Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển loài lan hài trần liên paphiopedilum tranlienianum đặc hữu bằng phương pháp nhân giống in vitro tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG MINH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI LAN
HÀI TRẦN LIÊN (PAPHIOPEDILUM TRANLIENIANUM)
ĐẶC HỮU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG IN
VITRO TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Lâm nghiệp
Lâm nghiệp
2016 - 2020

Thái Ngun - Năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG MINH

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI LAN
HÀI TRẦN LIÊN (PAPHIOPEDILUM TRANLIENIANUM)
ĐẶC HỮU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG IN
VITRO TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Khoa
Khóa học
Thầy giáo hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Lâm nghiệp
K48 - Lâm sinh
Lâm nghiệp
2016 - 2020

Ths. Nguyễn Văn Mạn

Thái Nguyên - Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn và phát
triển loài lan hài Trần Liên (Paphiopedilum tranlienianum ) đặc hữu bằng
phương pháp nhân giống In vitro tại tỉnh Thái Ngun” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Ths. Nguyễn Văn Mạn và cô Ths. Nguyễn Thị Tình (khoa CNSH&CNTP).
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có sai sót gì tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà
trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày..…tháng…..năm 2020
Xác nhận GV hướng dẫn

Người viết cam đoan

THS. NGUYỄN VĂN MẠN

TRẦN CÔNG MINH

Xác nhận của GV phản biện



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo, mỗi sinh viên đều phải thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý
của giáo viên hướng dẫn, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
bảo tồn và phát triển loài lan hài Trần Liên (Paphiopedilum tranlienianum )
đặc hữu bằng phương pháp nhân giống In vitro tại tỉnh Thái Ngun”
Trong q trình thực hiện, tơi nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cơ giáo trong khoa Lâm nghiệp, đặc biệt thầy giáo Ths. Nguyễn Văn
Mạn (khoa Lâm nghiệp) là người trực tiếp hướng dẫn, cô giáo Ths. Nguyễn
Thị Tình (Khoa CNSH&CNTP) đã chỉ bảo, hướng dẫn điều tra, thí nghiệm
thu thập số liệu; Cùng các bạn sinh viên khóa 48 (CNSH) trong nhóm nghiên
cứu về lan hài giúp tôi thực hiện đề tài.
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các q
thầy cơ giáo, đến nay tơi hồn thành khóa luận. Cũng nhân dịp này cho phép
tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi kính mong nhận được
sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tơi được
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày…..tháng … năm 2020
Sinh viên

Trần Công Minh


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN .................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN .................................................. vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của lan Hài................................................ 4
2.1.2. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam ...................................................................... 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ............................................. 10
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về lan Hài trên thế giới ................................................ 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu lan hài ở Việt Nam...................................................... 13
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................................ 15
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 15
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên....................................................... 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 21
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................... 21

3.3. Nội dung ................................................................................................................ 21


iv
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 22
3.4.1 Phương pháp tiếp cận ........................................................................................... 22
3.4.2 Điều tra thực địa ................................................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu............................................................... 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 30
4.1. Đặc điểm nông sinh học lan hài Trần Liên ở tỉnh Thái Nguyên .......................... 30
4.1.1. Đặc điểm phân bố của lan hài Trần Liên ở Thái Nguyên .................................. 30
4.1.2 Đặc điểm hình thái của lan hài Trần Liên ........................................................... 34
4.1.3 Đặc điểm sinh thái của hai loài lan hài Trần Liên............................................... 41
4.2. Kỹ thuật nhân giống lan hài Trần Liên .................................................................. 45
4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian của chất khử trùng HgCl2
đến khả năng tạo vật liệu vô trùng ....................................................................... 45
4.2.2 Nhân nhanh protocorm và chồi lan hài Trần liên ở phịng ni cấy mơ
khoa CNSH & CNTP trường ĐHNL Thái Nguyên ............................................ 46
4.2.3. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ của cây lan hài Trần Liên .................. 50
4.3 Đề xuất mọt số giải pháp chủ yếu trong bảo tồn và nhân giống lan hài Trần Liên ........ 52
4.3.1Các giải pháp chủ yếu về bảo tồn loài lan hài Trần Liên ..................................... 52
4.3.2 Các biện pháp chủ yếu về nhân giống bằng phương pháp in-vitro loài lan
hài Trần Liên ........................................................................................................ 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 58
5.1. Kết luận................................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 62
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 65



v

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

B5

:

Gambrorg’s

BA

:

6-Benzyladenine

BT

:

Bình thường

Cs

:

Cộng sự

CT


:

Công thức

CV

:

Coeficient of Variation

Đ/C

:

Đối chứng

Kinetin

:

6-Furfurylaminopurine

LED

:

Light emitting diodes

LSD


:

Least Singnificant Difference Test

MS

:

Murashige & Skoog’s, 1962

MT

:

Mơi trường

NAA

:

α-Naphthalene acetic acid

ND

:

Nước dừa

PLB


:

Protocorm like body

RE

:

Robert Ernst

TN

:

Thí nghiệm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 4.1.

Sinh trưởng trung bình của lan hài Trần Liên theo vùng sinh thái .... 30

Bảng 4.2.

Phân bố mật độ giống lan Trần Liên theo vùng sinh thái ........... 32

Bảng 4.3.


Mật độ và sinh trưởng hài Trần Liên theo vị trí địa hình ........... 33

Bảng 4.4

Đường kính gốc (Dtb) lan hài Trần Liên các địa điểm khác nhau .... 36

Bảng 4.5

Chiều dài (Hlá) và bề rộng (Rlá) của lá lan hài Trần Liên ở
các địa điểm khác nhau ............................................................... 37

Bảng 4.6

Phân bố lan hài Trần Liên ở các độ tàn che rừng khác nhau ...... 41

Bảng 4.7

Chỉ tiêu hóa học của đất nơi lan hài Trần Liên phân bố ở
vùng nghiên cứu.......................................................................... 44

Bảng 4.8

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ, thời gian khử
trùng của HgCl2 đến khả năng tạo vật liệu vô trùng (sau 6
tuần nuôi cấy) .............................................................................. 45

Bảng 4.9

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả
năng tái sinh chồi lan Trần Liên (sau 40 ngày nuôi cấy)............ 46


Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA kết hợp với
Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi lan hài Trần Liên
(sau 6 tuần nuôi cấy) ................................................................... 47
Bảng 4.11 Kết quả ảnh hưởng của BA (2,0 mg/l) kết hợp NAA đến khả
năng nhân nhanh giống lan Trần Liên (sau 30 ngày nuôi cấy) ........ 49
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ của cây lan hài
Trần Liên ..................................................................................... 51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN

Hình 4.1

Phân bố tự nhiên của lan hài Trần Liên trên vách đã khu vực
thôn Mỏ Ba, xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ ............................... 31

Hình 4.2:

Biểu đồ biểu thị số khóm lan hài Trần Liên điều tra tại hai
huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ ....................................................... 32

Hình 4.3

Lan hài Trần Liên được sưu tập giống tại Vườn lan, đằng
sau khu nhà làm việc của khoa Công nghệ sinh học và Công
nghệ thực phẩm, trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun ......... 35


Hình 4.4.

Hình thái là của cây lan hài Trần Liên ở địa bàn nghiên cứu ........ 37

Hình 4.5

Hình thái rễ của cây lan hài Trần Liên ở khu vực nghiên cứu ... 38

Hình 4.6

Hình thái hoa của lan hài Trần Liên đươc mô tả và vẽ tay ......... 39

Hình 4.7

Lan Hài Trần Liên ở ngoài tự nhiên ở xã Thượng Nung,
huyện Võ Nhai (Nguyễn Thị Tình, 2019) .................................. 40

Hình 4.8

Biểu đồ thể hiện phân bố số khóm và số cây lan hài Trần
Liên theo độ tàn che của rừng ..................................................... 41

Hình 4.9

Khả năng tái sinh nảy chồi cây con từ gốc mẹ của lan hài
Trần Liên ..................................................................................... 43

Hình 4.11. Ảnh hưởng của BA (2,0 mg/l) kết hợp NAA đến khả năng
nhân nhanh giống lan Trần Liên (sau 30 ngày ni cấy) .......... 50
Hình 4.12.


Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ của lan hài
Trần Liên ..................................................................................... 51

Hình 4.13. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng ra rễ lan hài Trần Liên ....... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Châu Á có trên 60 lồi lan hài khác nhau, do có giá trị kinh tế cao nên
rất nhiều nhà buôn lan trên thế giới đã tìm mọi cách kiếm lan hài ở Việt Nam,
Trung Quốc, Lào, Cămpuchia để tung ra thị trường kiếm lời, bất chấp sự tàn
phá hệ thực vật ở các nước có nguồn lan phong phú, nhiều lồi lan do khai
thác quá mức đã dẫn đến sự tuyệt chủng hồn tồn trong tự nhiên như lồi lan
hài Bóng (Paphiopedilum vietnamense) một loài đặc hữu của Việt Nam, gây
mất cân bằng sinh thái và môi trường bị đe dọa. Hiện tổ chức CITES (Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp) đã nghiêm cấm
việc nhập khẩu các giống lan hài Paphiopedilum sang các quốc gia khác.
Với sự hiện hữu của hơn 20 loài lan hài thuộc chi Paphiopedilum, Việt
Nam là một trong các quốc gia có nguồn lan hài tự nhiên phong phú nhất,
khơng chỉ về chủng loại mà cịn có nhiều lồi đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao,
được thế giới ưa chuộng. Điều này đã tạo nên tình trạng khai thác và xuất
khẩu một cách ồ ạt, khơng kiểm sốt, dẫn đến việc lan hài ngày càng hiếm và
mất dần trong tự nhiên, gây ran guy cơ tuyệt chủng cho nhiều loài lan hài Việt
Nam như P.vitnamense, P.delenatii P.callosum, P.dianthum, … nhưng cho tới
nay mới chỉ có 14 lồi được đưa vào sách đỏ Việt Nam 2007.
Trong điều kiện của Việt Nam, việc nhân giống và sản xuất lan hài vẫn

chưa phát triển rộng rãi, việc xuất khẩu lan hài trái phép chủ yếu được người
dân khai thác từ rừng tự nhiên về. Trước đây lan hài bán theo cân, hiện nay do
khai thác ngày càng cạn kiệt.
Lan hài Trần Liên (lan hài Chân tím), lồi lan hài được mơ tả, đặt tên
một người phụ nữ Việt Nam bà Trần Ngơ Liên đã xuất khẩu lồi lan này. Lồi
lan hài Trần Liên có kích thước nhỏ, cánh hoa màu tía - nâu (hài Chân tím)


2

với chóp màu lục, hình thn, bóng, mép lượn sóng, có lơng trắng. Lan hài
Trần Liên là lồi lan hài đặc hữu, phân bố rất hẹp ở Bắc Việt Nam, như ở các
tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang (Na Hang) và Thái Nguyên (Đồng
Hỷ: Mỏ Ba; Võ Nhai: Thượng Lung, Thần Sa…). Lan hài Trần Liên được
phân hạng: EN A1a,c,d, B1+2e. Đã liệt kê vào Phụ lục 1 của công ước CITES
và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1)
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ, ngày 22/01/2019,
về: Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi
Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
[8] Lan hài Trần Liên trong Nghị số:06/2019/NĐ-CP còn gọi là lan hài Chân
tím, lồi lan này cần được nhân rộng việc gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm
cảnh, đồng thời bảo vệ nguồn gen.
Như vậy để bảo tồn và nhân nhanh lan hài và tìm ra mối quan hệ đa
dạng di truyền giữa chúng tạo nền tảng cho việc chọn lọc cặp bố mẹ làm vật
liệu lai tạo là cần thiết khơng chỉ tạo lên sự đa dạng của các lồi lan hài mà
còn hướng tới bảo tồn và phát triển bền vững các lồi lan hài của Việt Nam.
Trước tình hình đó chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu
bảo tồn và phát triển lan hài Trần Liên (Paphiopedilum tranlienianum) đặc
hữu bằng nhân giống In vitro tại khu vực Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm sinh học và sinh thái học (Phân bố, hình thái,
sinh thái, sinh trưởng, tái sinh) lồi lan hài Trần Liên tại tỉnh Thái Nguyên;
- Nghiên cứu nhân nhanh loài lan hài Trần Liên đặc hữu bằng phương
pháp nuôi cấy In vitro;


3

- Đề xuất được giải pháp chủ yếu bảo tồn và nhân giống lan hài Trần
Liên bằng phương pháp nhân giống In vitro.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
Đề tài thu thập số liệu về đặc điểm phân bố, hình thái, sinh thái, tái sinh, sinh
trưởng, ra hoa loài lan hài Trần Liên tại tỉnh Thái Nguyên
Thu thập mẫu và nhân giống In vitro lồi lan hài Trần Liên tại phịng nuôi cấy
mô của khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị
về đặc điểm lâm sinh học, nguồn gen loài lan hài khu vực Đông Bắc.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào tạo,
bảo tồn và phát triển nguồn gen loài lan hài khu vực Đông Bắc Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị về
đặc điểm sinh học và sinh thái học, phân nhóm theo tính trạng đặc trưng và mức
độ đa dạng di truyền của nguồn gen loài lan hài khu vực miền núi phía Bắc.
Đây là nghiên cứu đầu tiên về nhân giống một số loài lan hài đặc hữu
khu vực miền núi phía Bắc nhằm duy trì, bảo tồn và khai thác có hiệu quả lồi
lan hài quý của khu vực.

Đề xuất được hướng dẫn nhân nhanh hai loài lan hài hài Trần Liên đặc
hữu bằng phương pháp ni cấy In vitro, góp phần bảo tồn giống hoa quý
hiếm trước nguy cơ tuyệt chủng đồng thời tạo nguồn vật liệu cho nghiên cứu
khoa học. Thực tế hai giống lan hài Trần Liên đang bị khai thác mạnh và có
nguy cơ tuyệt chủng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của lan Hài
2.1.1.1 Nguồn gốc của lan Hài
Theo Nguyễn Tiến Bân (1990), Khu phân bố của Paphipeodilum kéo
dài từ vùng nhiệt đới ở chân núi Himalaya chạy ngang sang phía đơng qua
Trung Quốc đến Philippin, xuống đơng nam đến hầu hết khắp vùng Đông
Nam Á và quần đảo solomon. Paphiopedilum chắc chắn có nguồn gốc từ
vùng lục địa Đông Nam Á. Sự mở rộng khu phân bố của nó về phía nam và
phía đơng đến vùng Malaixia và tây nam Thái Bình Dương là do kết quả di cư
liên tục của các loài tổ tiên và sự phân ly tỏa trịn thành nhiều lồi đặc hữu địa
phương và thường có khu phân bố xa nhau. [1]
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, Việt Nam là quốc gia được đánh
giá có sự đa dạng sinh học phong phú và là cái nôi của rất nhiều loại lan đặc
trưng trong đó có lan Hài. Theo sự thống kê, Việt Nam có khoảng hơn 20 lồi
lan Hài như: trước tiên phải kể đến lan Hài đỏ (P. delenatii); lan Hài vàng (P.
villosum); lan Hài tía (P. purpurathum); lan Hài trắng (P. emersonii); lan Hài
vân (P. callosum); lan Hài vân duyên (P. amabile);

lan Hài đốm (P.


concolor), lan Hài lông (P. hirsutissimum); lan Hài râu (P. parishii)…[ Theo
Nguyễn Tến Bân (1990),]. [1]
2.1.1.2. Phân loại loài lan hài
Phân loại lan hài Theo Nguyễn Tiến Bân (1990) [1] như sau:
Về mặt thực vật học, các loài lan Hài thuộc vào 5 chi là:
- Chi Cypripedium có khoảng 50 lồi, thường được gọi là hài Vệ Nữ,
phân bố ở các vùng ôn đới.
- Chi Mexipedium, chi Phragmipedium và chi Selenipedium gồm
khoảng 25 loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mĩ.


5

- Chi Paphiopedilum có khoảng 75 lồi phân bố ở vùng nhiệt đới châu
Á từ Nam Ấn Độ và Đông Hymalaya đến Philippine, New Guinea và Quần
đảo Solomon.
Ở Việt Nam các lồi lan Hài đều thuộc chi Paphipedilum, thuộc tơng
Cypripedioideae, họ phụ Epidendroideae, họ Lan (Orchidaceae), bộ lan
(Orchidales),

phân

lớp

Hành

(Liliidae),

lớp


một



mầm

(Monocotyledoneae), ngành hạt kín (Angiospermatophyta), giới thực vật
(Plantae).[1]
2.1.1.3. Đặc điểm hình thái của lan hài
Theo Trần Hợp (1990) [12], các loài lan Hài (Paphiopedilum) ở Việt Nam
có hình dạng bên ngồi rất đa dạng, chúng mang những đặc điểm hình thái:
- Dạng cây: Là các lồi thân cỏ có kích thước trung bình với thân
mang nhiều lá mọc thành hai hàng xếp thành hình quạt, đơi khi có dạng
thân bị. Tất cả các lồi đều có thân rễ nhưng đa số rất ngắn.
- Lá: Thường có dạng lá dài gấp đơi, hình trứng ngược hay bầu dục
thn và mở rộng. Mỗi lá có đốt ở gốc, dưới đó là bẹ lá hình chữ V xếp lợp
xít lên nhau trên thân. Độ dài của lá có thể từ 3- 50 cm. Mặt trên của lá có
thể có màu xanh lá cây hoặc khảm bởi các mảng đậm nhạt không đều với
các gân màu xanh lá nổi rõ. Mặt dưới lá có các đốm tím dày đặc hoặc vết
tím xỉn chỉ thấy rõ ở gần gốc lá. Lá của các lồi điển hình cho điều kiện
sống khô đều dày, mọng nước và cứng.
- Cụm hoa: Thường thẳng đứng hay cong. Một số lồi có cuống hoa
nằm ngang, một số lồi lại có cuống hoa chúc xuống, nhưng hầu hầu các lồi
đều có cuống hoa dựng đứng. Phần lớn các lồi chỉ có một hoa riêng lẻ. Tuy
nhiên cũng có lồi có cụm hoa mang hai hoa, song rất hiếm. Trục cụm hoa
có lơng tơ dầy và ngắn hay có lơng nhung hoặc nhẵn. Lá hoa của cụm hoa
gấp đơi và có hình dạng rất khác nhau tùy từng lồi, từ hình múi giáo hay
hình trứng và có chóp nhọn đến hình bầu dục trịn. Lá hoa thường có ít lơng



6

tơ hơn các phần khác của cụm hoa nhưng nói chung thường có lơng ở mép
và lơng cứng gần giữa ở mặt ngồi lá, ở một số lồi có lá hoa nhẵn.
- Hoa: Gồm hai lá đài ở vịng ngồi, một lá đài lưng, một lá đài hợp và
ba cánh hoa ở vòng trong. Lá đài lưng thường lớn, hướng thẳng lên trên và
thường nổi bật với các vạch hay chấm ở mặt trong. Lá đài lưng nằm đối
diện với lá đài hợp ở vị trí thấp hơn và hướng xuống phía dưới. Lá đài hợp
nằm phía sau của mơi thường có một màu tối xỉn và kém nổi bật hơn so với
lá đài lưng. Cả hai lá đều thường có lơng tơ dày ở mặt ngồi.
Hai cánh hoa bên đều dễ dàng nhận thấy ở hai bên lá đài và thường
hơi xoè xuống dưới theo chiều ngang. Chúng có thể có hình thìa, bầu dục,
trứng rộng hay trịn. Cánh hoa hình mũi giáo hẹp, xoắn ốc hẹp dần từ gốc
lên đến đỉnh. Cánh hoa giữa thứ ba biến dạng rõ rệt thành một mơi giống
như cái bao hoặc hình chiếc hài. Mơi dạng túi sâu và phồng lên, hình giầy,
có lơng ở mặt trong và nhẵn ở mặt ngồi.
Nhị bất thụ của vịng ngồi và nhuỵ cái hợp thành cột nhị- nhuỵ. Hai
nhị đực hữu thụ của vòng trong có chỉ nhị ngắn dính liền ở phía sau núm
nhuỵ và hai bên cuốn cột. Bầu dưới, một ô, đỉnh noãn bên là điểm đặc
trưng của chi này. Hầu hết các lồi lan Hài, bầu có lơng tơ, hình trụ, màu
xanh lá cây hay đỏ tía xỉn.
- Quả: Dạng quả nang, khơ, dài, có một ơ với ba van rộng và ba van
hẹp. Qủa mở ở gần đỉnh bằng 6 rãnh nứt. Qủa thường chín trong điều kiên
tự nhiên sau khi thụ phấn từ sáu đến mười tháng.
- Hạt: Có hình bầu dục, hình con suốt chỉ ngắn,dạng thn dài hay hẹp
và thường có chiều dìa từ 0,4 - 1,1 mm. Phôi nhỏ, dài từ 0,3 - 0,4 mm. Hạt
không có nội nhũ do đó rất khó nảy mầm trong điều kiện tự nhiên.
- Rễ: Rễ chùm, có một lớp mô xốp bọc xung quanh các rễ thật, lớp
màng xốp này có vai trị trong việc giữ nước và ngăn chặn ánh sáng gay

gắt. Sau khi rễ trưởng thành thì có dạng sợi mảnh với hệ floem phát triển
mạnh và khơng có các búi nấm xung quanh rễ [12].


7

2.1.14. Đặc điểm sinh thái của lan hài
Theo Nguyễn Thiện Tịch và các cs (1987), Các loài lan Hài ở Việt
Nam có thể chia thành hai nhóm riêng. Một nhóm phân bố ở vùng núi đá
vơi phía Bắc Việt Nam từ độ cao mặt nước biển lên đến 1600m, nhóm cịn
lại phân bố ở khu vực có đá mẹ silicat, đá phiến và cát kết ở độ cao từ
700m - 2200m. Ngồi ra có một vài cá thể trong nhóm này cịn mọc bám ở
các khe nứt hay rìa của các vách núi dựng đứng đá granit [16].
Lan Hài của Việt Nam có thể sống trên đất, bám đá và phụ sinh mùn.
Các loài sống trên đất thường mọc ở nơi có ít ánh sáng của tán cây rừng, ở
nơi sườn núi dốc, các nền đất có nhiều lá rơi bị phân huỷ mạnh và giàu chất
mùn. Các loài lan Hài mọc trên đá thường mọc dưới bóng cây của kiểu
rừng ít khép tán, chủ yếu là các mỏm đá và ngay bên dưới các đường đỉnh.
Các loài phụ sinh mùn chủ yếu sống bám trên vỏ cây gỗ trong các vùng
rừng mây mù ẩm độ cao 1200-1500m [16].
Tại Việt Nam, lan Hài thường phân bố ở vùng có lượng mưa lớn, ẩm
độ cao. Tuy nhiên do đặc trưng là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
chúng thường phải trải qua một giai đoạn khô hạn. Sự xuất hiện lá dày, dai
và mọng nước là hướng thích nghi tốt để cây có thể sống sót được qua đợt
khơ hạn định kỳ và chúng sẽ nhanh chóng phục hồi khi mùa mưa trở lại.
Độ ẩm xung quanh rễ, kiểu đất và độ pH, sự có mặt của các nấm rễ, tác
nhân thụ phấn và cường độ ánh sáng là các nhân tố quan trọng trong sự
hình thành và phát triển của quần thể lan Hài.[13]
Võ Văn Chi, Dương Tiến Đức (1978) [7] cùng quan điểm với Nguyễn
Thiện Tích và cs (1978) [16]: Trong rừng nguyên sinh, lan Hài phân bố đều

nhau ở các hướng của sườn núi. Nhưng trong các vùng rừng đã bị xuống
cấp, lan Hài có khuynh hướng phát triển ở các sườn núi phía Bắc, đơng Bắc
và tây Bắc của núi. Ngày nay, thường chỉ tìm thấy lan Hài mọc thành từng
đám nhỏ. Các nơi sống tự nhiên bị phá huỷ bởi con người, sự thay đổi các


8

điều kiện môi trường và việc thu hái lan để bán là những nguyên nhân
chính gây ra sự tuyệt chủng nhanh chóng của lan Hài trên khắp các vùng
của Việt Nam.
2.1.2. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam
Theo Nguyễn Công Nghiệp (2006) [15], Lan Hài là một lồi cây khơng
những có giá trị thẩm mỹ, giá trị khoa học mà cịn có giá trị kinh tế rất cao.
Hoa Lan Hài có một nét đẹp kiêu sa, quyến rũ và mềm mại, mang dáng vẻ
sang trọng và huyền bí. Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội,
đời sống con người ngày càng được nâng cao nhu cầu về thưởng thức cái đẹp
càng gia tăng. Nghề trồng hoa cây cảnh nói chung và đặc biệt chọn tạo giống
hoa lan xuất khẩu nói riêng, đã và đang trở thành một ngành kinh tế thu nhiều
lợi nhuận.
Cùng quan điểm với Ngun Cơng Nghiệp (2006)[15], có Liomid
Averynov và Cs (2004) [13], Lan Hài là chủng họ lan có giá trị thương
mại cao, được sưu tầm và tìm kiếm rất nhiều. Với sự hiện hữu của hơn 20
loài thuộc chi Paphiopedilum, Việt Nam là một trong các quốc gia có
nguồn lan Hài tự nhiên phong phú. Không những phong phú về chủng loại,
Việt Nam cịn có nhiều lồi lan đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao, được thế
giới ưa chuộng. Vì vậy tình trạng thu thập và xuất khẩu lan Hài một cách ồ
ạt, khơng kiểm sốt dẫn đến việc lan Hài ngày càng hiếm trong tự nhiên.
Đồng thời với tình trạng môi trường tự nhiên bị khai thác cạn kiệt như hiện
nay, lan Hài càng biến mất nhanh chóng.

Bộ Khoa học & Công nghệ (1996) trong Sách đỏ Việt Nam [3]: Lan
Hài và các loài thuộc bộ Lan là những loài thực vật bị đe dọa biến mất
trước tiên khi mơi trường sống tự nhiên bị suy thối. Nền kinh tế phát triển
nhanh chóng dẫn đến ơ nhiễm mơi trường cùng với diện tích rừng nguyên
sinh bị suy giảm nhanh chóng do hoạt động khai thác làm giảm đi nơi sống
tự nhiên của lan Hài gây ra nguy cơ tuyệt chủng nhiều loài lan Hài ở Việt
Nam hiện nay.


9

Trên thực tế, mức độ đe doạ tuyệt chủng đối với tất cả các loài lan Hài
Việt Nam được chỉ ra ở bảng trên đây đã bị thay đổi nhiều trong thời gian
gần đây do sự suy giảm nhanh các quần thể được biết. Trong những năm
gần đây, qua các đợt điều tra thực địa đã phát hiện ra tốc độ phá huỷ mạnh
mẽ trên diện rộng của những khu rừng cịn sót lại của Việt Nam, chủ yếu
trên các đỉnh núi đá vơi [1; 13, 16].
Trước tình hình lan Hài cạn kiệt ngồi thiên nhiên, nhiều chương trình
quốc gia về bảo tồn loài hoa quý này đã được triển khai,chủ yếu là thu
thập, phân loại, nghiên cứu về các lồi lan Hài và bảo tồn mơi trường sống
tự nhiên của chúng. Một cơng trình hợp tác quốc tế về lĩnh vực này là mô
tả các giống lan Hài ở Việt Nam của nhóm tác giả Leonid Averyanov,
Phillip Cribb, Phan Kế Lộc và Nguyễn Tiến Hiệp năm 2004 [1&8].
Một mạng lưới rộng khắp các khu bảo tồn đã được thành lập ở Việt Nam.
Đặc biệt hàng loạt các khu bảo tồn đã đang bảo tồn các loài lan Hài như:
- Khu bảo tồn Ngọc Linh (Kon Tum), Chue Yang Sinh (Đắc Lắc), Núi
Bà (Lâm Đồng) bảo tồn loài P. appletonianum.
- Khu bảo tồn Mom Ray (Kon tum), Thung Đa Nhim (Lâm Đồng)
đang bảo tồn loài P. callosum.
- Vườn Quốc Gia Ba Bể, khu bảo tồn Cát Bà (Hải Phòng), Hữu Liên

(Lạng Sơn), Pà Cị (Hịa Bình), khu bảo tồn Thượng Đa Nhim (Lâm Đồng)
đang bảo tồn P.dalatensis.
- Vườn Quốc Gia Hồng Liên Sơn (Lào Cai), Phong Quang (Hà
Giang),Pà Cị (Hịa Bình) đang bảo tồn lồi P. dianthum, P.micranthum.
- Khu bảo tồn Na Hang (Tuyên Quang) đang bảo tồn loài P.emersoii,
P.hangianum, P. malipoense varijackii.
- Vườn quốc gia Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn đang bảo tồn loài
P.gratrixianum.
- Khu bảo tồn Trùng Khánh (Cao Bằng) đang bảo tồn loài P. helanae.


10

- Vườn quốc gia Ba Bể, khu bảo tồn Na Hang, Hữu Liên, Pà Cồ,
Phong Nha đang bảo tồn loài P. Malipoense.
Theo Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng
phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật In vitro nhằm nhân nhanh số
lượng lớn lan Hài. Đầu tiên phải kể đến Dương Tấn Nhựt, người đầu tiên
nuôi cấy thành công lan hài Hồng năm 2005. Sau đó đã có nhiều nhà
nghiên cứu khác đã ni cấy In vitro thành cơng nhiều lồi lan Hài khác
như hài Hằng, hài Tam Đảo bằng các phương pháp ni cấy mơ khác nhau
{Dẫn theo Hồng Thị Hạnh (2017) [11]}.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về lan Hài trên thế giới
Tại Ấn Độ, các tác giả L. C. DE, R. P. MEDHI [23] đã nghiên cứu về tính đa
dạng và các phương pháp bảo tồn các loài lan quý hiếm vùng Đông Bắc Ấn Độ, các
tác giả đã khẳng định trên tồn Ấn Độ có khoảng 1.331 lồi hoa lan, thuộc 186 chi,
trong đó vùng Đơng Bắc Ấn Độ duy trì số lượng cao nhất với khoảng 856 lồi.
Trong số đó có 34 lồi có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo tồn, bao gồm loài P.
hirsutissimum. Các tác giả đã khẳng định vấn đề ô nhiễm môi trường, sự nóng lên

tồn cầu, thương mại hóa nơng nghiệp và lâm nghiệp, trồng trọt và khai thác quá
mức là những nguyên nhân chính cho sự mất đa dạng. Ấn Độ đã tăng cường về bảo
tồn đa dạng sinh học bằng cách thực hiện một loạt các hành vi, quy tắc, luật lệ, quy
định, thỏa thuận và mạng lưới phát triển các khu bảo tồn.
Các tác giả D. Barman và R. Devadas thuộc Trung tâm nghiên cứu phong
lan Quốc gia Ấn Độ cho rằng, biến đổi khí hậu hiện đang là một trong các
nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ giảm số lượng và tuyệt chủng của các loài
phong lan quý hiếm. Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp khắc phục
như: cần phục hồi và duy trì các hệ sinh thái bản địa, quản lý chặt sinh cảnh của
các lồi q, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, xếp hạng các mức độ dễ tổn
thương của các loài và theo dõi, nghiên cứu dài hạn các loài sinh vật giao phấn.
{Dẫn theo Hoàng Thị Hạnh (2017) [11]}


11

Tại Iran, bất chấp lệnh cấm khai thác, vấn đề khai thác hoa lan hoang dã nhằm
xuất khẩu mỗi năm lên tới 40-50 triệu cây, nhiều loài phong lan trở nên khan hiếm.
Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp trong họ lan (Orchidaceae
Juss) thuộc họ phụ Cypripedioideae. Hơn 2 thập kỷ trở lại đây, lan hài ngày
càng được chú ý nhiều hơn ở trên thế giới không chỉ trong việc ni trồng, lai
tạo mà cịn cả trong việc sưu tầm phát hiện những lồi lan hài mới. Chính vì
vậy chỉ trong một thời gian ngắn, thế giới đã có một loạt các lồi lan hài mới
được phát hiện và ghi nhận như Paph. armeniacum Chen et Liu (1982); Paph.
malipoense Chen et Tsi (1984); Paph. Emersonii Koopowitz et Cribb (1986);
Paph. Henryanum Braem (1987); Paph. Malipoense var jackii Hua (1995);
Paph.herrmannii Fuchs et Reisinger (1995); Paph. Helenae Aver (1996);
Paph. Hiepii Aver (1998); Paph. tranlienianum Gruss & Perner (1998) và
Paph.hangianum Perner & Gruss (1999). {Dẫn theo Hoàng Thị Giang và Cs
(2010)[9]}

Để tạo điều kiện sống tốt nhất cho các giống lan hài được thuần hóa.
Koopowitz và Hasegawa (1991) [27] đã xác định điều kiện ánh sáng nhân tạo cho
hầu hết các loài lan hài là từ 11.000 - 22.000 lux. Nếu lá bị vàng hoặc phát hoa
ngắn là cây quá thừa ánh sáng, còn nếu lá mềm, màu xanh đậm hoặc phát hoa dài,
yếu, là bởi do thiếu ánh sáng. Cây từ rừng về khơng ra hoa ngun nhân chính là
ánh sáng và nhiệt độ khơng phù hợp. Ngồi ra, ánh sáng có vai trị quan trọng
trong sự nảy mầm của hạt giống, sự tiếp xúc với ánh sáng sẽ ức chế sự nảy mầm
và có thể dẫn dến hiện tượng ngủ của hạt gây khó khăn cho q trình nhân giống.
Trong chương trình cải tiến giống của chi lan Hài (Paphiopedilum) theo
Huang L. C., Lin C. J., Kou C. I., Huang B. L., Murashige T. (2001), [20] đã
nhận thấy phương pháp ni cấy vơ trùng trong nhân giống lan hài khó thực
hiện thành cơng vì mẫu ni cấy của lồi này rất khó bảo quản. Nhiều thử
nghiệm về mẫu cấy như chồi đỉnh, chồi lấy từ cây con nẩy mầm trong ống
nghiệm hoặc môi trường nuôi cấy mô sẹo từ protocorm, tái sinh lan hài thông


12

qua sự hình thành chồi từ ni cấy lá…. đã được thực hiện nhưng tỉ lệ hình
thành mơ sẹo và khả năng tái sinh còn rất thấp.
Theo Hong P. I., Chen J. T., Chang W. C. (2008) [89] và Liao Y. J.,
Tsai Y. C., Sun Y. W., Lin R. S., Wu F. S. (2011) [28]: Một phương pháp
khác được ứng dụng là sử dụng hạt lan hài nẩy mầm In vitro để sản xuất cây
con. Từ cây con In vitro, các mơ sẹo được cảm ứng từ protocorm có nguồn
gốc từ hạt, được cấy chuyền trên mơi trường có chứa nồng độ 2,4-D và TDZ
cao, những mơ sẹo này có khả năng tái sinh thành cây hồn chỉnh thơng qua
bước trung gian hình thành PLB. Một mảnh nhỏ mơ sẹo này có thể tái sinh từ
3-7 chồi trong 3 tháng và chúng có thể được giữ trên mơi trường ni cấy
trong 3 năm mà không mất đi khả năng tái sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số
vấn đề chưa được giải quyết như tính bền vững về mặt di truyền của những

cây được tái sinh… Các tác giả cũng đã tiến hành phương pháp nuôi cấy
huyền phù tế bào từ những dịng mơ sẹo có nguồn gốc từ protocorm và ni
cấy mơ sẹo có tính tồn thể từ những loại mô khác của Paphiopedilum.
Ở Ấn Độ theo Indian Journal of Hill Farming 27(1) [23], đã nghiên cứu
nhân giống Paphiopedilum trong In vitro thơng qua phương pháp hình thành các
thể protocorm thứ cấp từ thể protocorm sơ cấp được phát triển từ callus có nguồn
gốc từ thân. Các thể protocorm được ni cấy trên mơi trường ½ MS có bổ sung
các nồng độ BA và Kinetin khác nhau (1.0, 2.0, 3.0, và 4.0 μM) để cảm ứng các
PLB thứ cấp. Số lượng PLB thứ cấp được hình thành nhiều nhất trên mơi trường
½ MS có bổ sung 4.0 μM Kinetin, trung bình có 4.1 PLB được hình thành trên
mỗi mẫu sau 8 tuần nuôi cấy. Các PLB thứ cấp được nhân lên từ 9,5-12,1 PLBs
mới. Mỗi PLB thứ cấp sau khi được cấy chuyển trên mơi trường ½ MS khơng có
chất điều hòa sinh trưởng và được bổ sung 60 g/l dịch chiết chuối. Các PLB
thành thục này sẽ được nuôi cấy trên mơi trường có chứa các chất hữu cơ khác
nhau như nước dừa, dịch chiết chuối, khoai tây, cà chua để tái sinh hình thành
cây con. Trong số các chất hữu cơ được thử nghiệm, việc bổ sung 20% CW trên


13

mơi trường ½ MS có kết quảtỷ lệ tái sinh trung bình là 67,9% PLBs, sau 8 tuần
ni cấy.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu lan hài ở Việt Nam
Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về lan hài ở Việt Nam mới chỉ tập
trung vào công tác điều tra, khảo sát và thu thập bảo tồn. Các nghiên cứu về
chọn tạo, kỹ thuật sản xuất cịn ít chỉ tập trung ở một số Viện, trường và
Trung tâm ứng dụng kỹ thuật.
Các nghiên cứu ở trong nước Trần Hợp (1990) [12], Nguyễn Thiện
Tịch và Cs.(1987) [16] đã cho thấy Việt Nam là nước nằm trong vùng Đông
Nam Á, thuộc châu Á nhiệt đới - một trong hai khu vực tập trung nhiều loài

lan đẹp nhất thế giới. Riêng về lan hài, Việt Nam nằm trọn bộ ở một trong hai
khu vực có phân bố lan hài của thế giới, cho nên trong khoảng 70 lồi lan hài
ngun chủng được cơng bố trên thế giới, Việt Nam đã có khoảng 23 lồi và
có những lồi đặc hữu, chỉ Việt Nam mới có như Paph.delenatii (hài đỏ hay
hài hồng), Paph.vietnamense (Lan hài Trần Liên), Paph.hangianum (Hài
hằng)… được cả thế giới ưa chuộng.
Lan hài và Hoàng thảo Việt Nam được phát hiện nhiều nhất ở khu vực
Hoàng Liên Sơn, khu vực biên giới các tỉnh Bắc Trung bộ, khu vực núi Ngọc
Linh và khu cao nguyên Lâm Viên. Bên cạnh sự đa dạng, phong phú về
chủng loại, các lồi lan hài ở Việt Nam cịn được cả thế giới đánh giá rất cao
bởi cả 3 lồi lan hài có hương thơm duy nhất của thế giới (Paph.delenatii,
Paph.emersonii, Paph.hangianum) đều có ở Việt Nam và 2 trong 3 loài được
coi là đặc hữu (Paph.delenatii, Paph.hangianum). Việc phát hiện và ghi nhận
những loài lan hài mới vẫn cịn tiếp tục, điều đó đã khẳng định sự ưu đãi của
thiên nhiên đối với Việt Nam, cần phải bảo vệ và phát triển các lồi lan rừng
nói chung và lan hài nói riêng. [13]
Trần Hợp (1990) [12], Lan hài đỏ của Việt Nam (Paphiopedilum
delenatii) đã được phát hiện vào năm 1993 tại Bác Ái, Ninh Sơn, Khánh Hòa


14

bởi Peter Schwott (Đại học Praha, Tiệp Khắc) và Phân viện Sinh học Đà Lạt.
Đây là loài thực vật đặc hữu của Việt Nam, được CITES công nhận và bảo vệ.
Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật gây vết
thương trong nhân giống loại lan này. Kết quả cho thấy phương pháp gây vết
thương kết hợp với nuôi cấy trên môi trường lỏng bổ sung nồng độ thích hợp
chất điều hịa tăng trưởng TDZ và NAA đã đem lại một kết quả khả quan
trong việc tìm ra phương pháp nhân giống In vitro trên lan hài đỏ. Hệ số nhân
được thiết lập thông qua phương pháp gây vết thương và nuôi cấy trên môi

trường lỏng là 52, cho hiệu quả hơn gấp 25 lần so với phương pháp nhân
giống bằng cách gieo hạt In vitro đơn thuần.
Để góp phần bảo tồn nguồn gen hài quý, Viện sinh học NN - Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu quy trình nhân giống 3 loài lan hài là
Paphiopedilum.sp.laichau A2, Paphiopedilum.hangianum perner Gurss (hài
Hằng)và Paphiopedilum.sp. 720. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra mơi trường thích
hợp nhất để gieo hạt giống là mơi trường RE, mơi trường thích hợp để tạo chồi
protocorm và nhân nhanh là RE + 100g/l dịch chiết chuối +150ml/l nước dừa.
Môi trường ra rễ cho hài hằng là RE + 100g/l dịch chiết chuối + 0,4ppm α-NAA,
cho giống P.sp.laichauA2và P.sp.720 là RE + 100g/l dịch chiết chuối + 0,6ppm
α-NAA. Ở giai đoạn vườn ươm, giá thể thích hợp là dớn cho tỷ lệ sống cao, cây
sinh trưởng tốt (hài Hằng là 80%, P.sp.720 là 86.,67%). Phân bón thích hợp ở
giai đoạn cây con là NPK (30:10:10) với lượng bón là 1g/l và phun 2 lần/tuần.
{Dẫn theo Hoàng Thị Giang và cs (2010) [9]}.
Năm 2007, Trần Phạm Anh Tuấn (Đà Lạt, Lâm Đồng) bước đầu đã tạo ra
được nhiều dòng lan hài bằng phương pháp lai tạo từ các giống lan hài rừng,
trong đó có dịng hài mới với nhiều đặc điểm khác lạ như lá màu đốm trắng, hoa
có mùi thơm, cánh hoa màu đỏ tím với nhiều vân sọc sẫm, lưỡi hoa có màu


15

chấm tím, đã bổ sung thêm vào tập đồn lan hài của Đà Lạt. {Dẫn theo: Hoàng
Thị Hạnh (2017)[11]}
Để phát triển một số loài lan hài bản địa của Sapa - Lào Cai, trong
những năm qua Viện Di truyền Nông nghiệp cũng đã tiến hành nghiên cứu,
xây dựng một số biện pháp kỹ thuật như giá thể trồng là hỗn hợp xơ dừa hoặc
dớn sợi, than gỗ vụn, lá khô vụn, phân gia súc khơ. Nước tưới có pH từ 6,26,6.Phân bón NPK với tỉ lệ 20:20:20 hoặc 14:14:14, bổ sung 30-40mg/l Ca và
20-30mg/l Mg để làm tăng khả năng sinh trưởng của cây.
Ở Việt Nam việc chơi và tiêu thụ lan hài, chủ yếu là sử dụng nguồn lan

tự nhiên, khai thác từ rừng đã làm cho nguồn tài nguyên này bị suy kiệt nhanh
chóng, nên rất cần thiết phải có cơng tác nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng
quy trình kỹ thuật sản xuất, đặc biệt là quy trình nhân giống khơng chỉ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng mà còn để bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bảo vệ tính đa dạng
sinh học của các lồi lan hài đã được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam.[10]
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, cách thủ đơ Hà Nội
80,4 km về phía Bắc, có toạ độ địa lý như sau:
- Từ 20020' đến 22003' vĩ tuyến Bắc;
- Từ 105028' đến 106014' kinh tuyến Ðông.
Về mặt địa giới hành chính, Thái Nguyên giáp các tỉnh sau:
- Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang;
- Phía Đơng giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang;
- Phía Nam tiếp giáp với Thủ đơ Hà Nội.


16

Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Thái Nguyên là 3.562,82 km². Thái Nguyên
được coi là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng và của vùng
trung du miền núi phía Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa
vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ (theo cổng thơng tin điện tử UBND tỉnh Thái Ngun).
2.3.1.2 Ðịa hình, địa thế của Thái Nguyên
Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi, nhưng địa hình tỉnh Thái Ngun
lại khơng phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây là một thuận
lợi của tỉnh cho việc canh tác nông, lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.
Diện tích vùng núi chiếm khoảng 90,73%; diện tích vùng trung du là

chiếm 9,27%. Ðịa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Thái Nguyên có nhiều dãy núi
cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng
núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh, tạo thành khá nhiều hang động
và thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo (với đỉnh cao nhất là
1.590 m), các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đơng
Nam. Ngồi ra, dãy núi Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn và Bắc Sơn đều là những dãy
núi cao che chắn gió mùa Đơng Bắc.
2.3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn của Thái Nguyên
* Đặc điểm khí hậu
Theo số liệu hàng năm của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái
Nguyên, nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh là 22,5 0C - 23,20C,
biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá cao từ 7,00C - 7,30C. Nhiệt độ trung bình
tối đa là 370C (tháng 7, 8), cao tuyệt đối là 40,30C, trung bình tối thấp là 70C
(tháng 1). Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tập trung vào các tháng 6, 7, 8,
nhiệt độ tháng thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Điều đáng lưu ý là
nhiệt độ trung bình hàng năm ở phía Bắc và phía Nam của tỉnh chỉ chênh


×