Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái phân bố và kỹ thuật nhân giống bằng hom cây giảo cổ lam 7 lá tại xã nam mẫu huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LẦU A TỈNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI PHÂN BỐ VÀ KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG BẰNG HOM CÂY GIẢO CỔ LAM 7 LÁ (Gynostemma
Pubescens) TẠI XÃ NAM MẪU, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 -2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LẦU A TỈNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI PHÂN BỐ VÀ KỸ THUẬT
NHÂN GIỐNG BẰNG HOM CÂY GIẢO CỔ LAM 7 LÁ (Gynostemma
Pubescens) TẠI XÃ NAM MẪU, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K45 – LN – N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 -2017

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Diệu


Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả khóa luận đã được bổ sung, chỉnh
sửa theo ý kiến của hội đồng và giáo viên chấm phản bịa.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trắch nhiệm.
Thái Ngun, ngày 17 tháng 6 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

ThS. Phạm Thị Diệu

LẦU A Tỉnh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ, gia đình và

bạn bè.
Qua bài Khóa luận này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
ThS. Phạm Thị Diệu ,người đã trực tiếp hưỡng dẫn và truyền đạt kiến thức
cũng như chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và
hơn nữa tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tồn thể các thầy cô
giáo trong khoa Lâm nghiệp– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ , truyền đạt nguồn kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong suốt q trình học tập tại trường đại học.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được hồn
thành khóa học này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú, anh chị cán bộ làm việc
tại xã Nam Mẫu đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình thực tập
tại địa phương.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè
những người luôn động viên và ủng hộ tơi trong suốt thời gian làm bài khóa
luận này.
Thái Nguyên, ngày….tháng….. năm 2017
Sinh viên
LẦU A TỈNH


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 - Đặc điểm thân của các lồi Giảo cổ lam...................................... 31
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái lá của các loài Giảo cổ lam ............................ 32
Bảng 4.3 - Ảnh hưởng của giá thể giâm đến khả năng nảy mầm của hom giâm
Giảo cổ lam 7 lá.......................................................................... 34

Bảng 4.4 - Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến sinh trưởng chiều dài mầm
Giảo cổ lam 7 lá.......................................................................... 37
Bảng 4.5 - Ảnh hưởng của giá thể giâm đến số lá/mầm của hom Giảo cổ lam
7 lá ............................................................................................. 39
Bảng 4.6 - Ảnh hưởng của nền giâm đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn của
hom giâm Giảo cổ lam................................................................ 40


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 - Lồi GCL 5 lá tại khu vực nghiên cứu ......................................... 30
Hình 4.2 – Lồi GCL 7 lá tại khu vực nghiên cứu ........................................ 30
Hình 4.3 – Thân loài GCL 5 lá và 7 lá tại khu vực nghiên cứu ..................... 32
Hình 4.4 – Lá loài GCL 5 lá và 7 lá tại khu vực nghiên cứu ......................... 33
Biểu đồ 4.1 - Tỷ lệ % nẩy mầm của hom Giảo cổ lam trên giá thể 100% đất ..... 34
Biểu đồ 4.2 - Tỷ lệ % nẩy mầm của hom Giảo cổ lam trên giá thể 50% đất +
50% cát....................................................................................... 35
Biểu đồ 4.3 - Tỷ lệ % nẩy mầm của hom Giảo cổ lam trên giá thể cát .......... 36
Biểu đồ 4.4 – Chiều dài mầm Giảo cổ lam trên giá thể khác nhau ................ 38
Biểu đồ 4.5 – Số lá/mầm Giảo cổ lam trên giá thể khac nhau ....................... 40


v
MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Nguồn gốc và phân loại ........................................................................... 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 4
2.1.2. Phân loại............................................................................................... 4
2.2. Đặc điểm thực vật của chi Gynostemma .................................................. 6
2.2.1. Gynostemma laxum (Wall.) .................................................................. 7
2.2.2. Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) ................................................... 7
2.2.3. Gynostemma pubescens (Gagnep.) ....................................................... 8
2.3. Thành phần hóa học của Giảo cổ lam ...................................................... 8
2.4. Tác dụng của Giảo cổ lam ....................................................................... 9
2.4.1. Các thử nghiệm Giảo cổ lam trên chuột và thỏ ..................................... 9
2.4.2. Tác dụng lâm sàng (Thử trên người)................................................... 10
2.4.3. Cơng dụng dược liệu .......................................................................... 11
2.4. Tình hình nghiên cứu về dựợc liệu ........................................................ 11
2.4.1. Trên thế giới ....................................................................................... 11
2.4.2. Ở trong nước ...................................................................................... 13
2.5. Nhân giống vơ tính bằng phương pháp giâm cành ................................. 18
2.5.1. Cơ sở khoa học của phương pháp giâm cành ...................................... 18
2.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của cành giâm........................ 18


vi
2.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 19
2.6.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................. 19
2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.................................... 21
2.6.3. Những thuận lợi và khó khăn .............................................................. 23
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 25
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................. 25

3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
3.3.1. Mơ tả đặc điểm các lồi Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ............. 25
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nền giâm đến chiều dài, số lá/mầm của hom
Giảo cổ lam .................................................................................................. 26
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nền giâm đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của
hom giâm cây Giảo cổ lam ........................................................................... 27
3.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 29
4.1. Đặc điểm của các loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ................... 29
4.1.1. Đặc điểm phân loại ............................................................................. 29
4.1.2. Đặc điểm hình thái thân của Giảo cổ lam ........................................... 30
4.1.3. Đặc điểm hình thái lá của Giảo cổ lam ............................................... 32
4.2. Kỹ thuật nhân giống vơ tính Giảo cổ lam bằng phương pháp giâm cành 33
4.2.1. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến khả năng nảy mầm của.................... 33
4.2.2. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến trưởng chiều dài mầm Giảo cổ lam . 37
4.2.4. Ảnh hưởng của nền giâm đến tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn của cây
Giảo cổ lam .................................................................................................. 40


vii
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Giảo cổ lam còn gọi là Sắp dạ, Phéc dạ, Dền toòng (tiếng Tày), Mang đi - a (tiếng Mông), Cam trà vạn, Thất diệp đởm, Ngũ diệp sâm, Trường sinh
thảo hay Nhân sâm phương nam. Đây là loại thảo dược quý đã được phát hiện
và sử dụng ở nước ta [3].
Giảo cổ lam mọc ở các khu vực có độ cao 200 – 2.000 m trong các khu
rừng thưa và ẩm ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và một số nước châu Á. Ở
nước ta, Giảo cổ lam được phát hiện tại Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên
Quang và một số địa phương thuộc vùng núi phía Bắc [6].
Năm 1997, Phạm Thanh Kỳ đã phát hiện ra Giảo cổ lam ở nước ta, từ
đó có nhiều cơng trình nghiên cứu về tác dụng của Giảo cổ lam trong chữa
bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người [8].
Hoạt chất chính trong cây Giảo cổ lam là các nhóm flavonoid và nhóm
saponin. Hàm lượng của nhóm saponin trong Giảo cổ lam nhiều gấp 3 – 4 lần
so với Nhân sâm. Ngoài ra trong cây Giảo cổ lam cịn có một số Vitamin và
các khoáng chất như: Kẽm, Sắt, Mangan, Photpho.
Trong những năm gần đây, Giảo cổ lam đã được người dân thu hái để
làm rau ăn, làm trà uống; đặc biệt Viện Dược liệu Trung ương và công ty Tuệ
Linh đã chế biến Giảo cổ lam thành các sản phẩm hàng hóa như trà lọc, cao,
thực phẩm chức năng có tác dụng tốt trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
mọi người.
Hiện nay việc sử dụng các sản phẩm từ Giảo cổ lam ngày càng phổ
biến, cùng với đó, việc khai thác Giảo cổ lam trong tự nhiên với khối lượng
lớn, khai thác theo kiểu tận thu đã làm giảm nguồn Giảo cổ lam trong tự
nhiên. Giảo cổ lam đã được người dân sử dụng từ lâu đời với tên gọi rau


2
đắng, phéc dạ, sắp dạ; người dân ở xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể đã sử dụng

Giảo cổ lam như một loại rau truyền thống trong các đám cưới, đám hỏi và sử
dụng làm trà uống. Trong những năm gần đây, khu vực này là nơi tham quan
du lịch nên nhu cầu mua bán loài thảo dược này ngày càng tăng, do đó cơng
tác nghiên cứu đặc điểm hình thái, nhân giống và gây trồng Giảo cổ lam là rất
cần thiết, trong đó sử dụng phương pháp giâm hom là một trong những
phương pháp nhân giống vơ tính Giảo cổ lam để nâng cao hiệu quả trong
nhân giống, gây trồng, chế biến phục vụ nhu cầu xã hội là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái phân bố và kỹ thuật nhân giống bằng
hom cây Giảo cổ lam 7 lá tại xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc điểm hình thái, phân bố và kỹ thuật nhân giống cây
Giảo cổ lam bằng phương pháp giâm hom phục vụ công tác gây trồng và bảo
tồn loài tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu, phân loại
và tuyển chọn loài Giảo cổ lam trong sản xuất. Đồng thời bổ sung hoàn thiện
kỹ thuật nhân giống loài Giảo cổ lam bằng phương pháp giâm hom.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo về cây Giảo cổ lam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng cao
sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi


3
rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Giảo cổ lam theo
hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.

- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, phân biệt được loài Giảo
cổ lam với các loài có đặc điểm tương đồng khơng sử dụng được hoặc ít sử
dụng. Đồng thời xác định kỹ thuật nhân giống thích hợp góp phần nhân nhanh
giống cây Giảo cổ lam, đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra.
- Về mơi trường: Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng sinh
học thực vật, nguồn gen cây Giảo cổ lam ở nước ta.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1. Nguồn gốc
Trên thế giới, Giảo cổ lam được phát hiện ở độ cao 200 - 2000 m, trong
các khu rừng thưa và ẩm tại Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia, Triều
Tiên và một số nước châu Á khác [15, 18, 22].
Ở Việt Nam, năm 1997 Phạm Thanh Kỳ (Đại học dược Hà Nội) đã phát
hiện cây Giảo cổ lam trên núi Phan – xi - păng (Lào Cai) và được Vũ Văn
Chuyên (Đại học dược Hà Nội) xác định đúng là loại Gynostemma
pentaphyllum Thunb [14].
Trong đợt nghiên cứu, khảo sát nguồn dược liệu ở các vùng núi cao
phía Bắc, cán bộ thuộc Trung tâm nghiên cứu cây thuốc Tuệ Linh cùng với
Phạm Thanh Kỳ đã phát hiện một quần thể cây Giảo cổ lam mọc hoang dại
với trữ lượng lớn tại vùng núi cao thuộc huyện Mèo Vạc – Hà Giang và
huyện Bảo Lạc – Cao Bằng [21].
Việc phát hiện quần thể cây Giảo cổ lam tại vùng núi Cao Bằng và Hà
Giang đã chứng tỏ sự đa dạng về nguồn tài nguyên cây thuốc ở các tỉnh miền
núi nước ta.
2.1.2. Phân loại
Kết quả giám định loài Giảo cổ lam nằm trong hệ thống phân loại thực

vật như sau:
- Ngành hạt kín: Angiospermae
- Lớp hai lá mầm: Dicotylenodae
- Bộ thực vật: Bầu bí - Curcubitales
- Họ thực vật: Bầu bí - Curcbitaceae
- Lồi Giảo cổ lam 5 lá: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino.


5
- Loài Giảo cổ lam 7 lá: Gynostemma pubescens (Gagnep) C.Y.Wu.
- Loài Giảo cổ lam 9 lá: Gynostemma sp.
* Phân loại thảo dược trong họ Curcubitaceae:
Họ Bầu bí (Curcubitaceae) có tổng số gần 90 chi, trên dưới 700 lồi,
trong đó có khoảng 50 lồi có tác dụng chữa bệnh được sử dụng trong Đơng
y. Các lồi thực vật trong họ Bầu bí có một số đặc điểm chính như thân có các
tua cuốn, phần lớn lá có chia thùy, có lông tuyến. Hoa thật, cánh hoa màu
vàng hay trắng. Quả dạng bầu bí [13, 14, 16].
Ở phương Đơng, một số nơi đã sử dụng các lồi trong họ Bầu bí để
chữa bệnh, nhờ hoạt chất Curcubitacin có trong thân lá. Một số minh chứng
cho thấy Curcubitacin là hoạt chất chính có tác dụng ức chế khối u thận, khối
u não và các khối u ác tính. Ở khu vực Thái Bình Dương, quả của một số
lồi trong họ Curcubitaceae được dùng làm lợi tiểu, hạ sốt, giảm viêm
nhiễm, chống độc, trị bệnh vàng da, tiểu đường và sử dụng làm thuốc an
thần [13, 14].
* Một số lồi có tác dụng chữa bệnh trong họ Curcubitaceae
- Gymnopentalum cochichinensis (Lour .), Cây cứt quạ.
+ Đặc điểm: Gymnopentalum cochichinensis (Lour.) có dạng cỏ bị,
thân mảnh, có tua cuốn. Lá có phiến nhám, có tuyến và lơng thưa. Hoa có
dạng đơn tính đồng chu. Hoa đực mọc thành chùm, có cánh trắng, kích thước
khoảng 3 cm, các bao phấn dính nhau. Hoa cái mọc đơn. Quả nạc, hình bầu

dục, khi chín có màu đỏ, dài 3 – 5 cm, mặt quả có gân. Hạt màu nâu, dài 7 – 8
mm [13], [16].
+ Phân bố: Gymnopentalum cochichinensis (Lour.) có ở Lào,
Campuchia, Malaysia, Trung Quốc… Ở nước ta, cây mọc ở các khu rừng tái
sinh, các khu đất hoang từ Bắc vào Nam.


6
+ Tác dụng chữa bệnh: Ở Lào, Campuchia, Gymnopentalum
cochichinensis (Lour.) được sử dụng làm thuốc cho phụ nữ sau khi sinh. Ở
Malaysia, nước sắc của lá dùng để chống ngộ độc của các loại quả. Nước ép
từ lá cây được sử dụng để làm giảm viêm mắt. Ở Trung Quốc,
Gymnopentalum cochichinensis (Lour.) được gọi là Jin gua. Tuy nhiên các
hoạt chất trong chi Gymnopentalum vẫn chưa được tìm hiểu [16].
- Hodgsonia macrocarpa (Bl). Cây đài hái, sén.
+ Đặc điểm: Hodgsonia macrocarpa (Bl) là lồi dây leo, thân to, có tua
cuốn. Lá đơn ngun, kích thước 18 – 25 cm, khơng có lơng, cuống lá dài 5 –
8 cm. Hoa đơn tính đồng chu. Hoa đực mọc thành chùm, tràng hoa hình ống.
Hoa cái mọc đơn. Quả to, thịt quả nạc, trắng.
+ Phân bố: Trên Thế giới, cây mọc ở một số nước trong khu vực Đông
Nam Á. Nước ta, cây mọc trong các khu rừng thưa từ Vĩnh Phú tới Đồng Nai
[13, 14, 16].
+ Tác dụng: Ở Indonexia, dầu ép từ hạt dùng để đốt, xông và dịch ép từ
thân trị bệnh lở mũi. Ở Malaysia, Hodgsonia macromarpa (Bl) được dùng để
chữa bệnh lở mũi. Dầu chiết từ hạt dùng để trừ muỗi. Những người trong bộ
tộc Mlay uống nước sắc từ lá và dùng lá cây đốt xông mũi. Nước sắc từ lá cây
còn được uống để hạ sốt [16].
2.2. Đặc điểm thực vật của chi Gynostemma
Chi Gynostemma chủ yếu là các cây thảo, thân leo, nhẵn hoặc có lơng
mịn. Lá có cuống với phiến chân vịt gồm 3 – 5 lá chét, ít khi có 1 lá chét. Lá

chét hình xoan – ngọn giáo. Các đốt thân có tua cuốn. Cụm hoa đực dài, gồm
nhiều hoa nhỏ; hoa hình sao, màu trắng hay lục nhạt; cuống hoa mang lá bắc
ở gốc; đế hoa dẹt, có 5 lá đài nhỏ; hoa 5 cánh, hình mũi dùi – ngọn giáo hoặc
hình xoan thn, nhọn ở đỉnh. Bộ nhị gồm 5 chỉ nhị dính thành cột; bao phấn
đều, dính với nhau. Cụm hoa cái giống cụm hoa đực nhưng dài hơn; hoa cái


7
có bầu 2 - 3 ơ, hình cầu, mỗi ơ có 2 – 3 nỗn treo; đầu nhụy xẻ 3. Quả mọng
hình cầu, khơng mở, chứa 2 – 3 hạt. Hạt hình trứng, hơi dẹp. Ở châu Á có
khoảng 4 – 5 lồi, nước ta có 2 lồi như sau.
2.2.1. Gynostemma laxum (Wall.)
* Đặc điểm: Là cây thảo mọc leo, lóng dài 10 – 20 cm. Thân có các tua
cuốn. Lá mỏng, gồm có 3 lá chét, lá giữa dài 10 – 12 cm, mép lá có răng cưa
nhọn, lá có 5 – 7 đơi gân bên, có hoặc khơng có lơng. Cây ra hoa tháng 5, hoa
đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực có khi dài đến 30 cm; hoa nhỏ, kích thước
khoảng 3 mm; bộ nhị gồm 5 nhị dính với nhau ở chỉ nhị và bao phấn. Quả
trịn, kích thước 6 – 8 mm, màu lục vàng. Mỗi quả có 2 – 3 hạt hình trái xoan,
kích thước khoảng 4 mm [2, 3].
* Phân bố: Gynostemma laxum (Wall.) có ở Ấn Độ, Myanma, Trung
Quốc, Thái Lan. Ở nước ta, cây mọc tự nhiên trong vùng núi từ Lào Cai tới
Quảng Trị. Cây mọc leo trong rừng thưa, núi đá vôi [2, 3, 5].
* Tác dụng: Người dân vùng Vân Nam - Trung Quốc dùng
Gynostemma laxum (Wall.) để chữa viêm phế quản mãn tính, viêm gan truyền
nhiễm, viêm thận, loét dạ dày, phong thấp và một số bệnh về tim [2, 3, 5].
2.2.2. Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)
* Đặc điểm: Cây thảo mọc leo. Thân khơng có lơng, đốt thân có tua
cuốn. Lá kép có cuống chung dài 3 – 4 cm, mép lá có răng cưa, phiến lá có 5
– 7 lá chét dài 3 – 9 cm, rộng 1,5 – 3 cm. Hoa đơn tính khác gốc, hoa nhỏ
hình sao, bao hoa rất ngắn, cánh hoa rời nhau dài 2,5 mm. Bộ nhị gồm 5 nhị

dính với nhau. Hoa cái tương tự hoa đực, bầu có 3 vịi nhụy. Quả khơ, trịn,
kích thước 5 – 9 mm, màu đen. Quả có 2 – 3 hạt nhỏ [5, 6].
* Phân bố: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) có ở Ấn Độ,
Xrilanca, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Lào và bán đảo Mãlai. Nước ta,
cây mọc ở vùng núi đá vôi từ miền Bắc tới miền Nam [5, 6, 8].


8
* Tác dụng: Ở Trung Quốc, cây được sử dụng để chữa ho, tiêu đờm,
tiêu viêm, giải độc. Người dân vùng Quảng Tây – Trung Quốc còn sử dụng
cây để trị tiêu chảy, rắn cắn [8].
2.2.3. Gynostemma pubescens (Gagnep.)
* Đặc điểm: Cây sống lâu năm, dạng dây leo, thân mảnh, leo bằng tua
cuốn. Tua cuốn xoăn, mảnh, nằm cạnh cuống lá. Lá chét hình bầu dục, mép
răng cưa. Cây có hoa nhỏ, màu vàng nhạt, hoa đơn tính khác gốc. Thời gian ra
hoa từ tháng 6 - 8, quả chín tháng 11 – 12 [5, 6, 8].
* Nguồn gốc, phân bố: Có nguồn gốc từ các vùng núi của miền Nam
Trung Quốc, Nhật Bản và Đông Nam Á. Phân bố ở độ cao 300 - 3000m so
với mực nước biển ở các vùng đồng bằng, sườn dốc và dưới tán cây trên vùng
núi cao của Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Việt Nam và một
số nước Đông Nam Á [2, 8].
* Tác dụng: Có khả năng chống ô xy hóa tế bào, làm thuốc hạ
cholesterol, thải độc trong cơ thể, chống viêm gan, chứng cao huyết áp, tim
mạch, ho hen, viêm khí quản mãn tính, đau đầu, mất ngủ, đái tháo đường.
Giảo cổ lam cịn có tác dụng kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu
đông, chống huyết khối, tăng cường lưu thông máu lên não và kìm hãm sự
phát triển của khối u [8].
2.3. Thành phần hóa học của Giảo cổ lam
Từ thân lá của các loài thuộc chi Gynostemma đã phân lập được một số
lớp chất như tecpenoit, tecpenoit – glycosit và flavonoit.

Nghiên cứu hóa học thực vật tiến hành trên cây Giảo cổ lam
(Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)) tại Bắc Cạn đã thu được 3 hợp chất
phytosterol, 2 hợp chất flavonoit và thu được 5 hợp chất sạch là: stigmasterol
(GyH1); β-sitosterol (GyH2), 3,3’5-trihydroxy-4’,7-dimethoxyflavon (GyE1);
sigmasta-5,22-dien-3β-yl-β-D-glycopyranosis (GyE2) và 3,5-dihydroxy-4’,7-


9
dimethoxyflavon-3’-O-[α-L-rhamnopyranosyl(1-6)]-O-β-D-glycopyranosit
(GyM1) [ 9,15].
Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại Saponin cấu trúc triterpen kiểu
damaran, trong đó có nhiều loại có cấu trúc rất giống với Saponin có trong
Nhân sâm và Tam thất (vì vậy có tên Ngũ diệp sâm, Sâm nam). Giảo cổ lam
cịn chứa nhiều flavonoid, chất có tác dụng sinh học cao và có tác dụng chống
lão hóa mạnh. Ngồi ra cịn trong Giảo cổ lam cịn có các Acid amin tan trong
nước, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe, Se. Đã có nhiều
nghiên cứu thử độc tính cấp, trường diễn, bán trường diễn và xác định cây
khơng có độc [ 9,10, 15, 21].
2.4. Tác dụng của Giảo cổ lam
2.4.1. Các thử nghiệm Giảo cổ lam trên chuột và thỏ
- Tác dụng giảm mỡ máu (Triglicerid và Cholesterol): Giảo cổ lam có
tác dụng ức chế tăng Cholesterol 71% theo phương pháp ngoại sinh và
82,08% theo phương pháp nội sinh.
- Tác dụng tăng lực (nghiệm pháp chuột bơi): Giảo cổ lam làm tăng lực
214,2%.
- Tác dụng bảo vệ tế bào gan: Giảo cổ lam bảo vệ tế bào gan mạnh
trước sự tấn công của các chất độc và làm tăng tiết mật.
- Tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch: Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng
miễn dịch của tế bào khi chiếu xạ tế bào hay gây độc bằng hóa chất
Cyclophosphamid.

- Tác dụng hạ đường máu: Giảo cổ lam có tác dụng hạ đường huyết
trên chuột nhắt trắng. Trên chuột đái tháo đường di truyền, liều uống 500
mg/kg làm hạ đường huyết 22%, liều 1000 mg/kg làm hạ tối đa 36%.
Trong niệu pháp dung nạp glucose ở chuột nhắt trắng, liều uống 1000
mg/kg đã ức chế sự tăng đường huyết tới 55% (sau 30 phút) và 63% (sau 60


10
phút) so với nhóm đối chứng. Giảo cổ lam gây hạ đường huyết yếu trên chuột
bình thường nhưng lại có tác dụng khá mạnh trên chuột có đường huyết cao.
Như vậy ngoài cơ chế làm tiết insulin, Giảo cổ lam cũng có tác dụng làm tăng
nhạy cảm của mơ với insulin [2, 13, 15].
2.4.2. Tác dụng lâm sàng (Thử trên người)
- Tác dụng giảm cân: Giảo cổ lam có tác dụng giảm cân tương đối
mạnh do giảm lượng mỡ dư thừa tích lũy ở vùng bụng, đùi và nội tạng thơng
qua tăng cường chuyển hóa mỡ. Tuy nhiên, Giảo cổ lam lại có tác dụng tăng
cơ bắp nên chỉ có tác dụng giảm cân ở những người béo [2, 4].
- Tác dụng tăng lực: Giảo cổ lam có tác dụng tăng lực co cơ đến 11,12
kg, cao hơn hẳn Quercetin (1,8) và Phylamin (1,7). Tác dụng này phù hợp với
mục đích sử dụng Giảo cổ lam để tăng lực cho các vận động viên thi đấu để
nâng cao thành tích. Vì vậy, Giảo cổ lam cịn được gọi là chất Doping tự
nhiên [5, 8, 14].
- Tác dụng đối với huyết áp: Sau 2 tháng sử dụng Giảo cổ lam, huyết
áp của các bệnh nhân đã giảm từ 113,765 xuống 97,868.
- Tác dụng làm giảm mỡ máu: Giảo cổ lam có tác dụng giảm mỡ trong
máu tới 20%. Đặc biệt, Giảo cổ lam cịn có tác dụng hạ Cholesterol trong máu
tới 22%.
- Tác dụng bảo vệ gan: Thử nghiệm lâm sàng cho thấy 100 bệnh nhân
sử dụng Giảo cổ lam sau 2 tháng đã cải thiện tình trạng bệnh.
- Đối với các triệu chứng cơ năng khác như đau đầu, thiếu máu não,

đau tức ngực, choáng ngất đều được cải thiện rất tốt sau khi sử dụng Giảo cổ
lam [18, 19].


11
2.4.3. Công dụng dược liệu
- Làm hạ mỡ máu, nhất là hạ Cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa
mạch máu, chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phịng ngừa các biến chứng
tim mạch, não.
- Chống lão hóa, giảm căng thẳng, mệt mỏi, giúp tăng sức mạnh, tăng
khả năng làm việc.
- Tăng cường sự miễn dịch, ngăn ngừa sự hình thành khối u.
- Giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, tăng cường máu lên não, cải thiện tình
trạng giảm trí nhớ ở người già.
- Tăng cường chức năng giải độc gan [4, 5, 8]. Từ những tác dụng lâm
sàng và công dụng dược liệu của Giảo cổ lam đã khẳng định rằng đây là cây
thuốc quý. Sử dụng Giảo cổ lam khơng những nâng cao sức khỏe mà cịn có
tác dụng phịng và chữa bệnh cho con người.
2.4. Tình hình nghiên cứu về dựợc liệu
2.4.1. Trên thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn,
con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh; những cây cỏ ăn
được thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi
bệnh thì dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được
truyền tụng từ đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của
xã hội, kho tàng kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên
phong phú.
Năm 2838 TCN, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nơng bản
thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn
sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho

đến ngày nay [dẫn theo tài liệu 11].


12
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1.094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [dẫn theo tài liệu 15].
Năm 348 – 322 TCN, Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về
cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn
vật” đã giới thiệu gần 480 lồi cây cỏ và cơng dụng của chúng. Tuy tác phẩm
chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng
cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này [dẫn theo tài liệu 15].
Năm 60 – 20 TCN, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mơ tả 600
lồi cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y
dược học Hy Lạp [dẫn theo tài liệu 11].
Năm 79 – 24 TCN, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo
bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích
[dẫn theo tài liệu 11].
Năm 1952, A. Petelot đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales
du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây
thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương [dẫn theo tài liệu 15].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1985, trong tổng
số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ
được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa
ở một vài nước Đơng Nam Á đã có tới 2000 lồi là cây thuốc [dẫn theo tài
liệu 19].
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn thực
hành nơng nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and

collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn


13
cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước
đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế
giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này
để xây dựng khung quy định chung cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây
dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên tồn
Thế giới [19].
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có
940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh
thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị
xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD. Hiện
nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược
liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc
sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế. Như vậy, con người đã nghiên
cứu về các loại cây thuốc từ rất lâu đời [18].
Ban đầu, những nghiên cứu về cây thuốc chỉ dừng lại ở mức mô tả các
đặc điểm và cách sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền. Ngày nay, khi khoa
học kỹ thuật phát triển, đã có nhiều nghiên cứu sâu hơn về hoạt chất chính có
tác dụng trong cây thuốc, tạo sự tin tưởng cho người bệnh khi sử dụng các sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ cây cỏ.
2.4.2. Ở trong nước
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nước ta có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Theo tác gỉa Phạm Hồng Hộ

và Nguyễn Nghĩa Thìn, số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được


14
ở nước ta khoảng 10.500 lồi, dự đốn khoảng 12.000 lồi. Trong đó các lồi
cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3.900 loài thuộc 307 họ thực vật [13,
14, 16].
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc. Từ xa xưa, ơng cha ta đã biết sử dụng các lồi
cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử
dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ
trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm
sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh
[13,14,16].
Đồng thời cịn dựa vào hệ thống Triết học phương Đơng, vận dụng vào
y học để chữa bệnh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của con người Việt
Nam.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879 – 257 TCN), người dân đã
có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng.
Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày
giúp tiêu hóa tốt, phịng trừ các bệnh đường ruột [13].
Cuối thế kỷ III TCN, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và sử dụng các
loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt,
sả, quế, vơng nem… [16].
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ơng cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184



15
bệnh. Năm 1717, “ Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “ Hồng nghĩa giác lĩnh
tư y thư” gồm 590 vị thuốc [16].
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu
trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y
tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển [13].
Trong nền y học cổ truyền hiện đại, Đảng và Nhà nước rất quan tâm
đến Y học cổ truyền trong hệ thống các bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh.
Điều 49, chương III, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(1992) đã nêu rõ “Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo vệ sức khỏe cho
người dân trên cơ sở kết hợp y học, dược học hiện đại với y học cổ truyền”.
Ngày 4/11/1955, Bộ y tế có cơng văn 9126 YD/PBCB hướng dẫn các
địa phương khai thác và sử dụng các loại thuốc Nam để chữa bệnh trong nhân
dân [1].
Nghị định 238 TTg về việc thành lập Viện nghiên cứu Đông y; Thành
lập các vườn thuốc mẫu y học cổ truyền từ Trung ương đến các địa phương
với mục đích giúp cho sinh viên, học viên học tập, người dân biết cách nhận
biết và sử dụng một số cây thuốc nam để chữa bệnh [13].
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, có nhiều
cơng trình nghiên cứu về các loài cây dược liệu trong dân gian để phục vụ
công tác chữa bệnh, bảo tồn và phát triển các loại cây thuốc, bài thuốc quý.
Năm 1963, Hội đồng Dược điển Việt Nam được thành lập để tổ chức
công tác xây dựng Dược điển Việt Nam và tiêu chuẩn hóa thuốc; Hội đồng
Dược điển đã biên soạn, trình Bộ Y tế bán hành 04 bộ Dược điển Việt Nam,
xuất bản vào các năm 1971, 1990, 2002 và 2009. Dược điển Việt Nam tập
xuất bản lần thứ 4 (năm 2009) gồm 314 chuyên luận dược liệu và thuốc từ
dược liệu [14].



16
Khoa học ngày càng phát triển, con người ngày càng đi sâu khám phá
thế giới tự nhiên, trong đó nghiên cứu các loại cây thuốc có tầm quan trọng
đặc biệt. GS. TS. Đỗ Tất Lợi là một nhà nghiên cứu cây thuốc nổi tiếng ở
nước ta; sau nhiều năm nghiên cứu và sưu tầm các loại dược liệu, ông đã biên
soạn cuốn sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, mơ tả đặc điểm hình
thái và cách sử dụng gần 800 lồi cây thuộc 164 họ thực vật có tác dụng chữa
60 nhóm bệnh. Đây là một cơng trình nghiên cứu rất có giá trị trong nước
cũng như trên thế giới. Trên cơ sở cuốn sách này, năm 1968 Hội đồng chứng
chỉ tối cao Liên Xô đã công nhận học vị Tiến sĩ cho Dược sĩ Đỗ Tất Lợi. Năm
1980, ơng được Chính phủ phong học hàm Giáo sư Đại học. Đến năm 1996,
Đỗ Tất Lợi vinh dự được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học kỹ
thuật [13].
Trương Thị Tố Uyên (2010), khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và
tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thơng tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt;
14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây
thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư [11].
Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La” và kết quả nghiên
cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn
La (1993) đã cơng bố 500 lồi cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70 họ,
109 chi và 249 lồi cây thuốc. Trong đó, nhóm cây 2 lá mầm gồm 54 họ, 159
chi và 203 lồi; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 lồi. nhóm cây
hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 lồi; nhóm thơng đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài;



×