Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu xuất khẩu nông sản của việt nam sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SAU KHI GIA NHẬP WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN – 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HÀ

NGHIÊN CỨU XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SAU KHI GIA NHẬP WTO

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC
Mã ngành: 60.31.05.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, dựa trên các nguồn
thông tin tư liệu chính thức với độ tin cậy cao và chưa từng được ai công nhận
trong bất cứ một cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Hà

i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình được đào tạo tại khoa Địa lí, Trường

Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Địa
lí, các thầy giáo, cơ giáo trong khoa.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Trường,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu, phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban Giám hiệu
trường THPT Lộc Bình cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn
đến những người thân và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ và khuyến
khích tơi trong q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Hà

ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii

Danh mục ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................................ iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................... 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5
5. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 8
6. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................................ 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN VÀ WTO ........................................................................................................... 9

1.1. Cơ sở lý luận về xuất, nhập khẩu ............................................................ 9
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................. 9
1.1.2. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và những cam kết về sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp trong khuôn khổ WTO .............. 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ............................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 21
1.2.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trước khi gia nhập WTO ........... 22
1.2.2. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO .............. 24
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 28

iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 2. PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
NƠNG SẢN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ....................................... 29

2.1. Phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển nơng nghiệp Việt Nam Cơ sở hàng hóa cho xuất khẩu nơng sản .............................................. 29
2.1.1. Các tiềm năng sản xuất nông nghiệp Việt Nam ................................ 29
2.1.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp Việt Nam ...................................... 34
2.1.3. Tình hình phát triển các ngành nông sản xuất khẩu chủ lực ............. 38
2.2. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO .... 50
2.2.1. Những nét chung về xuất khẩu nơng sản Việt Nam ......................... 50
2.2.2. Phân tích sự thay đổi các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực
trước và sau khi gia nhập WTO ........................................................ 53
2.3.1. Thành tựu........................................................................................... 78
2.3.2. Khó khăn và hạn chế ......................................................................... 79
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 81
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
VIỆT NAM .............................................................................................................. 82

3.1. Định hướng về chiến lược xuất khẩu nông sản của Việt Nam ............. 82
3.1.1. Định hướng chung về xuất khẩu của Việt Nam ............................... 82
3.1.2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam ................................ 83
3.2. Mục tiêu xuất khẩu nông sản Việt Nam đến năm 2020 ....................... 87
3.3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam ............................... 88
3.3.1. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật .................... 88
3.3.2. Quy hoạch phát triển vùng sản xuất nông sản................................... 89
3.3.3. Phát triển công nghiệp chế biến, đầu tư công nghệ........................... 89
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................. 90
3.3.5. Nâng cao chất lượng hàng nông sản ................................................. 91
3.3.6. Phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững ........................ 92

3.3.7. Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản .............................. 93
3.3.8. Xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam ................................ 94
iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3.3.9. Giải pháp thực hiện tốt liên kết ‘‘4 nhà’’: Nhà nước - nhà khoa học
- doanh nghiệp - nhà nông ................................................................. 95
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

: Không tồn tại

AFTA


: Hiệp định thương mại tự do ASEAN

ASEAN : Hiệp hội các nước Đơng Nam Á
CNH

: Cơng nghiệp hóa

CIF

: Giá thành, Bảo hiểm và Cước

EU

: Liên minh châu Âu

FOB

: Giao lên tàu

GATT

: Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

Ha

: Héc ta


HĐH

: Hiện đại hóa

IMF

: Quỹ tiền tệ Thế giới

ISO

: Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng

Kg

: Kilogram

SPS

: Các biện pháp về vệ sinh, kiểm dịch động, thực vật

USD

: Đồng đô la Mỹ

WB

: Ngân hàng Thế giới

WTO


: Tổ chức Thương mại thế giới

iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2003 - 2006 ....... 22
Bảng 1.2: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2006 .................. 23
Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD trong năm 2007 và 2013 ........... 27
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp 2006 -2013 ............................. 36
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả năm giai đoạn 2004 - 2006 .......... 38
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2007 - 2013 ...................... 40
Bảng 2.4: Diện tích trồng cà phê của cả nước giai đoạn 2007 - 2013 ...................... 41
Bảng 2.5: Năng suất và sản lượng cao su giai đoạn 2000- 2006 .............................. 43
Bảng 2.6: Diện tích và sản lượng hồ tiêu giai đoạn 2001 - 2006 .............................. 45
Bảng 2.7: Diện tích, năng suất điều giai đoạn 2000 - 2006 ..................................... 46
Bảng 2.8: Diện tích và năng suất điều giai đoạn 2007 - 2013 ................................. 47
Bảng 2.9: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo giai đoạn 2004 - 2006 ............... 53
Bảng 2.10: Một số thị trường xuất khẩu gạo lớn năm 2006 ..................................... 54
Bảng 2.11: Một số loại gạo xuất khẩu chính năm 2006 ............................................ 55
Bảng 2.12: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê giai đoạn 2004 - 2006 ........ 58
Bảng 2.13: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu giai đoạn 2001 - 2006 ........ 65
Bảng 2.14: Sản lượng và kim ngạch hồ tiêu xuất khẩu giai đoạn 2007 - 2013 ....... 66
Bảng 2.15: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu điều giai đoạn 2004 - 2006 ............ 68

Bảng 2.16: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su giai đoạn 2011 - 2013 .................... 74
Bảng 2.17: Sản lượng chè xuất khẩu qua các năm từ 2007 -2013 ............................ 76

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2007 - 2013 ............. 25
Hình 1.2: Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người từ 2007 - 2013 ..................... 26
Hình 1.3: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013 .................. 27
Hình 2.1: Giá trị sản xuất nơng nghiệp theo giá so sánh 2010 ................................. 35
Hình 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2013 ..................... 36
Hình 2.3: Lược đồ Nơng nghiệp chung Việt Nam ................................................... 37
Hình 2.4: Lược đồ sản lượng một số nông sản chủ lực của Việt Nam năm 2012 .... 39
Hình 2.5: Diện tích trồng hồ tiêu giai đoạn 2007 - 2013 .......................................... 46
Hình 2.6: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nơng sản của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2013. ..... 51
Hình 2.7: Tỷ trọng % một số mặt hàng nông sản ..................................................... 52
trong tổng xuất khẩu nông sản năm 2013 ................................................................. 52
Hình 2.8: Sản lượng, kim ngạch gạo xuất khẩu giai đoạn 2007 - 2013 .................... 56
Hình 2.9: Cơ cấu xuất khẩu cà phê sang các châu lục năm 2005 ............................. 59
Hình 2.10: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013... 60
Hình 2.11: Xuất khẩu cà phê theo châu lục năm 2013 ............................................. 63
Hình 2.12: Thị phần của các thị trường nhập khẩu hồ tiêu năm 2004 ...................... 65
Hình 2.13: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu điều giai đoạn 2007 - 2013 ............. 69
Hình 2.14: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su giai đoạn 2000 - 2006.......... 71


Hình 2.15: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su giai đoạn 2007 - 201372Error! Bookmar
Hình 2.16: Kim ngạch chè xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013 ............ 77

vi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Viê ̣t Nam có nhiề u điề u kiê ̣n thuận lơ ̣i để phát triể n nông nghiê ̣p, từ điề u
kiê ̣n tự nhiên (đấ t đai, điạ hình, nguồn nước, khí hâ ̣u..) đế n điề u kiê ̣n kinh tế - xã
hội (dân cư và lao động, nguồn vố n, cơ sở kỹ thuâ ̣t ha ̣ tầ ng, chính sách, thi ̣
trường...). Trong thời kỳ hội nhâ ̣p kinh tế quố c tế đang được đẩy ma ̣nh, Viê ̣t Nam
đang mở rô ̣ng cánh cửa giao lưu buôn bán với các q́ c gia trên thế giới, mỡi nước
có lơ ̣i thế so sánh riêng của mình thì hàng hóa nông sản đươ ̣c coi là mô ̣t thế ma ̣nh
của nước ta. Việc tăng cường xuất khẩ u nông sản là mô ̣t trong những hướng đi mũi
nhọn của nền kinh tế hiện nay cũng như trong tương lai để khai thác có hiê ̣u quả
nguồn lực sẵn có về điề u kiê ̣n khí hâ ̣u, tài nguyên, nguồ n nhân lực, ta ̣o công ăn viê ̣c
làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói, giảm
nghèo và giải quyết tố t các vấ n đề xã hô ̣i. Đồ ng thời tranh thủ những lơ ̣i thế từ bên
ngoài cho viê ̣c phát triể n kinh tế - xã hô ̣i của đấ t nước.
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), kết thúc quá trình đàm phán lâu dài 11 năm
(1995 - 2006). Tham gia WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển
đất nước. Nền kinh tế nói chung, nền nơng sản xuất nơng nghiệp nói riêng (trong đó
có xuất khẩu nơng sản) có điều kiện tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả

các nước thành viên một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, tạo cơ hội cho
nước ta mở rộng thị trường xuất khẩu, có điều kiện để đấu tranh bảo vệ sự công
bằng và hợp lý hơn các lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp cũng như của người
dân. Trong những năm gần đây, xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt được những
thành tựu to lớn, chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước [19]. Đă ̣c
biê ̣t là ở mô ̣t số mă ̣t hàng như ga ̣o, cà phê, cao su đã đóng góp mô ̣t phầ n không nhỏ
vào tổ ng kim nga ̣ch xuấ t khẩ u của nước ta nói riêng và tổ ng sản phẩ m GDP nói
chung. Bên cạnh những thành tựu đó cũng xuất hiện những thách thức khơng nhỏ vì
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nông sản xuất khẩu sản xuất manh mún nhỏ lẻ,
phụ thuộc vào mùa vụ, chủ yếu là các sản phẩm thơ, có tính cạnh tranh thấp trên thị
trường tồn cầu. Từ thực tế đó, để có thể tận dụng hết lợi thế, cơ hội và vượt qua

1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



những thách thức, thì Việt Nam phải có những hướng đi đúng đắn và có biện pháp
thích hợp nhằm khai thác thị trường xuất khẩu hàng hóa nơng sản hiệu quả, nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Tác giả chọn đề tài “ Nghiên cứu xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi
gia nhập WTO” là hoàn toàn phù hợp và đáp ứng yêu cầu cấp thiết. Nghiên cứu
nhằm tìm hiểu những đặc điểm chủ yếu về xuất khẩu nơng sản Việt Nam sau khi
gia nhập WTO, qua đó rút ra những kết luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về
tiềm năng, thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Luận
văn cũng nhằm nhận diện đầy những cơ hội và thách thức của việc xuất khẩu
nơng sản Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp để tăng khả năng cạnh tranh, khai
thác có hiệu quả thị trường xuất khẩu nơng sản.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông sản là một mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của con người. Việt
Nam là một đất nước có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp, vấn đề sản xuất
và xuất khẩu nơng sản góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu, có vai trị quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng, nhất là khi
nước ta đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới. Từ khi gia
nhập WTO, nông sản hàng hóa xuất khẩu tăng nhanh về số lượng và giá trị, có mức
độ tăng trưởng ổn định. Vấn đề này được đề cập khá nhiều trong các báo cáo, cơng
trình nghiên cứu, các tạp chí… cụ thể:
- “Báo cáo khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA” Quỹ nghiên cứu ICARD - MISPA/1003/06,
tháng 8 năm 2005 của nhóm tác giả Thạc sĩ Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Đỗ Anh
Tuấn, Nguyễn Thị Kim Dung. Các tác giả phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ
nơng sản của các nước trong khu vực AFTA, từ đó đánh giá khả năng cạnh tranh
một số nông sản của Việt Nam trong hội nhập tự do thương mại các nước Đông
Nam Á [5].
- “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ
nông sản ở Việt Nam: qua nghiên cứu chè, cà phê, điều”, Nguyễn Xn Trình chủ
biên, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006. Tác giả nghiên cứu quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của ngành nơng nghiệp nước ta, trong đó nghiên cứu một số mặt
hàng tiêu biểu là chè, cà phê, hạt điều đến năm 2005 [15].

2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Luận án Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc

Gia Hà Nội) của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (năm 2009) với đề tài: “Tác
động của việc gia nhập WTO tới xuất khẩu hàng hóa nơng sản Việt Nam”. Đề tài
phân tích những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng nông sản và những tác động của
việc gia nhập WTO đến xuất khẩu nông sản, đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa nơng sản Việt Nam đến năm 2020 [9].
- “Báo cáo ngành hàng nông sản Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO” năm
2012. Báo cáo đã phân tích những thay đổi của các ngành hàng nông, lâm, thủy sản
của nước ta 5 năm trước và sau khi gia nhập WTO với những phân tích cụ thể về
tình hình sản xuất, chế biến, thương mại trong và ngoài nước, biến động giá, các
chính sách và những thách thức trong quá trình hội nhập của từng ngành hàng [1].
- Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương có bài viết “Xuất khẩu gạo của
Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO: Thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Vũ Văn
Hùng (trường Đại học Thương mại) và PGS.TS Phạm Văn Dũng (trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội), số 367 tháng 6 năm 2012. Tác giả đã đi sâu
phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của nước ta sau 5 năm gia nhập WTO và đưa ra
các giải pháp thúc đẩy xuất gạo trong thời kỳ tới [6].
- Trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập có bài viết “Xuất khẩu nơng sản Việt
Nam sau 5 năm gia nhập WTO: Thuận lợi và thách thức” của TS. Nguyễn Ngọc
Vinh (Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh), số 7 tháng 11 - 12 năm 2012.
Tác giả đã phân tích thuận lợi và thách thức của việc xuất khẩu nông sản của nước ta
trước và sau khi gia nhập WTO. Trên cơ sở phân tích tác giả đã gợi ý một số chính
sách nhằm hướng tới khai thác thị trường xuất khẩu nông sản hiệu quả hơn.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân của tác giả
Phan Tiến Ngọc (năm 2014) với đề tài: “Tác động của đa dạng hóa mặt hàng xuất
khẩu đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam”. Đề tài đi sâu phân tích thực trạng đa dạng
hóa mặt hàng xuất khẩu của nước ta giai đoạn 1991 - 2011, đồng thời đánh giá tác
động của nó đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm,
định hướng và một số giải pháp thực hiện đa dạng hóa mặt hàng xuất nhằm đảm bảo
tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian tới [8].


3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Ngồi ra, trong một số nghiên cứu về hội nhập quốc tế của Việt Nam
“Đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế sau 3 năm Việt Nam gia nhập
WTO” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, tháng 12 năm 2010. Nghiên
cứu đánh giá tác động của hội nhập kinh tế trong tất cả các lĩnh vực: tăng trưởng kinh
tế, xuất nhập khẩu, đầu tư, ổn định kinh tế vĩ mô, xã hội, thể chế kinh tế. Qua đó, đánh
giá những thành tựu đạt được và các khó khăn gặp phải, lý giải nguyên nhân, đồng thời
đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo sự phát triển nhanh, bền vững về kinh tế. Báo cáo
tóm tắt “Đánh giá tổng thể tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tháng 4 năm 2013. Trong báo
cáo có nội dung đánh giá tình hình xuất nhập khẩu của nước ta sau khi gia nhập WTO
và tác động xuất nhập khẩu theo từng quốc gia, vùng lãnh và theo ngành hàng.
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã dự báo, tổng kết tình hình
phát triển của xuất khẩu nơng sản nước ta trong bối cảnh hội nhập WTO. Các đề tài
nghiên cứu, các báo cáo trên là nguồn tư liệu, tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả
để vận dụng nghiên cứu, thực hiện đề tài của mình trong bối cảnh hiện nay, qua đó
đưa ra các định hướng, giải pháp phát triển trong thời gian tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu nông
sản và WTO, đề tài phân tích thực trạng xuất khẩu nơng sản của Việt Nam khi gia
nhập WTO. Từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khuyến nghị nhằm góp phần
nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng nơng sản trên thị trường quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xuất khẩu nơng sản và WTO.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và tình hình sản
xuất nơng nghiệp ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu nơng sản của Việt Nam trước và sau khi gia
nhập WTO.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính khuyến nghị góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu nông sản của Việt Nam.

4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung, phân tích tình hình xuất khẩu nơng sản Việt
Nam sau khi gia nhập WTO, (khơng tính hàng thủy sản và lâm sản). Tập trung phân
tích các nơng sản chính: gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu xuất khẩu nông sản Việt Nam
từ sau gia nhập WTO (năm 2007) đến năm 2013. Đây là thời điểm quan trọng với
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là với hoạt động xuất nhập khẩu nơng sản đã có
nhiều biến chuyển, đồng thời được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước với nhiều
tiềm lực sẵn có.
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí
kinh tế - xã hội nói riêng. Mỗi một cơng trình nghiên cứu địa lí đều được gắn với

một lãnh thổ cụ thể. Xuất khẩu nông sản, phát triển kinh tế, xã hội có mối quan
hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hóa nơng
sản của một vùng, một nước nào đó phải dựa trên nhiều yếu tố, xem xét trong
mối quan hệ tổng hợp tự nhiên, kinh tế, xã hội để làm cho hoạt động xuất khẩu
có mức tăng trưởng khá nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều có sự tác động qua lại với nhau trong
một hệ thống nhất định, khi một thành phần của hệ thống bị tác động làm nó thay
đổi phát triển thì nó gây ra những ảnh hưởng đến các thành phần khác của hệ thống,
làm cho các thành phần đó cũng thay đổi theo và cuối cùng làm cho cả hệ thống
thay đổi.
Nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có vai
trị quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế đất nước. Xuất khẩu hàng hóa nơng sản tăng
sẽ tác động đến mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, phát triển các ngành cơng
nghiệp chế biến, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại, đồng thời thể hiện năng
lực cạnh tranh của đất nước về xuất khẩu…

5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các hiện tượng địa lí đều tồn tại trong một thời gian nhất định, đều có q
trình phát sinh, phát triển, suy vong và khơng ngừng thay đổi theo thời gian và
khơng gian. Vì vậy, để đánh giá hiện tượng địa lí trong hiện tại và dự báo sự phát
triển của chúng trong tương lai, phải đứng trên quan điểm lịch sử, nghiên cứu quá
khứ, hiện tại và dự báo tương lai mới đảm bảo sự chính xác.

Xuất khẩu nơng sản ở Việt Nam được tiế n hành, phát triển từ khi đất nước
đổi mới đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO với nhiều biến động qua từng
thời kì. Mỗi giai đoạn có một chính sách phát triển kinh tế khác nhau và đã tác động
đến xuất khẩu nông sản. Vận dụng quan điểm lịch sử, viễn cảnh để nghiên cứu xuất
khẩu nông sản ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO, luận văn phân tích thực trạng
xuất khẩu nơng sản từ sau năm 2007 đến 2013, nhưng cũng chú ý đến những biến
động về kinh tế - xã hội tác động đến lĩnh vực thương mại.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một xu thế tất yếu của nhân loại hiện nay. Tính bền
vững của hoạt động xuất khẩu thể hiện ở chỗ góp phần tăng giá trị sản xuất khẩu
chung của cả nước, mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, nâng cao thương hiệu
hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới. Mặt khác, xuất khẩu hàng hóa
nơng sản phụ thuộc vào sản xuất nơng nghiệp, trong khi đó sản xuất nơng nghiệp
chủ yếu dựa vào tự nhiên. Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nơng sản theo chiều
rộng làm thu hẹp diện tích rừng, phá vỡ hệ sinh thái trên cạn và ven biển. Đồng thời
việc mở rộng diện tích trồng trọt cũng như thâm canh tăng vụ là nguyên nhân dẫn
đến thoái hóa đất nơng nghiệp… Vì vậy, phát triển nơng nghiệp cần phải gắn liền
với bảo vệ môi trường và phát triển môi trường sinh bền vững, không làm tổn hại
đến môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý các số liệu, tài liệu
Trên cơ sở thu thập số liệu, tài liệu tác giả sắp xếp, xử lý, phân loại các thông
tin về xuất khẩu nông sản ở Việt Nam từ sau khi gia nhập WTO, đưa ra những đánh
giá chính xác về thực trạng tình hình xuất khẩu nông sản Việt Nam. Tất cả các số

6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




liệu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu là cơ sở để tác giả kế thừa, tiếp cận,
chọn lọc và vận dụng trong nghiên cứu đề tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Đối tượng nghiên cứu khá rộng liên quan tới nhiều vấn đề, vì vậy luận văn
đã sử dụng và phân tích, tổng hợp cơ sở số liệu thống kê từ cơ sở dữ liệu và kết quả
của Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê của Tổng cục Hải quan, Báo cáo của
Cục xúc tiến Thương mại, các từ liệu từ các báo cáo, các tạp chí…Trên cơ sở số
liệu thu thập được, tác giả sắp xếp, phân loại, so sánh sự khác biệt về tình hình xuất
khẩu nông sản của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO, nêu nguyên nhân có
sự khác biệt đó. Các nguồn tài liệu này là cơ sở để tác giả phân tích thực trạng tình
hình xuất khẩu nơng sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
4.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được tác giả thực hiện bằng cách gặp gỡ trực tiếp một số
chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế nhằm so sánh, đối chiếu giữa các thông tin có
mang tính đồng nhất hay mâu thuẫn, từ đó tìm cách lý giải nguyên nhân. Tác giả
thực hiện phỏng vấn các chuyên gia dựa trên các câu hỏi đã được chuẩn bị trước có
liên quan đến nội dung nghiên cứu. Các câu hỏi tại sao được tác giả ưu tiên chọn
trong nội dung cuộc phỏng vấn nhằm đối chiếu với số liệu đã thu thập được và bổ
sung những thông tin mới thu thập.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Khi nghiên cứu các vấn đề địa lí nói chung và kinh tế - xã hội nói riêng thì
phương pháp bản đồ là phương pháp rất quan trọng cũng là một đặc thù của khoa
học địa lí. Bản đồ là “ngơn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, xúc tích - là phương tiện trực
quan hóa các yếu tố địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội của lãnh thổ. Các bản đồ cho
phép chúng ta tìm hiểu vấn đề chính xác hơn, phong phú hơn thuận tiện trong việc
so sánh, đánh giá. Biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, cơ cấu, động lực của
các sự vật hiện tượng và các quá trình kinh tế - xã hội theo thời gian.
4.2.5. Phương pháp dự báo

Đây là phương pháp khái qt hóa, hệ thống hóa thơng tin ở mức cao nhằm
xác định và dự báo một vấn đề trong tương lai. Phương pháp dự báo mang tính chất

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



phức tạp và tính xác suất, tính chính xác của dự báo còn phụ thuộc vào mối quan hệ
với sự biến động kinh tế - xã hội của đất nước.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đúc kết làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất nhập khẩu và WTO.
- Phân tích tiềm năng sản xuất nơng nghiệp và hiện trạng sản xuất nông
nghiệp nước ta - cơ sở để phát triển xuất khẩu nông sản Việt Nam.
- Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu nơng sản Việt Nam sau khi gia
nhập WTO, chỉ ra những thành tựu và khó khăn, hạn chế của xuất khẩu nơng sản
trong hội nhập WTO.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng khả năng cạnh tranh, khai thác có
hiệu quả thị trường xuất khẩu nông sản.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu nông sản và WTO.
Chương 2: Phân tích tiềm năng và thực trạng xuất khẩu nơng sản sau khi Việt
Nam gia nhập WTO.
Chương 3: Định hướng và giải pháp xuất khẩu nông sản Việt Nam.

8



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VÀ WTO
1.1. Cơ sở lý luận về xuất, nhập khẩu
Ngoại thương là hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia trên thế giới
(thương mại quốc tế). Trong hoạt động ngoại thương thường gắn với một số thuật
ngữ sau: xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu, cán cân
xuất nhập khẩu, giá FBO, giá CIF,… [18, tr. 14].
1.1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngồi, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo
IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngồi.
Theo điều 28, mục I, chương 2, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy
định “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngồi; gồm hai
loại hình: xuất khẩu hàng hóa (cịn gọi là xuất khẩu hữu hình), xuất khẩu dịch vụ
(cịn gọi là xuất khẩu vơ hình).
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất được
đưa ra nước ngoài, đưa vào kho ngoại quan hoặc đưa vào khu vực mậu dịch tự do,
trong số đó:
Hàng hóa có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất, chế

biến trong nước theo quy tắc xuất xứ của quốc gia đó, kể cả sản phẩm hồn trả cho
nước ngồi sau khi gia cơng trong nước;

9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Hàng hóa tái xuất là những hàng hóa đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu
nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, khơng làm thay đổi tính chất
cơ bản của hàng hóa đó [18, tr. 14].
Hàng hóa xuất khẩu cịn là hàng hóa sản xuất để đưa ra thị trường, mua bán
trao đổi trên thị trường nhưng là thị trường nước ngồi. Hàng hóa này phải di
chuyển qua biên giới của quốc gia, đồng thời cũng phải đáp ứng được tiêu chuẩn
chất lượng mà thị trường nhập khẩu đó địi hỏi. Như vậy so với hàng hóa sản xuất
để bán trên thị trường nội địa nó phức tạp hơn rất nhiều.
Giá cả xuất khẩu là mức giá của hàng hóa xuất khẩu, nó được đưa ra dựa trên
mức giá quốc tế và có sự chấp nhận của cả hai bên xuất nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu được hiểu là tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một doanh
nghiệp, một đơn vị kinh tế hay một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
Hạn ngạch xuất khẩu là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, được hiểu
là quy định của Nhà nước về sản lượng hay giá trị của một mặt hàng, hay nhóm mặt
hàng sang một thị trường nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định thơng qua
một hình thức cấp giấy phép xuất khẩu.
1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
a) Góp phầ n tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu hàng hóa nói chung, xuất khẩu hàng nơng sản nói riêng và sự tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nền kinh tế nước ta đang bước đầu phát

triển, cơ sở hạ tầng cịn kém, khơng đồng bộ, dân số đơng nên việc đẩy mạnh xuất
khẩu có vai trị rất lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Xuất khẩu
có vai trị quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, đem lại nguồn ngoại
tệ lớn cho đất nước, đóng góp lớn vào GDP của cả nước (năm 2013, xuất khẩu đạt
132.175 triệu USD).
Xuất khẩu nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, có vai trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu nông
sản càng lớn thì GDP tăng càng tăng cao, đồng thời thể hiện năng lực cạnh tranh
của đất nước về xuất khẩu.
b) Xuất khẩu góp phần tăng trưởng nơng nghiê ̣p và nông thôn
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông nghiệp là trụ đỡ nền kinh tế, việc
sản xuất và xuất khẩu hàng nơng sản có vai trị quan trọng đối với tăng trưởng kinh

10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



tế mà cịn đối với tăng trưởng nơng nghiệp. Những năm gần đây, Việt Nam là nước
xuất khẩu nông sản với những mặt hàng giữ vị trí cao so với khu vực và thế giới
như gạo, cà phê, hạt điều, cao su… Tuy nhiên, mức độ tác động của xuất khẩu nông
sản đối với tăng trưởng nơng cịn chưa ổn định, mang tính bấp bênh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường. Xuất khẩu nơng sản giúp mở rộng
quy mô sản xuất nông nghiệp: Xuất khẩu nông sản tăng, khối lượng nông sản ngày
càng nhiều, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất nơng nghiệp.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết việc làm. Việt Nam là một
quốc gia có dân số đông 89,71 triệu người (năm 2013), đứng thứ 3 trong khu vực
Đông Nam Á, thứ 14 trên thế giới, có nguồn lao động dồi dào nên việc làm là vấn

đề cấp thiết ở nước ta cần phải giải quyết. Vì thế, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở
những thế mạnh sẵn có của nước ta góp phần đáng kể để giải quyết việc cho đông
đảo lực lượng lao động [18, tr. 81].
Xuất khẩu nơng sản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp như đất đai, khí hậu, người lao động, cơ sở hạ tầng,… Nước ta sản
xuất và đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo chủ yếu ở hai đồng bằng lớn (sông Hồng và sông
Cửu Long) là dựa vào tiềm năng đất đai phù sa màu mỡ. Ngoài ra, tận dụng tài nguyên
đất đỏ ba dan ở vùng Tây Nguyên để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê.
Xuất khẩu nông sản góp phần thúc đẩy q trình CNH, HĐH nơng nghiệp
nơng thơn. CNH, HĐH nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mơ lớn gắn với cơng nghiệp chế biến và
thị trường, đưa các thiết bị, công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ sinh học,… vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Vì vậy, xuất khẩu nơng sản tạo
điều kiện giải quyết tốt khâu đầu ra cho nông sản, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát
triển theo hướng hiện đại, mở rộng quy mơ sản xuất.
Xuất khẩu nơng sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, làm
đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu. Xuất khẩu nông sản giúp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị cao, đảm bảo vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới.
Xuất khẩu nông sản góp phần hình thành các vùng sản xuất chun mơn hóa quy
mơ lớn: vùng chun canh lương thực, thực phẩm (đồng bằng sông Hồng và sông

11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Cửu Long); vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Trung du và miền núi Bắc Bộ).
c) Góp phầ n tăng kim nga ̣ch xuấ t khẩ u
Xuất khẩu hàng nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nước ta. Xuất khẩu nông sản của nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh
đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu nói chung và kim ngạch
xuất khẩu nơng sản tăng cao. Giai đoạn 2007 - 2013, kim ngạch xuất khẩu nông sản
có xu hướng tăng từ 6,2 tỷ USD (2007) lên 13,1 tỷ USD (2013), tăng 6,9 tỷ USD
chiếm 9,91% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
d) Góp phầ n chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế
Xuất khẩu góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH,
phát huy được lợi thế của đất nước. Xuất khẩu nơng sản góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH
giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản; tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và
xây dựng; dịch vụ.
Xuất khẩu khơng những góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mà cịn
góp phần chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế Nhà nước,
ngồi Nhà nước có xu hướng giảm dần, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có xu
hướng tăng nhanh do mở cửa thị trường, thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài
vào các lĩnh vực kinh tế nhằm phát huy thế mạnh của đất nước, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên thành phần kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế của đất nước, vì tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế
vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế thể hiện: xuất khẩu
mang lại nguồn thu ngoại tệ cho các vùng kinh tế, từ đó có điều kiện đầu tư, phát
triển, phát huy thế mạnh của từng vùng, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các
vùng chuyên canh quy mô lớn. Như vậy, kinh tế - xã hội của các vùng, các địa
phương có sự thay đổi theo hướng tích cực.
e) Ta ̣o điề u kiê ̣n cho công nghiê ̣p chế biế n phát triể n


12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Việc xuất khẩu hàng nông sản là điều kiện cho các ngành công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm phát triển. Nông nghiệp có vai trị rất quan trọng, là trụ đỡ của
nền kinh tế. Nông sản là sản phẩm của nông nghiệp, việc xuất khẩu nông sản sẽ tạo điều
kiện cho ngành công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Hiện nay, nhu cầu lương thực,
thực phẩm của xã hội ngày càng cao nên để đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng cần phải
phát triển khâu chế biến để đảm bảo yêu cầu của thị trường ngày càng cao.
1.1.1.3. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là việc mua bán hoặc dịch vụ từ thị trường nước ngồi. Hàng hóa
nhập khẩu là hàng hóa nước ngồi và hàng tái nhập, được đưa từ nước ngoài, từ kho
ngoại quan hoặc đưa từ khu vực tự do vào trong nước, làm tăng nguồn vật chất
trong nước, trong số đó:
Hàng hóa ngồi nước là những hàng hóa có xuất xứ nước ngồi, kể cả sản
phẩm được hồn trả sau khi gia cơng ở nước ngồi;
Hàng hóa tái nhập là những hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngồi, sau đó
được nhập khẩu trở lại ngun dạng hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản, đóng gói lại,
tính chất cơ bản của hàng hóa khơng thay đổi [18, tr. 14-15 ].
1.1.2. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và những cam kết về sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm nông nghiệp trong khuôn khổ WTO
1.1.2.1. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organisation - WTO) là một trong
những tổ chức đa phương, được thành lập ngày 01/01/1995, tiền thân là GATT (Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại), tính đến năm 2011 có 154 thành viên. WTO là một tổ

chức để thảo luận, đàm phán và giải quyết những vấn đề thương mại, bao gồm hàng hóa,
dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
WTO là một tổ chức quốc tế duy nhất giải quyết với những quy tắc thương mại
toàn cầu giữa các quốc gia, chức năng chính yếu của nó là bảo đảm cho dịng thương mại
vận động thơng suốt, dễ dự đốn và tự do đến mức có thể. WTO ngày càng kết nạp nhiều
thành viên, tiếp tục đàm phán để mở rộng khả năng tiếp cận thị trường hơn nữa và đã trở
thành tổ chức thương mại lớn nhất. Tổ chức Thương mại thế giới thúc đẩy q trình tự do
hóa thương mại tồn cầu theo ngun tắc: minh bạch, đối xử tối huệ quốc, thương mại
không phân biệt đối xử, đối xử quốc gia, mở cửa thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ

13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



để thương mại tồn cầu phát triển thơng qua đàm phán.
Chức năng cơ bản của WTO: tạo thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, vận hành và
thúc đẩy mục tiêu của các Hiệp định của WTO; Làm diễn đàn cho các cuộc đàm phán
thương mại đa phương; Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trên cơ sở Quy định và
Thủ tục Giải quyết Tranh chấp; Giám sát chính sách thương mại quốc gia; Hợp tác với các
tổ chức quốc tế khác liên quan đến hoạch định chính sách kinh tế tồn cầu như IMF, WB...
Việt Nam là một nước nơng nghiệp đang trong quá trình đổi mới và phát triển.
Đồng thời với quá trình đổi mới các hoạt động bên trong nội bộ từng ngành trong nước.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN và gửi đơn xin gia nhập WTO. Sau 11 năm
đàm phán căng thẳng với hơn 200 phiên, trong đó có 14 phiên đàm phán đa phương và
đàm phán song phương với 28 đối tác, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của WTO vào ngày 11/01/2007.
1.1.2.2. Cam kết của WTO với sản xuất nông nghiệp xuất khẩu

a) Cam kết về mở cửa thị trường
Đối với nông nghiệp điều khoản mở cửa thị trường cũng phải tuân theo những
nguyên tắc chung. Theo quy định của WTO, để đổi lại được hưởng sự ưu đãi về tiếp
cận thị trường các nước thành viên WTO, nước xin gia nhập phải đàm phán với bất kỳ
các nước thành viên WTO có nhu cầu đàm phán về mở cửa thị trường với Việt Nam.
Nội dung đàm phán gồm việc cắt giảm thuế quan.
Tuy nhiên cũng có điều khoản cho phép các nước tự vệ trong một số trường
hợp đặc biệt: Theo GATT năm 1994 (điều khoản XIX), các thành viên có quyền áp
dụng các biện pháp tự vệ để hạn chế trào lưu ồ ạt làm thiệt hại đến sản xuất trong
nước. Hiệp định nông nghiệp cũng cho phép các thành viên của WTO áp dụng các
biện pháp tự vệ đặc biệt (SSG) mà không yêu cầu chỉ ra sự tổn hại đối với sản xuất
trong nước. Đối với nông sản, biện pháp tự vệ đặc biệt được áp dụng khi giá cả của
một mặt hàng nông sản nhập khẩu nào đó giảm xuống dưới mức có thể hoặc khối
lượng mặt hàng nhập khẩu đó tăng đến mức gây ra nguy hại đến kinh tế của nước
nhập khẩu.
b) Cam kết cắt giảm hỗ trợ sản xuất trong nước cho nông nghiệp
Theo quy định của WTO, chính sách hỗ trợ trong nước được chia thành ba
nhóm (3 loại hộp khác nhau: Hộp xanh lá cây, hộp xanh lam, hộp đỏ).

14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Nhóm chính sách thuộc hộp xanh lá cây được hoàn toàn loại khỏi cam kết cắt
giảm. Đó là những biện pháp hỗ trợ, nhưng khơng làm bóp méo giá trị thương mại,
bao gồm: các chương trình trợ cấp lương hưu cho người sản xuất nơng nghiệp; các
chương trình bảo vệ mơi trường; các chương trình hỗ trợ vùng; dự trữ quốc gia vì

mục tiêu an ninh lương thực; xây dựng kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn;
phịng chống thiên tai; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp...
Nhóm chính sách thuộc hộp xanh lam, là những biện pháp có thể bóp méo
giá trị thương mại nhưng ở mức tối thiểu, không yêu cầu phải cam kết cắt giảm, bao
gồm các điều khoản: chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất; các
nhóm chính sách thuộc “chương trình phát triển” đây là sự ưu đãi đặc biệt và khác
biệt dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển bao gồm: trợ cấp đầu tư;
trợ cấp các loại vật tư cho người nghèo, có thu nhập thấp hoặc nơng dân ở các vùng
khó khăn; hỗ trợ để chuyển đổi cây thuốc phiện sang trồng cây khác.
Nhóm chính sách hộp đỏ, là loại hỗ trợ làm bóp méo thương mại, buộc phải
cam kết cắt giảm khi vượt mức tối thiểu về tổng mức hỗ trợ gộp. Thông thường thì
đây là những chính sách hỗ trợ của Chính phủ nhằm can thiệp thị trường nông sản.
Tổng mức hỗ trợ gộp được xác định từ nguồn chi ngân sách của Chính phủ, WTO
quy định loại trừ mức tối thiểu đối với các nước phát triển là 5% giá trị sản lượng
nông nghiệp và dành cho các nước đang phát triển là 10% giá trị sản lượng nông
nghiệp. Tuy nhiên các nước đang phát triển sử dụng biện pháp thuộc nhóm hộp đỏ
thường trở thành đối tượng cho các đối tác thương mại khác xem xét và áp dụng các
biện pháp thuế đối kháng, thuế chống phá giá.
c) Cam kết giảm trợ cấp xuất khẩu nông sản
Trợ cấp xuất khẩu là các chính sách được quy cho là có tác động bóp méo
thương mại trên thị trường thế giới về cả giá về bất ổn thị trường. Trợ cấp xuất khẩu
có tác động trực tiếp và ngay lập tức đến thị trường nông sản. Tuy nhiên theo Hiệp
định Nông nghiệp, mọi hình thức trợ cấp xuất khẩu nơng sản đều bị nghiêm cấm áp
dụng. Có 6 hình thức trợ cấp xuất khẩu: Trợ cấp trự tiếp cho người sản xuất hàng
xuất khẩu; Bán thanh lý hàng nông sản dự trữ xuất khẩu với giá rẻ hơn; Tài trợ các
khoản chi trả cho xuất khẩu, kể cả phần được tài trợ từ nguồn thu thuế, các khoản
được để lại; Trợ cấp cho nông sản trên tỷ lệ xuất khẩu; Trợ cấp để giảm chi phí tiếp

15



×