Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị vải thiều huyện thanh hà tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NÔNG VĂN THÙY

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VẢI THIỀU
HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NÔNG VĂN THÙY
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VẢI THIỀU HUYỆN
THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN
MỤC LỤC

TS. NGUYỄN HỮU THỌ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG Thái Nguyên - 2018


i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị................................................ 4
1.1.2. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 10
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Liên kết chuỗi giá trị vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ......... 17
1.2.2. Liên kết chuỗi giá trị cam sành huyện Lục Yên, tỉnh Thanh Hà .......... 18
1.2.3. Chuỗi giá trị bưởi Đoan Hùng- Phú Thọ .............................................. 20
1.3. Các nghiên cứu trong nước về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị .................. 22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội và những khó khăn, thuận
lợi của huyện Thanh Hà trong hoạt động sản xuất vải thiều; ......................... 26

2.2.2. Thực trạng trồng vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương;............. 26
2.2.3. Phân tích chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương với
các nội dung sau: ............................................................................................. 26


ii

2.2.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh
Hải Dương ....................................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 30
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 30
2.4.1. Chỉ tiêu điều kiện sản xuất .................................................................... 30
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất vải thiều .............................. 30
2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ............................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Thanh Hà tỉnh Hải Dương ............................................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.2. Thực trạng sản xuất vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn 2014-2016 .......... 38
3.2.1. Quá trình phát triển SX vải thiều .......................................................... 38
3.2.2. Diện tích trồng vải thiều huyện Thanh Hà tại 3 xã điều tra .................. 42
3.2.3. Tình hình tiêu thụ vải thiều huyện Thanh Hà ....................................... 42
3.3. Thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà ................................. 45
3.3.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ....................................................... 45
3.3.2. Lập sơ đồ phân tích chuỗi giá trị vải thiều ............................................ 46
3.3.3. Phân tích chi phí sản xuất, chi phí đầu tư và lợi nhuận của các tác nhân

tham gia vào chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà ..................................... 47
3.3.4. Phân tích giá trị gia tăng được tạo ra từ các tác nhân ........................... 51
3.3.5. Phân tích các mối liên kết trong chuỗi .................................................. 52
3.3.6. Chính sách của Nhà nước về gia tăng giá trị trong chuỗi ..................... 54
3.4. Đánh giá chung ............................................................................................................................ 59


iii

3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 59
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 60
3.5. Một số giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều trong chuỗi giá trị ........... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65
1. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương............ 65
2. Đối với UBND tỉnh, huyện ......................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KT và PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

HTX

Hợp tác xã

UBND


Uỷ ban nhân dân

BCĐ

Ban chỉ đạo

PTNT

Phát triển nông thôn

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2016 ....................... 34
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 41
Bảng 3.3: Diện tích trồng vải thiều tại 3 xã điều tra huyện Thanh Hà năm
2016 ................................................................................................................. 42
Bảng 3.4: Tình hình cơ bản của hộ trồng vải thiều huyện Thanh Hà năm
2017 ......................................................................................................... 45
Bảng 3.5. Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .................................................... 46
Bảng 3.6: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận sản xuất hộ nông dân trồng vải
thiều năm 2017 (tính cho 1 sào) ...................................................................... 48
Bảng 3.7: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của cơng ty thu mua vải thiều năm

2017 ......................................................................................................... 49
Bảng 3.8: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của thương lái, .................................... 50
thu gom vải thiều năm 2017 ............................................................................ 50
Bảng 3.9: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của người bán lẻ vải thiều năm 2017 .. 51
Bảng 3.10: Giá bán tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều huyện Thanh Hà
tỉnh Hải Dương năm 2017 ............................................................................... 51
Bảng 3.11: Giá trị tăng thêm được tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều
huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 ................................................... 52
Bảng 3.12: Khó khăn khi tham gia vào chuỗi giá trị ...................................... 60
Bảng 3.13: Khó khăn khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng ............................. 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) ......................................................... 9
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) .................................................. 10


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định một phần
nhờ vào sự đóng góp của ngành nơng nghiệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng đã tận dụng ưu thế, tiềm năng đất đai của từng vùng đã làm cho
bức tranh nền nơng nghiệp có những nét mới với việc hình thành các vùng
sản xuất chuyên canh, thâm canh tập trung tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá
lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sự phát triển nhu cầu tiêu
dùng cũng đồng nghĩa với đòi hỏi cao về chất lượng, đa dạng chủng loại.
Một nghịch lý là nhu cầu thị trường về những sản phẩm đặc sản nông nghiệp
như: Vải thiều Thanh Hà, bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, Nhãn Lồng Hưng
Yên…ngày càng tăng. Khi đó người nơng dân đang đứng trước những khó
khăn về tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp.

Thanh Hà là quê hương xứ sở của vải thiều. Cây vải có ý nghĩa lớn về
dinh dưỡng, kinh tế, xã hội và môi trường. Là huyện thuần nông thuộc tỉnh
Hải Dương, vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ với lợi thế thuộc
vùng phù sa sơng Thái Bình, thích hợp để phát triển cây vải thiều đã nổi
tiếng từ lâu. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc tiêu thụ sản phẩm vải thiều
ở Thanh Hà đang phải đối mặt với những thách thức “được mùa nhưng rớt
giá” còn xảy ra khá phổ biến, thị trường xuất khẩu chưa được nhiều, chuỗi
giá trị giữa các khâu trong sản xuất như thu hoạch, vận chuyển, bảo quản,
tiêu thụ, chế biến... chủ yếu là do nông dân và tư thương tự thực hiện, chưa
tổ chức thành hệ thống, giá trị ràng buộc, trách nhiệm và lợi ích giữa nơng
dân và doanh nghiệp thiếu chặt chẽ, còn vải quả chưa đảm bảo VSATTP.
Khâu chế biến chưa được quan tâm thoả đáng, chủ yếu vải đem sấy khô, chất
lượng thấp, thị trường chủ yếu bán đi Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch nên
không ổn định. Tuy nhiên, trong q trình tiêu thụ có hàng loạt câu hỏi đặt
ra như: Thực trạng tiêu thụ vải thiều ở huyện Thanh Hà trong những năm qua


2

hoạt động như thế nào? đặc biệt là các tác nhân trong việc tiêu thụ? Diện
tích, năng suất, giá bán, thời gian tiêu thụ, thị trường tiêu thụ nào có hiệu quả
nhất? Những tác động ảnh hưởng đến chuỗi vải thiều ở huyện Thanh Hà?
Giải pháp nào để nâng cao giá trị chuỗi vải thiều ở Thanh Hà trong những
năm tới ? Nhằm làm sáng tỏ những câu hỏi trên và góp phần phát triển tiêu
thụ vải thiều ở huyện Thanh Hà những năm tới, được sự đồng ý của khoa
KT và PTNT, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị vải
thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị;
- Phân tích thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh

Hải Dương;
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong của các tác nhân trong
chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh
Hải Dương.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tiếp cận cách
thức thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm từ
thực tế phục vụ cho công tác hiện nay và sau này.
- Cung cấp thêm luận cứ khoa học về chuỗi giá trị.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi giá
trị: sản xuất và thị trường; Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận
theo từng tác nhân theo từng kênh phân phối; Phân tích mối giá trị trong chuỗi
theo kênh và toàn chuỗi; Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi


3

giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý; Xác định được địa điểm để triển khai các
tác động.
Đề tài góp phần cung cấp thơng tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc
biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.


4


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a. Khái niệm chuỗi
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mơ tả
hoạt động có liên quan đến q trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là
sản phẩm hoặc là dịch vụ) (Trần Tiến Khai, 2000)
b. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt
động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động
này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v.
Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành
phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và
sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản
phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện
thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết
kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên
liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm
và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. (Trần Tiến Khai, 2000)
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất, người chế biến, thương
nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản
phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu



5

thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong kinh
doanh, lắp ráp, chế biến,… (Lambert và Cooper,1997)
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp
tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong
chuỗi, những gì giá trị họ với nhau, những thơng tin nào được chia sẻ, quan hệ
giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị cịn gắn liền với khái niệm về quản trị vơ cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và mơi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình
thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên
(như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ơ
nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các
mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực
giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc
dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham
gia chuỗi giá trị. (Lambert và Cooper,1997)
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dịng thơng
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (1997), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc
trưng cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.



6

+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do
vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dịng vật chất và dịng thơng
tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b. Chuỗi nơng sản thực phẩm
Một chuỗi nơng sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nơng sản thực phẩm bao gồm dịng vật chất và dịng thơng tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối
và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm
an toàn và vấn đề môi trường.
c. Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière)
được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất
nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các
hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến,
thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980,
phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề
chính sách của ngành nơng nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển
và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng. (Philip
Kortler, 2013)



7

Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản
phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngồi”.
(Philip Kortler, 2013)
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một q
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể
ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận
hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong
ngành hàng đó.
d. Các tác nhân tham gia vào chuỗi
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập
và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những
hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông
qua hoạt động kinh tế của họ (Lambert và Cooper,1997). Tác nhân được
phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nơng dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngồi phạm vi
khơng gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với

tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán bn có chức năng bán bn... Một tác nhân có thể có


8

một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hồn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
e. Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ
về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng khơng nhất thiết
phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.
Khung phân tích của Porter
Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến cơng trình của Micheal
Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi
giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị
trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ
cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể
được tóm tắt như sau: Một cơng ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt
hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình
nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác
là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách
hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế

cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các
nguồn lợi thế cạnh tranh khơng thể tìm ra nếu nhìn vào cơng ty như một tổng
thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể
tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó.


9

Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá
trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. (Porter, 1985)
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính
cạnh tranh của một cơng ty khơng chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị
bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,
tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch
chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống
giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một cơng ty
duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng
hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra



10

rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.
Chuỗi giá

Chuỗi giá

Chuỗi giá

trị của nhà

trị của

trị của

cung cấp

công ty

người mua

Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)
1.1.2. Các cơng cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong q trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của
ngành hàng, có thể sử dụng các cơng cụ sau đây để phân tích:
1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của cơng cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá
trị phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa
nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn

chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá
trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
- Các bước tiến hành thực hiện cơng cụ này như sau:
Q trình lập thứ tự ưu tiên tuân theo 4 bước như trong quy trình tiến
hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực khan hiếm. Bốn bước này
bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp dụng để lập thứ
tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của các tiêu
chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét
và sau đó lập một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên.
Lựa chọn ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.
1.1.2.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể
dùng các mơ hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm


11

được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm
cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn.
- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm 3
mục tiêu sau:
+ Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa
các tác nhân và các quy trình trong một chuỗi giá trị.
+ Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình trong
chuỗi giá trị.
+ Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngồi phạm vi tham gia
của riêng họ trong chuỗi giá trị.
- Các câu hỏi chính: Khơng có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn
diện và bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ
thuộc vào các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm

vụ của tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất
nhiều khía cạnh: dịng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ
được,... Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn
lập sơ đồ là rất quan trọng.
Những câu hỏi sau có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa
vào sơ đồ:
+ Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị?
+ Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì?
+ Có những dịng sản phẩm, thơng tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị?
+ Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công
việc tạo ra như thế nào?
+ Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển đi đâu?
+ Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị?
+ Có những hình thức quan hệ và giá trị nào tồn tại?
+ Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?


12

- Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị.
+ Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các
quy trình này.
+ Bước 3: Lập sơ đồ dịng sản phẩm, thông tin và kiến thức.
+ Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số
cơng việc.
+ Bước 5: Lập sơ đồ dịng ln chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa lý.
+ Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của
chuỗi giá trị.
+ Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và giá trị giữa những người tham

gia trong chuỗi giá trị.
+ Bước 8: Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.
1.1.2.3. Chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một
số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để
nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một
cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra
và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được.
- Để xác định được chi phí và lợi nhuận, cần dựa vào một số câu hỏi
chính sau:
+ Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia
là gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?
+ Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao
nhiêu? Nói cách khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia
là bao nhiêu?
+ Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham
gia là bao nhiêu?


13

+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi
theo thời gian như thế nào?
+ Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân
chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so
với các chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc
th mua các nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào?
+ Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các
chuỗi giá trị tương tự ở những nơi khác?

+ Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi
giá trị là gì?
1.1.2.4. Phân tích cơng nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi
Công cụ này giúp xem xét những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đang
sử dụng những công nghệ như thế nào? cơng nghệ này có phù hợp với họ hay
khơng và liệu có thể thay thổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không?
- Mục tiêu của cơng cụ này:
+ Để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ trong việc sử
dụng trong chuỗi giá trị.
+ Để đảm bảo một loại hình của cơng nghệ hiện tại và địi hỏi trong
chuỗi giá trị.
+ Để phân tích tính hợp lý của cơng nghệ (có đủ điều kiện, hợp, có thể
tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế) phù hợp với những kỹ năng của công nghệ
ở các mức khác nhau của chuỗi giá trị.
+ Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp
những chất lượng đồi hỏi của sản phẩm đầu ra.
+ Phân tích tác động của đầu tư bên ngồi trong kiến thức và cơng nghệ.


14

1.1.2.5. Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị
Phân tích tác động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân
bổ thu nhập trong và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của
người tham gia đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá
trị khác nhau tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng; Miêu tả sự
tác động của sự phân bổ thu nhập tới người nghèo và những nhóm người yếu
thế và tiềm năng đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau.
1.1.2.6. Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị
Mục đích của việc phân tích này là: Để phân tích tác động của chuỗi

giá trị tới việc phân bổ việc làm giữa và trong các cấp khác nhau của chuỗi
giá trị ở cấp người tham gia cá nhân; Miêu tả sự phân bổ việc làm theo chuỗi
giá trị và trong số những tầng lớp giàu khác nhau và làm thế nào để người
nghèo và nhóm yếu thế có thể tham gia vào chuỗi; Miêu tả sự năng động của
việc làm trong và dọc theo chuỗi giá trị và sự bao gồm, tách rời người nghèo
và các nhóm yếu thế; Phân tích tác động của hệ thống quản trị khác nhau của
chuỗi giá trị đến sự phân bổ việc làm; Phân tích sự tác động của các chiến
lược nâng cao khác nhau của chuỗi giá trị lên sự phân bổ việc làm.
1.1.2.7. Quản trị và các dịch vụ
Việc phân tích quản trị và các dịch vụ nhằm điều tra các quy tắc hoạt
động trong chuỗi giá trị và đánh giá sự phân phối quyền lực giữa những người
tham gia khác nhau. Quản trị là một khái niệm rộng bao gồm hệ thống điều
phối, tổ chức và kiểm soát mà bảo vệ và nâng cao việc tạo ra giá trị dọc theo
chuỗi. Quản trị bao hàm sự tác động qua lại giữa những người tham gia trong
chuỗi là không ngẫu nhiên, nhưng được tổ chức trong một hệ thống cho
phép đáp ứng những đòi hỏi cụ thể về sản phẩm, phương pháp và hậu cần.
Ví dụ, việc tham gia thị trường quốc tế thường phụ thuộc vào sự tuân thủ
những quy định và chuẩn mực quốc tế; một hệ thống quản trị hiệu quả đảm
bảo rằng những chuẩn mực yêu cầu có thể được đáp ứng bởi tất cả các khâu


15

trong chuỗi. Phân tích quản trị và các dịch vụ có thể giúp xác định địn bẩy
can thiệp nhằm tăng tính hiệu quả chung của chuỗi giá trị. Các quy tắc có thể
khơng được lập ra một cách đầy đủ và duy trì yếu, làm giảm các khả năng tạo
ra giá trị. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị cũng có thể giúp đánh giá lợi
thế và bất lợi của các quy tắc đối với các nhóm khác nhau, do vậy khám
phá ra các khó khăn hệ thống ảnh hưởng tới những người tham gia yếu
hơn. Việc phân tích các dịch vụ và quản trị có thể giúp hiểu những vấn đề

quan trọng liên quan đến việc hoà nhập của người nghèo vào chuỗi giá trị.
Trước hết rất quan trọng để sử dụng phân tích quản trị để xác định xem liệu
người nghèo có tiếp cận được với các nguồn lực hay liệu có những rào cản
cơ cấu đối với tiếp cận chuỗi giá trị. Ví dụ, khi các nguồn lực được kiểm
sốt bởi một số ít những người tham gia có quyền lực liên quan bởi tình
bạn hay quan hệ tin tưởng thì người tham gia mới muốn tham gia vào chuỗi
sẽ gặp phải những rào cản về kinh tế và xã hội. Trong một chuỗi giá trị mà
bị thống trị bởi một vài người tham gia trung tâm thì người nghèo sẽ có khả
năng ở thế bất lợi.
1.1.3. Ý nghĩacủaphân tích chuỗ! g!á trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty,
doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi
giá trị áp dụng trong nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ
một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán
một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm
của những người tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dịng hàng hóa trong chuỗi,
đặc điểm việc làm và khối lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong
nước và nước ngoài (Kaplinsky và Morris 2001). Những chi tiết này có thể
thu thập được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA,
phỏng vấn thơng tin và số liệu thứ cấp.


16

Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác
định sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa
là, phân tích lợi nhuận và lợi nhuận bên trên một sản phẩm trong chuỗi để
xác định ai được hưởng lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào

có thể được hưởng lợi nhờ được tổ chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh của các nước đang phát triển (nhất là
nông nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo nói riêng dễ bị tổn thương
trước q trình tồn cầu hóa (Kaplinsky và Morris 2001). Có thể bổ sung
phân tích này bằng cách xác định bản chất việc tham gia trong chuỗi để hiểu
được các đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc
nâng cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế
sản phẩm giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dịng
sản phẩm. Phân tích q trình nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của
các bên tham gia trong chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại.
Các vấn đề quản trị có vai trị then chốt trong việc xác định những hoạt động
nâng cấp đó diễn ra như thế nào. Ngoài ra, cơ cấu của các quy định, rào cản
gia nhập, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh
hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng cấp diễn ra.
Thứ tư, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trị của quản
trị trong chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối
quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị.
Quản trị quan trọng từ góc độ chính sách thơng qua xác định các sắp xếp về
thể chế có thể cần nhắm tới để nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều
chỉnh các sai lệch về phân phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành
các chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị
nhằm đạt được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động


17

thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh
theo hướng ổn định, bền vững. Trên quan điểm tồn diện, phân tích chuỗi giá

trị sẽ cho phép chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của
chuỗi, hạn chế trong quá trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối giá trị và
thông tin giữa các tác nhân để đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho
chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Liên kết chuỗi giá trị vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang
Năm 2017, diện tích trồng vải của Bắc Giang duy trì gần 30.000ha, sản
lượng ước đạt 100.000 tấn, bằng 70% so với năm 2016. Trong đó, diện tích
vải thiều sớm khoảng 6.000ha, sản lượng 26.000 tấn; vải thiều chính vụ
24.000ha, sản lượng khoảng 74.000 tấn. Tổng diện tích vải thiều sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGAP đạt khoảng 12.460ha, sản lượng 40.000 tấn, sản lượng
đạt tiêu chuẩn GlobalGAP 1.600 tấn. Có 2.18ha vải thiều được Mỹ cấp mã số
IRADS với 394 hộ sản xuất, tập trung tại các xã Hồng Giang, Giáp Sơn, Tân
Mộc, Biên Sơn, Tân Quang, Tân Sơn và Kiên Lao. Ông Tấn cho biết, qua
khảo sát, vụ vải thiều năm 2017, sản lượng có giảm nhưng lượng đường và
các loại vitamin trong quả vải năm nay cao hơn, mẫu mã đẹp hơn so với
những năm trước. Thời gian thu hoạch vải thiều sớm từ ngày 20/5 đến ngày
15/6, vải thiều chính vụ từ ngày 15/6 đến 15/7. Cơ bản các huyện đã triển
khai ứng dụng công nghệ bảo quản vải thiều, phấn đấu kéo dài thời gian bảo
quản quả vải tươi; từng bước hạn chế tính mùa vụ, để phục vụ cho xuất khẩu
vải thiều tươi đến các thị trường nước ngồi. Cịn theo ơng Nguyễn Thanh
Bình, Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn, mặc dù sản lượng vải năm 2017 có
giảm song vải thiều Lục Ngạn vẫn có số lượng lớn đủ để cung cấp ra thị
trường. Đặc biệt, chất lượng, mẫu mã quả vải được nâng cao do sự quan tâm
đầu tư chăm sóc, giám sát quy trình sản xuất chặt chẽ hơn.


18

Về thị trường tiêu thụ, Bắc Giang xác định tiếp tục phát triển thị trường

truyền thống cả ở nội địa và xuất khẩu; khai thơng các thị trường tiềm năng,
có giá trị kinh tế cao. Với thị trường xuất khẩu, tỉnh Bắc Giang vẫn duy trì
xuất khẩu quả vải tươi và vải thiều chế biến. Trung Quốc vẫn được xác định
là thị trường truyền thống, với phần lớn sản phẩm vải thiều tươi xuất khẩu
tiêu thụ ở thị trường này.
Ngoài ra, Bắc Giang tiếp tục tập trung nâng cao sản lượng xuất khẩu
vào các thị trường: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Malaysia; mở
rộng thị trường xuất khẩu sang Trung Đơng, Thái Lan, Canada… Hiện nay,
đã có nhiều doanh nghiệp đăng ký thu mua vải thiều để đưa vào thị trường
Mỹ, Australia, EU… Năm 2017, dự kiến tổng sản lượng vải thiều tiêu thụ
trong nước khoảng 50.000 tấn, chiếm 50%; xuất khẩu khoảng 50.000 tấn.
Các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn phải tự mày mị, thậm chí từ khâu
trồng trọt, chăm sóc, thu hái đến sơ chế, đóng gói bảo quản để xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu chỉ mong muốn có một nhà sản xuất cung ứng được
thành phẩm trái vải thiều tươi, mang thương hiệu “Vải thiều Lục Ngạn” đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu đi bất kỳ thị trường nào trên thế giới.
Trước thực trạng này, huyện Lục Ngạn đã mở rộng và tiến tới tồn bộ
diện tích trồng vải thiều được thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP,
GlobalGAP). Vận động bà con trồng vải tạo thành thói quen hạn chế dần và
tiến tới tuyệt đối không dùng phân bón hóa học mà chỉ dùng phân chuồng,
phân hữu cơ vi sinh để chăm sóc; sử dụng chế phẩm sinh học để bảo vệ cây
vải. Có như vậy, mới cung cấp khơng chỉ cho xuất khẩu mà cịn cho cả người
dân Việt Nam những trái vải thiều có chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm,
dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
1.2.2. Liên kết chuỗi giá trị cam sành huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Được thành lập từ tháng 12/2015 với 16 thành viên tham gia, hiện nay,
HTX Cam sành Lục n có tổng diện tích 60 ha. Từ khi thành lập HTX, với



×