Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của vầu tuổi 1 bambusa nutans tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

DÌ THỊ OANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO
VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU TUỔI 1 (Bambusa Nutans)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

DÌ THỊ OANH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU TẠO
VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU TUỔI 1 (Bambusa Nutans)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Lớp

: K47 – QLTNR – N01

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu
và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học.

Th.S Nguyễn Việt Hưng

Dì Thị Oanh

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu

(Ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng khơng thể thiếu đối với mỗi
sinh viên. Đó khơng chỉ là điều kiện cần thiết để mỗi sinh viên có thể hồn
thành khóa học và tốt nghiệp ra trường mà đó cịn là cơ hội cho mỗi sinh viên
ơn lại và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, trau dồi những kiến thức
quý báu để sau khi ra trường trở thành cán bộ vừa có trình độ lý luận, kiến
thức chun mơn vững vàng, vừa có kiến thức thực tiến, tính sáng tạo trong
cơng việc.
Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Em đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí
trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu tuổi 1 (Bambusa Nutans)
tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”. Để thực hiện đề tài này, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Việt Hưng, người hướng dẫn đề
tài tốt nghiệp cho em đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Xin cám ơn một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu ngoài thực địa, để em thực hiện và
hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên khóa luận
của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của q thầy cơ, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh Viên Thực Tập


Dì Thị Oanh


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dân số của xã Như Cố năm 2013 ................................... 19
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ bó mạch ........................ 36
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch .................. 37
Bảng 4.3. Kích thước trung bình bó mạch của Vầu tuổi 1 ............................. 38
Bảng 4.4. Chiều dài sợi trung bình của Vầu tuổi 1 ......................................... 41
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi ............................. 42
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 1 ............... 43
Bảng 4.7. Độ co rút khô của Vầu tuổi 1 .......................................................... 44
Bảng 4.8. Độ co rút khô kiệt của Vầu tuổi 1 ................................................... 45
Bảng 4.9. Ảnh hưởng vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu tuổi 1 .... 47


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới ................................................ 14
Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây tre vầu ........................... 25
Hình 3.2. Cân điện tử ...................................................................................... 27
Hình 3.3. Kẹp đo kích thước ........................................................................... 27
Hình 3.4. Máy sấy ........................................................................................... 27
Hình 3.5. Bình thủy tinh, lọ đựng mẫu vật ..................................................... 27
Hình 3.6 Kính hiển vi điện tử.......................................................................... 28
Hình 3.7. Tiến hành cho nước lọc vào bình .................................................... 33

Hình 3.8. Cho nước và axit vào bình .............................................................. 33
Hình 3.9. Lấy KCl cho vào bình ..................................................................... 34
Hình 3.10. Khuấy đều mẫu ............................................................................. 34
Hình 3.11. Nhuộm màu ................................................................................... 35
Hình 4.1. Hình ảnh bó mạch của Vầu tuổi 1 ................................................... 36
Hình 4.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ bó mạch Vầu tuổi 1 ...... 37
Hình 4.3. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch Vầu tuổi 1 38
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện kích thước trung bình bó mạch của Vầu tuổi 1 ... 39
Hình 4.5. Chiều dài sợi phần gốc Vầu tuổi 1 .................................................. 40
Hình 4.6. Chiều dài sợi phần thân Vầu tuổi 1 ................................................. 40
Hình 4.7. Chiều dài sợi phần ngọn Vầu tuổi 1 ................................................ 40
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện chiều dài sợi Vầu tuổi 1 ....................................... 41
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi ... 42
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện độ ẩm của vầu tuổi 1 .......................................... 43
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện độ co rút khô của Vầu tuổi 1 ............................. 45
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện độ co rút khơ kiệt Vầu tuổi 1 ............................. 46
Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng
riêng .............................................................................................. 47


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đềtài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý ....................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ViệtNam .......................................... 6
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giớ i ............................................................. 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam ............................................................. 9
2.3. Tổng qua về đặc điểm sinh thái sinh thái của Vầu .................................. 12
2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu .................................................................. 14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Như Cố, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 14
2.3.2. Đặc điểm và điều kiện kinh tế - xãhội .................................................. 18
2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội xã Như
Cố, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.................................................................. 22
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24


vi

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Chọn cây lấy mẫu .................................................................................. 25

3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm........................................... 26
3.4.3.Thiết bị thử nghiệm ................................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu tre vầu. ............................................ 28
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước của bó mạch của
Vầu tuổi 1 ........................................................................................................ 37
4.3. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi của Vầu tuổi 1 .............. 39
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 1 ..... 42
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến tỷ lệ co rút của Vầu tuổi 1
......................................................................................................................... 44
4.5. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu tuổi 1 ....... 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Loài Vầu có tên khoa học là (Bambusa nutans), thuộc họ Hịa thảo
PoaceBarnh, phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu Indosasa, cịn có
các tên gọi khác là: Vầu lá nhỏ, là loại tre không gai, mọc phân tán đơn độc
từng cây tập trung nhiều nhất là ở các tỉnh như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Kạn, Thái Nguyên, cũng có thể phát triển ở Lạng
Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Sơn La.
Rừng Vầu là loại rừng thứ sinh hình thành sau khi gỗ nguyên sinh bị phá
hoại. Tuỳ trạng thái rừng là hỗn giao với cây gỗ hay thuần loại, là mới phục

hồi hay đã qua khai thác hoặc rừng tự nhiên ổn định mà mật độ cây trên 1ha
biến động từ 1300 đến 6000 cây. Tỷ lệ cây già ở rừng ổn định thường gấp hơn
2 lần ở rừng mới phục hồi và ngược lại tỷ lệ cây non ở rừng già chỉ bằng 1/4 ở
rừng phục hồi. Vầu có khả năng chịu bóng, ưa ẩm. Vầu sinh trưởng tốt ở rừng
có cây gỗ ở tầng trên, sườn âm, chân đồi hoặc theo các khe núi; ở những nơi
rừng thưa, nhiều ánh sáng Vầu sinh trưởng có vẻ kém hơn.
Kích thước cây trung bình của cây Vầu: Thân cao 17m, thẳng đứng,
đường kính 10 cm, lóng dài 35cm, vách thân dầy 1cm, thân tươi nặng 30 kg.
Phần thân khơng có cành thì trịn đều, vịng đốt khơng nổi rõ. Phần thân có
cành thường có vết lõm dọc dóng, vịng đốt phình to nổi gờ cao. Thân non
mầu xanh và có lơng, thịt trắng. Thân già mầu xanh xám, có địa y loang lổ,
thịt hơi hồng. Cành thường có từ 1/2 thân về phía ngọn. Mỗi đốt có 3 cành,
cành to ở giữa, 2 cành nhỏ bằng nhau mọc hai bên cành to. Lá mầu xanh sẫm
hình ngọn giáo, đầu vút nhọn, đuôi tù, dài 32 cm, rộng 4 cm. Thân mo hình
chng, đỉnh nhơ cao, đáy hơi x rộng, mặt trong nhẵn, mặt ngồi có nhiều
lơng nhung mầu tím sớm rụng. Lá mo hình ngọn giáo. Tai mo thoái hoá thành


2

một hàng lơng. Thìa lìa là một đường gờ, xẻ răng như lông, sớm rụng. Mo
sớm rụng, khi cây măng toả đi én thì mo trên thân cũng rụng gần hết.
Vầu là loại tre không gai, mọc phân tán đơn độc từng cây, thân ngầm
thường bò lan ở độ sâu 20-30cm có chỗ chồi cả lên mặt đất, hàng năm thân
ngầm sinh trưởng từ tháng 6 đến tháng 11, mầm măng phát triển dưới mặt đất
từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, măng lên khỏi mặt đất đến lúc định hình từ
tháng 2 đến tháng 5. Măng tuy đã lên khỏi mặt đất nhưng chỉ sống 50% để
phát triển thành cây, số măng chết thường ở độ cao dưới 1m. Vì vậy, có thể
khai thác 1/2 số măng để làm rau ăn mà không ảnh hưởng đến rừng Vầu.
Từ năm 1969 nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ cũng đã đưa Vầu làm

nguyên liệu sản xuất giấy. Vầu được dùng làm nguyên liệu sản xuất đũa xuất
khẩu nhưng sử dụng nhiều nhất vẫn là trong xây dựng. Đây là loài đa tác
dụng, thân cây cịn có thể làm ván ghép thanh, đũa, làm nhà, chế biến than
hoạt tính, làm hang rào,…Măng Vầu được sử dụng làm thực phẩm, thường
được ăn tươi nhưng cũng có thể muối chua hoặc phơi khơ; măng đầu mùa
thường ngọt, măng cuối vụ có vị đắng.
Hiện nay rừng Vầu cũng chỉ được thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng hộ....
về cấu trúc và giá trị mơi trường đã từng có nghiên cứu đánh giá về cấu trúc sinh
khối để làm cơ sở cho phát triển và xác định giá trị đích thực của rừng Vầu đem
lại nhưng chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và
tính chất của Vầu để có các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Vầu
trong thời gian tới.
Xuất phát từ những thực tế đó, được sự nhất trí của trường Đại Học
Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo viên hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu
tạo và tính chất vật lý của Vầu tuổi 1 (Bambusa nutans)tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”


3

1.2 . Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được cấu tạo của các vị trí khác nhau trên cây Vầu tuổi 1.
- Xác định được mối quan hệ giữa vị trí trên thân cây đến tính chất vật lý
của Vầu tuổi 1
- Trên các kết quả nghiên cứu của đề tài có những định hướng về cơ học
sẽ giúp cho người sử dụng hợp lý hơn
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu học tập và những nghiên cứu tiếp theo là cơ sở cho những đề

tài nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan.
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, biết vận dụng vào thực tiễn
nghiên cứu khoa học phục vụ cho q trình cơng tác trong tương lai.
- Mang lại được định hướng nghiên cứu về cấu tạo, tính chất vật lý của
lồi tre nói chung. Từ đó nhằm đưa ra được các cơ sở khoa học nhằm mang
lại định hướng cho loại hình kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả cho Vầu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Sau khi nghiên cứu đề tài kết quả có thể cung cấp thêm tư liệu tham
khảo cho các nhà sản xuất Vầu sử dụng từng vị trí trên thân cây để phù hợp
với từng loại sản phẩm.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho các
cấp, các ngành trong việc sử dụng hợp lý trong thực tiễn sản xuất rừng
vầu đắng tại địa phương nói riêng và cho tất cả các địa phương có rừng
Vầu nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý
2.1.1.1. Độ ẩm của mẫu
Độ ẩm có ảnh hưởng đến tính chất của cây. Nước nằm trong gỗ có 3
dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa học. Nước
tự do nằm trong ruột tế bào, khoảng trống bên trong tế bào và bên trong ống
dẫn. Nước hấp phụ nằm bên trong vỏ tế bào và khoảng trống giữa các tế bào.
Nước liên kết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các chất tạo cây.
Trong cây đang phát triển chứa cả nước hấp phụ và nước tự do, hoặc chỉ có
nước hấp phụ. Trạng thái của cây chứa nước hấp phụ cực đại và khơng có

nước tự do gọi là giới hạn bão hòa thớ. Tùy từng loại cây giới hạn bão hòa thớ
có thể giao động từ 23 đến 35%. Khi sấy nước từ từ tách ra khỏi mặt ngoài,
nước từ lớp cây bên trong chuyển dần ra thay thế. Còn khi cây khơ thì nó lại
hút nước từ khơng khí [14].
Các trạng thái bình thường của cây và sản phẩm của cây đều có độ ẩm
nhất định. Độ ẩm cây được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm của nước trong cây
và khối lượng cây khô.
Độ ẩm (W) của cây được tính theo cơng thức sau:
𝑚1−𝑚2

w=

𝑚

×100

Trong đó:
𝑚1: khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy
𝑚2: khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy
𝑚: khối lượng khô tuyệt đối của cốc chịu nhiệt


5

2.1.1.2. Co dãn của gỗ
Khi phơi sấy cây, nước từ trong cây bốc hơi ra, kích thước cây thu nhỏ
lại, hiện tượng đấy gọi là sự co rút. Ngược lại, khi cây khơ kiệt hút nước, làm
cho kích thước cây tăng lên, hiện tượng đấy gọi là sự dãn nở. Nhưng khơng
phải mỗi khi độ ẩm cây thay đổi thì hiện tượng co rút đều sản sinh, cây chỉ có
rút khi độ ẩm của nó biến đổi trong khoản từ 0% đến độ ẩm bão hòa thớ gỗ.

Mặt khác, cây có cấu tạo khơng đồng nhất theo 3 chiều thớ nên co rút của cây
theo 3 chiều là khác nhau. Co rút là nguyên nhân dẫn đếm biến hình, cong
vênh, nứt nẻ trong quá trình sấy cây hoặc sử dụng cây trực tiếp. Hiểu được
từng đặc điểm co rút của từng loại cây sẽ giúp chúng ta sử dụng cây hợp lý và
có các biện pháp phịng trừ, hạn chế những nhược điểm do cây co rút gây ra.
2.1.1.3. Độ hút nước của gỗ
Sức hút nước của cây là năng lực hút lấy nước và gỗ khi ngâm cây
trong nước. Tính chất hút nước của cây được thể hiện ở độ hút nước. Độ hút
nước, thời gian hút nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: khối lượng thể tích,
vị trí, chiều thớ, kích thước, nhiệt độ nước và độ ẩm ban đầu,.. trong đó yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thê tích càng lớn thì
khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt cắt
xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến của gỗ hút nước rất chậm. Diện tích mặt cắt
ngang càng lớn thì tốc độ hút nước càng nhanh, ở nhiệt độ cao gỗ hút nước
nhanh nhưng không nhiều. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức hút
nước của cây là vấn đề có ý nghĩa thực tế trong kỹ thuật ngâm tẩm cây bằng
hóa chất, dưới điều kiện áp suất thường. Cây hút nước làm thay đổi độ ẩm của
gỗ, độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến các tính chất vật lý và cơ học, đặc biệt trong
giới hạn độ ẩm bão hòa thớ gỗ. Trong công nghệ cần phải chú ý đặc điểm này
của gôc để lựa chọn độ ẩm cây cho thích hợp [14].
2.1.1.4. Độ hút ẩm, hơi nước của gỗ
Cây để lâu trong khơng khí có độ ẩm và nhiệt độ nhất định sẽ hút hoặc


6

thoát hơi nước cho đến khi độ ẩm của cây tương đối ổn định (đạt trị số độ ẩm
thăng bằng). Trong phạm vi giới hạn ẩm liên kết, cây khô hút hơi nước sẽ
giãn nở làm thay đổi hình dạng và kích thước của cây, làm giảm cường độ và
tạo điều kiện tốt cho sâu và nấm phá hoại cây. Ngược lại, trong khơng khí

khơ, cây ướt sẽ thốt hơi nước và co rút làm cho thể tích thu nhỏ lại. Hút và
thoát hơi nước của cây phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của khơng
khí. Nhiệt độ giảm xuống càng nhanh, cây hút nước càng mạnh. Độ ẩm khơng
khí càng cao cây hút nước càng nhiều. Q trình hút nước của cây sẽ kết thúc
khi nó đạt ẩm độ thăng bằng. Hút và thoát hơi nước trong phạm vi giới hạn
ẩm liên kết là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng cong vênh, nứt
nẻ, biến hình ảnh hưởng xấu đến phẩm chất cây [14].
2.1.1.5. Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích là cở sở hợp lý cho việc đánh giá giá trị của gỗ
trong những lĩnh vực sử dụng khác nhau. Khối lượng thể tích có mối liên
quan mật thiết với các tính chất vật lý, cơ học khác của gỗ. Khối lượng thể
tích gỗ liên quan chạt chẽ đến sức co dãn của gỗ, theo các chiều thớ khác
nhau, ảnh hưởng của khối lượng thể tích là khác nhau. Khối lượng thể tích
cũng ảnh hưởng đến độ cứng của gỗ, gỗ có khối lượng thể tích càng lớn thì độ
cứng càng cao, đồng thời có khả năng chịu mài mịn cao (Lê Xn Tình 1998)
[14]. Khối lượng thể tích của gỗ nặng hay nhẹ là do cấu tạo của gỗ quyết
định, do đó khối lượng thể tích có ảnh hưởng hầu hết đến tính chất vật lý, cơ
học của gỗ. Gỗ có khối lượng thể tích thấp thì cường độ cơ học của gỗ cũng
thấp. Khối lượng thể tích là một nhân tố quan trọng trong việc sử dụng
nguyên liệu gỗ.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ViệtNam
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngồi gỗ rất có giá trị.
Nhiều nước và hơn một nửa dân số thế giới liên quan với nhóm tài nguyên


7

này.Tre trên thế giới phân bố trên khắp 3 khu vực : Châu Á Thái Bình Dương,
Châu Phi và Châu Mĩ.Tre thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Cỏ

(Poaceae) với khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới.
Nhiều lồi tre có đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha
rừng tre phân bố từ vùng xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới,
nghĩa là từ 510 vĩ Bắc đến 470 vĩ Nam đều có tre sinh trưởng. Nước nhiều tre
nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 lồi và diện tích 7 triệu ha rừng
tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi, trên 230 lồi và diện tích
0,1 ha rừng tre. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và Đông Nam Á,
trong đó có Việt Nam.
Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước trên thế
giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học của tre .
Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất
đa dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro
(1868). Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó
tác giả có mơ tả hình thái của 151 lồi tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số
nước láng giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác
giả cũng cho rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ
phì của đất. Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên
của tre trúc ở Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.
Năm 1995 Zhang- Qisheng, Sun-Feng Wen, Wang-JianHe Trường Đại
học Nam Kinh – Trung Quốc đã tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu cấu trúc và
công nghệ sản xuất ván tổng hợp từ nguyên liệu tre” tác giả đã nghiên cứu các
yếu tố chính có ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của ván, kết quả cho thấy rằng
những tấm ván có chiều dày từ 1430mm có tính chất cơ lý tối ưu. Ở Trung
Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật tạo giống, kỹ
thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị trường tre trúc và các sản
phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn 2007).


8


Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học
Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài : “ Nghiên cứu
công nghệ sản xuất và các tính chất của ván tổng hợp tre gỗ”. Nguyên liệu sản
xuất gồm sợi gỗ, sợi tre và các dăm tre mỏng với các tỷ lệ khác nhau. Kết quả
cho thấy khi thay đổi tỷ lệ trộn nguyên liệu dẫn tới tính chất của ván thay đổi.
Tính chất của ván tương đương với ván thương mại và các loại ván tổng hợp
khác. Kết quả cho thấy ứng suất của ván dăm thay đổi lớn với sự thay đổi kết
cấu ván lõi và ván mặt.
Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của
tre (Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1, 3,5) về chiều cao cũng
như lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE)
và nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 1. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến
đổi giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác
nhau. Theo chiều ngang, tính chất ở ngồi (sát với cật) cao hơn ở phần bên
trong (sát với ruột) (Xiaobo Li, 2004) [22].
Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu
tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn
tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research
center 2001)
Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên
cây có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh
hưởng của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre
gồm: Bambusa balcooa, Bambusa tulda, Bambu salarkhanii, Melocanna
baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những
quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha,
2008) [17].
Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu
ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre



9

Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.) kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 –
tuổi 1 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của
Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2-4 (28,6-40,4 MPa) và giảm
xuống tuổi 1 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy lồi Guadua a.k. cũng có
hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của
Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 1
giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính
chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan
Francisco Correal D và Juliana Arbelaez C, 2010)
Từ những kết quả nghiên cứu sử dụng đã có kết quả về cấu tạo, tính
vật lý của tre nói chung nhung chưa có nghiên cứu riêng cho tre vầu để có
định hướng sử dụng cho ngn ngun liệu này
2.2.2. Tình hình nghiên cứu Việt Nam
Do có nhiều đặc tính q nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống
hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống
kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những cơng dụng chính là
làm hàng thủ cơng, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong
công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khơ. Ngồi
ra, tre nứa là lồi mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối
đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hố, là
lồi đa tác dụng… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang
được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho
ngành chế biến lâm sản tiêu biểu như:
Lê Văn Thanh và Triệu Hồng Phú (1986-1992) nghiên cứu về công
nghệ và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ốp tường, ván sàn trang trí nội
thất bằng tre nứa; nghiên cứu sử dụng ván nứa ép ba lớp thay thế ván gỗ



10

trong nhà của nhân dân vùng núi phía bắc của Nguyễn Minh Hoạt và công
sự (2001)
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam thuộc về một người
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đơng Dương (Le Comte
1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật
trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963). Cũng từ thời
gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế biến tre trúc cũng được
thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích 1963),
Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre trúc theo
hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Mão 1972), tính đến
năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên quan tới
tre trúc đã được phát hành trên khắp cả nước [6].
Từ năm 1971 đến 2007 đã có trên 18 cơng trình liên quan lớn nhỏ đến
phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu
trúc rừng của tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu
độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và cơng dụng của một số
lồi tre trúc. Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả
Nguyễn Tích và Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng
tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật. Đây tuy
là những cuốn sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên
nhưng đã đề cập đến một số lồi tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao
gồm 23 loài tre trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng
Thanh Hóa, Mai, Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng... Xuất phát từ kết quả
nghiên cứu quy luật sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ

thống thân ngầm các tác giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho
lâm trường Tân Phong. Các kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập san


11

Lâm nghiệp số 7 năm 1976 với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể
nói bảng tra này được lập cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu
tham khảo cho nhiều vùng khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức
quan trọng làm cở sở để tham khảo và cho nghiên cứu sau này.[6]
Theo kết quả nghiên cứu của bộ Trường Đại học Lâm nghiệp cho thấy
Tre gai (Bambusa Bambos) được lấy tại Đông Triều – Quảng Ninh có sự biến
động về tính chất cơ học, cụ thể độ bền kéo, nén của tre gai tăng dần từ gốc
đến ngọn, về độ bền uốn tĩnh của tre gai thì biến động theo hướng ngược lại là
từ gốc đến ngọn ứng suất giảm dần (gốc: 440×105 N/m2) (Lê Xn Tình,
1998). [14]
Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao
thân khí sinh của trúc sao (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất
cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của trúc sào đều biến đổi theo quy luật
tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh
(138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) ( Vũ Huy Đại và
cộng sự, 2016) [5]
Nguyễn Hồng Thịnh (2009) đã nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính
chất cơ vật lý và thành phần hóa học của luồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
Luồng là nguyên liệu có cường độ nén dọc thớ, uốn tĩnh modul đàn hồi cao.
Nghiên cứu này sẽ làm rõ được sự biến động về một số tính chất cơ
học: độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, modul đàn hồi và độ bền trượt dọc
thớ theo tuổi cây và vị trí trên cây của Luồng.
Ở nước ta, thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý và cơ học của
tre từ trước đến nay ít được chú ý do nhiều nguyên nhân, trong đó có ngun

nhân thiếu phương pháp thử chuẩn. Phịng Cơ lý gỗ (Viện Cơng nghiệp rừng)
– nay là Phịng Tài ngun Thực vật rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam) cũng đã từng tiến hành một số thí nghiệm xác định đặc tính của tre
nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu và chủ yếu sử dụng một số phương


12

pháp thử của Trung Quốc do cán bộ nghiên cứu sưu tập được. Năm 2002,
Phòng Tài nguyên Thực vật rừng đã tiến hành thăm dị đặc tính của một số
lồi tre có áp dụng chọn lọc phương pháp thử của Trung Quốc và của Mạng
lưới Quốc tế về tre song mây (INBAR) để cho phù hợp với điều kiện thí
nghiệm sẵn có.
Nghiên cứu “Bảo tồn một số lồi tre trúc quý hiếm ở Việt Nam” do
Nguyễn Hoàng Nghĩa soạn thảo năm 2002 đã chỉ ra các loài Tre trúc quan
trọng ở Việt Nam, các loài Tre trúc quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt và
giá trị kinh tế cũng như tình hình sử dụng tài nguyên nhằm phục vụ cho hoạt
động quản lý và kinh doanh các loài tre trúc này.
Tác giả Đặng Xuân Thức và Cs đã “Nghiên cứu biến động khối lượng
thể tích và độ co rút của Bương lông” kết quả cho thấy khối lượng thể tích
khơ và độ co rút theo các chiều của Bương lông chịu ảnh hưởng rõ rệt của
tuổi cây.
Tuy nhiên các nghiên cứu về tre tre trúc của Việt Nam còn khá lẻ tẻ và
tản mạn trên nhiều cơ sở ở khắp cả nước. Một số đề tài nghiên cứu về cây tre
vầu chủ yếu nói tới cấu trúc sinh khối, nghiên cứu tính chất cơ học, điều kiện
phân bố của tre vầu. Cho tới nay chưa có tài liệu nào trong nước cơng bố về
ảnh hưởng của vị trí trên thân cây đến cấu tạo và tính chất vật lý của Vầu tuổi
1, vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài này là có ý nghĩa thực tiễn và
cần thiết.
2.3. Tổng quan về đặc điểm sinh thái của Vầu

Khí hậu ít nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao; Hàng năm nhiệt độ bình quân
21-220C, lượng mưa trên 1600mm (Bắc Quang - Hà Giang tới 4730mm), độ
ẩm khơng khí 85-95% thuận lợi để vầu sinh trưởng phát triển.
Vầu là loại tre không gai, mọc phân tán đơn độc từng cây. Kích thước
cây trung bình: Thân tre cao 17m, thẳng đứng, đường kính 10cm, vách thân
dầy 1cm, thân tre tươi nặng 30kg, thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm,


13

thưa, màu trắng, sau rụng đi; thân già màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân
30-50cm, Đây là lồi điển hình cho nhóm tre mọc tản có kích thước thân lớn
ở Việt nam. Phần thân tre khơng có cành thì trịn đều, vịng đốt khơng nổi rõ.
Phần thân tre có cành thường có vết lõm dọc dóng, vịng đốt phình to nổi gờ
cao. Thân non mầu xanh và có lơng, thịt trắng. Thân già mầu xanh xám, có
địa y loang lổ, thịt hơi hồng. Cành thường có từ 1/2 thân về phía ngọn. Mỗi
đốt có 3 cành, cành to ở giữa, 2 cành nhỏ bằng nhau mọc hai bên cành to. Lá
mầu xanh sẫm hình ngọn giáo, đầu vút nhọn, đi tù, dài 32cm, rộng 4cm.
Thân mo hình chng, đỉnh nhơ cao, đáy hơi x rộng, mặt trong nhẵn, mặt
ngồi có nhiều lơng nhung mầu tím sớm rụng. Lá mo hình ngọn giáo. Tai mo
thối hố thành một hàng lơng. Thìa lìa là một đường gờ, xẻ răng như lơng,
sớm rụng. Mo sớm rụng, khi cây măng toả đuôi én thì mo trên thân cũng rụng
gần hết.
Vầu đắng ra hoa đầu cành, bông chét dài tới 10cm mang nhiều hoa.
Hoa kết hạt nẩy mầm cho một thế hệ mới nhưng chưa theo dõi được quá trình
phát triển của cây tái sinh từ hạt. Sau khi ra hoa thì cây chết. Vầu đắng cũng
có thể ra hoa lẻ tẻ nhưng thường ra hoa rồi chết hàng lọat - Vào thập kỷ 70
hầu hết Vầu đắng ra hoa rồi chết. Chu kỳ ra hoa chưa được theo dõi nhưng
theo người dân thì cũng khá dài, khoảng trên 50 năm.
Thân ngầm thường bò lan ở độ sâu 20-30cm có chỗ chồi cả lên mặt

đất, hàng năm thân ngầm sinh trưởng từ tháng 6 đến tháng 11, mầm măng
phát triển dưới mặt đất từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau, măng lên khỏi mặt
đất đến lúc định hình từ tháng 2 đến tháng 5 - như vậy mùa măng Vầu đắng là
mùa khô, đầu mùa mưa ( khác với các loài tre mọc cụm mùa măng thường
vào mùa mưa). Măng tuy đã lên khỏi mặt đất nhưng chỉ sống 50% để phát
triển thành cây, số măng chết thường ở độ cao dưới 1m. Vì vậy, có thể khai
thác 1/2 số măng để làm rau ăn mà khơng ảnh hưởng gì đến rừng Vầu. Cây 12 năm là tuổi non, cây 3-4 năm là tuổi vừa, từ 5 năm trở lên là già, tuổi thọ


14

không quá 10 năm, tuổi khai thác là trên 4 năm. Sau khi bị tác động, rừng Vầu
đắng có khả năng phục hồi nhanh về số lượng (cây/ha) nhưng đường kính thì
phục hồi rất chậm chạp.
2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Như Cố, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Xã Như Cố nằm ở phía Nam của huyện Chợ Mới, cách trung tâm huyện
khoảng 7km, với tổng diện tích tự nhiên 4.504,43ha.
- Phía Bắc giáp xã Nơng Hạ
- Phía Nam giáp xã Quảng Chu
- Phía Đơng giáp xã Bình Văn và Tỉnh Thái Ngun
- Phía Tây giáp xã Thanh Bình và xã n Đĩnh

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Mới


15


Xã Như Cố có vị trí tương đối thuận lợi, là cầu nối giữa trung tâm
huyện Chợ Mới với các xã phía Đơng của huyện, với vị trí này thuận lợi cho
việc giao lưu trao đổi hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động thương mại du lịch ,
phát triển kinh tế trong khu vực.
*Địa hình - Địa mạo
Địa hình Như Cố chủ yếu là đồi núi cao, dốc có nhiều khe, suối lớn,
nhỏ, chia cắt phức tạp chia cắt địa hình thành 2 vùng riêng biệt theo đường
tỉnh lộ 256. Độ cao trung bình 400 m - 600 m, (cao nhất là đỉnh núi Mu Tồ
cao 858,8 m, ranh giới giáp với xã Nơng Hạ và Bình Văn, điểm thấp nhất là
thơn Khuổi Chủ 64,8 m), độ dốc trung bình 250 - 350.
*Điều kiện khí hậu
Khí hậu xã Như Cố mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình trong năm 21oC. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao
nhất là tháng 6,7 và tháng 8 (27 - 27,5oC), các tháng có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là tháng 1 (14 - 14,5oC). Tổng tích nhiệt bình qn năm là 7.850oC.
Mặc dù nhiệt độ cịn phân hố theo độ cao và hướng núi, nhưng khơng đáng kể.
Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu xã Như
Cố cịn có những đặc trưng khác như sương mù, sương muối. Một năm bình
qn có khoảng 87 - 88 ngày sương mù vào các tháng 10, 11 số ngày sương mù
thường cao hơn. Đôi khi có sương muối, mưa đá nhưng khơng nhiều, bình qn
mỗi năm có 2 - 3 ngày, thường vào các tháng 12 và tháng 1 và đầu mùa xuân.
Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 - 1510mm/năm. Các tháng có
lượng mưa lớn là tháng 7 và tháng 8, có ngày mưa tới 100mm/ngày. Mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75 - 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành
là các chế độ gió mùa Đơng Bắc kèm theo khơng khí khơ lạnh và gió mùa
Đơng Nam mang theo hơi nước từ biển Đông tạo ra mưa về mùa hè.
*Thuỷ văn - nguồn nước
Trên địa bàn xã có suối Nhị Ca chảy qua và hệ thống suối nhỏ tương



16

đối dày dốc tụ hội chảy vào Suối Nhị Ca. Nguồn nước này phuc vụ cho nhu
cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
2.3.1.2. Các nguồn tài nguyên.
* Tài nguyên đất.
Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, xã Như Cố có 2 loại đất chính sau:
- Đất ruộng: Là do tích tụ phù sa của suối lớn Nhị Ca và các con suối

nhỏ khác. Đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân, kali
ở mức trung bình, thích hợp cho các loại cây lương thực và cây hoa màu.
- Đất đồi: Là đất Feralits màu vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến

trung bình, nghèo dinh dưỡng và thường ở những nơi có độ dốc tương đối
lớn, loại đất này thích hợp cho cây cơng nghiệp lâu năm và trồng rừng.
* Tài nguyên nước.
+ Nước mặt: Có hệ thống sơng, suối, ao hồ phân bố tương đối đồng đều
trên địa bàn các thôn bản là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và
sản xuất nông nghiệp của nhân dân. Song do các con suối nhỏ hẹp, độ dốc
tương đối lớn, chênh lệch lưu lượng nước theo mùa, nhất là mùa mùa khô
thường gây hạn hán kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cũng như
sản xuất của nhândân.
+ Nước ngầm: Xã chưa có điều tra, khảo sát, đánh giá đầy đủ về trữ
lượng và chất lượng nước ngầm, nhưng qua khảo sát các giếng đào trong xã
cho thấy trữ lượng và chất lượng nước ngầm ở độ cao khoảng 20m khá dồi
dào có quanh năm và chất lượng đảm bảo vệ sinh.
Nhìn chung nguồn nước cung cấp chủ yếu hiện nay của xã là nước mặt,
xong do tập quán sinh hoạt và sản xuất của nhân dân gây nên ô nhiễm nguồn

nước cần phải xử lý trước khi sử dụng cho sinh hoạt đồng thời cần bảo vệ
phát triển rừng và môi trường sinh thái để bảo vệ nguồn sinh thuỷ.


17

* Tài nguyên rừng.
Theo kết quả thống kê hiện trạng và sử dụng đất lâm nghiệp tính đến
ngày 01/01/2013 của tồn xã là 3.880,04 ha, chiếm 86,44% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
- Đất rừng phịng hộ:1.324,35ha, chiếm29,40%diện tích tự nhiên
tồn xã.
- Đất lâm nghiệp chỉ có rừng tự nhiên phịng hộ là 1.324,25 ha.
- Đất rừng sản xuất: 2.569,16 ha, chiếm 57,04% diện tích tự nhiên tồn
xã. Bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất là 2.409,27 ha và đất có rừng trồng
sản xuất là 132,86 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất 0,72 ha và đất
trồng rừng sản xuất 26,31 ha.
Nhìn chung, tài ngun rừng có vai trị rất quan trọng trong phịng hộ,
bảo vệ mơi trường và điều hồ khơng khí, chống xói mịn đất, giữ nguồn
nước. Tuy nhiên, do quá trình khai thác lợi dụng rừng chưa thực sự hợp lý,
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ít nhiều cịn bất cập, nên tài
nguyên rừng bị suy giảm, hệ động vật, thực vật rừng ngày càng suy giảm về
số lượng và chất lượng tổ thành động thực vật, diễn thế hệ sinh thái rừng đi
theo chiều hướng khơng có lợi. Vì vậy, thời gian tới cần có biện pháp quản lý,
bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng và phát triển rừng một cách hợp lý nhằm đem
lại hiệu qủa cao về mọi mặt.
* Tài nguyên khoáng sản.
Trên địa bàn xã Như Cố khơng có các tài ngun khống sản q hiếm,
tuy nhiên vẫn có các loại tài nguyên như cát, sỏi, đá nhân dân đang tận dụng khai
thác làm vật liệu xâydựng cho nhu cầu của địa phương và kinh doanh.

* Tài nguyên nhân văn.
Trải qua các thời kỳ phát triển, tới nay dân số Như Cố có 637 hộ, với
2603 khẩu, gồm 4 dân tộc anh em (Kinh, Tày, Dao, Mông) cùng sinh sống
trên 11 thôn bản, mỗi dân tộc đều có tiếng nói và phong tục tập quán khác


×