Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển bền vững du lịch huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

LÊ THỊ THÚY OANH

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRÁI ĐẤT
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 60 44 02 17

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số và tài
liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được cơng
bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tơi xin
hồn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Thúy Oanh

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
cho mục đích phát triển bền vững du lịch huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”
tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Trần Viết Khanh đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Kính xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................…ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ iv
Danh mục bảng biểu.................................................................................................... v
Danh mục hình vẽ ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu ........................................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ TUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ
MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH .................................................. 5
1.1 Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 5
1.1.1 Khái niện về du lịch bền vững ........................................................................... 5
1.1.2 Điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch ............................................................... 5
1.1.3 Phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch ....................... 10
1.1.4 Lý luận về phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ phát triển du lịch .................... 19
1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 21
1.2.1 Trên thế giới ..................................................................................................... 21
1.2.2 Tại Việt Nam .................................................................................................... 27
1.2.3 Tại địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 30
1.3 Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 32
1.3.1 Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 32

iii


1.3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO .............................. 37
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................................... 37

2.1.1 Vị trí địa lý - Tài nguyên vị thế ........................................................................ 37
2.1.2 Địa hình - Tài nguyên địa mạo ......................................................................... 39
2.1.3 Địa chất - Tài nguyên khoáng sản .................................................................... 39
2.1.4 Khí hậu - Tài nguyên khí hậu ........................................................................... 40
2.1.5 Thủy văn - Tài nguyên nước ............................................................................ 43
2.1.6 Thổ nhưỡng - Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất ................................. 44
2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................... 49
2.2.1 Hiện trạng phát triển kinh tế............................................................................. 49
2.2.2 Dân cư, lao động .............................................................................................. 51
2.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ........................... 54
2.3 Hiện trạng phát triển du lịch................................................................................ 58
2.3.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................. 58
2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................ 61
2.3.3 Hiện trạng phát triển du lịch............................................................................. 65
2.3.4 Hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch .................................................................. 70
2.3.5 Khả năng liên kết du lịch của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong không
gian phát triển du lịch các tỉnh phía Bắc ................................................................... 71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................ 74
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ MỤC
ĐÍCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO ....................... 75
3.1 Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch ................................ 75
3.1.1 Lựa chọn đối tượng đánh giá ........................................................................... 75
3.1.2 Xây dựng thang đánh giá ................................................................................. 78
3.1.3 Tiến hành đánh giá ........................................................................................... 81
3.1.4 Đánh giá kết quả............................................................................................... 82

iv


3.2 Định hướng phát triển bền vững du lịch huyện Tam Đảo đến năm 2020 tầm nhìn

đến năm 2025 ............................................................................................................ 85
3.2.1 Cơ sở xây dựng định hướng ............................................................................. 85
3.2.2 Định hướng phát triển du lịch huyện Tam Đảo ............................................... 88
3.2.3 Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch................................................................ 91
3.2.4 Các giải pháp thực hiện .................................................................................... 96
3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch .............................. 98
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 102
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DLST

Du lịch sinh thái

DLVH

Du lịch văn hóa

DLVN

Du lịch Việt Nam

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên


HĐND

Hội đồng nhân dân

TNDL

Tài nguyên du lịch

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

UBND VP

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc

UNTWO

Tổ chức du lịch Thế giới

VQG

Vườn quốc gia

iv

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ phát du lịch ....................... 19
Bảng 2.1. Các yếu tố thời tiết huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2013 ..................... 43
Bảng 2.2. Tình hình đất đai của huyện Tam Đảo 2005-2010 ................................... 46
Bảng 2.3. Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2013 .......................... 48
Bảng 2.4. Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện ................................................. 50
Bảng 2.5. Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 2004 - 2010 ......... 52
Bảng 2.6. Hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch của huyện Tam Đảo Tuyên
Quang, Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013 .................................................................... 75
Bảng 2.7. Hoạt động du lịch của các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013 ................................................................................. 80
Bảng 3.1. Các cấp phân vị và hệ thống chỉ tiêu phân vùng ...................................... 76
Bảng 3.2. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên các tiểu vùng địa lí tự nhiên Tam
Đảo ............................................................................................................................ 82
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ thuận lợi để phát triển du lịch bền vững tại các tiểu
vùng Tam Đảo ........................................................................................................... 82

viiv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 38
Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................... 42
Hình 2.3. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 45
Hình 2.4. Cơ cấu giá trị sản xuất GDP huyện Tam Đảo năm 2005, 2015 ................ 51
Hình 2.5. Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Tam Đảo ............................................... 64
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá tài nguyên theo vùng cho phát triển du lịch huyện Tam Đảo .. 84
Hình 3.2. Bản đồ định hướng khơng gian phát triển du lịch huyện Tam Đảo .......... 90
Hình 3.3. Bản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Tam Đảo ...................................... 94


vi
viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
ngun có vai trị đặc biệt quan trọng tới hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch
cũng như tới phát triển, hình thành các điểm, cụm, tuyến du lịch. Phát triển du lịch
bền vững dựa trên cơ sở khai thác sử dụng tài nguyên hướng tới việc thỏa mãn được
các yêu cầu hiện tại và không làm tổn hại đến nhu cầu của các thế hệ mai sau. Để du
lịch phát triển được một cách bền vững thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện địa
lý và tài nguyên là việc làm cần thiết nhằm xác định được giá trị của các hợp phần
tự nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển du lịch. Thông qua việc đánh giá các
thành tạo, các tính chất của tự nhiên cũng như các điều kiện, khả năng khai thác tài
nguyên sẽ xác định được mức độ thuận lợi của tài nguyên đối với từng lãnh thổ và
với từng loại hình du lịch.
Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đơng Nam giáp
huyện Bình Xun, phía Tây Nam giáp huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện
Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp huyện Sơn Dương (Tuyên Quang), phía Bắc giáp
huyện Đại Từ (Thái Ngun); cách Thủ đơ Hà Nội 60 km, sân bay quốc tế Nội Bài
40 km, tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai có lối đi vào huyện, địa phương có
điều kiện kết nối các tuyến du lịch với các tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú
Thọ, Lào Cai …, đây là điều kiện thuận lợi thu hút khách nội địa và quốc tế đến với
Tam Đảo.
Huyện Tam Đảo trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc được tập trung, xây dựng thành huyện du lịch. Huyện có diện tích tự nhiên là
23.587,6 ha; dân số 78.232 nghìn người, trong đó 44,5 % là đồng bào dân tộc thiểu
số chủ yếu là dân tộc Sán Dìu (2015). Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động (thành lập
2004), huyện Tam Đảo đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh

vực kinh tế, văn hóa, xã hội... đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng
được nâng cao. Tuy vậy, theo đánh giá chung sự phát triển hiện nay chưa tương
xứng với các tiềm năng, lợi thế của huyện, sự phát triển chưa thực sự có hiệu quả.

1


Đặc biệt trong lĩnh vực du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ
chưa được đầu tư đồng bộ, nhiều cơng trình đã xuống cấp; các sản phẩm du lịch còn
nghèo nàn, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách;
các hoạt động kinh doanh dịch vụ chủ yếu là cá thể, hộ gia đình theo mùa vụ và
chưa tạo dựng được các sản phẩm đặc trưng mang thương hiệu du lịch Tam Đảo.
Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền vững, phát huy được thế mạnh của
huyện, cần có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xây
dựng cơ sở khoa học cho việc đinh
̣ hướng phát triể n, nâng cao năng suấ t, chấ t
lươ ̣ng, giá tri ̣du lịch của huyện.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên cho mục đích phát triển bền vững du lịch huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc” nhằm phát huy thế mạnh, cải thiện khả năng cạnh tranh chung, tạo sản
phẩm du lịch đặc thù nâng cao sức hấp dẫn du lịch của huyện Tam Đảo.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu, đánh giá và làm sáng tỏ tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ cho
phát triển du lịch.
+ Đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể cho việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên thiên nhiên của lãnh thổ cho mục đích phát triển du lịch.
- Nội dung nghiên cứu
+ Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đánh giá điều kiện địa lý và
tài nguyên cho phát triển du lịch.

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch của huyện Tam Đảo
và xác định các loại hình du lịch đặc trưng trên địa bàn huyện.
+ Xác định sự phân hóa lãnh thổ thơng qua việc phân chia thành các tiểu
vùng địa lý tự nhiên trên toàn bộ lãnh thổ huyện Tam Đảo.
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch theo các tiểu vùng. Đề
xuất định hướng phát triển du lịch theo từng tiểu vùng và phát triển du lịch huyện
Tam Đảo giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2025.

2


3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn khơng gian:
Lãnh thổ nghiên cứu là tồn huyện Tam Đảo xét theo ranh giới hành chính, nằm
trong giới hạn từ 105029’ đến 105041’ kinh độ Đông, 21020’ đến 22033’ vĩ độ Bắc
- Giới hạn nội dung:
+ Tập trung nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên cho phát triển bền vững
ngành du lịch, trong đó tập trung vào phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và
du lịch tâm linh.
+ Trong quá trình nghiên cứu tác giả có xét đến mối quan hệ khơng gian,
phân tích khả năng liên kết du lịch giữa huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc với các
tỉnh lân cận (Phú Thọ, Thái Nguyên và Tuyên Quang) có những nét tương đồng về
tài nguyên du lịch, đặc biệt là hệ thống tài nguyên tại khu vực VQG Tam Đảo.
- Giới hạn thời gian:
Sử dụng các tư liệu, số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội và du lịch của huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2004 - 2015, có tính đến các số liệu dự
báo và định hướng quy hoạch đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hồn thiện thêm phương pháp

luận và phương pháp nghiên cứu về đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên
tự nhiên phục vụ phát triển du lịch. Luận văn đã phát triển hướng tiếp cận trên quan
điểm địa lý tự nhiên theo phương pháp phân vùng và đánh giá tổng hợp mức độ thuận
lợi của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch theo từng tiểu vùng.
- Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn, các kết quả, các đề
xuất, kiến nghị là những luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quy hoạch du lịch xây dựng định hướng chiến lược, tổ chức
không gian phát triển du lịch huyện Tam Đảo theo các tiểu vùng địa lý tự nhiên.
5. Những đóng góp mới của luận văn

3


- Áp dụng hướng tiếp cận nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp, xác định sự
phân hóa lãnh thổ thông qua việc phân chia các tiểu vùng địa lý tự nhiên làm cơ sở
để đánh giá tổng hợp và phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên tự nhiên cho
mục đích phát triển du lịch huyện Tam Đảo theo hướng phát triển bền vững.
- Định hướng phát triển du lịch huyện Tam Đảo theo tiểu vùng và định
hướng tổ chức lãnh thổ du lịch huyện Tam Đảo theo hệ thống phân vị: điểm, cụm
và các tuyến du lịch.
6. Cơ sở tài liệu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập trong suốt
thời gian thực hiện luận văn như:
- Các đề tài, dự án, các báo cáo khoa học, nghiên cứu về điều kiện địa lý và
tài nguyên du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc; Các số liệu thống kê của Ban quản lý các
khu du lịch Tam Đảo, Tây Thiên; Các số liệu thống kê, báo cáo quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, du lịch của tỉnh được trực tiếp thu thập tại phòng thống kê
huyện Tam Đảo; Cục Thống kê, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và
Cơng nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân

dân tỉnh Vĩnh Phúc...
- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích,…
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có nội
dung gồm 3 chương. Cụ thể nội dung các chương bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu đánh giá
tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ mục đích phát triển bền vững du lịch.
Chương 2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng phát
triển du lịch huyện Tam Đảo.
Chương 3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ mục đích phát triển
bền vững du lịch huyện Tam Đảo.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ TUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ MỤC
ĐÍCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Khái niện về du lịch bền vững
“Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một
cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả
những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách
khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho sự
tham gia chủ động về kinh tê - xã hội của cộng đồng địa phương”. (World
Conservation Union,1996).
Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi
ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương, có thể được thực
hiện lâu dài nhưng khơng ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào [26].

Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng. Du lịch đại chúng không được
lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác bảo tồn hoặc giáo dục, khơng
mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng
các mơi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách
không thể nhận ra được các nguồn lợi và văn hoá mà chúng phụ thuộc vào. Ngược
lại, du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ lúc bắt đầu để
mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tơn trọng văn hoá, bảo tồn nguồn
lợi tự nhiên, giáo dục du khách và cả cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có
thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có nhiều lợi ích được
nằm lại với cộng đồng địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của
vùng được bảo vệ.
1.1.2 Điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
Điều kiện địa lý là toàn bộ các thành phần của tự nhiên như địa hình, khí
hậu, thủy văn, sinh vật… và các bộ phận của cảnh quan tự nhiên. Những nhân tố

5


này là môi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, sinh hoạt và các hoạt
động giải trí của con người. Đối với hoạt động du lịch, do có định hướng tài nguyên
rõ rệt nên cùng với các điều kiện địa lý thuận lợi, thì tài nguyên du lịch cũng là một
trong những nhân tố quan trọng đối với phát triển du lịch của từng lãnh thổ. Tuy
nhiên, trong thực tế khai thác và sử dụng tài nguyên cho mục đích du lịch thì chính
các điều kiện địa lý thuận lợi, phù hợp lại được xem như là những dạng tài nguyên
du lịch tự nhiên.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung và là một
bộ phận cấu thành quan trọng trong phát triển du lịch. Có nhiều quan niệm về tài
nguyên du lịch, song nhìn chung có thể khái qt đó là những tổng thể tự nhiên, văn
hóa lịch sử có khả năng đáp ứng cho các hoạt động du lịch [27, 39, 46, 49, 59, 75].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,

yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người
và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch [49].
Về cấu trúc, tài nguyên du lịch được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
phân loại theo nhóm cung cấp tiềm tàng, nhóm cung cấp hiện tại và nhóm tài
nguyên kỹ thuật (UNTWO, 1997) (dẫn theo [27]); Phân loại theo hệ thống với ba
phụ hệ: thiên nhiên, nhân văn và dịch vụ [27]; Phân loại theo ba nhóm: khí hậu,
văn hóa xã hội, kinh tế [27] hoặc tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch
nhân văn, tài nguyên kinh tế - kỹ thuật và bổ trợ [74,75]; Phân loại theo hai nhóm:
tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn [39, 49, 58, 62].
Luận văn áp dụng hệ thống phân loại tài nguyên du lịch trong Luật Du lịch
Việt Nam (2005) bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân
văn [49].
1.1.2.1 Điều kiện địa lý - Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch [49]. Như vậy, riêng đối với tài nguyên du lịch tự nhiên có thể hiểu là

6


tất cả các điều kiện địa lý thuận lợi cho khai thác, phát triển du lịch.
- Vị trí địa lý: Là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển du lịch
nói chung cũng như tổ chức các điểm, cụm, tuyến du lịch nói riêng. Trong nghiên
cứu của luận văn, vị trí địa lý khơng chỉ đơn thuần là vị trí hành chính của lãnh thổ
mà được xem như một dạng tài nguyên du lịch tự nhiên - tài nguyên vị thế. Tài
nguyên vị thế là những giá trị và lợi ích có được từ vị trí địa lý và các thuộc tính về
cấu trúc, hình thể sơn văn, cảnh quan, sinh thái của một khơng gian, có thể sử dụng
cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và chủ

quyền quốc gia [63].
Đối với phát triển du lịch, tài nguyên vị thế được xét dưới các góc độ: giá trị
vị thế (địa) tự nhiên với các giá trị và lợi ích có được từ vị trí khơng gian; giá trị vị
thế (địa) kinh tế với các giá trị và lợi ích có được từ các đặc điểm địa lý ảnh hưởng
đến tiến trình phát triển kinh tế của lãnh thổ; giá trị vị thế (địa) chính trị với lợi ích
kết hợp của lợi thế về địa lý tự nhiên và nhân văn trong các bối cảnh chính trị của
từng quốc gia, khu vực.
- Địa hình: Sự phân hóa của địa hình góp phần tạo nên sự đa dạng của cảnh
quan, tuy nhiên, đặc trưng hình thái và trắc lượng hình thái của địa hình cũng có thể
là những yếu tố thuận lợi hoặc trở ngại cho các hoạt động du lịch.
Ngồi ý nghĩa, bề mặt địa hình là nơi diễn ra các hoạt động của du khách, là
địa bàn xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật thì đặc điểm của
địa hình góp phần quyết định các loại hình du lịch, địa hình càng đa dạng thì càng
có sức hấp dẫn du khách. Nhìn chung, địa hình miền núi thường có nhiều ưu thế
hơn đối với hoạt động du lịch nhờ vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên
(rừng, núi, thác, suối, hang động...) cùng với khí hậu mát mẻ, khơng khí trong lành.
Ngồi ra cịn có các dạng địa hình có giá trị cao cho các hoạt động du lịch
như các hồ, đầm, các đảo và quần đảo, bãi biển ven bờ, các di tích tự nhiên...
- Khí hậu: Trong các chỉ tiêu về khí hậu, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí là
những yếu tố quan trọng nhất, ngồi ra, cịn có các yếu tố khác như gió, áp suất khí
quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
Các điều kiện khí hậu được xem như một dạng tài nguyên đặc biệt và được

7


khai thác, phục vụ cho các mục đích du lịch, nghỉ dưỡng khác nhau. Nhìn chung,
đối với nhu cầu nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe và các hoạt động du lịch thuần túy,
đòi hỏi nhiều các yếu tố thuận lợi về áp suất khơng khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng,
lượng ơxy và độ trong lành của khơng khí. Tuy nhiên, đối với các loại hình du lịch

đặc thù như thể thao nhảy dù, tàu lượn, khinh khí cầu, thả diều, thuyền buồm lại yêu
cầu các yếu tố thời tiết thích hợp như hướng gió, tốc độ gió, quang mây, khơng có
sương mù. Do các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí
hậu nên tính mùa của khí hậu có ảnh hưởng rất rõ đến tính mùa vụ trong hoạt động
du lịch.
- Thủy văn: Tài nguyên nước bao gồm hệ thống nước mặt và nước ngầm được
khai thác, sử dụng cho các mục đích tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng.
Tài nguyên nước mặt bao gồm biển, sơng, suối, hồ..., ngồi ý nghĩa khai thác
cho các hoạt động dân sinh cịn có vai trị điều hịa khí hậu, nhiều nơi tạo được cảnh
quan đẹp đã trở thành những điểm đến hấp dẫn du khách.
Tài nguyên nước ngầm có giá trị cho hoạt động du lịch là các nguồn nước
khoáng. Nhiều nguồn nước khoáng tự nhiên đạt tiêu chuẩn, được sử dụng trực tiếp
làm nước uống, nước giải khát. Đối với mục đích du lịch chữa bệnh, nhiều nguồn
nước khống có thành phần hóa học đa dạng, độ khống hóa và hàm lượng các vi
ngun tố khá cao như nhóm nước khống cacbonic, nhóm silic, nhóm brơm-iơt-bo,
nhóm sunfua hydrơ, nhóm phóng xạ, và nhóm nước khống nóng. Các nguồn nước
khoáng này đáp ứng được nhu cầu an dưỡng, chữa bệnh, đặc biệt với một số bệnh
về hệ vận động, thần kinh, tiêu hóa, da liễu và nội tiết.
- Sinh vật: Tài nguyên sinh vật bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật
sống trên lục địa và dưới nước vốn có sẵn trong tự nhiên và do con người thuần
dưỡng, chăm sóc, lai tạo. Tài nguyên sinh vật có ý nghĩa quan trọng về tính đa dạng
sinh học, đặc trưng của các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù
thường tập trung tại các VQG, các khu rừng ngập mặn, các rạn san hơ, sân chim...
Tài ngun sinh vật vừa góp phần cùng với các loại tài nguyên khác tạo nên phong
cảnh đẹp, hấp dẫn vừa có ý nghĩa bảo vệ mơi trường (bảo tồn các nguồn gen, che
phủ mặt đất, chống xói mịn), vừa có giá trị đối với các hoạt động du lịch, tham

8



quan, nghiên cứu khoa học.
1.1.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền
thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng,
khảo cổ, kiến trúc, các cơng trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn
hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch [49].
- Thành phần các dân tộc: Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học được khai
thác là điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất.
Những sắc thái văn hóa riêng của các dân tộc trên cùng một lãnh thổ là những đặc điểm
hấp dẫn, có giá trị cao đối với phát triển du lịch.
- Các di tích lịch sử văn hóa: Là những khơng gian vật chất cụ thể, khách
quan, trong đó chứa đựng các giá trị nhiều mặt điển hình, do tập thể hoặc cá nhân
con người sáng tạo ra trong lịch sử để lại [59]. Việc xếp hạng và phân loại các giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học của mỗi di tích được quy định trong Luật Di sản văn
hóa (2001) [48] nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo tồn, khai thác, sử dụng
di tích phục vụ cho mục đích nghiên cứu, du lịch. Các di tích lịch sử văn hóa là một
nguồn tài nguyên du lịch quan trọng, giữ vai trị chính trong việc thu hút khách, đặc
biệt là khách du lịch quốc tế.
- Các lễ hội truyền thống: Lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp rất
đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao
động mệt nhọc, là dịp để con người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại như thờ
cúng tổ tiên, ôn lại truyền thống, hoặc để giải quyết những lo âu, những khao khát
ước mơ mà cuộc sống thực tại chưa giải quyết được. Các lễ hội đặc biệt có sức hấp
dẫn khách du lịch bởi các yếu tố: (1) biểu hiện sống động của nền văn hóa dân tộc;
(2) thước đo sự phát triển của văn hóa dân gian; (3) đặc trưng của nền văn hóa nơng
nghiệp; (4) biểu hiện của tính cộng đồng [14].
- Các làng nghề và sản phẩm thủ công truyền thống: Làng nghề thủ công là
trung tâm sản xuất hàng thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình
chun làm nghề mang tính truyền thống lâu đời [72]. Các sản phẩm của làng nghề
truyền thống là sự kết tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa lâu đời của


9


mỗi dân tộc. Các làng nghề truyền thống chính là một dạng tài nguyên du lịch nhân
văn, bởi các sản phẩm du lịch làng nghề ln bao gồm trong đó cả nội dung giá trị
vật thể (hàng lưu niệm) và phi vật thể (kỹ năng làm nghề, cảm nhận văn hóa nghệ
thuật…) [59].
1.1.3 Phương pháp đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch
1.1.3.1 Cơ sở phương pháp luận
Đánh giá điều kiện tự nhiên cho mục đích phát triển du lịch là xác định giá
trị của các hợp phần tự nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển du lịch. Đánh
giá tài nguyên du lịch được xác định theo các tính chất của tài nguyên bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Đánh giá tài nguyên du lịch
chính là đánh giá các thành tạo, các tính chất của tự nhiên, đánh giá các sản phẩm
do con người hay cộng đồng tạo nên xem chúng có khả năng thu hút khách hay có
khả năng khai thác phục vụ phát triển một loại hình du lịch nào đó nói riêng và phát
triển du lịch nói chung hay khơng. Do vậy, trong nội dung nghiên cứu của luận văn,
đánh giá điều kiện tự nhiên chính là đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài
nguyên du lịch tự nhiên nhằm xác định khả năng khai thác của các loại tài nguyên
đối với hoạt động du lịch trên địa bàn của huyện Tam Đảo.
1.1.3.2 Các phương pháp đánh giá
Cũng giống như phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch, hiện phổ biến hai
phương pháp chính đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch là đánh giá theo
từng dạng điều kiện tự nhiên (từng dạng tài nguyên) và đánh giá tổng hợp điều kiện
tự nhiên (tài nguyên) [18].
a) Phương pháp đánh giá theo từng dạng tài nguyên du lịch
Phương pháp đánh giá này dựa vào các tiêu chuẩn đã được xác định để lấy
đó làm chuẩn mà đánh giá.
Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên, các dạng tài nguyên địa hình, khí hậu, thuỷ

văn, sinh vật du lịch đều đã được xác định dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định.
Đặc điểm địa hình là một dạng tài nguyên du lịch được đánh giá bằng sự
thống kê mô tả về đặc điểm hình thái và trắc lượng hình thái của các dạng địa hình
và các kiểu địa hình đặc biệt hoặc đánh giá mức độ tương phản của các kiểu địa

10


hình. Các di tích của tự nhiên về địa chất - địa hình như hang động, thác nước, các
hình thù tưởng tượng thường là các đối tượng du lịch đặc sắc.
Điều kiện khí hậu được khai thác phục vụ du lịch được đánh giá bằng chỉ số
các điều kiện thích hợp nhất với sức khoẻ con người và các điều kiện thích hợp nhất
với các hoạt động du lịch.
Các điều kiện về thuỷ văn được khai thác với tư cách là tài nguyên du lịch
được đánh giá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho sinh hoạt để đánh giá
mức độ sử dụng nước phục vụ cho các hình thức hoạt động du lịch tắm, thể thao
nước, các tiêu chuẩn về sóng, thuỷ triều, dịng biển để phục vụ cho các loại hình thể
thao, nghiên cứu khám phá các hệ sinh thái biển,...
Đặc điểm các giá trị tài nguyên sinh vật phục vụ cho phát triển du lịch được
đánh giá dựa vào các quy định và tiêu chuẩn đối với các VQG, các khu bảo tồn
thiên nhiên, các rừng di tích lịch sử văn hố, mơi trường hoặc dựa vào các chỉ tiêu
cụ thể để phát triển từng hình thức du lịch như tham quan dã ngoại, quan sát nghiên
cứu các loài sinh vật đặc hữu,... để đánh giá.
Ngoài việc đánh giá các dạng tài nguyên du lịch tự nhiên chủ yếu dựa trên các
thành phần tự nhiên đã nêu trên, còn cần thiết phải tiến hành đánh giá chung vì có
nhiều dạng tài ngun du lịch địi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố tự nhiên.
Thí dụ, VQG là một dạng tài nguyên du lịch sinh thái quan trọng bao gồm nhiều
yếu tố tự nhiên thảm thực vật, đa dạng sinh học, khí hậu, thuỷ văn, cảnh quan,...
Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, là các giá trị văn hoá bản địa, việc đánh
giá các giá trị dạng tài nguyên cụ thể như các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh

hoạt truyền thống gắn với các truyền thuyết của cộng đồng... được xác định bằng
việc kiếm kê, đánh giá về mặt số lượng (số lượng cụ thể, mật độ) và chất lượng (có
ý nghĩa thế giới, quốc gia, vùng, địa phương) của các dạng giá trị văn hoá bản địa
đã được thừa nhận hoặc theo đánh giá của các chuyên gia, các danh nhân.
Phương pháp đánh giá theo từng dạng điều kiện tự nhiên được coi là cơ sở
để thực hiện đánh giá tổng hợp.
b) Phương pháp đánh giá tổng hợp
Căn cứ vào mục đích, nội dung và các yêu cầu đánh giá thì phương pháp

11


đánh giá tổng hợp có điều kiện và khả năng đáp ứng được tốt và đầy đủ hơn cả. Tuy
vậy việc đánh giá tổng hợp cũng rất phức tạp.
Phương pháp đánh giá tổng hợp đã được sử dụng để đánh giá các thể tổng
hợp tự nhiên phục vụ cho các mục đích khác nhau. Các thể tổng hợp tự nhiên luôn
là khách thể, tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan cịn các mục đích đánh
giá là những chủ thể có những yêu cầu cụ thể rất khác nhau.
Mục đích của việc đánh giá các điều kiện tự nhiên (ĐKTN)/tài nguyên du
lịch (TNDL) phục vụ phát triển du lịch là nhằm xác định mức độ thuận lợi (tốt,
trung bình, kém) của các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với toàn
bộ hoạt động du lịch nói chung hay đối với từng loại hình du lịch, từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể phục vụ du lịch nói riêng.
Trong đánh giá tổng hợp các ĐKTN, việc xác định đối tượng đánh giá, là
các thể tổng hợp tự nhiên các cấp khác nhau, phải phù hợp với quy mơ và nội dung
đánh giá để trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
Thơng thường ở quy mơ tồn quốc hoặc một vùng rộng lớn, ta thường lấy cảnh
quan làm đối tượng đánh giá, ở quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh và cấp huyện đối
tượng đánh giá là các nhóm dạng và dạng địa lý hoặc ở một điểm du lịch thì đối
tượng đánh giá thường là các dạng và diện địa lý.

Việc đánh giá tổng hợp ĐKTN/TNDL tại mỗi điểm du lịch, khu du lịch thậm
chí cả một vùng du lịch rộng lớn phức tạp hơn rất nhiều vì nó khơng chỉ đơn thuần
đánh giá tài ngun mà cịn đánh giá cả các điều kiện để khai thác các tài nguyên đó.
c) Các bước tiến hành
Phương pháp đánh giá tổng hợp ĐKTN/TNDL được tiến hành theo 4 bước:
Lựa chọn đối tượng đánh giá, xây dựng thang đánh giá, tiến hành đánh giá và đánh
giá kết quả.
Bước 1. Lựa chọn đối tượng đánh giá
Xác định đối tượng các cần đánh giá trên địa bàn nghiên cứu
Bước 2. Xây dựng thang đánh giá
Xây dựng thang đánh giá là bước quan trọng và quyết định nhất tới kết quả
đánh giá.

12


Việc xây dựng thang đánh giá bao gồm các nội dung rất quan trọng là: chọn
các tiêu chí đánh giá, xác định các cấp của từng tiêu chí, xác định chỉ tiêu của mỗi
cấp và điểm của mỗi cấp, xác định hệ số tính điểm (trọng số) cho các tiêu chí.
- Chọn các tiêu chí đánh giá:
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá ĐKTN/TNDL cho phát triển du lịch như độ
hấp dẫn, sức chứa khách du lịch, thời gian khai thác, độ bền vững, vị trí và khả năng
tiếp cận, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hiệu quả khai thác...
(1) Độ hấp dẫn: là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá ĐKTN/TNDL vì nó
quyết định sức thu hút khách du lịch. Độ hấp dẫn có tính chất tổng hợp rất cao và
thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc
sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Độ hấp dẫn được thể
hiện ở số lượng và chất lượng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng được nhiều
loại du lịch.
Độ hấp dẫn của điểm du lịch là tiêu chí mang tính tổng hợp các yếu tố như

tính hấp dẫn của cảnh quan mà được nhiều du khách cơng nhận; sự thích hợp của
khí hậu; tính đặc sắc và độc đáo của các đối tượng tham quan du lịch; v.v. Độ hấp
dẫn này thường được chia thành 4 cấp.
+ Rất hấp dẫn: Có khoảng 3 lồi sinh vật quý hiếm, đặc hữu; có trên 5 cảnh
quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 5 di tích tự nhiên đặc sắc và những tài nguyên
du lịch khác để có thể phát triển được ít nhất 5 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên
(nature - based tourism).
+ Khá hấp dẫn: Có khoảng 2 lồi sinh vật q hiếm, đặc hữu; có ít nhất nhất
3 - 5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 2 di tích tự nhiên đặc sắc và những
tài nguyên du lịch khác để có thể phát triển được 3 - 5 loại hình du lịch dựa vào tự
nhiên (nature - based tourism).
+ Hấp dẫn: Có khoảng 1 lồi sinh vật q hiếm, đặc hữu; có ít nhất 1 - 2
cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 1 di tích tự nhiên đặc sắc và những tài
nguyên du lịch khác để có thể phát triển được 1 - 2 loại hình du lịch dựa vào tự
nhiên (nature - based tourism).
+ Kém hấp dẫn: Khơng có lồi sinh vật q hiếm, đặc hữu nào; cảnh quan tự

13


nhiên đơn điệu và chỉ có thể phát triển được 1 loại hình du lịch dựa vào tự nhiên
(nature - based tourism).
Như vậy có thể thấy, đối với điểm du lịch ngoài những yếu tố về cảnh quan,
độ hấp dẫn sẽ dựa trên yếu tố chủ yếu về tính đặc sắc và độc đáo của hệ sinh thái
với các loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu có giá trị quốc gia, khu vực hoặc quốc tế,
cũng như những giá trị văn hoá bản địa.
(2) Sức chứa của điểm du lịch phản ánh khả năng và quy mô triển khai hoạt
động của điểm du lịch mà không nảy sinh những tác động tiêu cực đến tài nguyên,
môi trường và xã hội. Điều này rất quan trọng đối với việc xây dựng phát triển bền
vững du lịch.

Trong thực tế việc xác định “sức chứa” của một điểm du lịch nói chung, rất
khó bởi cần triển khai việc quan trắc bằng thực nghiệm. Trong nhiều trường hợp
nhiệm vụ này được thực hiện bằng việc kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
các nước, đặc biệt các nước trong khu vực nơi có những điều kiện tương đồng hoặc
bằng kinh nghiệm thực tiễn.
Sức chứa (chỉ khả năng tiếp nhận khách) của điểm du lịch cũng thường được
chia thành 4 cấp:
+ Rất lớn: trên 1.000 lượt khách/ngày.
+ Khá lớn: từ 500 - 1.000 lượt khách/ngày.
+ Trung bình: từ 100 - 500 lượt khách/ngày.
+ Nhỏ: dưới 100 lượt khách/ngày.
Tuy nhiên có thể nhận thấy sức chứa của điểm du lịch phụ thuộc rất nhiều
vào quy mơ lãnh thổ của điểm du lịch đó.
(3) Thời gian khai thác hoạt động du lịch quyết định tính chất thường xuyên
hay mùa vụ của hoạt động du lịch từ đó có liên quan trực tiếp tới phương thức khai
thác đầu tư, kinh doanh phục vụ du lịch. Thời gian hoạt động du lịch lệ thuộc chặt
chẽ vào đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt, lễ hội của cộng đồng địa phương nơi
tổ chức phát triển du lịch.
Thời gian hoạt động của điểm du lịch được xác định bởi khoảng thời gian
thích hợp về các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức khoẻ và đảm bảo an toàn

14


cho khách du lịch cũng như thời gian thuận lợi để đưa khách đi du lịch theo chương
trình du lịch.
Để tiện lợi trong việc xem xét chỉ tiêu này trong tổng thể các chỉ tiêu liên
quan đến phát triển các điểm, tuyến du lịch, việc đánh giá thời gian hoạt động của
điểm du lịch cũng có thể chia làm 4 cấp:
+ Rất dài: Có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai thác tốt các hoạt

động du lịch và có ít nhất trên 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ
con người.
+ Khá dài: Có từ 150 - 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt
động du lịch và có từ 120 - 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ
con người.
+ Trung bình: Có từ 100 - 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động
du lịch và có từ 90 - 120 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
+ Ngắn: Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động du lịch
và dưới 90 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
(4) Độ bền vững của tài nguyên du lịch phản ảnh khả năng tồn tại, tự phục
hồi của các thành phần tự nhiên của điểm du lịch trước áp lực tác động của hoạt
động du lịch hoặc các tác động tự nhiên, kinh tế - xã hội khác. Độ bền vững này
cũng được chia thành 4 cấp:
+ Rất bền vững: Khơng có thành phần tự nhiên nào bị phá hủy, nếu có thì ở
mức độ khơng đáng kể và được phục hồi lại sau một thời gian ngắn. Hoạt động du
lịch khơng bị ảnh hưởng và có thể diễn ra liên tục.
+ Khá bền vững: Có từ 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ ở mức độ nhẹ và
có khả năng tự phục hồi. Hoạt động du lịch diễn ra thường xuyên.
+ Bền vững trung bình: Có 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ đáng kể và
phải có sự trợ giúp của con người mới có khả năng hồi phục. Hoạt động du lịch có
thể bị hạn chế.
+ Kém bền vững: Có từ 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ nặng cần đến sự
trợ giúp của con người, song khả năng phục hồi hạn chế và kéo dài. Hoạt động du
lịch bị gián đoạn.

15


Độ bền vững của các điểm du lịch phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm, dễ
phá huỷ của các hệ sinh thái. Ví dụ, hệ sinh thái san hơ rất dễ bị phá huỷ và quá

trình phục hồi tự nhiên rất lâu trong khi hệ sinh thái rừng khô hạn hoặc rừng tràm ít
nhạy cảm trước những tác động và quá trình phục hồi nhanh hơn khi bị phá huỷ.
(5) Vị trí và khả năng tiếp cận điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thụ hút khách du lịch. Vị trí và khả năng tiếp cận các điểm du lịch được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu về khoảng cách, thời gian đi đường, chất lượng đường và
các loại phương tiện có thể sử dụng.
Để xác định mức độ thuận lợi để xây dựng phát triển các điểm du lịch từ góc
độ khoảng cách từ thị trường nguồn đến vị trí điểm du lịch, trên cơ sở thực tiễn hoạt
động du lịch, thường sử dụng 4 cấp:
+ Rất thuận lợi: khoảng cách 10 - 100 km, thời gian đi đường ít hơn 3h và có
thể sử dụng từ 2 - 3 phương tiện vận chuyển thông dụng.
+ Khá thuận lợi: Khoảng cách 100 - 200 km, thời gian đi đường ít hơn 5h và
có thể sử dụng từ 2 - 3 phương tiện vận chuyển thông dụng.
+ Thuận lợi: Khoảng cách 200 - 500 km, thời gian đi đường ít hơn 12h và có
thể sử dụng từ 1 - 2 phương tiện vận chuyển thông dụng.
+ Kém thuận lợi: Khoảng cách trên 500 km, thời gian đi đường hơn 24h và
có thể sử dụng từ 1 - 2 phương tiện vận chuyển thông dụng.
(6) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có ý nghĩa rất quan trọng,
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên và phục vụ khách du lịch.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được đánh giá bằng số lượng, chất
lượng, tính đồng bộ, các tiện nghi của cơ sở với các tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia.
Đây được xem là tiêu chí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc phát
triển điểm, tuyến du lịch với 4 mức độ khác nhau:
+ Rất tốt: Điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ,
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với điều kiện này, việc khai thác các tiềm năng để phát triển
điểm, tuyến du lịch rất thuận lợi đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách ở trình độ cao.
+ Khá tốt: Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, đủ tiện nghi,
đạt tiêu chuẩn quốc gia.

16



×