Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu chọn cây trội giống quế lá nhỏ cinnamomum casia blume có sản lượng vỏ và hàm lượng tinh dầu cao phục vụ sản xuất giống trên địa bàn huyện văn yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.01 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỮU TRÀ

NGHIÊN CỨU CHỌN CÂY TRỘI GIỐNG QUẾ LÁ
NHỎ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) CÓ SẢN
LƯỢNG VỎ VÀ HÀM LƯỢNG TINH DẦU CAO
PHỤC VỤ SẢN XUẤT GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỮU TRÀ

NGHIÊN CỨU CHỌN CÂY TRỘI GIỐNG QUẾ LÁ
NHỎ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) CÓ SẢN
LƯỢNG VỎ VÀ HÀM LƯỢNG TINH DẦU CAO
PHỤC VỤ SẢN XUẤT GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN YÊN
Ngành:Lâm học
Mã số: 8.62.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hữu Trà


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ chính
quy tập trung khóa (2017 - 2019) tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Lê Sỹ
Trung đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.

Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ cịn hạn chế, nên đề tài
sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ giáo, các nhà khoa học, các
đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý
kiến đóng góp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hồn tồn trung thực
khơng sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hữu Trà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................... 4
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 4
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 5
1.3.1.Tình hình nghiên cứu cây quế trên thế giới ............................................. 5
1.3.2.Tình hình nghiên cứu cây Quế ở Việt Nam ........................................... 10
1.3.3. Đáng giá chung ..................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
2.2. Phạm vi, địa điểm ..................................................................................... 17
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17
2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................. 17
2.4.1. Điều kiện khí hậu khu vực nghiên cứu ................................................. 17
2.4.2. Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội của huyện Văn Yên ...................... 18
2.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23


iv

2.5.1. Đánh giá thực trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái ............................. 23
2.5.2. Nghiên cứu chọn giống Quế ................................................................. 23
2.5.3. Nghiên cứu nhân giống hữu tính Quế bằng hạt phục vụ phát triển
trồng rừng ........................................................................................................ 23
2.5.4. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài
cây lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống ......................................................... 24
2.6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.6.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 24
2.6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 34

3.1. Hiện trạng phát triển quế tại tỉnh Yên Bái ............................................... 34
3.1.1. Diện tích rừng trồng Quế và biến động diện tích trồng Quế qua các
năm tại tỉnh Yên Bái ....................................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng về công tác quản lý giống, nguồn giống và kết quả sản
xuất giống trên địa bàn tỉnh Yên Bái .............................................................. 35
3.1.3. Thực trạng về kỹ thuật gây trồng, năng suất, sản lượng Quế ............... 37
3.1.4. Thực trạng về kỹ thuật khai thác, chế biến, giá cả và thị trường tiêu
thụ Quế trên địa bàn tỉnh Yên Bái................................................................... 42
3.2. Kết quả nghiên cứu chọn lọc cây trội Quế ............................................... 47
3.2.1. Kết quả chọn lọc cây trội thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng............... 47
3.2.2. Kết quả chọn lọc cây trội ....................................................................... 57
3.3. Nghiên cứu nhân giống Quế bằng hạt phục vụ phát triển trồng rừng ..... 60
3.3.1. Kết quả thí nghiệm gieo ươm................................................................ 60
3.3.2. Sinh trưởng cây con Quế trong vườn ươm của các gia đình cây trội
và giống đại trà ................................................................................................ 62
3.4. Đề xuất giải pháp ..................................................................................... 71
3.4.1. Đề xuất các kỹ thuật chọn lọc cây trội, thu hái và chế biến hạt
giống, kỹ thuật nhân giống Quế từ hạt dựa trên các kết quả đã nghiên cứu ... 71


v

3.4.2. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài
cây lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống ......................................................... 72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 74
1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Tồn tại ......................................................................................................... 75
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ



Gia đình

VG

Vườn giống

CT

Cơng thức

D1,3

Đường kính tại 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Vol


Thể tích thân cây

Svỏ

Sản lượng vỏ

Dtt

Độ thẳng thân

Dnc

Độ nhỏ cành

Ptn

Phát triển ngọn

Sk

Sức khỏe

Tb

Trung bình

Icl

Hệ số tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng thân cây


V%

Hệ số biến động

F.pr

Xác suất của F (Fisher) tính tốn

Ftính

Giá trị F tính

Sd

Sai dị

L.sd

Khoảng sai dị đảm bảo

TBVG

Trung bình vườn giống

h2

Hệ số di truyền

CVa


Hệ số biến động di truyền lũy tích

σ2a

Phương sai di truyền lũy tích


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu ....................................... 18

Bảng 3.1.

Biến động diện tích quế qua các năm ......................................... 35

Bảng 3.2.

Trọng lượng và chất lượng vỏ quế trung bình tại Yên Bái......... 42

Bảng 3.3.

Kết quả điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng của lâm phần.............. 48

Bảng 3.4.

Kết quả chọn lọc 40 cây trội dự tuyển thông qua các chỉ tiêu
sinh trưởng .................................................................................. 51


Bảng 3.5.

Kết quả chọn lọc cây trội thơng qua các chỉ tiêu định tính về
hình thái và hàm lượng tinh dầu trong vỏ ................................... 56

Bảng 3.6.

Tổng hợp kết quả chọn lọc cây trội Quế..................................... 59

Bảng 3.7.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt Quế theo các phương pháp xử lý
khác nhau ................................................................................... 61

Bảng 3.8.

Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội
so với giống đại trà sau 3 tháng .................................................. 62

Bảng 3.9.

Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội
so với giống đại trà sau 6 tháng .................................................. 65

Bảng 3.10. Sinh trưởng cây con trong vườn ươm thu hái từ các cây trội
so với giống đại trà sau 9 tháng .................................................. 68


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Ảnh lâm phần quế ....................................................................... 48

Hình 3.2.

Ảnh một số cây trội quế dự tuyển ............................................... 54

Hình 3.3

Ảnh đại diện cây trội .................................................................. 58

Hình 3.4.

Ảnh cây con 3 tháng tuổi ............................................................ 64

Hình 3.5.

Cây con gieo ươm sau 6 tháng và cây đại trà ............................. 67

Hình 3.6.

Cây con gieo ươm sau 9 tháng.................................................... 70

Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng đường kính và chiều cao trung bình các gia đình
cây trội so với giống đại trà theo tuổi ......................................... 70



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Việt Nam với diện tích 331.698 km2, trong đó có 327.480 km2 đất liền,
45.000km2 biển, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa Đơng Nam Á, trải dài trên 15 vĩ độ, kéo dài theo hướng Bắc - Nam, giáp
biển Đông. Với những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho Việt Nam có nguồn
tài nguyên động, thực vật phong phú và đa dạng, đứng trong 10 nước có đa
dạng sinh học phong phú nhất trên thế giới. Theo thống kê "Tiếp cận các
nguồn gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới IUCN), thì tại Việt Nam hiện có gần 12.000 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 57%
tổng số họ thực vật trên thế giới); 69 loài thực vật hạt trần; 12.000 lồi thực
vật hạt kín; 2.200 lồi nấm; 2.176 loài tảo; 481 loài rêu; 368 loài vi khuẩn
lam; 691 loài dương xỉ và 100 loài khác. Đáng chú ý nhất đã ghi nhận được
3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc
thấp (kể cả nấm), trong đó cây Quế cho sản phẩm lâm sản ngồi gỗ với nhiều
cơng dụng khác nhau như: làm thuốc, gia vị, hương liệu.... thường xuyên cung
cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế hàng ngàn
tỷ đồng.
Năm 2018 tổng diện tích rừng nước ta là 14.491.295 triệu ha, trong đó
diện tích rừng tự nhiên là 10.255.525 ha, diện tích rừng trồng là 4.235.770 ha,
độ che phủ toàn quốc là 41,65%. Hầu hết diện tích rừng trồng chủ yếu là cây
mọc nhanh với mục đích kinh doanh gỗ nhỏ làm dăm, bột giấy, trong khi nhu
cầu về gỗ lớn, lâm sản ngồi gỗ để sản xuất các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao ngày một lớn. Bộ NN&PTNT đã triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành từ năm 2013, trong đó lâm sản ngồi gỗ là một trong những lĩnh vực
được ưu tiên phát triển. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019).



2

Quế (Cinnamomum cassia Blume) là lồi cây thân gỗ có kích thước từ
trung bình đến lớn, có thể cao tới 35 - 40m, đường kính có thể đạt tới 60 80cm, là cây lá rộng thường xanh. Trước đây Quế có phân bố tự nhiên ở một
số nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Á, ở độ cao từ 200-800m so
với mực nước biển (Trần Văn Quyết, 2017).
Việt Nam được xác định là một trong những trung tâm phân bố tự nhiên
của cây Quế, đặc biệt là ở các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Hiện nay loài cây này đã được
gây trồng mở rộng ra nhiều vùng sinh thái khác nhau và ở các châu lục khác
nhau, tuy nhiên chất lượng sản phẩm không thể bằng nơi nguyên sản. Sản
phẩm chính của cây Quế chủ yếu là vỏ thân, vỏ cành và tinh dầu được chưng
cất từ vỏ hoặc lá, có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao. Được dùng trong Y
học, công nghiệp thực phẩm và hóa mỹ phẩm nước hoa, kem dưỡng da… Đặc
biệt, gỗ Quế có kích thước nhỏ cũng có thể bóc lạng để sản xuất gỗ ván ép có
đặc điểm nhẹ và đẹp, thích hợp sử dụng để trang trí nội thất được nhiều người
ưa chuộng.
Nhìn chung, Quế là lồi cây đa mục đích, các bộ phận của cây Quế có
thể sử dụng được hết và cho đa dạng các sản phẩm, có giá trị kinh tế cao, nên
nó là lồi cây xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng núi và trung du nói
riêng và đóng góp đáng kể trong việc phát triển kinh tế, xã hội cũng như bảo
vệ mơi trường sinh thái bền vững nói chung (Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy
Sơn, 2007).
Để đảm bảo canh tác cây Quế có hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và mơi
trường sinh thái, cần phải có những hiểu biết nhất định về đặc điểm sinh học
cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững để nâng cao năng suất và
chất lượng các sản phẩm, nhưng lại phải giảm thiểu các tác động vào môi
trường sinh thái, góp phần bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Trong đó cơng
tác chọn giống, nhân giống cho đến gây trồng lồi cây này cịn nhiều hạn chế.



3

Ở nhiều địa phương như Lai Châu, Hịa Bình, Phú Thọ, Lạng Sơn,... đã gây
trồng hàng nghìn ha nhưng chất lượng rừng rất thấp, khả năng sinh trưởng
kém, tăng trưởng chậm, ra hoa quả ít. Vì vậy “Nghiên cứu chọn cây trội
giống Quế lá nhỏ (Cinnamomum cassia Blume) có sản lượng vỏ và hàm
lượng tinh dầu cao phục vụ sản xuất giống trên địa bàn huyện Văn Yên”.
là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chọn lọc được cây trội Quế: thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng, năng
suất vỏ và hàm lượng tinh dầu trong vỏ.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật kinh doanh loài cây
lựa chọn và kỹ thuật sản xuất giống.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học có tính hệ thống về: đặc điểm sinh học;
năng xuất, sản lượng cây trồng, tiêu chuẩn và kỹ thuật chọn giống chăm sóc
cây giống và sản xuất cây giống đó là những cơ sở khoa học cho những người
quan tâm, tham khảo trong gây trồng;
- Là tài liệu tham khảo trong đào tạo và nghiên cứu trong phát triển kinh
doanh cây Quế.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Cơ sở khoa học trong nghiên cứu chọn cây trội Quế của đề tài chính là
việc lợi dụng các biến dị có lợi từ chọn lọc tự nhiên. Đó là q trình phân hố

khả năng sống sót và mức thành đạt sinh sản của các kiểu gen khác nhau
trong quần thể, từ đó dẫn đến đào thải các kiểu hình kém thích nghi, đồng thời
tăng cường khả năng sống sót của các dạng thích nghi, tạo cơ hội cho các kiểu
gen thích nghi này đóng góp vào vốn gen của quần thể ở thế hệ sau. Việc
chọn lọc cây trội được tiến hành trong rừng đồng tuổi cây Quế nhằm chọn ra
các cá thể đáp ứng yêu cầu cao nhất về sản lượng và chất lượng theo mục tiêu
kinh doanh mà ở đây chính là vỏ và tinh dầu trong vỏ, việc chọn cây trội là
khâu quan trọng và quyết định nhất trong chương trình cải thiện giống cây
rừng, cây trội chính là nền tảng của một chương trình chọn giống. Cây trội là
những cây có sinh trưởng nhanh trong rừng, có chất lượng sản phẩm theo mục
tiêu kinh doanh đạt yêu cầu cao nhất. Đây là những biến dị tự nhiên về sinh
trưởng, hình dạng thân cây và các mong muốn khác đã xuất hiện một cách tự
phát trong nhiều năm và được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Đó là những cá thể
thích nghi nhất với các điều kiện khí hậu, đất đai và thực bì của mỗi vùng do
đó có sức sống cao nhất. Quế là cây có đời sống dài ngày, lâu ra hoa kết quả;
trong khi yêu cầu sản xuất rất cấp bách, các phương pháp tạo giống khác như
khảo nghiệm, lai giống… đòi hỏi thời gian rất lâu và cần nguồn kinh phí lớn.
Vì vậy, chọn lọc cây trội lợi dụng các biến dị tự nhiên là phương pháp chọn
giống đưa lại hiệu quả nhanh nhất.
1.2. Cơ sở pháp lý
Đề tài nghiên cứu chọn cây trội giống quế lá nhỏ (Cinnamomum cassia
blume) có sản lượng vỏ và hàm lượng tinh dầu cao phục vụ sản xuất giống


5

trên địa bàn huyện Văn Yên - Yên Bái được thực hiện trên cơ sở các văn bản
pháp lý sau:
- Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 23 - 2000 - Quy phạm kỹ thuật trồng quế
(Cinnamomum Cassia BL) ban hành theo Quyết định số 05 /2000/QĐBNN/KHCN ngày 25/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn.
- Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 89/2005/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tiêu chuẩn ngành 04 - Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng lâm
nghiệp (04 TCN 147-2006) ban hành kèm theo Quyết định số 4108/QĐ/BNNKHCN ngày 29/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.3.1.Tình hình nghiên cứu cây quế trên thế giới
1.3.1.1. Nghiên cứu về phân loại, công dụng đặc điểm sinh học và sinh thái
Đây là một lĩnh vực được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm, cụ thể:
- Về phân loại: đã có một số tác giả như Kostermans (1985), Willis
(1973), Baruah và Nath (1997, 1998) đã nghiên cứu một cách tương đối hệ
thống và đầy đủ về chi Cinnamomum trên thế giới và cho rằng chi
Cinnamomum có khoảng 250 lồi, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới châu Á, Châu Phi, Châu Úc và Châu Mỹ. Riêng ở Châu Á có 4
lồi có giá trị kinh tế, được gây trồng nhiều đó là các lồi Cinnamomum
cassia; C. burmannii; C. tamala; C. loureirii. Tuy nhiên, các tác giả chỉ đã
mô tả và đề cập đến 2 loài: C. cassia và C. loureirii có phân bố ở Việt Nam.
Hiện ở Việt Nam cịn phân bố lồi quế nào khác hay khơng? Điều này vẫn
cịn có một số tranh luận (P.N. Ravindran và cs, 2004).
- Về đặc điểm sinh học: điển hình Balasubramanian và cộng sự (1993),
Birnstiel (1922), Chaudhuri and Kayal (1971), Bamber và Summerville


6

(1979), Shylaja and Manilal (1992), Shylaja (1984) cho rằng các lồi quế
khác nhau, có các cấu tạo lá khác nhau. Do đó, để phân biệt lồi, một trong
những phương pháp hữu ích là tiến hành giải phẫu lá. Các tác giả cũng đưa ra
đặc điểm của vỏ quế của 4 lồi chính làm căn cứ để xác định lồi. Một trong

những đặc điểm khác của cây quế sau khi khai thác vỏ từ cây đứng, nếu tiếp
tục nuôi dưỡng cây, vỏ cây nhanh chóng sẽ phát triển (tái tạo) trở lại. Điều
này có ý nghĩa là rất quan trọng trong kinh doanh rừng quế. Tuy nhiên, cho
đến nay, vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu nào liên quan đến việc tái tạo lại
vỏ sau khi đã bóc. Ngồi ra còn một số nghiên cứu về đặc điểm vật hậu của
cây quế như Joseph (1981), Kubitzsky và Kurz (1984), Mohanakumar và
cộng sự (1985), các tác giả cho rằng quế ra hoa vào tháng từ tháng 10 - 12.
Hoa quế nở 2 lần vào 2 thời kỳ. Thời kỳ đầu tiên, vào ngày đầu tiên hoa nở
trong vòng khoảng 5 giờ liền, rồi đóng lại, thời kỳ này bao phấn chưa mở. Thời
kỳ thứ hai, hoa nở một lần nữa, sau khoảng 30-60 phút, bao phấn nứt để thụ
phấn. Sau khoảng 5 giờ, hoa đóng lại. Hiểu được quy luật này rất có ý nghĩa
cho việc lai giống quế. Đây là vấn đề gợi mở cho hướng đi tiếp theo ở giai
đoạn sau của đề tài này.
- Về công dụng và đặc điểm tinh dầu: sản phẩm của cây quế gồm vỏ,
tinh dầu có nhiều cơng dụng nhưng chủ yếu làm gia vị, hương liệu trong chế
biến thực phẩm, làm thuốc, hương liệu trong công nghiệp mỹ phẩm (Asolkar,
1994; Kakinuma, 1984; Tanaka, 1989). Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản
phẩm vỏ quế, ngồi hàm lượng tinh dầu, cần có thành phần chính là
cinnamaldehyde. Ngồi ra cịn có các thành phần khác như alphatecpineol,
coumarin và benzaldehyde (Lawrence, 1967). Thành phần cinnamaldehyde
trong vỏ quế chiếm khoảng 80-95% là tốt nhất. Phương pháp xác định hàm
lượng tinh dầu quế được thực hiện phổ biến hiện này là bằng phương pháp
lôi cuốn bằng hơi nước sẽ cho hiệu suất đạt từ 0,5 - 2,0%, đánh giá thành


7

phần tinh dầu vỏ quế bằng máy sắc ký đảm bảo độ chính xác cao
(Purseglove và cs., 1981).
- Về đặc điểm sinh thái, sinh trưởng: Senanayake (1977), J. Ranatunga

và cộng sự (2004) cho rằng quế là cây trồng khó tính. Lồi quế C. verum
thích hợp với điều kiện khí hậu bán khô đến ẩm, đất pha cát, nhiều mùn, hơi
chua (pHKCL≈ 4,5 - 5,5), thốt nước, có đá lẫn. Nhiệt độ trung bình năm từ
20-300C, lượng mưa từ 1.250-2.500mm, độ cao khoảng 300-350m so với mực
nước biển. Tuổi thọ của cây quế có thể lên tới 30-40 năm, với điều kiện lập
địa thích hợp, cây quế cao trung bình 1,5-2m, từ 3-4 chồi, có thể khai thác lấy
lá, cành chưng cất tinh dầu.
1.3.1.2. Nghiên cứu về giống
Công tác cải thiện giống quế đã được nhiều tác giả trên thế giới quan
tâm nghiên cứu từ rất sớm. Có thể khái quát kết quả của một số cơng trình
nghiên cứu điển hình như sau: Năm 1950 ở Ấn Độ đã chọn được 291
dịng/giống có năng suất vỏ, chất lượng tinh dầu cao. Riêng giống quế
Cinnamomum cassia đã chọn được 35 dịng có chất lượng rất tốt. Ở SriLanka
cũng đã bắt đầu nghiên cứu cải thiện giống quế từ những năm 1950, đã chọn
được 300 giống có năng suất, chất lượng tốt để cung cấp giống cho sản xuất.
Còn ở Indonesia cũng đã chọn được hàng trăm giống có năng suất cao, chất
lượng tinh dầu tăng từ 11,5% đến 26,79%. Tất cả các cây quế được lựa chọn
đều có những đặc tính tốt như: cây sinh trưởng phát triển tốt, thân thẳng, vỏ
mịn, dễ bóc, kháng sâu bệnh, năng suất vỏ cao, hàm lượng tinh dầu cao ở vỏ
và lá cây, tỷ lệ thành phần cinnamaldehyde cao. Đây cũng là những tiêu
chuẩn chọn giống sẽ được tham khảo áp dụng vào đề tài (Ravindran và cs,
2004). Năm 1970, Trung Quốc có nhập giống quế Thanh Hố của Việt Nam
song khơng phát triển được nên hiện nay chủ yếu sử dụng giống của địa
phương. Hiện nay, đã chọn được hàng trăm giống quế có năng suất chất lượng
tốt, trồng hàng trăm ha vườn cung cấp giống quế (Krishnamoorthy và cs,


8

1999; 2001).

1.3.1.3 Nghiên cứu về kỹ thuật trồng
Đây là lĩnh vực nghiên cứu đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm.
- Về kỹ thuật trồng: các nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật thâm canh
rừng trồng quế cũng đã được thực hiện từ nhiều năm nay ở Trung Quốc, Ấn
Độ, Sri Lanka, Indonesia. Điển hình là các cơng trình của các tác giả J.
Ranatunga và cs (2004), M. Hasanad và cs, 2004; Akabid Baruab và cs, 2004.
Ở Indonesia, quế thường trồng phổ biến với mật độ từ 10.000 - 14.000 cây/ha.
Ở vùng Sumatra quế được gieo theo hàng với cự ly 1m trước khi trồng quế 6
tháng. Sau đó quế được trồng trong hàng xen với Tephrosia candia. Cành của
cây Tephrosia candia được cắt và rải đều trong diện tích trồng quế. (Akahil
Baruah và Subhan C. Nath, 2004). Rừng quế ở đây được chăm sóc như đối
với cây rừng. Phân bón được khuyến cáo là NPK với tỷ lệ 15-15-15, liều
lượng 200 - 600kg/ha tùy thuộc tuổi cây (năm thứ nhất: 200kg/ha; năm thứ
hai: 400 kg/ha; năm thứ ba: 600kg/ha). Chăm sóc ít nhất 2 lần/năm trong
vịng 5 năm liền. Khi cây quế có tuổi khoảng 40-50 tuổi, khả năng tái sinh bị
giảm đáng kể, dẫn đến sản lượng giảm.
- Về năng suất, sản lượng rừng quế: đã có một số nghiên cứu ở Trung
Quốc cho thấy trồng quế với mật độ 5.000 -8.000 cây/ha, sau 15 năm, sản
lượng quế trung bình đạt 16 tấn/ha. Mục tiêu trồng là lấy vỏ tuy nhiên có kết
hợp lấy lá (Viên Kim Cương, 2014).
- Về phòng trừ sâu bênh hại quế: sâu bệnh hại quế có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng tinh dầu quế. Ở Srilanka, nếu rừng quế bị sâu
bệnh, năng suất có thể giảm tới 20%, với các bệnh phổ biến là sâu ăn lá, bệnh
đốm lá, hoặc muội lá. Do đó trong q trình trồng quế cần quan tâm để phòng
trừ sâu bệnh hại rừng quế.


9

1.3.1.4. Nghiên cứu về khai thác, sơ chế, bảo quản và thị trường vỏ quế

- Về khai thác vỏ quế: Theo M. Hasanah và cs (2004), ở Indonesia, thời
vụ, tuổi khai thác cũng như phương pháp khai thác quyết định tới chất lượng
của vỏ quế.
- Về thị trường quế: phân tích số liệu của COMTRADE - LHQ thì thị
trường gia vị quốc tế khá ổn định với tổng nhu cầu ước tính đạt 3,7 tỷ USD
vào năm 2012. Trong khi Mỹ, Đức, và các nước khác ở châu Âu cũng như
Trung Đơng là nước nhập khẩu quế lớn, thì Ấn Độ, Việt Nam, Guatemala, và
Trung Quốc đang cạnh tranh về mặt cung cấp. Xét về khối lượng sản xuất và
thương mại vỏ quế, tổng nhu cầu về vỏ quế trên tồn cầu được ước tính vào
khoảng 190.000 tấn. Tuy nhiên, do tiêu thụ trong nước, khối lượng thương
mại quốc tế ít hơn, chiếm 70-80% nhu cầu toàn cầu, nằm trong khoảng từ
100.000 - 130.000 tấn. Từ năm 2004, nhập khẩu vỏ quế trên toàn cầu đã tăng
nhẹ, từ 113.000 tấn năm 2004 lên đến 135.000 tấn vào năm 2013. Tuy nhiên,
có một sự gia tăng dần từ năm 2009-2012 với đỉnh điểm đạt 140.000 tấn.
Trong năm 2013, nhu cầu toàn cầu đã giảm xuống còn 135.000 tấn nhưng
trong năm 2014, nhu cầu về quế dường như tăng đạt đỉnh với bằng chứng về
giá tăng cao bất thường trên thị trường quế Việt Nam (Viên Kim Cương,
2014). Như vậy, các sản phẩm quế có tiềm năng thị trường lớn nhất là đối với
sản phẩm quế có chất lượng cao.
Tóm lại: từ những kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét
như sau:
- Một số kết quả nghiên cứu về phân loại, chọn giống, kỹ thuật trồng
thâm canh, khai thác, sơ chế, bảo quản sản phẩm có liên quan đến cây quế ở
Việt Nam trên thế giới không nhiều, nhưng là những thông tin tham khảo
quan trọng.
- Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về phân loại quế trên thế giới, nhưng
việc ở Việt Nam có mấy lồi quế phân bố, được gây trồng. Điều này vẫn còn
một số tranh luận.



10

- Công tác chọn giống quế đã được quan tâm, nhiều nước. Ở Trung
Quốc đã chọn và xây dựng những nguồn giống quế có năng suất cao gấp 4-5
lần so với Việt Nam.
- Đã có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, tập trung vào một số
biện pháp kỹ thuật mũi nhọn trong thâm canh quế cho năng suất, sản lượng và
hiệu quả rừng trồng quế cao như: mật độ, bón phân, làm đất và chăm sóc.
- Đã có một số nghiên cứu về khai thác, sơ chế và bảo quản quế có hiệu
quả trên thế giới nhất là ứng dụng công nghệ cao trong sơ chế bảo quản quế. Ở
Việt Nam, đây cũng là một trong những tồn tại cần được nghiên cứu bổ sung.
1.3.2.Tình hình nghiên cứu cây Quế ở Việt Nam
Từ năm 1993 Bộ Lâm nghiệp đã ban hành Quy phạm xây dựng rừng
giống và vườn giống, trong đó mới đề cập đến các tiêu chuẩn chọn cây trội để
lây gỗ. Sau này, trong Tiêu chuẩn công nhận giống (Bộ NN&PTNT,1998,
2003) đã đề cấp đến tiêu chuẩn chọn cây trội để lấy các sản phẩm ngoài gỗ
nói chung mà chưa nêu cụ thể. Đến tiêu chuẩn cơng nhận giống gần đây (Bộ
NN&PTNT, 2006) mới có quy định về tiêu chuẩn chọn cây trội để lấy sản
phẩm ngoài gỗ từ rừng trồng và từ trồng cây phân tán.
Nghiên cứu về cây Quế trong nước cũng được nhiểu tác giả bàn luận
tới mà điển hình như:
1.3.2.1. Nghiên cứu về phân loại, công dụng đặc điểm sinh học và sinh thái
- Về phân loại và mơ tả hình thái: ở lĩnh vực nghiên cứu này có lịch sử
tương đối dài. Vào khoảng 2000 năm trước đây, Giao chỉ Ngọc quế là sản vật
có giá trị làm quà biếu của người Trung Quốc. Từ thế kỷ XIV, Tuệ Tĩnh có
những ghi chép ban đầu về đặc điểm cây quế và cơng dụng làm thuốc. Tiếp
theo đó Lê Q Đơn trong "Vân đài loại ngữ" và Nguyễn Trứ trong "Việt
Nam thực vật học" cũng mơ tả lại hình thái và cơng dụng của cây quế.... Trần
Hợp (1976, 1984) kết luận "Cinnamomum cassia Blume là lồi quế có nguồn
gốc tại Việt Nam, là ngun sản tại Việt Nam nên cịn có tên gọi là quế Giao



11

Chỉ". Hoàng Cầu (2001) cho rằng các cây quế và vùng quế cũng như sự phân
lồi trong nhân dân thì cây quế ở nước ta có 2 lồi chính: quế lá to và quế lá
nhỏ. Cây quế lá to mọc khá phổ biến có tán rậm, lá to, lớn nhanh nhưng vỏ
mỏng và hàm lượng tinh dầu trong vỏ thấp. Cây quế lá nhỏ tán thưa, lá nhỏ,
số lượng chiếm từ 5 - 10 %, chậm lớn, nhưng vỏ dày và hàm lượng tinh dầu
trong vỏ cao hơn quế lá to.
- Về công dụng: hầu hết các tác giả cho rằng công dụng của các bộ
phận trên cây quế chủ yếu là làm thuốc, giá trị dược liệu của các bộ phận này
phụ thuộc vào kỹ thuật khai thác, chế biến vỏ quế. Quế không chỉ là một loại
gia vị cho các món ăn và cuộc sống. Quế cũng là một sản phẩm để cải thiện
sức khỏe (Viên Kim Cương, 2014).
- Về chất lượng tinh dầu quế: tại một số vùng ở Việt Nam được
Nguyễn Mê Linh và cộng sự công bố trong những năm từ 1976 - 1980 cho
thấy hàm lượng tinh dầu quế ở nước ta đều cao hơn so với các nước khác. Cụ
thể là hàm lượng này biến động từ 1,12 - 4% còn ở các nước khác bình quân
từ 1 - 2%.
1.3.2.2. Nghiên cứu về giống
Ở Việt Nam, từ những năm 1970 đã có chọn cây trội, khảo nghiệm xuất
xứ, khảo nghiệm hậu thế cho cây quế. Tuy nhiên, đến những năm 1990, việc
chọn giống quế mới được quan tâm đúng mức. Điển hình là các cơng trình
của Lê Đình Khả và cộng sự (2003), Phạm Văn Tuấn và Nguyễn Huy Sơn
(2007). Năm 2003 Lê Đình Khả và cộng sự đã chọn 19 cây trội ở rừng trồng 9
và 12 tuổi, có độ vượt trội về diện tích vỏ từ 72 - 102% so với trị số trung
bình của đám rừng. Trong tổng số 19 cây trội, có 5 cây trội đã được phân tích
tinh dầu và 4 cây trội có hàm lượng tinh dầu cao hơn đối chứng (hàm lượng
tinh đầu cây trội từ 0,84 - 1,89%, cây đối chứng 0,38%). Đây là công bố đầu

tiên nghiên cứu về giống quế theo sinh trưởng và tinh dầu. Tuy nhiên không
rõ tại sao hàm lượng tinh dầu ở đây lại thấp như vậy (Ngơ Đình Quế, Hoàng


12
Cầu, Nguyễn Đức Minh, 1988). Nguyễn Huy Sơn (2006) cho rằng khi chọn

giống quế cần phải kết hợp giữa các chỉ tiêu sinh trưởng, hiệu suất và chất
lượng tinh dầu. Đồng thời, tác giả cũng chỉ rõ, giữa hàm lượng tinh dầu và
một số chỉ tiêu sinh trưởng của quế ở các vùng nghiên cứu khơng có tương
quan chặt. Do đó, khơng nên dùng các chỉ số này để làm chỉ tiêu chọn giống.
Còn giữa hàm lượng tinh dầu và kích thước lá quế n Bái có tương quan
chặt chẽ nên có thể sử dụng hình thái lá như một chỉ tiêu chọn giống (Phạm
Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn, 2007). Hơn nữa, các tác giả đã xây dựng được mơ

hình khảo nghiệm xuất xứ 6 vùng phân bố ở Việt Nam là Yên Bái, Quảng
Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam và Quảng Ngãi từ các kết quả đã rút
ra được 2 xuất xứ tốt là Yên Bái và Quảng Nam, đã xây dựng được 3 ha vườn
giống vơ tính quế ở Lương Thịnh, Trấn Yên - Yên Bái. Nhưng các đề tài đều
có thời gian thực hiện ngắn (3-4 năm), không kế thừa được kết quả của nhau,
trong khi để có kết quả nghiên cứu về chọn giống quế, tối thiểu phải mất 1015 năm mới cho kết quả bước đầu. Do đó, có đề tài sau khi vừa chọn được
một số cây trội, xây dựng các khảo nghiệm hậu thế thì đề tài đã kết thúc,
khơng có kinh phí chăm sóc, theo dõi, phân tích đánh giá tiếp nên đến nay đa
số các thí nghiệm đều khơng cịn tồn tại để kế thừa. Do đó, cho đến nay ở Việt
Nam vẫn chưa chọn và có nguồn giống quế có năng suất, chất lượng cao, đạt
chuẩn chính thức được công nhận từng vùng sinh thái để cung cấp giống cho
sản xuất theo tiêu chí chọn giống quế cả về số lượng và chất lượng.
1.3.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, sinh trưởng và sản lượng rừng
trồng quế
- Về nhân giống bằng hạt: Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2001, 2014),

Vũ Đại Dương (2002) đã xây dựng hướng dẫn rất cụ thể về kỹ thuật thu hái
và bảo quản hạt giống. Các tác giả khẳng định môi trường pH đất và phân bón
có ảnh hưởng rõ rệt đến tích luỹ dinh dưỡng và sinh trưởng của cây con trong
vườn ươm. Đất hơi chua (pH = 6) thích hợp nhất cho cây quế ở giai đoạn


13

vườn ươm. Phân đạm thích hợp với nền đất chua và liều lượng phân đạm là
0,1% phù hợp với đất có pH = 5- 7, đất chua mạnh bón đạm với nồng độ
0,3% là thích hợp. Đất chua nên bón đạm Urê, đất trung tính bón super lân và
clorua kali. Độ che sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ cây sống ở giai đoạn
này, ở các công thức khơng che hay che 25% cây chết hồn tồn, khi nâng độ
che lên 75-100% tỷ lệ cây sống >80%. Độ che sáng còn ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây con ở tuổi: từ 0 đến 5 tháng tuổi: che 15% cây sinh trưởng tốt,
ở giai đoạn từ 5-12 tháng tuổi che 50% cây sinh trưởng tốt hơn so với che 75100%. Các kết quả nghiên cứu nhân giống từ hạt đã được tổng kết thành một
số tiến bộ kỹ thuật và đã áp dụng trong thực tế.
- Về kỹ thuật trồng: đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này
như Trần Lê Hoàng (1996), Phạm Xuân Hoàn (1998), Nguyễn Huy Sơn
(2006) cho rằng có thể trồng quế được trồng theo một số mơ hình xen cây gỗ,
nơng lâm kết hợp với mật độ 2.000 - 3.000 cây/ha, sau đó tỉa thưa ở năm thứ
năm để lại rừng quế thuần loại. Tuy nhiên hiện nay, mật độ trồng quế hiện
nay rất khác nhau, từ 1.650 - 20.000 cây/ha tùy theo địa phương. Tổng kết các
kết quả nghiên cứu, Ngô Đình Quế, Hồng Cầu, Nguyễn Đức Minh (1988),
đã dự thảo quy trình kỹ thuật trồng quế được Bộ Lâm nghiệp cũ phát triển để
xây dựng quy phạm kỹ thuật trồng quế của Bộ từ năm 1990. Sau đó là quy
phạm về kỹ thuật trồng quế QPN 04 TCN 23:2000 được Bộ NN&PTNT ban
hành năm 2000. Ngoài ra, các nghiên cứu chăm sóc, ni dưỡng, tỉa thưa
rừng quế theo mật độ, tuổi cây quế chưa được đề cập nhiều. Đặc biệt, tác giả
Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Huy Sơn (2007) đã xây dựng bản hướng dẫn kỹ

thuật trồng rất chi tiết, cụ thể từ tiêu chuẩn cây con đem trồng, thời vụ trồng,
phương pháp xử lý thực bì... Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay trong sản xuất
có rất ít các mơ hình trồng quế theo quy định này, đặc biệt là vẫn trồng cây
con rễ trần hoặc cây con từ hạt có tuổi chỉ 9-12 tháng. Trong 3 năm đầu, rừng
quế trồng khơng bón thúc. Do đó dẫn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng, năng suất


14

của rừng quế trồng thấp. Trong khi đó, tiêu chuẩn cây con, bón phân là một
trong những biện pháp mũi nhọn trong trồng rừng thâm canh quế. Điều này đã
gợi mở hướng đi của đề tài là tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn
cây con đem trồng, phân bón thúc trong 3 năm đầu tới khả năng sinh trưởng
và năng suất của rừng trồng thâm canh quế nhằm bổ sung những vấn đề cịn
thiếu sót trong các nghiên cứu trước đây.
- Nghiên cứu về sinh trưởng và định lượng quá trình sinh trưởng về cây
quế ở nước ta cịn đang ở mức độ thăm dị. Đã có một số kết quả nghiên cứu
điển hình của Trần Hợp (1984), Phạm Xuân Hoàn (2001). Các tác giả đã lập
bảng tra để xác định B1.3 từ sơ đồ đường kính cả vỏ trong thực tế trên cơ sở
xác lập mối liên hệ đường thẳng bậc nhất giữa đường kính 1,3m khơng vỏ và
đường kính cả vỏ để lập bảng tra để xác định B1.3 từ sơ đồ đường kính cả vỏ
trong thực tế ở Yên Bái. Tác giả đã nhận xét ở tuổi 8 nếu khai thác quế đã cho
NPV > 0, nghĩa là đã có lãi, tuy nhiên khai thác ở tuổi này số lượng và chất
lượng vỏ quế thấp, hàm lượng tinh dầu thấp. Ở tuổi 25 suất tăng trưởng về thể
tích vỏ thấp, Pv nhỏ quá tuổi này thể tích vỏ hầu như khơng tăng nên khơng có
lợi cho người kinh doanh, nghĩa là nên khai thác trước tuổi 25. Nếu khai thác
ở tuổi 15-16 sẽ giải phóng được quỹ đất, ngược lại khai thác sau tuổi 20 sẽ
cho lợi nhuận NPV cao nhưng chu kỳ dài, vòng quay vốn chậm. Khai thác
hợp lý nhất ở tuổi 14 -18 cho sản lượng, chất lượng cao, quay vòng vốn
nhanh, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và phù hợp với khả năng đầu tư

và trình độ quản lý của đại bộ phận nông dân hiện nay.
1.3.2.4. Nghiên cứu về khai thác, sơ chế, bảo quản và thị trường vỏ quế
- Về khai thác: đã có một số nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, sơ chế,
bảo quản và thị trường quế. Điển hình là cơng trình Hồng Cầu và Nguyễn
Hữu Phước (1993), Hoàng Cầu (2001), Viên Kim Cương, (2014) cho rằng
tuổi cây quế sau 6-7 năm đã tiến hành khai thác tỉa thưa, với chu kỳ khai thác
15 năm cần phải tiến hành khai thác tỉa thưa 2 - 3 lần để điều chỉnh mật độ


15

thích hợp. Sau 15 năm rừng quế đã có thể tiến hành khai thác chính. Tuy
nhiều sản phẩm tỉa thưa chủ yếu dùng vào công nghiệp chế biến thực phẩm và
hương liệu. Các loại quế tốt dùng để làm thuốc chu kỳ khai thác thường kéo
dài trên 20 năm. Tuổi cây quế tăng tỷ lệ thuận với lượng tăng trưởng của vỏ
quế và không nên khai thác quế dưới 12 tuổi. Mật độ trồng quế có quan hệ
chặt chẽ với đường kính cây, độ dầy vỏ và hàm lượng tinh dầu của vỏ quế.
Với chu kỳ kinh doanh 15-20 năm mật độ cuối cùng để lại 600-800 cây/ha là
thích hợp. Có thể khai thác vỏ quế nhiều lần trên 1 cây, mỗi lần bóc 1/4, 1/3
hay 1/2 diện tích vỏ về một phía. Khai thác chọn theo cấp kính hay khai thác
trắng nên được áp dụng trong sản xuất. Trong thực tế, quế được thu hoạch
quanh năm, nhưng chủ yếu được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu. Đặc
biệt, theo kinh nghiệm trong sản xuất thời vụ khai thác và tuổi khai thác có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất vỏ, chất lượng tinh dầu và hiệu quả kinh
doanh rừng quế. Do đó, hướng đi của đề tài tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng
của thời vụ khai thác và tuổi khai thác đến năng suất vỏ, chất lượng tinh dầu
để làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật trong kinh doanh rừng quế.
- Về sơ chế, chế biến và bảo quản: các tác giả kể trên cho rằng khơng
nên phơi quế ra ngồi nắng hoặc gác lên sàn bếp, khơng để ngồi mưa, sương
đêm khi sơ chế quế. Tuỳ theo chất lượng và quy cách sản phẩm vỏ quế khác

nhau mà kỹ thuật chế biến cũng khác nhau. Để chế biến được quế tốt dùng
vào mục đích làm thuốc chữa bệnh phải tốn nhiều công sức từ việc chọn cây
quế tốt, xác định vị trí và quy cách lấy vỏ ...
- Về thị trường và hiệu quả kinh tế trồng quế: đã có một số tác giả
nghiên cứu như Trần Hữu Dào (2000), Phạm Xuân Hoàn (2001), Viên Kim
Cương (2014). Các tác giả cho rằng sản phẩm quế là mặt hàng được buôn bán
từ lâu đời, tiêu thụ quế trong nước không nhiều, chủ yếu quế được xuất khẩu.
Việc phát triển và kinh doanh quế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế bước đầu đã thúc đẩy gây trồng, tiêu thụ sản phẩm nhanh, thuận lợi hơn và


×