Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào phyllostachys edulis tuổi 3 trồng tại huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------

LỊ THỊ PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU
TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÂY TRÚC SÀO
(Phyllostachuys edulis) TUỔI 3 TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------

LỊ THỊ PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU
TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÂY TRÚC SÀO
(Phyllostachuys edulis) TUỔI 3 TRỒNG TẠI HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47- QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019


Gỉang viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Việt Hưng

Thái Nguyên 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào
(Phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
Là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tơi, cơng trình được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Việt Hưng trong thời gian từ
18/02/2019 đến 03/04/2019. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong
khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là q trình điều tra thực địa hồn
tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu
mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

VIẾT CAM ĐOAN

Nguyễn Việt Hưng

Lò Thị Phượng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.

(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật
lý của cây trúc sào (Phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn”.
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của nhà trường, các thầy giáo, cơ giáo cùng bạn bè, người thân. Sau
thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Việt Hưng người đã trực tiếp, tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên
giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh viên

LÒ THỊ PHƯỢNG



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch theo vị trí của cây Trúc sào tuổi 3................. 35
Bảng 4.2. Mật độ bó mạch theo vị trí ngồi, giữa, trong của gốc, thân, ngọn
cây Trúc sào tuổi 3 ........................................................................ 36
Bảng 4.3. Kích thước bó mạch trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ....... 37
Bảng 4.4. Kích thước bó mạch trung bình theo vị trí ngồi, giữa, trong của
gốc, thân, ngọn cây Trúc sào tuổi 3 .............................................. 38
Bảng 4.5. Chiều dài sợi trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............ 39
Bảng 4.6. Chiều dài sợi trung bình theo vị trí giữa trong ngoài ở gốc, thân,
ngọn của cây trúc sào tuổi 3.......................................................... 40
Bảng 4.7. Độ ẩm trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 sau chặt hạ ... 41
Bảng 4.8. Độ co rút khơ trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ........... 43
Bảng 4.9. Độ co rút khơ kiệt trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 .... 44
Bảng 4.10. khối lượng riêng trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 .... 47


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây trúc sào .............................................. 22
Hình 3.2. Cân điện tử .......................................................................................................... 24
Hình 3.3. Thước kẹp panme................................................................................................. 24
Hình 3.4. Lị sấy

............................................................................................................... 24

Hình 3.5. kính hiển vi điện tử .............................................................................................. 24

Hình 3.6. Mẫu xác định độ ẩm............................................................................................. 25
Hình 3.7. Mẫu thử xác định độ co rút .................................................................................. 27
Hình 3.8. Mẫu thí nghiệm đo chiều dài sợi.......................................................................... 30
Hình 3.9. Đun mẫu ............................................................................................................... 31
Hình 3.10. Thí nghiệm tách sợi ........................................................................................... 31
Hình 3.11. Đổ mẫu vào phễu lọ ........................................................................................... 32
Hình 3.12. Nhuộm sợi .......................................................................................................... 32
Hình 3.13.Chụp và đo sợi Trúc sào ................................................................................... 33
Hình 3.14. Sợi Trúc sào tuổi 3 ............................................................................................. 33
Hình 3.15. Bó mạch gốc ................................................................................................... 34
Hình 3.16. Bó mạch thân ................................................................................................... 34
Hình 3.17. Bó mạch ngọn .................................................................................................... 34
Hình 4.1. Biểu đồ mật độ bó mạch theo vị trí của cây Trúc sào tuổi 3 ............................... 35
Hình 4.2. Biểu đồ mật độ bó mạch theo vị trí ngồi, giữa, trong của gốc, thân, ngọn cây
Trúc sào tuổi 3 ..................................................................................................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ kích thước bó mạch trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ......... 37
Hình 4.4. Biểu đồ kích thước bó mạch trung bình theo vị trí ngồi, giữa, trong của gốc,
thân, ngọn cây trúc sào tuổi 3 .............................................................................. 38
Hình 4.5. chiều dài sợi trung bình của cây Trúc sào tuổi 3 ................................................. 40
Hình 4.6. Biểu đồ Chiều dài sợi trung bình theo vị trí giữa trong ngồi ở gốc, thân, ngọn
của cây trúc sào tuổi 3 ......................................................................................... 40
Hình 4.7. Biểu đồ độ ẩm trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............................... 42
Hình 4.8. Biểu đồ độ co rút khơ trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 .................... 44
Hình 4.9. Biểu đồ độ co rút khơ kiệt trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............. 45
Hình 4.10. Biểu đồ khối lượng riêng trung bình theo vị trí của cây trúc sào tuổi 3 ............ 47


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học......................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................... 3
2.1.1. Nghiên cứu chung về tre trúc ở trên thế giới .......................................... 3
2.1.2. Nghiên cứu chung về tre trúc ở Việt Nam .............................................. 9
2.2. Tổng quan về đặc điểm hình thái và phân bố của cây trúc sào................ 15
2.2.1. Đặc điểm hình thái cây trúc sào ............................................................ 15
2.2.2. Phân bố .................................................................................................. 16
2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu ..................................................................... 16
2.3.1. Địa giới hành chính ............................................................................... 16
2.3.2. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17
2.3.3. Địa hình ................................................................................................. 17
2.3.4. Sơng ngịi............................................................................................... 18
2.3.5. Khí hậu .................................................................................................. 18
2.3.6. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 21
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 21


vi


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 21
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp chọn cây lấy mẫu ............................................................ 22
3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm........................................... 23
3.4.3.Thiết bị thử nghiệm ................................................................................ 23
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu truc sào............................................ 25
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch của
cây trúc sào tuổi 3............................................................................................ 35
4.2. Nghiên cưú ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước của bó mạch của
cây trúc sào tuổi 3............................................................................................ 37
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của vi trí trên cây đến chiều dài sợi của cây trúc
sào tuổi 3 ......................................................................................................... 39
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của cây trúc sào tuổi
3 ....................................................................................................................... 41
4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của cây trúc sào
tuổi 3 ................................................................................................................ 42
4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của vi trí trên cây đến khối lượng riêng của cây
trúc sào tuổi 3 .................................................................................................. 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trúc sào là một cây có nguồn gốc từ nước ngoài, nhưng đã được nhập
vào Việt Nam từ rất lâu đời nên đã gần như trở thành cây bản địa của Việt
Nam hoặc đã trở thành các thứ cây trồng mới (new cultivar). Đây là một loại
tre có nhiều giá trị, đặc biệt là nguyên liệu quý cho sản xuất đồ mỹ nghệ, bàn
ghế, cần câu, gậy trúc.Trúc sào hay mao trúc là loài tre phổ biến và được
trồng trên diện tích lớn nhất của Trung Quốc. Do điều kiện trồng trọt, lồi trúc
này đã có đến 9 thứ cây trồng (cultivar). Cây trúc sào được trồng nhiều ở Việt
Nam hiện nay có nguồn gốc từ loài mao trúc của Trung Quốc. Nhưng trong
điều kiện trồng trọt mới của Việt Nam, nó đã có nhiều biến đổi. Cần phải
nghiên cứu lại tên khoa học của loài trúc sào cao bằng, vì so với mao trúc (P.
heterocycla), trúc sào cao bằng của Việt Nam có một số sai khác sau: Thân
trúc cao bằng nhỏ hơn mao trúc, khi chế biến thân mao trúc trắng hơn và
khơng có vết sẫm màu của đốt.Trúc cao bằng rụng lá hàng năm chứ không
phải 2 năm mới thay lá một lần như mao trúc. Trúc sào cao bằng mỗi năm
hình thành một chu trình là: sinh thân ngầm, ra măng, thành cây, thay lá. Cịn
mao trúc thì 2 năm mới hồn thành một chu trình: một năm ra măng. Một năm
ra thân ngầm và 2 năm mới thay lá.
Vấn đề phân loại chính xác lồi trúc sào cao bằng cũng như tính đa
dạng của chúng cần được nghiên cứu kỹ hơn. Đây là cơ sở khoa học phục vụ
cho việc chọn giống để phát triển trúc sào có hiệu quả cao. Trúc sào được
trồng nhiều tại Cao Bằng (Bảo Lạc, Nguyên Bình) và Hà Giang. Sau này các
tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh cũng đã nhập loài trúc
sào vào để trồng ở các vùng có đồng bào Dao, Mông, Tày, Nùng sinh sống.
Thân trúc sào là sản phẩm quan trọng nhất; do thân thẳng, to, tròn đều, mắt ít
nổi, dễ uốn và nếu được chế biến tốt, thân có màu vàng ngà, sáng bóng rất

đẹp. Thân trúc sào được sử dụng vào rất nhiều việc như: làm đồ thủ công, mỹ


2

nghệ, làm cần câu, gậy trượt tuyết, sào nhảy cao, đan mành, làm chiếu, đóng
bàn ghế rất có giá trị. Đó là những mặt hàng, đặc biệt dùng cho xuất khẩu.
Thân trúc sào còn dùng làm nguyên liệu giấy, sợi rất tốt. Đây là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp giấy của Trung Quốc. Gần đây
trúc sào được dùng làm ván ghép và ván thanh để trang trí nội thất, làm ván
sàn và đóng đồ đạc thay gỗ, rất có triển vọng.
Hiện nay việc sử dụng trúc sào với các loại sản phẩm ở vị trí khác
nhau trên thân cây chưa đem lại hiểu quả và phù hợp với từng tính chất của
các các vị trí đó việc sử dụng cây trúc sào hiện nay chỉ dựa trên kinh nghiệm
của người dân và các cơ sở sản xuất. vậy nên việc “Nghiên cứu ảnh hưởng
của vị trí trên cây đến cây cấu tạo và tính chất vật lý của cây trúc sào
(Phyllostachys edulis) tuổi 3 trồng tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” là hết
sức cần thiết góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng từng vị trí
của cây trúc sào vào mục đích mong muốn để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được cấu tạocác vị trí khác nhau trên cây trúc sào tuổi 3.
- Xác định được mối quan hệ giữa vị trí trên thân cây đến tính chất vật
lý của trúc sào tuổi 3.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Đề tài là cơ sở khoa học cho việc phân tích sự biến đổi tính chất vật lý
ở các vị trí trên trúc sào và định hướng sử dụng theo vị trí cho loại cây này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hướng sử dụng của loại cây trúc sào tuổi 3 theo vị trí.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho người dân tại các

cơ sở chế biến sử dụng hợp lý các vị trí trên thân cây tránh lãng phí và tận
dụng triệt để nguồn tài nguyên tại trúc sào tuổi 3.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Nghiên cứu chung về tre trúc ở trên thế giới
Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngồi gỗ rất có giá trị.
Tre trên thế giới phân bố trên 3 khu vực: Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi
và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ tre (Bambussoideae), hộ Cỏ (Poaeceae) với
khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Nhiều lồi tre có
đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố
từ xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 15 độ vĩ
Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre sinh trưởng. Nhiều tre nhất là Trung Quốc,
với khoảng 50 chi và 500 loài và diện tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre
thứ hai là Nhật Bản với 13 chi và trên 230 lồi. Tiếp đó là các nước Ấn Độ,
các nước Nam và đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam. [1]
Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước trên thế
giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học của tre.
Có lẽ tác phẩm đầu tiên nghiên cứu tre trúc trên thế giới là của tác giả
Munro được xuất bản vào năm 1868 với tựa đề: “Nghiên cứu về
Bambusaceae”. Sau đó là đến tác phẩm của tác giả Gamble viết về “Các loài
tre trúc ở Ấn Độ” được xuất bản vào năm1896. Trong tác phẩm này, tác giả
đã mô tả khá chi tiết về đặc điểm hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn
Độ và một số loài tre trúc phân bố ở Pakistan, Srilanca,Myanma, Malaysia và
Inđơnesia. Theo ý kiến của Gamble (1896) thì các lồi tre trúc là loài thực vật
chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Ví dụ: loài Bambusapolymorphe

phân bố trong tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh năm
và có hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng tương đối cao: “Đất có độ phì
tự nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường


4

xanh, ẩm. Nhưng trái lại, loài Dendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên
lại chỉ thị cho điều kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên thưa, rụng
lá.Trong tác phẩm “Bàn về công tác tái sinh tự nhiên và quy hoạch rừng tre
trúc” của tác giả S.K. Seth (người Ấn Độ) xuất bản cách đây gần 20 thập kỷ
đã có nhận xét: “Mỗi lồi tre trúc khác nhau đều có tính quần cư rõ rệt và có
khu vực sinh trưởng rất rõ ràng, bởi vậy chúng có thể chỉ thị rất tốt cho các
kiểu rừng trong tự nhiên và các kiểu rừng này đều có liên quan chặt chẽ đến
các đặc điểm, tính chất và độ phì của đất”. Theo một số tác giả trong đó có Y.
S Ahmad nghiên cứu tre trúc phân bố tự nhiên ở Pakistan nhận thấy các lồi
tre thân mọc cụm thường thích nghi trên đất feralit có thành phần cơ giới
nặng, với hạt sét chiếm ưu thế và đất phải thoát nước tốt. Còn ở một số nước
Mỹ La tinh, người dân lâu nay đã có kinh nghiệm dựa vào sự phân bố của lồi
tre Guadua để chọn nơi đất có điều kiện trồng chuối tốt.Trong tác phẩm
“Rừng tre trúc” tập 1 do FAO xuất bản năm 1959, các tác giả I. T.Haig, M. A
Huberman và U Aung Din đã đưa ra nhận xét: Sự phân bố tự nhiên của các
loài tre trúc ở Myanma cũng chỉ thị tương đối tốt các điều kiện đất đai ở nơi
đó. Ví dụ, lồi Bambusa polymorphe chỉ thị cho điều kiện đất tốt, đủ ẩm
quanh năm và thốt nước tốt, lồi Bambusa arundinaria cũng chỉ thị cho điều
kiện đất tốt, đủ ẩm và giàu các chất khoáng dinh dưỡng, thuộc loại đất phù sa
thung lũng... Ngược lại, loài Dendrocalamus strictus lại chỉ thị cho điều kiện
đất khơ.Cịn ở Trung Quốc, nơi có diện tích rừng tre trúc phân bố rộng đứng
thứ 2 trên thế giới chỉ xếp sau Ấn Độ, với số lượng loài tre trúc phong phú
nhất trên thế giới: 500 loài thuộc 50 chi, đã được trình bày một phần quan

trọng trong tác phẩm “Trúc loại kinh doanh” của tác giả Ôn Thái Huy (Trung
Quốc) xuất bản năm 1959, trong tác phẩm này tác giả đã đề cập tới các loài
tre trúc quan trọng của Trung Quốc và các phương thức kinh doanh chúng. Ở
Trung Quốc một số loài tre trúc như loài Mao Trúc, chiếm tới 75% sản phẩm
xuất khẩu măng tre của Trung Quốc sang Nhật Bản, đã đuợc nghiên cứu sâu


5

về quá trình sinh trưởng, dinh dưỡng sinh sản thân ngầm và thân khí sinh,
bằng phuơng pháphiện đại, đồng vị phóng xạ v.v... Các kỹ thuật gây trồng
rừng mao trúc cao sản của tác giả Lý Đại Nhật, Lâm Cường; được Nhà xuất
bản Khoa học kỹ thuật tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) xuất bản tháng 5 năm
2000 có thể giúp chúng ta rút ra các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho rừng
trúc sào của Việt Nam được trồng nhiều ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn.[5]
Gần đây ở Trung Quốc, người ta đã tập trung vào nghiên cứu các kỹ
thuật trồng tre trúc lấy măng cao sản được giới thiệu trong các tác phẩm: “Kỹ
thuật gây trồng tre trúc lấy măng cao sản” của Hà Quân Triều, Kim Ái Võ,
Châu Ngạch - Nhà xuất bản Kim Thuẫn tháng 3 năm 2002; “Kỹ thuật gây
trồng trúc hướng măng và chế biến măng thực phẩm” của Vương Hiến Bồi Nhà xuất bản KHKT và Phổ cập kiến thức Thượng Hải xuất bản tháng 1 năm
2003. Vấn đề trồng rừng tre trúc lấy măng đã và đang bắt đầu được thực hiện
ở một số địa phương nước ta, để nâng cao giá trị kinh tế của rừng tre trúc Việt
Nam. Ngoài Trung Quốc, Nhật Bản cũng có diện tích rừng tre trúc tương đối
lớn, với 237 loài tre trúc khác nhau, chủ yếu là các loài tre mọc tản, dạng roi.
Ở Nhật Bản, nguời ta cũng tập trung nghiên cứu cơ bản khá sâu, về dinh
dưỡng và sinh truởng của các loài tre trúc và đã được giới thiệu trong tác
phẩm “Nghiên cứu sinh lý tre trúc” của Tiến sĩ khoa học Koichiro Ueda (giáo
sư trường đại học Kyoto - Nhật Bản) xuất bản năm 1960. Trong tác phẩm
này, tác giả đã nhận xét sự khác nhau về đặc điểm đất trồng 2 loại trúc
Phyllostachys reticulta và Phyllostachys edulis ở các nơi đất sinh trưởng tốt

và xấu như sau: “Nơi đất tre trúc sinh trưởng tốt là nơi đất ln có độ xốp cao,
độ ẩm khá, khả năng giữ nước lớn, thoát nước tốt. Hàm lượng cấp hạt sét (%),
hàm lượng mùn (%), hàm lượng N tổng số (%), hàm lượng K2O và CaO (hồ
tan trong axit HCl nóng) đều cao hơn rõ rệt so với nơi đất trồng rừng tre trúc
sinh trưởng xấu. Riêng về hàm luợng P2O5 trong đất lại khơng có sự khác
nhau rõ ràng giữa nơi đất trồng rừng tre trúc tốt và xấu”. Cũng trong tác phẩm


6

này, tác giả Koichiro Ueda đã đưa ra các số liệu phân tích đất dưới các rừng
tre Bambusa arundinaria và Melocana bambusoides tại Madras và Assam
thuộc Ấn Độ cho thấy:
- Đất có độ xốp lớn: từ 57 – 61%
- Hàm lượng hữu cơ trong đất trung bình khá (1,03 – 2,15%C).
- Hàm lượng N trong tổng số % từ trung bình đến khá (0, 14 – 0,22%).
- Tỷ lệ C/N thấp, biểu hiện mùn chứa nhiều đạm và cường độ phân giải
của chất hửu cơ trong đất dưới rừng diễn ra khá nhanh.
- Hàm lượng K2O (%) hòa tan trong dung dịch axit HCl với nồng độ
1/3 N, vào loại khá
- Hàm lượng P2O5 (%) trong dất tương đối thấp.
Vấn đề phân loại tre trúc là một vấn đề phức tạp, có nhiều khó khăn so với
phân loại các lồi cây gỗ. Năm 1995, Rao và Biswas và tiếp tục đến năm 1999
Rao và Li đã phân loại và hệ thống các loài tre trúc phân bố trên thế giới, gồm
1250 lồi, thuộc 75 chi. Trong đó châu Á là châu đặc biệt giàu có về các lồi
tre, tới 900 lồi, thuộc 65 chi. Ở châu Á thì Trung Quốc là nước có nhiều lồi
tre trúc nhất, có tới 500 lồi, thuộc 39 chi. Sau Trung Quốc là Inđơnexia có
135 loài, thuộc 21 chi và xếp thứ 3 là Ấn Độ có 130 lồi, thuộc 18 chi. Theo
Dransfield và Widjaja (1995) thì ở Đơng Nam Á có khoảng 200 lồi tre, thuộc
20 chi. Ở Đơng Nam Á, chi Bambusa có nhiều lồi nhất, khoảng 37 lồi, sau

đó đến chi Schizostachyum khoảng 30 lồi và chi Dendrocalamus có khoảng
29 lồi, bên cạnh đó có tới 8 chi tre trúc ở Đơng Nam Á chỉ có từ 1 lồi đến 2
lồi mà thôi.[5]
Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868).
Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó tác giả
có mơ tả hình thái của 151 lồi tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng
giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác giả cũng cho


7

rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất.
Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên của tre trúc ở
Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.[1]
Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học
Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài: “ Nghiên cứu
nghệ sản xuất các tính chất ván tổng hợp tre gỗ”.
Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ
thuật tạo giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị
trường tre trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và
Phạm Đức Tuấn 2007). [4]
Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của tre
(Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1,3,5) về chiều cao cũng như
lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE) và
nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 5. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến đổi
giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác nhau.
Theo chiều ngang, tính chất ở ngồi (sát với cật) cao hơn ở phần bên trong
(sát với ruột) (Xiaobo Li, 2004). [19]
Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu

tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn
tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research
center 2001).[16]
Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên
cây có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh
hưởng của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre
gồm: Bambusa balcooa, Bambusa tulda, Bambu salarkhanii, Melocanna
baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những
quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha,
2008).[18]


8

Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu
ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre
Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.) kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 –
tuổi 5 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của
Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2-4 (28,6-40,4 MPa) và giảm
xuống tuổi 5 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy lồi Guadua a.k. cũng có
hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của
Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 5
giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính
chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan
Francisco Correal D và Juliana Arbelaez C, 2010).[17]
F. R. Falayi, B. O. Soyoye (2014) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của tuổi
và vị trí trên cây đến tính chất của tre phyllostachys Pubesces. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, tính chất cơ học của tre khác biệt giữa tuổi cây và vị trí trên cây,
độ bền uốn tĩnh của phyllostachys Pubesces có sự biến dổi theo hướng tăng
lên theo tuổi 1 - 3 – 5 (1117,49 – 190 MPa) và cũng tăng lên từ gốc đến ngọn

(153,40- 157,73 MPa). Tương tự như vậy, mô đun đàn hồi cũng có sự biến
đổi theo quy luật đó, tuổi 1 - 3 - 5 tương ứng là: 8380,87 - 10093,53 13188,80 MPa và cũng theo vị trí trên cây cũng thấy sự biến đổi đó tương ứng
là : 10210,53 - 10653,87 - 10789,80 MPa (F. R. Falayi, B. O. Soyoye,
2014).[15]
Trên thế giới có nhiều cơng trình nghiên cứu về tre ép khối của các
nước Trung Quốc, Australia, Nhật Bản, Đức, Anh, Canada, Mỹ, Malaysia, Ấn
Độ, Thái Lan, Indonesia, Philippines. Chủ yếu là ván PSL (Paralell Strand
Lumber), ván ép lớp tre (Mat Plybamboo), ván mành tre (Curtain
Plybamboo), ván dán tre (Plybamboo). Những kết quả nghiên cứu đã công bố
tập trung vào chất lượng sản phẩm như khối lượng thể tích có thể lên đến 1,0–


9

1,2 g/cm³, độ bền uốn tĩnh đạt tới 120–180 MPa, mơ dun đàn hồi đạt tới
16x10³ MPa, cịn yếu tố công nghệ khác chưa được công bố nhiều.
2.1.2. Nghiên cứu chung về tre trúc ở Việt Nam
Có thể nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là
cơng trình phân loại các lồi tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được
xuất bản năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đơng Dương”. Đến năm
1974, các nhà phân loại thực vật: Phan kế Lộc, Vũ Văn Dũng đã nghiên cứu
phân loại các loài tre trúc ở miền Bắc Việt Nam. Năm 1971, cuốn sách “Nhận
biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc” do Lê Nguyên chủ biên (Nhà xuất
bản nông thôn) chỉ nói tới một số lồi tre trúc chủ yếu ở Việt Nam.Đến năm
1999, khi nhà nước đã thống nhất, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các loại tre
trúc ở Việt Nam có tới 123 lồi, thuộc 23 chi. Do u cầu bức xúc của sản
xuất và được tài trợ dự án “ Đa dạng loài và bảo tồn ex-situ một số lồi tre ở
Việt Nam” của văn phịng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, thược viện
Tài nguyên Di truyền thực vật Thế giới (PGRI) tài trợ - Viện khoa học Lâm
nghiệp đã mời 2 chuyên gia phân loại tre trúc của Trung Quốc là giáo sư

LiDzhu và giáo sư Xia Nianhe sang giúp Việt Nam phân loại các chi và các
loài tre trúc ở Việt Nam . Nội dung nghiên cứu này được giới thiệu trong cuốn
sách “Tre trúc Việt Nam” gồm 206 trang, xuất bản 2005. Bên cạnh đó cũng
có một số cơng trình nghiên cứu nhỏ được thực hiện như: “Tìm hiểu về đặc
tính sinh vật học của cây Vầu” của Nguyễn Văn Tích, Viện Lâm nghiệp, công
bố vào năm 1964. “Kết cấu về quần thể rừng trúc” tác giả Trần Đức Hậ, Tập san
Lâm nghiệp số 11/1977. “Đặc điểm rừng tre Mạy sang, phân bố tự nhiên vùng
Tây Bắc” của Nguyễn Văn Bơ ( Viện ĐTQHR- Bộ Lâm nghiệp),1984. [4]
Do có nhiều đặc tính q nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống
hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống
kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những cơng dụng chính là
làm hàng thủ công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong


10

công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khơ. Ngồi
ra, tre nứa là lồi mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối
đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hố, là
lồi đa tác dụng… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang
được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho
ngành chế biến lâm sản tiêu biểu: Lê Văn Thanh và Triệu Hồng Phú (19861992) nghiên cứu về công nghệ và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ốp
tường, ván sàn trang trí nội thất bằng tre nứa; nghiên cứu sử dụng ván nứa ép
ba lớp thay thế ván gỗ trong nhà của nhân dân vùng núi phía bắc của Nguyễn
Minh Hoạt và cơng sự (2001). Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt
đầu từ khá lâu. Có thể nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam
thuộc về một người Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đơng
Dương (Le Comte 1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên

cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ
1963). Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân
giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế
biến tre trúc cũng được thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm
Văn Tích 1963), Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân
loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn
Maaxo1972), tính đến năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre
trúc hoặc liên quan tới tre trúc đã được phát hành trên khắp cả nước. Từ năm
1971 đến 2007 đã có trên 18 cơng trình liên quan lớn nhỏ đến phân loại, đặc
điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu trúc rừng của
tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu độc lập về
hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và công dụng của một số lồi tre trúc.
Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả Nguyễn Tích và


11

Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng tra cứu tên cây
theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật. Đây tuy là những cuốn
sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên nhưng đã đề cập
đến một số lồi tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao gồm 23 lồi tre
trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng Thanh Hóa, Mai,
Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng... Xuất phát từ kết quả nghiên cứu quy luật
sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ thống thân ngầm các tác
giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho lâm trường Tân Phong. Các
kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập san Lâm nghiệp số 7 năm 1976
với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể nói bảng tra này được lập
cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu tham khảo cho nhiều vùng
khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức quan trọng làm cở sở để
tham khảo và cho nghiên cứu sau này.[1]

Theo kết quả nghiên cứu của bộ Trường Đại học Lâm nghiệp cho thấy
Tre gai (Bambusa Bambos) được lấy tại Đơng Triều – Quảng Ninh có sự biến
động về tính chất cơ học, cụ thể độ bền kéo, nén của tre gai tăng dần từ gốc
đến ngọn, về độ bền uốn tĩnh của tre gai thì biến động theo hướng ngược lại là
từ gốc đến ngọn ứng suất giảm dần (gốc: 440×10ˆ5 N/m2) (Lê Xn Tình,
1998). [11]
Lê Thu Hiền (2003), đã nghiên cứu xác định được tính chất vật lí và cơ
học của cây Luồng và Trúc sào. Kết quả cho thấy Luồng có tính chất cơ học
cao hơn so với Trúc sào (Lê Thu Hiền, 2003).[7]
Lê Thu Hiền, Phạm Văn Chương, đac nghiên cứu ảnh hưởng của kết
cấu đến tính chất vật liệu composite dạng lớp từ tre và gỗ. Kết quả cho thấy
tính chất của vật liệu composite sản xuất từ Luồng và Bồ đề cao hơn sản
phẩm ván dán sản xuất từ gỗ bồ đề. [8]
Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao
thân khí sinh của trúc sao (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất


12

cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của trúc sào đều biến đổi theo quy luật
tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh
(138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) ( Vũ Huy Đại và
cộng sự, 2016).[6]
Nguyễn Việt Hưng, Phạm Văn Chương (2018), đã nghiên cứu ảnh
hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của Luồng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tính chất cơ học cơ học của Luồng biến đổi theo vị
trí và tuổi cây là khá rõ, theo vị trí trên cây ở các tuổi cây đều có biến đổi theo
một quy luật tăng từ gốc đến ngọn. Theo tuổi cây, các vị trí đều có sự biến,
các tính chất đạt được giá trị cao nhất thường ở tuổi 3 và tuổi 4 và giảm xuống
ở tuổi 5.Theo tuổi cây: Tại vị trí gốc,độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, mô

đunđàn hồi khi uốn tĩnh biến đổi theo quy luật nhất định và đạt giá trị lớn nhất
ở tuổi 3, độ bền nén dọc thớ đạt 46,55MPa, độ bền uốn tĩnh đạt 98,60MPa,
mô đunđàn hồiđạt 8335,4MPa, riêng đối với trượt dọc thớ đạt cao nhất ở tuổi
4 đạt 6,41MPa. Tại vị trí thân cây, độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, mô
đun đàn hồi biến đổi theo quy luật nhất định và đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 4,
nén dọc thớ đạt 52,49MPa, độ bền uốn tĩnh đạt 115,87MPa, mô đunđàn
hồiđạt 10895,1MPa, đối với độ bền trượt dọc thớ tại vị trí này đạt giá trị lớn
nhất ở tuổi 3 đạt 7,11MPa. Tại vị trí ngọn: độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn
tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh biến đổi theo quy luật nhất định và đạt giá trị
lớn nhất ở tuổi 4, nén dọc thớ đạt 59,70 MPa, độ bền uốn tĩnh đạt 129,30
MPa, mô đunđàn hồi uốn tĩnh đạt 12720,5MPa, đối với độ bền trượt dọc thớ
tại vị trí này đạt giá trị lớn nhất ở tuổi 3 đạt 7,07MPa. Theo vị trí trên cây: Sự
biến đổi về tính chất cơ học của Luồng có biến đổi theo một quy luật khá rõ.
Với các tuổi của Luồng trong nghiên cứu này, các tính chất có sự biến động
tăng dần từ gốc đến ngọn. Độ bền nén dọc thớ biến đổi trong khoảng 35,0252,14MPa, độ bền uốn tĩnh biến đổi trong khoảng 72,72-129,0MPa, mô


13

đunđàn hồi uốn tĩnh biến đổi trong khoảng 7006,4-12720,5MPa, độ bền trượt
dọc thớ biến đổi trong khoảng 4,85-7,11MPa.[9]
Trần Lâm Trà, Phan Duy Hưng (2017), đã nghiên cứu ảnh hưởng của
độ tuổi đến một số tính chất độ bền cơ học của trúc sào. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các tính chất cơ học của trúc sào: độ bền này đạt giá trị lớn nhất khi
trúc sào ở giai đoạn tuổi 5. Điều này có thể được giải thích từ sự phát triển,
quá trình sinh trưởng của trúc sào, từ 2-4 năm tuổi, các tế bào của trúc sào
đang trong giai đoạn phát triển, các tính chất cơ học của sợi tế bào, cấu trúc
kiên kết giữa chúng chưa đạt đến độ thành thục, ổn định và vững chắc. Khi
chuyển sang giai đoạn 5 tuổi, các tính chất này của trúc sào đạt đến sự phát
triển thành thục. Ở giai đoạn 6 năm tuổi, cấu trúc của trúc sào bắt đầu có sự

già hóa làm giảm một số tính chất cơ học của nó.[13]
Phạm Thàng Trang, Bùi Đình Đức, Nguyễn Thị Thu, đã nghiên cứu
đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) tạI
Lào Cai – Sapa. Kết quả kueen cứu cho thấy rằng, Trúc đen là lồi có thân
ngầm đơn trục, thân khí sinh mọc tản. đốt thân ngầm dài trung bình 2 – 4 cm,
đường kính thân ngầm bình qn 1,5cm, màu tím hoặc màu trắng ngà. Thân
ngầm có xu hướng bị lan theo hướng từ vị trí cao đến vị trí thấp hơn. Từ thân
ngầm chính lại mọc ra những thân ngầm khác và sinh măng phát triển thành
thân khí sinh nhơ lên khỏi mặt dất. Tất cả các mắt trên thân ngầm và các mắt
ở các đốt gốc của thân khí sinh đều có khả năng sinh măng. Tại khu vực
nghiên cứu thân ngầm nằm trong đất ở độ sâu 5 – 10 cm, cá biệt, có chỗ thân
ngầm lộ hẳn lên khỏi mặt đất. Thân khí sinh Trúc đen là thân rỗng, hình trụ,
thẳng, mọc tản, cao 6 – 7 m (có cây cao tới 9 m). Đường kính bình qn của
thân khí sinh từ 3-5 cm, lóng Trúc đen hơi dẹt và có 2 rãnh dọc 2 bên (phía
mọc của cành). Điểm nổi bật nhất phân biệt loài Trúc đen với những loài trúc
khác là ở cây trưởng thành toàn bộ thân khí sinh có màu tím đến tím đen, phía
ngồi có lơng màu trắng, ở các đốt có màu tím nhạt. Ở những cây già thân khí


14

sinh màu đen xám, có địa y bám vào. Thân khí sinh bổ dọc, phía trong có màu
trắng, có màng ở phần khoang ruột, bề dày thành long từ 0,2-0,4 cm. Trúc đen
phân cành từ vị trí từ 1/2 đến 1/3 thân, ở độ cao 2 – 3 m, mỗi mắt trên đốt
mang 2 cành (1 cành ro, 1 cành nhỏ), cá biệt có cây tiêu giảm chỉ cịn một
cành, phần gốc cành sát với thân hơi dẹt, tạo với thân một góc 45º. Lá quang
hợp của cây có hình trái xoan thuôn dài, đầu lá nhọn, đuôi lá hơi thuôn, chiều
dài lá 8 – 12 cm, rộng 1 – 1,2 cm, lá có màu xanh lục thẫm, 2 mặt đều nhẵn,
hệ gân song song có 4 – 6 gân bên, bẹn lá dài 4-6 cm, mép lá có rang cưa nhỏ,
tai lá dạng lơng, có 10 – 15 lơng dài khoảng 0,5 cm, thìa lia xẻ sợi. Mo Trúc

đen rất mỏng, khi khơ có màu nâu vàng, mặt ngồi co nhiều lông thô cứng
màu đen, mặt trong của mo nhẵn bóng, mo của lóng ở sát gốc ngắn hơn so với
mo của lóng ở trên thân, lá mo nhỏ dài 1,5 – 2,5 cm, bẹ mo lớn hình chng,
đáy mo rộng 6 -8 cm, dài 10 – 12 cm, gân dọc nổi rõ, gân ngang khá rõ, tai
mo và lưỡi mo đều dạng sợi. Thơng qua các phân tích đặc điểm giải phẫu thân
khí sinh và lá quang hợp của Trúc đên tại Lào Cai thấy rằng loài nfay có nhu
cầu ánh sáng khơng cao, được xếp vào nhóm cây chịu bóng.[14]
Đặng Xuân Thức, Vũ Mạnh Tường đã nghiên cứu biến động khối
lượng thể tích và độ co rút của cây Bương lông (Dendrocalamus giganteus).
Kết quả cho thấy rằng khối lượng thể tích cơ bản, khối lượng thể tích khô
(MC = 12%) và độ co rút theo các chiều của Bương lông chịu ảnh hưởng rõ
rệt của tuổi cây. Khi tuổi cây tăng từ 1 tuổi đến 5 tuổi, khối lượng thể tich và
độ co rút theo các chiều thay đổi theo, tuy nhiên từ tuổi thứ 3 đến tuổi thứ 5
về cơ bản các tính chất đạt trạng thái ổn định. Theo vị trí trên cây, khối lượng
thể tích và độ co rút tăng dần từ gốc đến ngọn. Ở hầu hết các cấp tuổi khối
lượng thể tích và độ co rút đều có quy luật biến dộng nhất định, trừ các cây
lấy mẫu tuổi 1.[12]


15

Ở nước ta, thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý và cơ học của tre
từ trước đến nay ít được chú ý do nhiều nguyên nhân, trong đó có ngun
nhân thiếu phương pháp thử chuẩn. Phịng Cơ lý gỗ (Viện Cơng nghiệp rừng)
– nay là Phịng Tài nguyên Thực vật rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam) cũng đã từng tiến hành một số thí nghiệm xác định đặc tính của tre
nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu và chủ yếu sử dụng một số phương
pháp thử của Trung Quốc do cán bộ nghiên cứu sưu tập được. Năm 2002,
Phòng Tài nguyên Thực vật rừng đã tiến hành thăm dị đặc tính của một số
lồi tre có áp dụng chọn lọc phương pháp thử của Trung Quốc và của Mạng

lưới Quốc tế về tre song mây (INBAR) để cho phù hợp với điều kiện thí
nghiệm sẵn có. [1]
Tuy nhiên các nghiên cứu về trúc sào của Việt Nam cịn khá ít và tản
mạn trên nhiều cơ sở ở khắp cả nước. Một số đề tài nghiên cứu về cây trúc
sào chủ yếu nói tới cấu trúc sinh khối, nghiên cứu tính chất cơ học, điều kiện
phân bố của trúc sào . Cho tới này thì chưa có tài liệu nào trong nước cơng bố
về ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý cây trúc sào
tuổi 3. Vì vậy chưa có sự định hướng cơng nghệ sử dụng hợp lý và tính hiệu
quả cho lồi cây này. Nghiên cứu này có ý nghĩa và cơ sở thức tiễn cho việc
sản xuất các sản phẩm từ tre trúc nhằm phát huy những ưu điểm của như khắc
phục những nhược điểm của trúc sào trong công nghệ chế biến.
2.2. Tổng quan về đặc điểm hình thái và phân bố của cây trúc sào
2.2.1. Đặc điểm hình thái cây trúc sào
Trúc sào (phyllostachys edulis) hay còn gọi là Trúc cao bằng, mao trúc,
mạy khoang cái, mạy khoang hoài, sào pên (Họ: Hoà thảo – Poaceae,Phân họ:
Tre – Bambusoideae).
Cây Trúc sao là loại cây thân đốt, cây mọc tản, thân cách xa nhau 0,51m hay hơn; cao khoảng 20m, đường kính 12-20cm, thân non phủ dày lơng
mềm nhỏ và phấn trắng; vịng mo có lơng; thân già nhẵn và chuyển từ màu
lục thành màu vàng lục; các lóng gốc rất ngắn, các lóng trên dài dần, lóng


16

giữa thân dài tới 40cm hay hơn; bề dày vách khoảng 1cm; vịng thân khơng
rõ, thấp hơn vịng mo hay nổi lên ở các thân nhỏ. Bẹ mo màu nâu vàng hay
nâu tím, mặt lưng có các đốm màu nâu đen và mọc dày lông gai màu nâu; tai
mo nhỏ, lông mi phát triển; lưỡi mo ngắn, rộng, nổi lên mạnh thành hình cung
nhọn, mép có lơng mảnh dài, thơ; phiến mo ngắn, hình tam giác dài đến hình
lưỡi mác, lưng uốn cong dạng song, màu lục; lúc đầu đứng thẳng, sau lật ra
ngoài. Cành nhỏ 2-4 lá; tai lá không rõ, lông mi miệng bẹ tồn tại và dễ rụng;

thìa lìa nổi rõ; phiến lá khá nhỏ, mỏng, hình lưỡi mác, dài 4-11cm, rộng 0,51,2cm, mặt dưới có lơng mềm trên gân chính, gân cấp hai 3-6 đơi. Cụm hoa
dạng bơng, dài 5-7cm, gốc có 4-6 lá bắc dạng vảy nhỏ; đơi khi phía dưới cành
hoa cịn có 1-3 chiếc lá gần phát triển bình thường.
2.2.2. Phân bố
Trúc sào có nguồn gốc chính từ Trung Quốc, Nhật Bản. Khi người Dao
di cư từ nam Trung Quốc xuống phía Bắc Việt Nam đã mang theo lồi tre q
này vì nó là cây đa tác dụng và gắn bó nhiều đến cuộc sống của họ. Sau đó
một số đồng bào Tày, Nùng ở các tỉnh biên giới phía Bắc cũng đã trồng trúc
sào ở những khu vực thấp hơn.
- Việt Nam: Trúc sào được trồng nhiều tại Cao Bằng (Bảo Lạc, Nguyên
Bình) và Hà Giang. Sau này các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Quảng Ninh cũng đã nhập loài trúc sào vào để trồng ở các vùng có đồng bào
Dao, Mông, Tày, Nùng sinh sống.
- Thế giới: Trung Quốc, trúc sào (mao trúc) phân bố rộng tại các tỉnh
Triết Giang, Phúc Kiến, Giang Tây, Hồ Nam. Theo Zhou Fang Chun (2000),
diện tích trúc sào ở Trung Quốc đạt tới trên 4 triệu hecta.
2.3. Tổng quan khu vực lấy mẫu
2.3.1. Địa giới hành chính
Huyện Chợ Mới trước năm 1965 thuộc huyện Bạch Thơng (Châu Bạch
Thơng chính thức có từ thời Lê, đời Hồng Đức thứ 21, vào năm 1490). Từ
năm 1965 đến 1997, huyện có 09 xã và 01 thị trấn phía Nam của huyện Bạch


17

Thông sáp nhập về huyện Phú Lương (gồm Nông Hạ, NơngThịnh, Thanh
Bình, n Đĩnh, Như Cố, Quảng Chu, Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư và thị
trấn Chợ Mới). Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, tỉnh Bắc
Kạn được tái thành lập. Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập năm 1997,
địa giới hành chính huyện Bạch Thông điều chỉnh tiếp nhận 09 xã và 01 thị

trấn phía Bắc của huyện Phú Lương. Thực hiện Nghị định số 46-NĐ/NP ngày
06/7/1998 của Chính phủ, huyện Chợ Mới được thành lập trên cơ sở chia tách
16 xã, thị trấn phía Nam của huyện Bạch Thơng và chính thức cơng bố đi vào
hoạt động từ ngày 02/9/1998.
2.3.2. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn
vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Thị trấn Chợ Mới là trung tâm huyện lỵ cách
thị xã Bắc Kạn 42km về phíaNamvà cách thủ đơ Hà Nội 142km về phía Bắc.
Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là huyện cửa ngõ phía Nam
của tỉnh Bắc Kạn:
- Phía Đơng giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ
- Phía Tây giáp huyện Định Hóa (Thái Ngun)
- Phía Nam giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên)
- Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thị xã Bắc Kạn.
2.3.3. Địa hình
Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao
trung bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sơng
suối. Độ dốc trung bình từ 15 - 25o, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp
kết hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.
Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo
chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có
thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đơ Hà Nội, lên phía Bắc
đến tận Cao Bằng. Ngồi ra cịn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng
lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân


×