Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế đến khả năng lấy nước của cống ngọc trại thuộc hệ thống thủy lợi bắc hưng hải​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Địa lý Tự nhiên
Mã số: 8.44.02.17

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Nông Thanh Huyền
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn

Xác nhận của khoa chuyên môn
Trưởng khoa

PGS.TS. Nguyễn Phương Liên

PGS. TS. Trần Viết Khanh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Viết Khanh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên để em thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, các thầy cơ trong tổ chun
mơn trường PT Vùng Cao Việt Bắc và quý thầy cô khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên, giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu cho bản luận văn của quý thầy cô

và bạn bè đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Nông Thanh Huyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH............................................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2
6. Tình hình nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên nhiên .................................... 6
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9
NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ..... 10
1.1.1. Tai biến thiên nhiên ................................................................................. 10
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tai biến môi trường .................................................. 10
1.1.2. Lũ lụt........................................................................................................ 12
1.1.3. Lũ quét ..................................................................................................... 12

1.1.4. Hạn hán .................................................................................................... 14
1.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 16
1.1.6. Trượt lở đất .............................................................................................. 18
1.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái và sự phát triển
kinh tế - xã hội ................................................................................................... 20
1.2.1. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái ................... 20
1.2.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội....... 20

iii


Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 22
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI BIẾN
THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 23
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................... 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................................... 33
2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 38
2.2.1. Lũ lụt........................................................................................................ 38
2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 42
2.2.3. Lũ quét và sạt lở đất................................................................................. 43
2.2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khác ................................................... 49
2.2.5 Thiệt hại do thiên tai gây ra ...................................................................... 55
2.3. Một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ............ 59
2.3.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 59
2.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN
THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 68
3.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái

Nguyên .............................................................................................................. 68
3.2. Giải pháp chung ......................................................................................... 68
3.3. Giải pháp riêng .......................................................................................... 70
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 75
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt

GRDP
GS.TS
HTX
IAEA

6
7

NCKH

TBNN

Ý nghĩa
Báo động
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Giáo sư tiến sĩ
Hợp tác xã
International Atomic Energy Agency - Cơ
quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế
Nghiên cứu khoa học
Trung bình nhiều năm

8

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

9

TP

Thành phố

10
11

TSKH
UBND


Tiến sĩ khoa học
Uỷ ban nhân dân

12

UNDP

United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

13

UNESCO

United Nations Educational, Scientific and
Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

14

VACR

Mơ hình trang trại vườn-ao-chuồng-rừng

15

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế
Thế giới


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại trượt lở chính (theo Varnes D.J) ....................................... 18
Bảng 2.1. Nhiệt độ khơng khí trung bình tỉnh Thái Nguyên ............................. 27
Bảng 2.2. Lượng mưa tại tỉnh Thái Nguyên qua các năm ................................ 27
Bảng 2.3. Số giờ nắng và độ ẩm khơng khí trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2019
........................................................................................................................... 28
Bảng 2.4. Một số nhánh sông chính thuộc lưu vực sơng Cầu ........................... 29
Bảng 2.5. Mực nước và lưu lượng nước sông Cầu tại trạm Thủy văn Gia Bảy 31
Bảng 2.6. Dân số tỉnh Thái Nguyên qua các năm ............................................. 33
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành. .................. 36
Bảng 2.8. Những trận lũ lớn ở tỉnh Thái Nguyên.............................................. 39
Bảng 2.9. Các cơn bão ở tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 42
Bảng 2.10. Các đợt hạn hán, nắng nóng ở tỉnh Thái Nguyên ........................... 49
Bảng 2.11. Các đợt rét đậm, rét hại ở tỉnh Thái Nguyên .................................. 49
Bảng 2.12. Các trận mưa, giông, lốc, sét ở tỉnh Thái Nguyên .......................... 50
Bảng 2.13. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Thái Nguyên............. 55
Bảng 2.14. Các nhóm đất ở tỉnh Thái Nguyên .................................................. 64

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Thái Nguyên .................................................... 25
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng lũ lụt ở tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41
Hình 2.3. Bản đồ các điểm khảo sát sạt lở đất tại tỉnh Thái Nguyên ................ 45
Hình 2.4. Bản đồ Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ............. 54


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
lượng mưa hàng năm lớn và có sự phân hóa theo mùa rõ rệt. Bên cạnh đó, với
đặc điểm địa hình có tới 3/4 diện tích là đồi núi nên thường xuyên chịu nhiều
thiên tai do ảnh hưởng của tự nhiên. Các thiên tai mà hàng năm Việt Nam phải
thường xuyên hứng chịu như: bão, lũ lụt, thời tiết cực đoan, trượt lở đất ở vùng
núi,... Đây là tổn thất nặng nề đối với một quốc gia đang phát triển. Tai biến
thiên nhiên đang là sự cản trở lớn trong q trình phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo và phát triển bền vững ở nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, phần
lớn địa hình là đồi núi thấp với khí hậu cận nhiệt đới ẩm, lượng mưa hàng năm
lớn từ 1500 - 2500mm. Đây cũng là vùng thường xuyên phải gánh chịu những
thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất, thời tiết cực đoan,… gây thiệt hại rất lớn đến
đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Hằng năm, lũ lụt làm cho các
huyện bị chia cắt; sạt lở đất làm cho các tuyến đường giao thông bị hư hỏng nặng,
gây ách tác giao thông, hệ thống các cơng trình thủy lợi, điện, đường trường trạm
bị thiệt hại rất nghiêm trọng; tình trạng khơ hạn, thiếu nước làm cho năng suất
chè giảm, người dân bỏ chè,… Hơn nữa, tai biến thiên nhiên còn gây ảnh hưởng
trực tiếp đến vấn đề môi trường, đồng thời gây tác động tiêu cực đến tâm lý của
đồng bào các dân tộc ở những nơi xảy ra thiên tai. Tuy nhiên, so với quy mô và
mức độ thiệt hại mà các tai biến thiên nhiên gây ra thì số lượng các đề tài, các dự
án nghiên cứu tổng thể về hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp phịng tránh ở
địa bàn tỉnh nói riêng cịn khá ít. Đề tài “Nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên
nhiên ở tỉnh Thái Nguyên” nhằm nghiên cứu hiện trạng tai biến thiên nhiên ở
tỉnh Thái Nguyên, tìm ra một số nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp
phòng tránh tai biến thiên nhiên ở khu vực này.


1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên và
phân tích các nguyên nhân gây ra tai biến thiên nhiên, từ đó đề xuất một số giải
pháp phịng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu các tai biến thiên
nhiên làm căn cứ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Xác định cở sở thực tiễn thơng qua việc phân tích đặc điểm tự nhiên và
kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân gây ra các tai biến thiên nhiên và
thiệt hại do các tai biến thiên nhiên gây ra ở địa bàn tỉnh, kết quả nghiên cứu làm
cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh
Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số tai biến thiên nhiên điển hình ở Thái
Nguyên như lũ lụt, sạt lở đất, thời tiết cực đoan.
- Về thời gian:
Các tài liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn 2015 - 2019.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm lãnh thổ:
Tư duy theo lãnh thổ là một năng lực đặc trưng của khoa học Địa lý. Bất kỳ
một sự vật, hiện tượng nào tồn tại cũng đều gắn liền với lãnh thổ. Do đó, tất cả
các vấn đề nghiên cứu đều không thể tách rời lãnh thổ cả về mặt tự nhiên hay

kinh tế - xã hội. Đồng thời, mỗi lãnh thổ cũng có mối quan hệ với những lãnh
thổ xung quanh. Vì vậy, khi nghiên cứu một đối tượng địa lý, ta phải đặt đối

2


tượng đó trong khơng gian lớn hơn để có cái nhìn tổng quan, đa chiều và chính
xác.
Trong đề tài này, các hiện tượng tai biến thiên nhiên gắn liền với lãnh thổ
tỉnh Thái Nguyên và những lãnh thổ lân cận. Do vậy, việc vận dụng quan điểm
này trong nghiên cứu, đặc biệt là phân tích những nguyên nhân gây sạt lở đất là
hết sức cần thiết.
- Quan điểm tổng hợp:
Mỗi thành phần tự nhiên có quy luật và đặc thù riêng, chúng đều có mối
quan hệ hữu cơ hợp tác với nhau, tác động đến nhau một cách sâu sắc. Mỗi thành
phần là một bộ phận của thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Quan điểm này coi thiên
nhiên là một hệ thống mở, có sự giao lưu với các hệ thống khác và mơi trường
bên ngồi. Ở mỗi vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau và có mối
quan hệ mật thiết khơng thể tách rời.
Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu bất cứ một đối tượng địa lý nào cũng
đều phải đặt chúng trong mối quan hệ tổng hòa. Nghiên cứu sạt lở đất cần đánh
giá từng điều kiện địa lý về mặt tự nhiên và kinh tế xã hội, từ đó phân tích ngun
nhân và đưa ra giải pháp phịng tránh phù hợp.
- Quan điểm hệ thống:
Theo quan điểm hệ thống, toàn bộ thiên nhiên được xem như một hệ thống
động lực, các yếu tố của hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Một yếu tố của tự nhiên thay đổi sẽ kéo theo
sự thay đổi của toàn bộ hệ thống. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu đối tượng phải
được thực hiện dựa trên việc phân tích tổng hợp những tác động tương hỗ giữa
các yếu tố bên trong cấu thành nên và các tác động từ bên ngoài dẫn đến sự thay

đổi của đối tượng.
Các điều kiện tự nhiên bản thân nó là một hệ thống động lực hở, tự điều
chỉnh, có ranh giới xác định và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần
cấu tạo. Tuy nhiên, môi trường luôn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài
3


đặc biệt là quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, môi trường cũng chịu
sự tác động ngược lại lên chính q trình phát triển đó.
Các hợp phần tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên chịu sự tác động mạnh mẽ của
con người và các hoạt động sản xuất. Đất đang bị xói mịn, suy thối, sạt lở,… ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống con người và sự phát triển kinh tế xã hội.
Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu về sạt lở đất ở tỉnh Thái Nguyên cần
phải đặt nó trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên
và điều kiện kinh tế xã hội của lưu vực nghiên cứu. Từ đó thấy được mối liên hệ
giữa các thành phần tự nhiên trên lãnh thổ cũng như mối liên hệ giữa các thành
phần của tài nguyên đất.
- Quan điểm phát triển bền vững:
“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện
tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai” - Brundtland. Đó là đảm bảo được sự hài hòa giữa các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế với các mục tiêu giữ gìn ổn định văn hóa xã hội và bảo vệ mơi
trường.
Thực hiện tốt quan điểm này sẽ giúp cho việc xây dựng tỉnh Thái Nguyên
phát triển vững mạnh ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây thiệt hại về
môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích và xử lí số liệu
Thu thập tài liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Mục đích của thu thập tài liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ

quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sở lí luận khoa học hay luận cứ
chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
Có 3 phương pháp thu thập tài liệu:
+ Thu thập từ tài liệu tham khảo
+ Thu thập từ những khảo sát thực địa
4


+ Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn,
thảo luận nhóm…).
Yếu tố quyết định phương pháp thu thập tài liệu:
+ Mục tiêu nghiên cứu, các biến số: quyết định các chỉ số cần thu thập.
+ Đối tượng nghiên cứu.
+ Loại nghiên cứu (định tính, định lượng, phối hợp, mơ tả, phân tích...)
+ Nguồn thơng tin thu thập: sẵn có hay phải điều tra.
Phương pháp phân tích “là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích
nội dung dữ liệu thơng qua q trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề”
(Hsieh & Shannon, 2005). Có thể phân tích dữ liệu bằng định lượng hoặc định
tính.
Đề tài này thu thập, tìm hiểu đầy đủ các tài liệu (văn bản, số liệu thống
kê,…). Ngồi ra, cịn thu thập tài liệu từ khảo sát thực tế, qua sách báo, website
hữu ích… Những thơng tin, số liệu, tài liệu liên quan đều được thu thập, xử lí,
phân tích để rút ra kết luận cần thiết và làm cơ sở cho những nhận định trong
đề tài.
5.2.2. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Sử dụng ảnh Landsat và phần mềm ENVI 5.2 để phân tích giải đốn các
khu vực xảy ra tai biến thiên nhiên trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên, từ đó xác
định các yếu tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân chủ yếu gây ra các tai biến
thiên nhiên.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Bản đồ - biểu đồ là ngôn ngữ, là phương tiện đặc trưng của Địa lý. Nó thể
hiện một cách đầy đủ nội dung mà tác giả nghiên cứu. Đó là cuốn sách chỉ dẫn,
giới thiệu về khu vực nghiên cứu, là bức tranh miêu tả khu vực nghiên cứu, thể
hiện tất cả các đối tượng và mối liên hệ giữa chúng.
Các bản đồ được thể hiện trong đề tài này là: bản đồ Địa hình tỉnh Thái
Nguyên, bản đồ hiện trạng lũ lụt tại tỉnh Thái Nguyên,…

5


5.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lí luận khác nhau bằng cách phân loại
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết
từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lí thuyết
mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. Từ đó, so sánh làm rõ sự khác biệt hay những
đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương
pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao
để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối
ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
6. Tình hình nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên nhiên
6.1. Tình hình nghiên cứu tai biến thiên nhiên trên thế giới
Trong những năm 1998 - 2003, Subbiah và cộng sự, thuộc trung tâm sẵn
sàng ứng phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thông
tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thơng tin này bao gồm
một chu trình liên tục của các dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả.
Nhờ hệ thống này mà người dân huyện Kupang, NusanTenggara Timur và
Indramayu (Indonesia) có thể ứng phó, thích ứng các hiện tượng thời tiết khắc nhiệt.

Họ có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với điều kiện
biến đổi của thời tiết, khí hậu. Khi đạt được các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội
của nước Indonesia đã đầu tư kinh phí để nhân rộng hệ thống thơng tin về khí hậu
để giảm rủi ro thiên tai này .
Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng
đồng ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình được thiết lập bền
vững, nhân rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng
phó với lũ lụt. Dự án nghiên cứu này được thực hiện trong 3 tỉnh thường gặp lũ

6


là Kompong Cham, Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực chính của đất nước
Campuchia là sơng MeKong và Tonle Sap. Năm 2001, Peter và Rober trong
báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở Bangladesh (CFAB). Hội thảo tham
vấn quốc gia”. Các tác giả áp dụng công nghệ thông tin trong cảnh báo thiên tai
sớm 48 - 72 giờ, có thể nâng mức cảnh báo sớm lên 2 tháng đối với lịch thời vụ
do đó bà con nơng dân có thể gieo trồng và thu hoạch trước khi mùa mưa bão
xuất

hiện.

Ngồi

ra,

họ

cịn


dự

báo

sớn

trong

khoảng

5 - 15 ngày để bà con biết có thể di tán, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao
tài sản trong nhà, di chuyển các động vật nuôi, gia súc gia cầm lên các địa điểm
cao hơn.
Vào năm 2008, chính phủ Bangladesh đã chủ động trong việc quản lý
thiên tai trong tác phẩm” Tăng cường sự đoàn kết cộng đồng thông qua nâng
cao năng lực và sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng”. Nghiên
cứu này cho biết được như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng
(CBDM) bằng cách góp phần tăng cường sự đồn kết, nâng cao năng lực ứng
phó, thích ứng của phụ nữ, phối hợp thống nhất với chính quyền địa phương
trong thực hiện trách nhiệm của mình để đối phó với thiên tai. Nghiên cứu
này được tiến hành ở 10 cộng đồng ở 4 huyện Lalmonirhat, Kurigram,
Sirajganj và Tangail.
Các nghiên cứu trên phần lớn tập trung vào giải quyết vấn đề giảm thiểu
thiệt hại do các tai biến gây ra dựa vào kinh nghiệm của cộng đồng. Thử nghiệm
và điều chỉnh các giống cây trồng, vật ni theo hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài, bền vững cho người dân.
Ngoài ra, các tổ chức UNESCO, UNDP, WHO, IAEA đã chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức nhiều dự án về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Liên hợp quốc đã
thành lập tổ chức cứu trợ, giảm nhẹ thiên tai (UNDRO), phối hợp với các tổ chức
khác (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Châu Á,…) đã tài trợ nhiều dự án quốc tế

nghiên cứu các tai biến thiên nhiên cho nhiều quốc gia. Ngồi ra cịn có nhiều tổ
chức phi chính phủ thực hiện và tài trợ cho các nghiên cứu giảm nhẹ thiên tai,
7


bảo vệ môi trường. Hiện nay, nhiều quốc gia đã thành lập Ủy ban quốc gia phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai. Các cơng trình nghiên cứu có giá trị như sau:
- Bate P.P, De Roo A.P “Asimple rater based model for flood inundation
J. of Hydrology NO 236”, 2000.
- K.C Patra, “Hydrology and Water Resources Engineering”, 2000.
- Gerald Garry, “Phòng chống lũ lụt tại cac lưu vực dốc”, Hội thảo Việt
Pháp tháng 9/2002, Hà Nội.
6.2. Tình hình nghiên cứu tai biến thiên nhiên ở Việt Nam
Tai biến thiên nhiên được các nhà nghiên cứu nước ta nghiên cứu từ nhiều
năm nay, nhiều cơng trình cơng bố và áp dụng vào thực tiễn đã mang lại hiệu
quả rất tốt, đóng góp cho sự thành cơng của khoa học nói chung.
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể được coi là cơ sở tư
liệu quý giá tạo ra những bước đi ban đầu trong nghiên cứu sạt lở đất ở nước ta:
1. Chuyên đề nghiên cứu, dự án UNDP VIE/97/002: Nghiên cứu thiên tai
trượt lở ở Việt Nam - Disaster Management Unit, Chủ trì: TSKH. Vũ Cao Minh,
Viện Địa chất, 2000.
2. Đề tài NCKH cấp Nhà nước, mã số KC.08.01: Nghiên cứu xây dựng
bản đồ phân vùng tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, Chủ trì GS.TS.
Nguyễn Trọng Yêm, 2001 - 2004.
3. Đề tài: Nghiên cứu, xây dựng mơ hình hệ thống tự động giám sát và
cảnh báo thiên tai tại Quảng Ninh. Chủ nhiệm: TS. Dương Văn Khảm, Viện
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, (2009 2010).
4. Đề tài: Đánh giá nguy cơ và xây dựng các giải pháp phòng chống, phòng
tránh trượt lở đất thành phố Đà Nẵng do TS. Nguyễn Xuân Huyên, viện Địa chất
- Viện Khoa hoc và Cơng nghệ Việt Nam chủ trì, 2010.

5. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho phân hạng và dự báo tai biến
trượt lở sườn đối với các điểm dân cư và đường giao thông miền núi, Đề tài
nghiên cứu cơ bản mã số NCCB7.5, 2006 2008.

8


6. Đề tài: Phân tích dự báo nguy cơ một số dạng tai biến tự nhiên (lũ lụt,
lũ quét, trượt lở đất) lưu vực sông Hương và đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm
thiểu thiệt hại trên cơ sở nghiên cứu địa mạo. Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, 2009 - 2010.
7. Đề tài: Nghiên cứu thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất và lũ quét tỉnh
Quảng Trị bằng công cụ GIS, Đề tài cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011 - 2012.
Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình
thiên tai do các nguyên nhân khác nhau gây nên, một số thiên tai điển hình như
giá rét, tố lốc, mưa lớn kéo dài, mưa đá và đặc biệt là lũ lụt và sạt lở đất. Gần
đây, do tác động của biến đổi khí hậu, làm xuất hiện nhiều thêm các thiên tai trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các trận lũ lớn thường kết hợp với sạt lở đất tạo nên
các dịng bùn đá có sức tàn phá kinh hoàng đã xẩy ra ở nhiều địa phương trên
tỉnh Thái Nguyên như Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ. Lũ lụt
và sạt lở đã tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trong
tỉnh, làm thiệt hại tài sản và tính mạng người dân.
Hiện nay, trên thế giới đã xây dựng và ứng dụng nhiều phương pháp cảnh
báo tai biến thiên nhiên nhưng mức độ chính xác chưa cao và chi phí tốn kém
mặc dù các thơng tin đo đạc tương đối đầy đủ. Dưới tác động của biến đổi khí
hậu kết hợp với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người nguy cơ xảy
ra thiên tai càng nhiều hơn. Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu hiện tượng tai biến
thiên nhiên ở tỉnh Thái nguyên” sẽ góp phần cảnh báo, giảm thiểu thiệt hại về
người và tài sản khi xảy ra thiên tai ở địa bàn tỉnh.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của đề tài được trình bày qua 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hiện tượng tai biến thiên nhiên
- Chương 2: Hiện trạng và một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở
tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở
tỉnh Thái Nguyên.
9


NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
1.1. Các khái niệm liên quan trong đề tài
1.1.1. Tai biến thiên nhiên
Tai biến thiên nhiên là mối đe dọa của các hiện tượng xảy ra một cách tự
nhiên mà có những tác động tiêu cực đến con người hoặc môi trường.
Tai biến thiên nhiên là một bộ phận của tai biến môi trường.
Tai biến môi trường là biểu hiện về điều kiện, hoàn cảnh, hiện tượng, vụ
việc hoặc quá trình, được xuất hiện, diễn biến trong thiên nhiên, trong xã hội, có
tiềm năng gây hại, gây nguy hiểm, đe dọa đối với an toàn về sức khỏe, tính mạng
con người, tài sản kinh tế, tài sản văn hóa - xã hội của một bộ phận cộng đồng
lồi người, hoặc có nguy cơ đe dọa, thậm chí phá vỡ tính ổn định, an tồn một
bộ phận, cho đến tồn cục mang tính hệ thống mơi trường tự nhiên, mơi trường
văn hóa - xã hội và mơi trường nhân sinh [17].
Dựa vào tác nhân gây tai biến có thể phân loại như sau:
TAI BIẾN MÔI TRƯỜNG

TAI BIẾN NHÂN SINH

TAI BIẾN THIÊN NHIÊN


Các tai biến trong lĩnh vực:

Tai biến liên quan

Tai biến do các quá trình

đến quá trình địa

địa động lực ngoại sinh

- Công nghiệp.

động lực nội sinh

(trượt lở, xói lở, lũ, lũ

(động đất, nứt đất,

- Khai thác khống sản.

quét, bão, hạn hán, xâm

phun trào núi lửa,

nhập mặn, cát bay, mực

sóng thần).

nước biển dâng…).


- Xây dựng, giao thơng vận tải
- Nông - lâm - ngư nghiệp và
cháy rừng.

TAI BIẾN LÝ - SINH

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tai biến môi trường [17]

10


* Tai biến thiên nhiên (hay còn gọi là tai biến tự nhiên) là những thảm
họa bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một địa phương, một vùng,
một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới.
- Tai biến liên quan đến các quá trình địa động lực nội sinh, hay là các quá
trình động lực được hình thành tại các phần dưới sâu trong lịng đất, có khả năng
phát sinh, phát triển các loại tai biến thiên nhiên như động đất, nứt đất, phun trào
núi lửa, sóng thần, lũ bùn…
* Tai biến nhân sinh: bao gồm các loại tai biến gắn với các hoạt động kinh
tế khác nhau của con người. Tai biến nhân sinh do con người gây nên một cách
hoặc vô thức, thiếu hiểu biết, hoặc cố ý, chỉ biết đến lợi ích kinh tế trước mắt mà
không lường trước được những hậu họa lâu dài trong các hoạt động kinh tế.
Các loại tai biến nhân sinh phổ biến bao gồm: các tai biến trong lĩnh vực
công nghiệp; các tai biến trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; các tai biến trong
lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải; các tai biến trong lĩnh vực nông - lâm ngư nghiệp và cháy rừng.
* Tai biến mơi trường lý - sinh có ngun nhân gắn với các hiện tượng,
hoàn cảnh, điều kiện tự nhiên, trực tiếp là các biểu hiện vật lý Trái Đất như nhiệt
độ, áp suất khí quyển, trường địa từ, phóng xạ, cũng như gắn với các hồn cảnh
mơi trường cục bộ, môi trường sinh thái như chế độ nhiệt ẩm, sương giá, cảnh

quan, sinh cảnh, nguồn gen..., có khi gắn với các hoạt động nhân sinh như gây
tiếng ồn, bụi công nghiệp, bụi mỏ và bụi tại các khu dân cư, đô thị... Các hiện
tượng, điều kiện vật lý Trái Đất, sinh cảnh hoặc nhân tạo này nhiều khi tác động
tiêu cực, phương hại cho các vật thể sống nói chung, trong đó có con người, đó
là tai biến môi trường lý - sinh [17].
Các yếu tố môi trường lý sinh có thể gia tăng nhạy cảm tai biến mơi trường,
tác động trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người thông qua các áp lực sinh
lý, thần kinh, bệnh tật hoặc ảnh hưởng đến sản xuất như giảm năng suất cây
trồng, vật ni. Đó là các hiện tượng, điều kiện môi trường tự nhiên (nhiệt độ
11


khơng khí thay đổi thất thường, dao động lớn trong thời gian ngắn; giá rét gió
mùa kèm theo sương giá ở vùng núi; nhiệt độ tăng cao bất thường; nhiệt độ khơng
khí tăng dần do sự gia tăng của hiệu ứng nhà kính; các tia tử ngoại, phóng xạ tự
nhiên; bụi thiên nhiên; vi rút, vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh; sâu bệnh...). Bên
cạnh đó cịn có các hiện tượng môi trường xã hội (tiếng ồn gây ra từ hoạt động
công nghiệp, từ các phương tiện giao thông tại các đơ thị; bụi nhân tạo các loại
trong khơng khí; nhiễu ánh sáng tự nhiên; nghiện, tiêm chích ma túy...).
1.1.2. Lũ lụt
Lũ là tình trạng nước dâng cao trong lịng các sông, suối sau những trận
mưa to hoặc tuyết tan [19].
Lụt là hiện tượng nước trong lịng sơng tràn ra khỏi bờ, làm ngập một diện
tích đất đai, đồng ruộng, làng mạc rộng lớn trong những thời kì nước to hoặc lũ
[19].
Lũ lụt là một trong những biểu hiện về tai biến thiên nhiên gây ra do dịng
nước có lưu lượng lớn, động năng mạnh dị thường, thường diễn ra trong phạm
vi các kênh dẫn dòng chảy tự nhiên hay nhân tạo, hoặc mở rộng trên các địa hình
trũng thấp kế cận các dịng chảy, với sức nước có thể phá hủy, cuốn đi các vật
cản tự nhiên như đất đá, cây cối, cho đến các cơng trình nhà cửa, cầu cống, đê

đập và các tài sản của con người, thậm chí có thể đe dọa tính mạng của con người
[17].
1.1.3. Lũ quét
Lũ quét thường là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời
gian ngắn (lên nhanh, xuống nhanh), dịng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao
và có sức tàn phá lớn [14].
Khái niệm này thường được các nhà nghiên cứu Việt Nam sử dụng
Dựa theo nguyên nhân sinh ra lũ quét, gồm các dạng lũ quét sau:
- Lũ quét sườn dốc:

12


Đặc điểm của loại này là cường suất và tốc độ lũ rất lớn. Lũ đến bất thần
tàn phá theo dạng cuốn trơi nhanh, rút nhanh. Trong lũ chứa ít bùn đá. Lũ quét
sườn dốc thường phát sinh do mưa lớn trên những khu vực có độ dốc lớn, độ che
phủ của thảm thực vật thấp là nhân tố tạo ra dịng chảy mặt sườn dốc lớn, tích
tụ nước nhanh về các suối tạo nên dịng lũ qt ở phía hạ lưu. Khi có mưa lớn
trên lưu vực, từng nhánh suối tập trung nước nhanh đổ về dịng chính gây ra lũ
qt trên dịng chính.
- Lũ qt vỡ dịng tự nhiên:
Đặc điểm của lũ là có dạng sóng với tốc độ đặc biệt cao. Loại lũ này phát
sinh trong các hồ tự nhiên ở các thung lũng sông miền núi khi có mưa lớn.
- Lũ qt vỡ dịng nhân tạo:
Loại này gần giống với lũ quét vỡ dòng tự nhiên, nhưng giữa 2 loại này
khác nhau về nguyên nhân hình thành. Vỡ dòng nhân tạo phát sinh do mưa lớn
kết hợp với chất lượng các cơng trình thấp.
- Lũ qt nghẽn dòng tự nhiên:
Loại này xảy ra ở các vùng trũng, các cánh đồng giữa núi, ở nước ta hầu
hết tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Đặc trưng cơ bản của loại lũ quét này

là cường suất tương đối cao, kéo dài nhiều giờ thậm chí nhiều ngày. Dạng tàn
phá chủ yếu là cuốn trôi và ngập. Khu vực bị cuốn trôi nhanh nhất thường tập
trung ở những khu vực đầu vào và khu vực đầu ra của lũ.
Tác nhân chủ yếu dẫn tới lũ quét nghẽn dịng tự nhiên là cấu trúc địa chất
địa hình đặc thù và mưa lớn trên diện rộng.
- Lũ quét nghẽn dịng đột biến:
Lũ có diễn biến tương đối giống với lũ quét nghẽn dòng tự nhiên song
khác biệt ở tác nhân phát sinh và phương thức tác hại. Tác nhân chủ yếu là trượt
lở, sập hang, đất đá, gỗ cây lấp cửa hang.
- Lũ quét do tai biến nội sinh (động đất, núi lửa, trượt lở đất):

13


Tác nhân trực tiếp gây lũ bùn đá là trượt lở đất, động đất… Phương thức tác
hại đặc trưng là vỡ đập, cuốn trôi, vùi lấp. Loại lũ này thường xảy ra ở những khu
vực hoạt động kiến tạo địa chất còn tiếp diễn (như vùng Tây Bắc Việt Nam).
- Lũ quét hỗn hợp:
Lũ quét hỗn hợp là sự kết hợp cùng một lúc hai hay nhiều loại hình lũ quét
khác nhau. Diễn biến và tác hại của loại lũ quét này rất phức tạp và lớn. Tác nhân
gây lũ quét hỗn hợp rất đa dạng.
1.1.4. Hạn hán
Hạn hán là tình trạng thiếu hụt lượng nước so với giá trị chuẩn (trung bình)
trong thời gian dài. Nguyên nhân sinh ra hạn hán do thiếu mưa hoặc nhiệt độ
tăng cao hơn mức bình thường làm cho trữ lượng ẩm trong đất và trong khơng
khí giảm đi nhiều, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của sinh vật cũng như
cuộc sống của con người [20].
Dựa vào tính chất cũng như mức độ nghiêm trọng của các loại tác hại do
tai biến hạn hán gây ra, người ta chia hạn hán thành các loại chính sau [17]:
Hạn hán khí tượng: xảy ra liên quan trực tiếp với sự thiếu hụt lượng nước

mưa ở mức độ khác nhau, với thời gian kéo dài khác nhau. Thường khi lượng
mưa trong một mùa, hoặc trong một năm bị giảm, chỉ đạt dưới 10% lượng mưa
trung bình hàng năm của vùng thì được xem là hạn hán khí tượng. Thời gian kéo
dài của một đợt hạn hán khí tượng có khi chỉ ngắn khoảng 6 ngày, dài hơn khoảng
một tháng, nghiêm trọng có thể trong cả năm hoặc đến hai năm.
Hạn hán thủy văn: xảy ra do sự giảm sút hoặc cạn kiệt lượng nước trong
các dòng chảy, hồ chứa và kể cả đối với nước ngầm.
Hạn hán nông nghiệp: xảy ra khi sự thiếu hụt về nước tạo nên độ ẩm của
đất giảm ở mức dưới ngưỡng duy trì sự tăng trưởng bình thường của cây trồng,
giảm sút sản lượng nông nghiệp, mất mùa đối với vùng chịu hạn.
Nguyên nhân gây ra hạn hán:
- Lượng mưa theo mùa trong năm bị giảm sút và thay đổi thất thường.
14


- Các nguyên nhân khí tượng, liên quan đến sự di chuyển bất thường của
các luồng khí lưu thơng trong khí quyển, làm giảm lượng mưa tạo nên hạn hán.
Các luồng gió đổi hướng bất thường, thậm chí di động ngược hướng thơng
thường có thể đưa mưa bão vượt xa trung tâm khu vực bình thường mà bão đổ
bộ, hoặc đổi hướng chuyển thành các luồng gió có mưa đáng lẽ đổ vào các vùng
khô hạn, nay đưa đi nơi khác, gia tăng sự trầm trọng của tai biến hạn hán các
vùng khô, nhiều trường hợp đều liên quan đến sự bất thường về khí tượng.
Gió “Phơn” (Foehn) là loại gió từ bên kia núi gió thổi lên (Anabatic
wind), khơng khí bị lạnh dần đi rồi ngưng kết nên trút bớt ẩm và thu thêm
được một lượng nhiệt do ngưng kết tỏa ra, sau khi qua đỉnh núi gió thổi
xuống (Katabatic wind) bên này núi, nhiệt độ tăng lên dần do q trình khơng
khí bị nén đoạn nhiệt, vì vậy đến chân núi bên này gió trở nên khơ và nóng
hơn. Núi càng cao chênh lệch nhiệt độ càng lớn (Theo Nicholas M.Short,
Nasa).
Gió phơn Tây Nam (hay Tây Nam khơ nóng) là thuật ngữ mà các nhà

chun mơn ở Việt Nam dùng để chỉ hiện tượng này. Gió hình thành từ vịnh Thái
Lan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campuchia và Lào. Khi
tiếp cận dãy núi Trường Sơn thì gió tăng tốc, vượt qua và tràn xuống vùng Bắc
Trung Bộ và Trung Trung Bộ. Gió thường xuất hiện từ đầu tháng IV đến giữa
tháng IX, thường bắt đầu thổi từ 8 - 9 giờ sáng cho đến chiều tối, thổi mạnh nhất
từ khoảng gần giữa trưa đến xế chiều. Gió khơ và nóng, nên làm cho khí hậu các
vùng nói trên trở nên khắc nghiệt. Độ ẩm có khi xuống 30% trong khi nhiệt độ
có khi lên tới 43°C. Với bầu trời nắng chói chang, gió lại thổi đều đều như quạt
lửa nên cây cỏ héo khô, ao hồ cạn kiệt, con người và gia súc bị ngột ngạt, rất dễ
sinh hoả hoạn.
Nắng nóng là một dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng
mùa hè. Nắng nóng là sự biểu hiện khi nền nhiệt độ trung bình ngày khá cao và
được đặc trưng ở nhiệt độ cao nhất trong ngày.
15


Nắng nóng có thể xảy ra trong trường hợp ít mây, độ ẩm tương đối của
khơng khí thấp (thơng thường giảm xuống dưới 55%) thì được gọi là hiện tượng
khơ nóng. Trường hợp nắng nóng xảy ra trong điều kiện nhiều mây, độ ẩm tương
đối trong khơng khí tương đối cao khi đó thời tiết kèm theo nó là rất oi bức, cơ
thể con người cảm thấy rất khó chịu.
Trong những ngày nắng nóng đơi khi có xảy ra mưa rào và dông vào lúc
chiều tối. Tuy nhiên do các yếu tố khí tượng có mối quan hệ khá chặt chẽ nên
đơn giản mức độ nắng nóng được căn cứ theo nhiệt độ cao nhất trong ngày.
Nắng nóng là dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng mùa hè.
Một ngày, tại địa phương nào đó được coi là có nắng nóng khi nhiệt độ cao nhất (ký
hiệu là Tx) đạt mức 35°C ≤ Tx < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi 37°C ≤ Tx < 39°C và
được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi Tx ≥ 39°C.
Trong một khu vực dự báo (ví dụ đồng bằng Bắc Bộ), nếu quan sát thấy
có ít nhất từ một nửa số trạm quan trắc trở lên có nhiệt độ cao nhất trong ngày

Tx ≥ 35°C thì được gọi là ngày nắng nóng diện rộng. Cịn khi chỉ quan sát thấy
dưới một nửa số trạm trong khu vực có nhiệt độ cao nhất trong ngày Tx ≥ 35°C
thì được gọi là nắng nóng cục bộ.
Một ngày được coi là nắng nóng gay gắt trên diện rộng khi có ít nhất 2/3 số
trạm quan trắc trong khu vực có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 35°C, trong đó ít nhất một
nửa số trạm quan trắc trong khu vực dự báo có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 37°C.
Khi nắng nóng diện rộng xuất hiện liên tục từ 2 ngày trở lên trong một khu
vực dự báo thì được gọi là một đợt nắng nóng.
1.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới
Bão là vùng áp thấp, gió xốy hướng vào tâm ngược với kim đồng hồ, có
sức gió từ cấp 8 (60 - 75km/h) trở lên, kèm theo mưa dữ dội. Bão thường phát
sinh trên biển nhiệt đới với đường kính tới hàng trăm kilơmét. Áp suất khí quyển
trong bão thấp hơn xung quanh. Đặc biệt ở tâm bão (mắt bão) gió yếu nhất và ít
mây.
16


×