Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của vầu ở cấp tuổi 5 bambusa nutans tại huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

BÙI THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU
TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU TUỔI 5 (Bambusa

Nutans) TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 -2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

BÙI THỊ ÁNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU
TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU TUỔI 5 (Bambusa

Nutans) TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Lớp

: K47 – QLTNR –N01

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 -2019


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Việt Hưng

Thái nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Th.S Nguyễn Việt Hưng
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

Giáo viên hướng

Th.S Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên, tháng 6 năm2019
Sinh viên

Bùi Thị Ánh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những kiến thức
lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng
những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tối tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo
và tính chất vật lý của Vầu ở cấp tuổi 5 (Bambusa Nutans) tại huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn”. Để thực hiện đề tài này, ngồi sự nỗ lực của bản thân
cịn có sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Việt Hưng đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình
làm đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo Ths.Nguyễn Việt
Hưng đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của q thầy cơ giáo và tồn thể các bạn
bè để khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Bùi Thị Ánh


iii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý ....................................................... 3
2.1.1.1. Độ ẩm của mẫu..................................................................................... 3
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 5
2.2.1 Nghiên cứu trên thế giới thế giới ............................................................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 8
2.3. Tổng quan về đặc điểm hình thái của vầu................................................ 15
2.3.1. Phân bố địa lý ....................................................................................... 15
2.3.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 15
2.3.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 16
2.4. Tổng quan khu vực lấy mẫu ..................................................................... 16
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
2.4.2. Địa hình ................................................................................................. 16
2.4.3. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 17
2.4.4. Thủy văn – nguồn nước ........................................................................ 17
2.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................... 17
2.5.1. Tài nguyên đất ....................................................................................... 17

2.5.2. Tài nguyên nước.................................................................................... 18
2.5.3. Tài nguyên rừng .................................................................................... 18
2.5.4. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 19


iv

2.5.5. Tài nguyên nhân văn ............................................................................. 19
2.6. Đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội .................................................... 19
2.6.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. 19
2.6.2. Dân số và lao động ................................................................................ 20
2.6.3. Giáo dục ................................................................................................ 20
2.6.4. Y tế ........................................................................................................ 20
2.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hộ xã Như
Cố huyện Chợ Mới .......................................................................................... 21
2.7.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
2.7.2. Khó khăn ............................................................................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Chọn cây lấy mẫu .................................................................................. 24
3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm........................................... 25
3.4.3.Thiết bị thử nghiệm ................................................................................ 25
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu tre vầu. ............................................ 26
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch Vầu tuổi 5 ........ 35
4.1.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch ....................... 35
4.1.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều rộng của bó mạch/mm2 của
Vầu tuổi 5 ....................................................................................................... 38


v

4.2. Ảnh hướng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi ...................................... 40
4.3. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 5 ........................ 42
4.4. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng Vầu tuổi 5 .............. 44
4.5. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi 5 ................... 46
4.5.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô kiệt của Vầu tuổi 5 ... 47
4.5.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô của Vầu tuổi 5
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. 10 loài tre cần chú ý nghiên cứu, bảo vệ cho phát triển
và gây trồng ..................................................................................................................13
Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch ở phía ngồi, trong, giữa .......................................36
Bảng 4.2. Mật độ của bó mạch theo vị trí trên cây ...................................................38
Bảng 4.3. Kích thước của bó mạch tuổi 5..................................................................39
Bảng 4.4. Kích bó mạch theo chiều xun tâm và tiếp tuyến của Vầu tuổi 5 ........40
Bảng 4.5. Chiều dài sợi phần ngồi, giữa,trong theo vị trí trên cây của cây Vầu

tuổi 5 ..............................................................................................................................41
Bảng 4.6. Chiều dài trung bình sợi của cây Vầu tuổi 5 ............................................43
Bảng 4.7. Độ ẩm của Vầu tuổi 5 sau khi khai thác ...................................................44
Bảng 4.8. Khối lượng thể tích của cây Vầu tuổi 5 ....................................................46
Bảng 4.9. Độ co rút khô theo 3 chiều của Vầu..........................................................47
Bảng 4.10. Độ co rút khô kiệt theo 3 chiều của Vầu ...............................................49


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây Vầu ............................... 24
Hình 3.1. Các thiết bị dùng trong thực nghiệm............................................... 26
Hình 3.2. Cân khối lượng gỗ ………………………………………….…….35
Hình 3.3. Ghi kết quả ...................................................................................... 32
Hình 3.4. Cho HNO3 vào ống nghiệm…………………………………………31
Hình 3.5. Cho KCl vào ốn nghiệm .................................................................... 33
Hình 3.6. Nhuộm màu sợi gỗ………………………………………………..32
Hình 3.7. Đo kích thước sợi gỗ ....................................................................... 34
Hình 4.1. Phân bố bó mạch của Vầu tuổi 5 theo vị trí .................................... 37
Hình 4.2 Mật độ của bó mạch ở phía ngồi, trong, giữa ................................ 37
Hình 4.3. Biểu đồ mật độ của bó mạch theo vị trí trên cây ............................ 38
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chiều rộng của bó mạch ....................................... 39
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện kích thước của bó mạch của cây Vầu tuổi 5 ........ 40
Hình 4.6 Biểu đồ chiều dài sợi phần trong, giữa, ngồi theo vị trí trên
cây của Vầu tuổi 5 ........................................................................................... 42
Hình 4.7. Chiều dài sợi gỗ ở gốc, thân, ngọn của cây Vầu tuổi 5 .................. 42
Hình 4.8. Chiều dài sợi của cây Vầu tuổi 5 ở vị trí gốc, thân, ngọn cây của
Vầu tuổi 5 ........................................................................................................ 42
Hình 4.9. Biểu đồ trung bình sợi gỗ của Vầu tuổi 5 ....................................... 43

Hình 4.10. Khối lượng riêng của cây Vầu tuổi 5 ............................................ 46
Hình 4.11. Biểu đồ độ co rút khơ theo 3 chiều ............................................... 48
Hình 4.12. Biểu đồ độ co rút khô kiệt theo 3 chiều ........................................ 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lồi Vầu có tên khoa học là (Bambusa nutans), thuộc họ Hòa thảo
PoaceBarnh, phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu Indosasa, cịn có
các tên gọi khác là: Vầu lá nhỏ, là loại tre không gai.
Hiện nay rừng Vầu cũng chỉ được thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng
hộ.... về cấu trúc và giá trị mơi trường đã từng có nghiên cứu đánh giá về cấu
trúc sinh khối để làm cơ sở cho phát triển và xác định giá trị đích thực của
rừng Vầu đem lại nhưng chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của vị trí trên cây
đến cấu tạo và tính chất của Vầu để có các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng Vầu trong thời gian tới.
Từ lâu thân Vầu đã được sử dụng làm nguyên liệu giấy và còn được sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất đũa, tăm xuất khẩu. Nhưng cơng dụng chủ yếu
của lồi này là vật liệu xây dựng. Măng Vầu được sử dụng làm thực phẩm tuy
có vị đắng nhưng lại hợp khẩu vị nhiều người.
Trên thực tế hiện này việc sử dụng Vầu mới dựa trên kinh nghiệm của
người dân như làm thực phẩm, làm vật liệu cho xây dựng và dụng cụ trong
giấ đình.
Đặc biệt mỗi ví trí trên cây khác nhau thì có tính chất khac nhau. Đối
với gốc có khả năng chịu lực kém, sau đó đến phần thân và cuối cùng phần
ngọn có khả năng chịu lực cao nhất. Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu về
cây vầu cịn q ít. Cần một số nghiên cứu sinh thái, sinh học và kỹ thuật gieo

trồng, chế biến để nâng cao hiệu suất sử dụng và giá kinh tế của loài tre độc
đáo này.


2

Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý
của cây Vầu ở tuổi 5 (Bambusa nutans) tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được sự khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lý của cây
Vầu ở tuổi 5 theo vị trí trên thân cây.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản suất.
Mang lại tính định hướng nghiên cứu về cấu tạo, tính chất vật lý của
lồi tre nói chung. Từ đó nhằm đưa ra các cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sau khi nghiên tài kết quả của đề tài có thể cung cấp thêm tư liệu tham
khảo cho các nhà sản xuất tre vầu sử dụng từng vị trí trên cây để phù hợp với
từng loài sản phẩm.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.

2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý
2.1.1.1. Độ ẩm của mẫu
Độ ẩm có ảnh hưởng đến tính chất của cây. Nước nằm trong gỗ có 3
dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa học. Nước
tự do nằm trong ruột tế bào, khoảng trống bên trong tế bào và bên trong ống
dẫn. Nước hấp phụ nằm bên trong vỏ tế bào và khoảng trống giữa các tế bào.
Nước liên kết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các chất tạo cây.
Trong cây đang phát triển chứa cả nước hấp phụ và nước tự do, hoặc chỉ có
nước hấp phụ. Trạng thái của cây chứa nước hấp phụ cực đại và khơng có
nước tự do gọi là giới hạn bão hòa thớ. Tùy từng loại cây giới hạn bão hòa thớ
có thể giao động từ 23 đến 35%. Khi sấy nước từ từ tách ra khỏi mặt ngoài,
nước từ lớp cây bên trong chuyển dần ra thay thế. Còn khi cây khơ thì nó lại
hút nước từ khơng khí.
2.1.1.2. Độ co dãn của gỗ
Khi phơi sấy cây, nước từ trong cây bốc hơi ra, kích thước cây thu nhỏ
lại, hiện tượng đấy gọi là sự co rút. Ngược lại, khi cây khơ kiệt hút nước, làm
cho kích thước cây tăng lên, hiện tượng đấy gọi là sự dãn nở. Nhưng khơng
phải mỗi khi độ ẩm cây thay đổi thì hiện tượng co rút đều sản sinh, cây chỉ có
rút khi độ ẩm của nó biến đổi trong khoản từ 0% đến độ ẩm bão hịa thớ gỗ.
Mặt khác, cây có cấu tạo không đồng nhất theo 3 chiều thớ nên co rút của cây
theo 3 chiều là khác nhau. Co rút là nguyên nhân dẫn đếm biến hình, cong
vênh, nứt nẻ trong quá trình sấy cây hoặc sử dụng cây trực tiếp. Hiểu được
từng đặc điểm co rút của từng loại cây sẽ giúp chúng ta sử dụng cây hợp lý và
có các biện pháp phịng trừ, hạn chế những nhược điểm do cây co rút gây ra.


4

2.1.1.3. Độ hút nước của gỗ
Sức hút nước của cây là năng lực hút lấy nước và gỗ khi ngâm cây

trong nước. Tính chất hút nước của cây được thể hiện ở độ hút nước. Độ hút
nước, thời gian hút nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: khối lượng thể tích,
vị trí, chiều thớ, kích thước, nhiệt độ nước và độ ẩm ban đầu,.. trong đó yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thê tích càng lớn thì
khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt cắt
xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến của gỗ hút nước rất chậm. Diện tích mặt cắt
ngang càng lớn thì tốc độ hút nước càng nhanh, ở nhiệt độ cao gỗ hút nước
nhanh nhưng không nhiều. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức hút
nước của cây là vấn đề có ý nghĩa thực tế trong kỹ thuật ngâm tẩm cây bằng
hóa chất, dưới điều kiện áp suất thường. Cây hút nước làm thay đổi độ ẩm của
gỗ, độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến các tính chất vật lý và cơ học, đặc biệt trong
giới hạn độ ẩm bão hòa thớ gỗ. Trong công nghệ cần phải chú ý đặc điểm này
của gơc để lựa chọn độ ẩm cây cho thích hợp.
2.1.1.4. Độ hút ẩm, hơi nước cùa gỗ
Cây để lâu trong khơng khí có độ ẩm và nhiệt độ nhất định sẽ hút hoặc
thoát hơi nước cho đến khi độ ẩm của cây tương đối ổn định (đạt trị số độ ẩm
thăng bằng). Trong phạm vi giới hạn ẩm liên kết, cây khô hút hơi nước sẽ
giãn nở làm thay đổi hình dạng và kích thước của cây, làm giảm cường độ và
tạo điều kiện tốt cho sâu và nấm phá hoại cây. Ngược lại, trong khơng khí
khơ, cây ướt sẽ thoát hơi nước và co rút làm cho thể tích thu nhỏ lại. Hút và
thốt hơi nước của cây phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của khơng
khí. Nhiệt độ giảm xuống càng nhanh, cây hút nước càng mạnh. Độ ẩm khơng
khí càng cao cây hút nước càng nhiều. Quá trình hút nước của cây sẽ kết thúc
khi nó đạt ẩm độ thăng bằng. Hút và thoát hơi nước trong phạm vi giới hạn
ẩm liên kết là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng cong vênh, nứt
nẻ, biến hình ảnh hưởng xấu đến phẩm chất cây.


5


2.1.1.5. Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích là cở sở hợp lý cho việc đánh giá giá trị của gỗ
trong những lĩnh vực sử dụng khác nhau. Khối lượng thể tích có mối liên
quan mật thiết với các tính chất vật lý, cơ học khác của gỗ. Khối lượng thể
tích gỗ liên quan chạt chẽ đến sức co dãn của gỗ, theo các chiều thớ khác
nhau, ảnh hưởng của khối lượng thể tích là khác nhau. Khối lượng thể tích
cũng ảnh hưởng đến độ cứng của gỗ, gỗ có khối lượng thể tích càng lớn thì độ
cứng càng cao, đồng thời có khả năng chịu mài mịn cao (Lê Xn Tình
1998). Khối lượng thể tích của gỗ nặng hay nhẹ là do cấu tạo của gỗ quyết
định, do đó khối lượng thể tích có ảnh hưởng hầu hết đến tính chất vật lý,
cơ học của gỗ. Gỗ có khối lượng thể tích thấp thì cường độ cơ học của gỗ
cũng thấp. Khối lượng thể tích là một nhân tố quan trọng trong việc sử
dụng nguyên liệu gỗ. [13]
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới thế giới
Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngồi gỗ rất có giá trị.
Tre trên thế giới phân bố trên 3 khu vực: Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi
và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ tre (Bambussoideae), hộ Cỏ (Poaeceae) với
khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Nhiều lồi tre có
đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố
từ xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 15 độ vĩ
Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre sinh trưởng.
Nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 loài và diện
tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi và trên
230 lồi. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và đơng Nam Á, trong đó
có Việt Nam. Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước
trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học
của tre.



6

Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868).
Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó tác giả
có mơ tả hình thái của 151 lồi tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng
giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác giả cũng cho
rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất.
Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên của tre trúc ở
Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W, Baur. G (1976), Odum (1971),.. tiến hành. Các nghiên cứu này
đã đưa ra các quan điểm, khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành lồi, dạng
sống và tầng phiến của rừng. Đây là những cơng trình ngiến cứu cơ sở rất
quan trọng và hệ thống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của rừng, đặc
biệt là cấu trúc hình thái và ngoại mạo. [1]
Baur. G (1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
tác giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đề tuổi và các phương thức xử lý cải tiện
rừng mưa.[1]
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng là phân loại rừng theo
cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu
hướng này
Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngồi gỗ rất có giá trị.
Tre trên thế giới phân bố trên 3 khu vực: Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi
và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ tre (Bambussoideae), hộ Cỏ (Poaeceae) với
khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên tồn thế giới. Nhiều lồi tre có



7

đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố
từ xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 15 độ vĩ
Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre sinh trưởng.
Nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 lồi và diện
tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi và trên
230 lồi. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và đông Nam Á, trong đó
có Việt Nam. Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước
trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học
của tre.
Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868).
Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó tác giả
có mơ tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng
giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác giả cũng cho
rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất.
Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên của tre trúc ở
Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.
Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học
Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài: “ Nghiên cứu
nghệ sản xuất các tính chất ván tổng hợp tre gỗ”
Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ
thuật tạo giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị
trường tre trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và
Cs, 2007) [3]
Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của tre
(Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1, 3,5) về chiều cao cũng như

lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE) và
nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 5. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến đổi


8

giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác nhau.
Theo chiều ngang, tính chất ở ngoài (sát với cật) cao hơn ở phần bên trong
(sát với ruột). [18]
Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu
tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn
tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research
center 2001) [16]
Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên cây
có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh hưởng
của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre gồm:
Bambusa balcooa, Bambusa

tulda, Bambu

salarkhanii, Melocanna

baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những
quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha,
2008) Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu
ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre
Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.) kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 –
tuổi 5 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của
Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2-4 (28,6-40,4 MPa) và giảm
xuống tuổi 5 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy lồi Guadua a.k. cũng có

hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của
Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 5
giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính
chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan
Francisco Correal D và Cs, 2010) [19]
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do có nhiều đặc tính q nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống
hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống
kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những cơng dụng chính là


9

làm hàng thủ công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong
công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khơ. Ngồi
ra, tre nứa là loài mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối
đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hố, là
lồi đa tác dụng… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang
được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu cơng nghệ chế biến và sử dụng tre
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho
ngành chế biến lâm sản tiêu biểu Lê Văn Thanh và Triệu Hồng Phú (19861992) nghiên cứu về công nghệ và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ốp
tường, ván sàn trang trí nội thất bằng tre nứa; nghiên cứu sử dụng ván nứa ép
ba lớp thay thế ván gỗ trong nhà của nhân dân vùng núi phía bắc của Nguyễn
Minh Hoạt và công sự (2001).
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam thuộc về một người
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đơng Dương (Le Comte
1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật
trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963) [5]. Cũng từ

thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế biến tre trúc
cũng được thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích
1963), Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre
trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Mão1972),
tính đến năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên
quan tới tre trúc đã được phát hành trên khắp cả nước. [2].
2.2.2.1. Các nghiên cứu về phân loại tre trúc ở Việt Nam
Từ năm 1971 đến 2007 đã có trên 18 cơng trình liên quan lớn nhỏ đến
phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu


10

trúc rừng của tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu
độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và công dụng của một số
lồi tre trúc. Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả
Nguyễn Tích và Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng
tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật tuy là
những cuốn sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên nhưng
đã đề cập đến một số lồi tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao gồm 23
lồi tre trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng Thanh Hóa,
Mai, Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng [12]... Xuất phát từ kết quả nghiên
cứu quy luật sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ thống thân
ngầm các tác giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho lâm trường
Tân Phong. Các kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập san Lâm
nghiệp số 7 năm 1976 với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể nói
bảng tra này được lập cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu
tham khảo cho nhiều vùng khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức
quan trọng làm cở sở để tham khảo và cho nghiên cứu sau này. [2]

Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao
thân khí sinh của trúc sao (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất
cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của trúc sào đều biến đổi theo quy luật
tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh
(138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) ( Vũ Huy Đại và
cộng sự, 2016). [4]
Cây cỏ Việt Nam là cuốn sách do tác giả Phạm Hoàng Hộ soạn thảo và
được xuất bản năm 1999 tại nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ Chí Minh là
một cuốn từ điển có thể nói là đã liệt kê và mơ tả nhiều loài tre nhất với 18 chi
và 126 loài tre và được sử dụng để tham khảo nghiên cứu rất tốt. [10]
Cuốn sách “Danh mục các loài thực vật ở Việt Nam” do Trường đại
học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã


11

sọan thảo năm 2005 đã đề cập đến phân họ tre (Bambusoideae) và mô tả về
phân bố dạng sống và sinh thái, cơng dụng của các lồi trong phân họ tre bao
gồm 29 chi và 131 loài. [17]
Nghiên cứu “Bảo tồn một số loài tre trúc quý hiếm ở Việt Nam” do
Nguyễn Hoàng Nghĩa soạn thảo năm 2002 đã chỉ ra các lòai Tre trúc quan
trọng ở Việt Nam, các lồi Tre trúc q hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt và
giá trị kinh tế cũng như tình hình sử dụng tài nguyên nhằm phục vụ cho hoạt
động quản lý và kinh doanh các loài tre trúc này.
2.2.2.2. Các nghiên cứu về tính chất vật lý và cơ học
Ở nước ta, thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý và cơ học của tre
từ trước đến nay ít được chú ý do nhiều nguyên nhân, trong đó có ngun
nhân thiếu phương pháp thử chuẩn. Phịng Cơ lý gỗ (Viện Cơng nghiệp rừng)
– nay là Phịng Tài ngun Thực vật rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam) cũng đã từng tiến hành một số thí nghiệm xác định đặc tính của tre

nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu và chủ yếu sử dụng một số phương
pháp thử của Trung Quốc do cán bộ nghiên cứu sưu tập được. Năm 2002,
Phòng Tài nguyên Thực vật rừng đã tiến hành thăm dị đặc tính của một số
lồi tre có áp dụng chọn lọc phương pháp thử của Trung Quốc và của Mạng
lưới Quốc tế về tre song mây (INBAR) để cho phù hợp với điều kiện thí
nghiệm sẵn có.
Trong những năm gần đây, có nhiều cơng trình đã đi sâu vào nghiên
cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp
phần giải quyết nguồn vật liệu cho ngành chế biến lâm sản như: Lê Văn
Thanh, nghiên cứu về công và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ép tường
ván sản xuất bằng tre nứa, nghiên cứu sử dụng ván nứa ép thay thế ván gỗ
trong nhà của người dân vùng núi phía Bắc của Nguyễn Minh Học và cộng
sự. (2001), Nguyễn Minh Học và cộng sự (2001), Nghiên cứu sử dụng ván
nứa ép thay thế ván gỗ trong nhà của người dân vùng núi phía Bắc, Đaị học
Lâm nghiệp Hà Nội. [6]


12

Đề tài “Nghiên cứu tạo vật liệu Composite từ tre, gỗ dùng trong xây
dựng và sản xuất đồ mộc” đã được tác giả Nguyễn Trọng Kiên, Phạm Văn
Chương khoa chế biến Đại học Lâm nghiệp Hà Nội thực hiện các tác giả đã
đánh giá các tính chất Luồng và gỗ dùng trong xây dựng đồ mộc [6].
Nguyễn Hồng Thịnh (2009) đã nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính chất
cơ vật lý và thành phần hóa học của luồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy Luồng
là nguyên liệu có cường độ nén dọc thớ, uốn tĩnh modul đàn hồi cao. [13]
Nghiên cứu này sẽ làm rõ được sự biến động về một số tính chất cơ
học: độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, modul đàn hồi và độ bền trượt dọc
thớ theo tuổi cây và vị trí trên cây của Luồng.
Tác giả Đặng Xuân Thức và Cs đã “Nghiên cứu biến động khối lượng

thể tích và độ co rút của Bương lông” kết quả cho thấy khối lượng thể tích
khơ và độ co rút theo các chiều của Bương lông chịu ảnh hưởng rõ rệt của
tuổi cây. [14]
2.2.2.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh
Đây là lĩnh vực về tre trúc được nghiên cứu nhiều nhất, như thống kê
đã có tới 52 cơng trình nghiên cứu kể từ năm 1963 đến nay. Các nghiên cứu
tập trung vào các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây trồng, kỹ
thuật chăm sóc và khai thác các lồi riêng biệt. Ngay từ năm 1963, Phạm
Quang Độ đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm Trồng và khai thác tre nứa
trúc. Đây là một trong những cuốn sách trình bày sơ lược về đời sống tre nước
và phương pháp gây trồng một số loài tre nữa trúc chủ yếu. Đây là một trong
những nghiên cứu đã rất tổng hợp từ cách nhận biết dến cách phân bố, sự tăng
trưởng, cho đến trồng và khai thác.
Sau đó, cũng có rất nhiều nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật trồng và
khai thác các lồi tre trúc. Ví dụ như Phạm Bá Ninh (1974) đẫ nghiên cứu về
nhân giống luồng bằng phương pháp ươm cành trong bầu dinh dưỡng; Trịnh
Đức Trình (1974) nghiên cứu về thời vụ ươm luồng ở vườn ươm Thanh Hóa.
Bài viết “Sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên Tre Việt Nam” được
đăng trên Tạp chí Lâm nghiệp số 8 năm 1995, do tác giả Nguyễn Tử Ưởng và


13

Nguyễn Đình Hưng thực hiện. Tác giả đã cung cấp thông tin về: Thực trạng
của rừng tre hiện nay và đặc điểm sinh học của Tre, phân bố. Căn cứ vào mức
độ sử dụng, các sản phẩm và việc chế biến, khả năng cây trồng, các tác giả đã
kiến nghị đữa ra danh sách bao gồm 10 loài tre cần chú ý nghiên cứu, bảo vệ
cho phát triển và gây trồng như sau:
Bảng 2.1.10 loài tre cần chú ý nghiên cứu, bảo vệ cho phát triển
và gây trồng

Tên Việt
Vùng phân bố
TT
Tên khoa học
Nam
chính
Trung tâm Đơng
1
Arundinaria sp
Vầu đắng
Bắc
Bambusa procera A. Chev
Đơng Nam Bộ
2
Lồ ô
A.Cam
Đông Bắc, đồng
3
Bambusa stenostachya Hack
Tre gai
Bằng Bắc Bộ
Dendrocalamus membranaccus
Bắc Trung Bộ
4
Luồng
murno
5
Dendrocalamus scriccus Murno
Mạy sang
Tây Bắc

6
Dendrocalamus sp
Mạnh tông
Đông Nam Bộ
Trung tâm, Bắc
7
Ncohouzcaua dullooa A. Cam
Nứa
Trung Bộ
Phyllostachys pubeseens Maxel
Đông Bắc
8
Trúc sào
ex H.d
Sinocalamus latiflorus Mc
Trung tâm, Đông
9
Diễn trứng
Clure
Bắc
Trung tâm, Đông
10 Sinocalamus giganteus Keng F.
Mai
Bắc
Đây là những nghiên cứu rất quan trọng, làm cơ sở cho việc định
hướng trồng và kinh doanh các loài tre một các hợp lý ở Việt Nam. [16]
2.2.2.4. Các nghiên cứu về chế biến và bảo quản tre trúc
Từ năm 1971 tới nay đẫ có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực chế biến
và bảo quản lâm sản tre trúc. Các nghiên cứu được thực hiện từ xã định tính
chất vật lý, hóa học của một số loài tre trúc, tới chế biến, bảo quản để sử dụng

trong sản xuất vật dụng gia đình, dùng trong xây dựng và cơng nghiệp giấy.
Ví dụ: Nghiên cứu về bố trí dây truyền sản xuất về chế biến tre nứa và trúc


14

(Lê Văn Hỷ 1971) sau một thời gian khảo nghiệm các máy của Nhật Bản,
Trung Quốc tại công ty chế biến và bảo quản lâm sản tác giả đưa ra kiến nghị:
Ở những nơi khơng có điều kiện thì chủ yếu dùng dụng cụ thủ công và công
cụ cải tiến, ở những nơi có điều kiện thì chủ yếu dùng kết hợp cả công cụ cải
tiến và máy cơ giới. [4]
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cấu tạo tre đến khả năng thấm thuốc bảo
quản của Nguyễn Thị Bích Ngọc (tạp chí LN số 9/2000) nhằm xác định khả
năng thấm thuốc bảo quản của tre theo các hướng khác nhau; khả năng thấm
thuốc bảo quản của lóng và đốt tre; khả năng thấm thuốc của các vị trí khác
nhau giữa trên thân tre (gốc, giữa và ngọn). Nghiên cứu còn cho thấy một số
đặc điểm khác nhau giữa tre gai và luồng ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc
bảo quản. Kết quả của nghiên cứu góp phần giải thích sự khác nhau về khả
năng thấm thuốc của tre theo các hướng khác nhau và giữa hai loài tre gai và
luồng. [11]
Hiện nay trong sản xuất, ngoài các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được
sản xuất từ song mây, tre kết hợp có một số cơ sở sản xuất tre ván sàn tre
(Thanh Hóa), ván sàn tre – ván MDF kết hợp (Hải Dương), sản xuất nhà tre
xuất khẩu, sản xuất than hoạt tính từ tre…
Tuy nhiên các nghiên cứu về tre tre trúc của Việt Nam cịn khá ít và tản mạn
trên nhiều cơ sở ở khắp cả nước. Một số đề tài nghiên cứu về cây tre vầu chủ
yếu nói tới cấu trúc sinh khối, nghiên cứu tính chất cơ học, điều kiện phân bố
của Vầu. Cho tới này thì chưa có tài liệu nào trong nước cơng bố về cấu tạo
và tính chất vật lý tại các vị trí trên thân cây của Vầu, vì vậy chưa có sự định
hướng cơng nghệ sử dụng hợp lý và tính hiệu quả cho lồi cây này là có ý

nghĩa và cân thiết.


15

2.3. Tổng quan về đặc điểm hình thái của vầu
2.3.1. Phân bố địa lý
2.3.1.1. Ở Việt Nam
Cây mọc tự nhiên, tập trung nhất ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kan, Phú Thọ, Thái Nguyên. Các tỉnh khác như
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hịa Bình, Thanh Hóa cũng gặp vầu đắng
mọc rải rác.
Toạ độ địa lý ở Hà Giang (104º kinh đông, 23º vĩ bắc) và Tuyên Quang
(105º kinh đông, 22º vĩ bắc).
2.3.1.2 Ở thế giới
Các nghiên cứu đã đề cập tới nhân tố khí hậu, vĩ độ, địa hình, đất đai và
xác định được vùng phân bố của cây Vầu (Indosasa) trên thế giới, với trung tâm
phân bố tập trung vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc châu Á, trong đó Phi,
Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Đặc trưng sinh thái của cây Vầu đã được
một số tác giả đề cập như ẩm ướt, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay
một số khác chỉ phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm.
2.3.2. Đặc điểm hình thái
Vầu đắng là lồi tre thân khí sinh mọc tản, cao 15-17m, đường kính cao
trên 10cm lóng dài khoảng 50cm, phần khơng mang cành trịn đều vịng đốt
khơng rõ, phần có mang cành trên lóng có vết lõm và nổi gờ cao. Thân non
màu lục nhạt, có lơng mềm, thưa,màu trắng sau đó rụng đi. thân già xanh
xám, có 3 cành trên một đốt. Cây phân cành muộn, phần khơng có cành
thường trịn đêu, vịng đốt khơng nổi rõ. Bẹ mo hình chng, phía ngồi có
lơng tím. Lá hình ngọn giáo. Phiến lá dài 34-37 cm, rộng 5,5-6 cm; gốc lá
nhọn; mặt dưới cuống có lơng mịn, dài 0,6 cm, rộng 0,3 cm. Bẹ lá có gân nổi

rõ và mép có lơng. Thân ngầm bị lan trong đất.


16

2.3.3. Đặc điểm sinh thái
Thích hợp nơi khí hậu mát, mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình
21 – 22°C. Ưa nơi đất ẩm, tầng dày Thích hợp trồng ở các tỉnh vùng đông bắc
và tây bắc : Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Phú Thọ,
Thái Nguyên và có thể phát triển ở nhiều tỉnh khác như Cao Bằng, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hố - Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ
sinh hình thành sau khi rừng gỗ nguyên sinh bị chặt phá. Vầu đắng ra hoa đầu
cành. Mùa măng Vầu đắng là vào mùa khô, cây bắt đầu ra măng ngay từ dịp
Tết âm lịch.
2.4. Tổng quan khu vực lấy mẫu
Mẫu cây dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo
và tính chất vật lý của vầu ở cấp tuổi 5 được lấy ở thôn Khuân Bang xã Như
Cổ huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kan
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Như Cố nằm ở phía Nam của huyện Chợ Mới, cách trung tâm
huyện khoảng 7km, với tổng diện tích tự nhiên 4.504,43ha.
- Phía Bắc giáp xã Nơng Hạ
- Phía Nam giáp xã Quảng Chu
- Phía Đơng giáp xã Bình Văn và Tỉnh TháiNgun
- Phía Tây giáp xã Thanh Bình và xã n Đĩnh

Xã Như Cố có vị trí tương đối thuận lợi, là cầu nối giữa trung tâm
huyện Chợ Mới với các xã phía Đơng của huyện, với vị trí này thuận lợi cho
việc giao lưu trao đổi hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động thương mại du lịch,
phát triển kinh tế trong khu vực.

2.4.2. Địa hình
Địa hình Như Cố chủ yếu là đồi núi cao chủ yếu là đồi núi cao, dốc có
nhiều khe, suối lớn, nhỏ chia cắt phức tạp. Độ cao trung bình 400m – 600m, (cao


×