Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.59 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THU QUỲNH

QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành: Kinh tế phát triển
Mã sớ: 9 31 01 05

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021

1


Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Tất Thắng
2. TS. Nguyễn Quốc Oánh

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đình Long
Viện Đào tạo và Mơi trường quản lý

Phản biện 3: TS. Trương Đức Toàn


Trường Đại học Thủy lợi

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu cung cấp nước sạch cho người dân nói chung và đặc biệt là người dân nơng
thơn nói riêng đã trở thành mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc ngay từ năm
2000 và được cụ thể hóa trong Chiến lược và các Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 ở nước ta (Thủ tướng Chính phủ, 2000,
UNICEF & WHO, 2015). Tuy nhiên, nước là một loại tài nguyên hữu hạn và ngày càng khan
hiếm. Do vậy, cần thiết phải quản lý nước sạch nông thôn (NSNT) để đảm bảo hài hòa lợi ích
trong việc cung ứng và sử dụng nước sạch phục vụ sinh hoạt cho người dân nông thôn một
cách đầy đủ, công bằng và bền vững (ILO, 2019).
Hải Phòng là một trong những địa phương sớm đi đầu trong cả nước về thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đến cuối năm
2019, tỷ lệ hộ dân nông thôn của Thành phố được cung cấp nước sinh hoạt đạt quy chuẩn
nước sạch của Bộ Y tế QCVN02:2009/BYT (QC02) trở lên là 92,1% (Sở NN&PTNT TP Hải
Phòng, 2019). Kết quả trên đạt được là do chính quyền thành phố đã có sự quan tâm, nỗ lực
trong quản lý hệ thống cung ứng NSNT trên địa bàn với 215 cơng trình nhà máy nước (Sở
NN&PTNT TP Hải Phòng, 2019).

Tuy nhiên, quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng vẫn còn nhiều vấn đề tồn
tại: việc chậm trễ trong xây dựng quy hoạch hệ thống các nhà máy cấp nước trên địa bàn dẫn
đến đầu tư dàn trải (công suất nhỏ, trùng địa điểm, nguồn nước đầu vào không đáp ứng); việc
quản lý, giám sát chất lượng nước chưa chặt chẽ dẫn đến nhiều nhà máy cấp nước chưa đạt
tiêu chuẩn như cam kết (Sở NN&PTNT TP Hải Phịng, 2017; 2019). Bên cạnh đó, công tác
tuyên truyền chưa thường xuyên, đầy đủ dẫn đến việc nhiều hộ dân trên địa bàn chưa coi nước
sạch do các nhà máy cung cấp là nguồn nước sinh hoạt chủ yếu (Hiền Anh, 2016). Thực trạng
trên cho thấy cần thiết có một nghiên cứu để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp
mới nhằm tăng cường quản lý NSNT trong thời gian tới.
Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy các nghiên cứu mới chỉ tập
trung vào tìm ra các vấn đề tồn tại trong quản lý NSNT hay phân tích từng nội dung quản lý
như quản lý chất lượng nước sạch; quản lý giá bán nước; đánh giá tính bền vững của hệ thống
cấp nước. Chưa có nghiên cứu nào xây dựng được khung lý thuyết để phân tích đầy đủ thực
trạng các nội dung quản lý theo chức năng của cơ quan quản lý nhà nước cũng như đánh giá
kết quả quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn 1 tỉnh/thành phố như thành phố Hải Phòng.
Với các lý do như trên cho thấy nghiên cứu về quản lý nước sạch nơng thơn là cần thiết,
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNT trên địa bàn thành phố
Hải Phịng; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNT trên địa bàn
thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý NSNT;
+ Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNT trên địa bàn thành phố
Hải Phòng;
+ Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới.

1



1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đối tượng khảo sát, điều tra thông tin, số liệu: các đối tượng, tác nhân liên quan đến
quản lý NSNT (bao gồm: cán bộ quản lý các cấp về NSNT; đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ
nước sạch; người dân và các đối tượng liên quan).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nội dung của Luận án tập trung chủ yếu vào các nội dung quản lý nước
sạch nông thôn theo chức năng quản lý các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp Thành phố,
huyện, xã thực hiện.
Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn các khu vực nơng thơn của thành
phố Hải Phịng. Trong đó, nghiên cứu thực địa chủ yếu được thực hiện ở 2 huyện Thủy
Nguyên và Tiên Lãng.
Về thời gian: các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2016 đến nay, các dữ liệu sơ cấp được
thu thập chủ yếu trong các năm 2016, 2017, 2018, và 2019.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận, Luận án đã làm rõ khái niệm về nước sạch nông thôn theo quy định hiện
hành của Bộ Y tế; làm rõ khái niệm và xác định đầy đủ các nội dung quản lý nước sạch nông
thôn theo chức năng của quản lý nhà nước. Các kinh nghiệm trong quản lý nước sạch nông
thôn ở một số nơi trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam cũng được nghiên cứu tổng
kết, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phịng. Luận án đã tởng hợp,
lựa chọn được 04 nhóm tiêu chí (bao gồm: tính hiệu lực, tính bao phủ, tính công bằng và tính
bền vững) để đánh giá kết quả quản lý nước sạch nông thôn. Bên cạnh đó, luận án đã minh
họa cho việc lựa chọn, sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng (phương pháp đánh giá cho điểm xếp hạng, phương pháp vẽ đường cong Lorenz
và tính hệ số Gini) để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Về thực tiễn, Luận án đã mô tả lại thực trạng thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý

NSNT theo chức năng của quản lý nhà nước, vận dụng 04 nhóm tiêu chí đã lựa chọn để đánh
giá những kết quả đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế trong quản lý nước sạch nông thơn
trên địa bàn thành phố Hải Phịng thời gian qua. Luận án cũng phân tích và chỉ ra được chủ
trương, chính sách chưa nhất quán; thiếu kinh phí và nhân lực gây là các yếu tố gây khó khăn
trực tiếp cho cơng tác quản lý NSNT. Từ đó, Luận án đã đề xuất 05 nhóm giải pháp tăng
cường quản lý NSNT trong thời gian tới, trọng tâm là bố trí nguồn lực hợp lý cho thực hiện
các nội dung quản lý NSNT ở các cấp, đồng thời hoàn thiện chính sách, tích cực tuyên truyền
nâng cao nhận thức và mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân nông thôn.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu cung cấp các tài liệu mang tính học thuật về: nước sạch, nước sạch nông
thôn, quản lý nước sạch nông thôn với những bình luận và góc nhìn mới. Đặc biệt, nghiên
cứu đã tổng hợp, chọn lọc và đưa ra 4 nhóm tiêu chí giúp đánh giá vừa trực tiếp vừa gián tiếp
kết quả của công tác quản lý nước sạch nơng thơn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tiếp theo có
thể tham khảo việc lựa chọn cách tiếp cận, khung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và
hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của Luận án để đảm bảo phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu
về quản lý nước sạch nơng thơn. Bên cạnh đó, 5 nhóm giải pháp mà Luận án đề xuất, kiến
nghị được rút ra dựa trên cơ sở khoa học là các kết quả phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh
2


hưởng đến quản lý nước sạch nông thôn đảm bảo phù hợp với các chiến lược, kế hoạch về
cấp nước an toàn mà UBND Thành phố đã đề ra.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp một hệ thống các nội dung, tiêu chí phục vụ cho đánh giá thực tiễn
thực hiện công tác quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn 1 tỉnh/thành phố nói chung và
trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói riêng. Các kết quả phân tích trong luận án của tác giả
có thể trở thành kênh tham khảo để các Bộ, ban, ngành, nhất là Uỷ ban nhân dân thành phố
Hải Phòng và UBND các huyện ngoại thành ban hành các chính sách và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý NSNT, nâng cao tính hiệu lực, bao phủ, công bằng và bền vững của hệ thống

trong thời gian tới. Hướng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của Luận án là tài liệu bổ ích có
thể được sử dụng cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong lĩnh vực kinh tế phát
triển, quản lý dịch vụ công, phát triển nông thôn.

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
2.1.1. Khái niệm quản lý nước sạch nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm quản lý
"Quản lý" là một khái niệm đã được thừa nhận một cách rộng rãi bởi các nhà khoa học
trong và ngồi nước. Tởng hợp các quan điểm của Harpe (2007), Hufty (2011) trích dẫn bởi
(Berg, 2016), Đoàn Thị Yến (2014) và Dương Văn Toàn (2001) có thể hiểu "quản lý là sự tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả
tốt nhất". Sự tác động của quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thông qua các hoạt
động chính là: (1) hoạch định, (2) tổ chức, (3) thực hiện (4) kiểm tra và đánh giá, điều chỉnh.
2.1.1.2. Khái niệm nước sạch nông thôn
a. Khái niệm nước sạch
"Nước sạch" là loại nước sinh hoạt hợp vệ sinh đã được xử lý, kiểm tra trước khi đưa
vào sử dụng nhằm đảm bảo khơng chứa thành phần hóa học có thể gây ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người, hoặc có thể chứa các thành phần với nồng độ đạt dưới mức tiêu chuẩn cho
phép (Brown & cs, 2013).
Nước sạch ăn uống (QC01)
Nước sạch sinh hoạt (QC02)
Nước hợp vệ sinh
Nước không hợp vệ sinh

Hình 2.1. Tháp tiêu chuẩn nước sạch
Ở Việt Nam, theo tởng hợp của tác giả thì tiêu ch̉n nước sạch sạch và an toàn nhằm
thỏa mãn nhu cầu sử dụng hàng ngày của người dân được chia thành 4 tiêu ch̉n từ thấp tới
cao như mơ tả ở hình 2.1.


3


b. Khái niệm nước sạch nông thôn
"Nước sạch nông thôn” là loại nước đạt tiêu chuẩn sạch theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia (từ QC02 trở lên) được cung cấp nhằm phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
của cộng đồng dân cư sinh sống và làm việc tại các đơn vị hành chính cấp xã.
2.1.1.3. Khái niệm quản lý nước sạch nông thôn
“Quản lý nước sạch nông thôn” là một khái niệm tổng hợp, thể hiện chức năng quản lý
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và cả cộng đồng đối với các hoạt động cung cấp và sử
dụng nước sạch phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn.
2.1.2. Sự cần thiết của quản lý nước sạch nông thôn
Thứ nhất, để đảm bảo việc khai thác và sử dụng nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho
người dân được diễn ra một cách phù hợp và bền vững (UNICEF & WHO, 2015). Thứ hai,
để đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng nước sạch đầy đủ và công bằng tất cả mọi người
đặc biệt là người dân nông thôn với điều kiện kinh tế thấp hơn nhiều so với khu vực thành thị
(Phạm Thị Hồng Điệp, 2013), hướng tới việc cung cấp đầy đủ nước sạch cho tất cả mọi người
– “enough safe water for all” (World Water Council, 2015, ILO, 2019). Thứ ba, để đảm bảo
hài hòa lợi ích cung cầu giữa các bên để cung - cầu trên thị trường nước sạch được diễn ra
cân đối, hài hịa, bền vững thì cần có sự quản lý của các cấp chính quyền (Harpe, 2007).
2.1.3. Vai trò của quản lý nước sạch nơng thơn
Nước sạch có một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người dân, do vậy quản
lý việc cung ứng và sử dụng nước sạch trong sinh hoạt của người dân cũng có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Thứ nhất, quản lý tốt sẽ đảm bảo cung ứng đầy đủ, hợp lý và bền vững nước sạch
phục vụ nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt của người dân nông thôn. Thứ hai, quản lý tốt sẽ góp
phần bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước. Thứ ba, quản lý tốt sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Thứ tư, quản lý tốt sẽ góp phần
phát triển xã hội nơng thơn.
2.1.4. Đặc điểm của quản lý nước sạch nông thôn

Thứ nhất, quản lý nước sạch nông thôn là hoạt động mang tính cộng đồng, liên quan đến
chính trị, xã hội, kinh tế và hành chính ở các phạm vi xã hội khác nhau (Hendry &
Akoumianaki, 2016). Thứ hai, quản lý NSNT là một nhiệm vụ của quản lý nhà nước (SIWI,
2004; Harpe, 2007; Nguyễn Quang Sáng, 2014; Tanik, 2014; United Nations, 2016). Thứ ba,
quản lý NSNT là sự tác động có tở chức và bằng các quy định, tiêu chuẩn của chính quyền,
tổ chức và cá nhân - những nhà quản lý cấp trên lên các đối tượng quản lý.
2.1.5. Nguyên tắc quản lý nước sạch nông thôn
Quản lý NSNT trên địa bàn một tỉnh/thành phố đều được thực hiện dựa trên 5 nguyên
tắc cơ bản (Chính Phủ, 2007; OECD, 2015): 1) Quản lý NSNT được thực hiện một cách thống
nhất; 2) Quản lý NSNT phải đảm bảo tính cộng đồng; 3) Quản lý NSNT hướng tới phát triển
bền vững hệ thống; 4) Quản lý NSNT cần thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch và 5) Quản lý
NSNT mang tính hiệu lực cao.
2.1.6. Nội dung quản lý nước sạch nông thôn
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án này, nội dung quản lý NSNT gắn với chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quản quản lý cấp tỉnh/thành phố trở xuống, bao gồm:
2.1.6.1. Ban hành, hoàn thiện chính sách, quy định về nước sạch nông thôn
Luận án này sẽ tập trung tổng hợp lại các chính sách đã và đang được ban hành; tìm hiểu
các nội dung điều chỉnh của các chính sách; đánh giá về tính đổi mới, cập nhật của các chính
sách theo thời gian.

4


2.1.6.2. Tổ chức bộ máy, phân công chức năng, nhiệm vụ về quản lý nông thôn
Nội dung nghiên cứu này của Luận án sẽ tập trung tìm hiểu: sơ đồ tổ chức bộ máy quản
lý NSNT và việc phân công, chức năng, nhiệm vụ quản lý NSNT đối với từng đơn vị, cán bộ
chuyên môn ở các cấp.
2.1.6.3. Quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống nước sạch nông thôn
Luận án sẽ tập trung làm rõ: thời điểm xây dựng; giai đoạn quy hoạch, kế hoạch; mục
tiêu, phạm vi quy hoạch, kế hoạch; kết quả phổ biến thông tin, tuyên truyền về quy hoạch, kế

hoạch.
2.1.6.4. Quản lý đầu tư xây dựng cơng trình nước sạch nơng thơn
Nội dung này nghiên cứu các hoạt động phê duyệt các dự án đầu tư; cơ chế ưu đãi, hỗ
trợ của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển hệ thống cấp nước; quản lý, theo dõi, phân
loại các mơ hình cấp nước đó để có kế hoạch đầu tư cho giai đoạn mới.
2.1.6.5. Quản lý chất lượng nước sạch nông thôn
Nội dung này sẽ được nghiên cứu thông qua: tiêu chuẩn chất lượng nước đang áp dụng
trên địa bàn; tần suất, phương thức kiểm tra, giám sát chất lượng nước.
2.1.6.6. Quản lý giá nước sạch nông thôn
Nội dung nghiên cứu công tác quản lý giá nước sẽ tập trung vào các vấn đề: thực trạng
mức giá bán nước được quy định trên địa bàn, đánh giá của các bên về mức giá bán nước.
2.1.6.7. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về nước sạch nông thôn
Nội dung nghiên cứu này sẽ tập trung vào các hoạt động: Phương thức, tần suất kiểm
tra, giám sát; các sai phạm được phát hiện; số vụ sai phạm được xử lý.
2.1.6.8. Kết quả quản lý nước sạch nông thôn
Các kết quả trực tiếp và gián tiếp mà quản lý NSNT cần đạt được đó là:
(1) Tính hiệu lực – đảm bảo các hoạt động của các chủ thể liên quan trong hệ thống
NSNT tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn về NSNT đã đề ra.
(2) Tính bao phủ - đảm bảo mức độ bao phủ cung ứng nước là cao nhất nhằm làm tăng
khả năng tiếp cận và sử dụng nước sạch của người dân. Thể hiện ở tỷ lệ cao hộ dân trên địa
bàn được tiếp cận và sử dụng nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày.
(3) Tính cơng bằng - đảm bảo cung cấp nước sạch, liên tục và an toàn phục vụ nhu cầu
sử dụng cho sinh hoạt, giữ gìn sức khỏe như nhau cho mọi người dân. Tính công bằng thể
hiện các hộ nghèo, cận nghèo cũng có cơ hội tiếp cận và sử dụng nước sạch như các hộ bình
thường khác.
(4) Tính bền vững - đảm bảo duy trì bền vững hệ thống cung ứng và sử dụng nước theo
thời gian, xem xét theo 6 tiêu chí bền vững: 1) nguồn nước đầu vào, 2) công suất hoạt động;
3) bộ máy quản lý; 4) tài chính; 5) cơng nghệ và 6) khả năng cấp nước thường xuyên.
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nước sạch nông thôn
Theo nghiên cứu của Naiga & cs. (2012), OECD (2015), Chukwu (2015) và RWSN

(2017) đã cho thấy các yếu tố sau có thể ảnh hưởng đến quản lý NSNT: Tính nhất quán của
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về NSNT; Nguồn lực cho quản lý nước
sạch nông thôn; Thông tin, tuyên truyền về NSNT; Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
cấp nước; Nhận thức của người dân về NSNT; Sự hài lòng của người dân về dịch vụ NSNT;
Mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ nước sạch.

5


2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nước sạch nông thôn ở một số nơi trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước châu Âu
Kinh nghiệm từ các nước châu Âu như Phần Lan, Scotland, Đan Mạch, Đức cho thấy:
công tác quản lý hệ thống NSNT đều do chính quyền địa phương cấp tỉnh/thành phố thống
nhất thực hiện; giá bán nước được quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.
2.2.1.2. Kinh nghiệm của một số nước châu Á
Kinh nghiệm quản lý NSNT ở các nước châu Á như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Phillipine và
đặc biệt là từ Trung Quốc cho thấy công tác này chỉ có thể thành cơng khi có sự thực hiện
một cách hệ thống các nội dung quản lý từ hoàn thiện chủ chương, chính sách, pháp luật thống
nhất, cụ thể về NSNT; có quy hoạch, kế hoạch xây dựng các cơng trình cấp nước phù hợp với
điều kiện và tập quán của nhân dân; huy động tối đa mọi nguồn lực; phân công chức năng,
nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa các cá nhân, đơn vị đến thực hiện tốt công tác tuyên truyền
về NSNT.
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nước sạch nông thôn ở Việt Nam
Kinh nghiệm quản lý NSNT ở cấp Trung ương và ở Hà Nội, Tiền Giang và Nam Định
chỉ ra bên cạnh những kết quả đạt được các cơ quan quản lý cần cần tiếp tục hoàn thiện các
chính sách, quy định về NSNT; sớm ban hành quy hoạch cấp nước; tích cực huy động tối đa
nguồn vốn xã hội hóa cho cơng tác xây dựng các cơng trình cấp nước; phân cơng rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ quản lý cho từng đơn vị, các nhân; tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng

nước; tích cực tuyên truyền về lợi ích của NSNT để người dân tham gia sử dụng và bảo vệ
các công trình cấp nước.
2.2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan
Tởng quan lại các cơng trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới thời gian qua cho
thấy các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 4 vấn đề chính: nghiên cứu vai trò của các bên
trong việc phát triển hệ thống cung ứng NSNT; nghiên cứu thực trạng phát triển của hệ thống
cung ứng NSNT; nghiên cứu liên quan đến chất lượng NSNT; nghiên cứu đánh giá tính bền
vững và các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của hệ thống NSNT. Tác giả nhận thấy chưa
có nghiên cứu nào thực hiện đánh giá công tác quản lý NSNT theo từng nội dung quản lý, chỉ
rõ tính hiệu lực của quản lý trong thực tế ở các địa bàn. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã đề
cập đến các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý NSNT trên thế giới, nhưng chưa có nghiên cứu
nào tởng qt hóa và đề xuất nhóm các tiêu chí phù hợp với thực tiễn thực hiện công tác quản
lý ở nước ta. Do vậy, đây chính là điểm mới trong nghiên cứu của tác giả, thể hiện tính khách
quan, đa chiều trong nghiên cữu lĩnh vực này.
2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố
Hải Phịng
Một là, cần hồn thiện chủ trương, chính sách, quy định thống nhất, cụ thể về NSNT
đặc biệt là quy định về mức giá bán nước. Hai là, cần sớm xây dựng quy hoạch, phân vùng
cấp nước rõ ràng để đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ, phù hợp. Ba là, phân công chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng giữa các cấp chính quyền, các ngành từ thành phố đến các huyện, các xã,
thôn. Bốn là, huy động tối đa các nguồn tài chính xã hội hóa đa dạng cho xây dựng các cơng
trình cấp nước sạch nơng thơn. Năm là, tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng NSNT. Sáu
là, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân đối với vấn đề nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6


PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hải Phòng là thành phố đô thị cảng, nằm ở phía Đông miền Duyên hải Bắc Bộ, là đầu
mối giao thông quan trọng với các tỉnh trong nước và quốc tế. Có hệ thống sơng ngòi dày đặc
là nguồn cung cấp nước đầu vào quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hải Phòng là thành phố cảng công nghiệp, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh sang
hướng Dịch vụ - công nghiệp- (UBND TP Hải Phịng, 2018). Tởng sản phẩm trong nước thực
tế (GDP) năm 2020 theo giá so sánh 2010, ước đạt 190.768,8 tỷ đồng. Thu nhập bình quân
đầu người tương đối cao nhưng không đồng đều ở các quận, huyện.
3.1.3. Đặc điểm hệ thống nước sạch nông thôn
3.1.3.1. Thực trạng cung cấp nước sạch nông thôn
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 215 nhà máy đang cung cấp nước sạch cho khu vực
nông thôn, 205 nhà máy nước được xây dựng phân bố trên địa bàn 7 huyện ngoại thành, trung
bình mỗi xã có 1,5 nhà máy nước cung ứng (bảng 3.1). Huyện Thủy Nguyên có 61 nhà máy
nước cung cấp cho 35 xã. Tiên Lãng có 22 nhà máy nước cung cấp cho 22 xã.
Bảng 3.1. Tổng hợp các nhà máy cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố
Công suất

Số nhà
máy

Công suất nhỏ (200500m3/ngày đêm)

205

Công suất lớn
(>1000m3/ngày đêm)

10


Tiêu chuẩn
nước cấp
QC02,
QC01

Phạm vi cấp nước

Địa bàn
hoạt động

Chỉ cấp nước cho KVNT

141 xã

Chủ yếu cấp nước cho KV đô
thị, cấp nước bở sung cho
57 xã
KVNT
Nguồn: Sở NN&PTNT TP Hải Phịng (2019)

QC01

Các nhà máy NSNT trên địa bàn được xây dựng từ nguồn vốn của nhiều chủ đầu tư khác
nhau. Các nhà máy cung cấp NSNT theo mơ hình doanh nghiệp và mơ hình tư nhân quản lý
chiếm ưu thế. Theo thực tế phân loại các nhà máy theo tình trạng hoạt động năm 2016, có
60 nhà máy cấp nước đã dừng hoạt động nên thực tế hiện nay có 145 nhà máy nước cấp
nước còn hoạt động.
3.1.3.2. Thực trạng sử dụng nước sạch nông thôn
Đến năm 2019, tỷ lệ hộ dân nông thôn của thành phố được tiếp cận và sử dụng nước
sạch sinh hoạt đạt tiêu chuẩn QC02 trở lên đạt 92,1% cao hơn tỷ lệ 65% mà Chương trình

mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường đề ra đến năm 2020 (UBND TP Hải
Phòng, 2019). Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2014 là 29,6%. Tuy nhiên, theo thống kê của
của Sở Nông nghiệp và PTNT (2019) thì 47,7% các hộ sử dụng NSNT do 205 nhà máy cấp
nước mini cung cấp, còn lại, các hộ gia đình khác được cấp nước bở sung bởi các nhà máy
nước đô thị. Đa số hộ dân ở các huyện Thủy Nguyên, Tiên Lãng phụ thuộc vào nguồn cấp
nước của các nhà máy nước mini trên địa bàn.
3.2. CÁCH TIẾP CẬN
Nội dung quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng liên quan đến nhiều đối
tượng, ở các cấp khác nhau. Do vậy, nghiên cứu sử dụng 4 cách tiếp cận khác nhau để có các
đánh giá nhiều chiều: tiếp cận hệ thống, tiếp cận theo các cấp quản lý, tiếp cận quản lý theo
kết quả và tiếp cận theo tình trạng hoạt động của các cơng trình cấp nước.

7


3.3. KHUNG NGHIÊN CỨU
Dựa trên các cách tiếp cận, tác giả thực hiện nghiên cứu theo khung phân tích với trình
tự các nội dung nghiên cứu như mơ tả ở hình 3.1.

Hình 3.1. Khung phân tích của luận án
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn các mẫu nghiên cứu có chủ đích đối với 3 nhóm đối tượng liên
quan (cán bộ quản lý các cấp, đại diện đơn vị cấp nước, hộ gia đình) như mơ tả ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Số lượng mẫu nghiên cứu
Đối tượng
chọn mẫu
Cán bộ quản lý
cấp thành phố
Cán bộ quản lý

cấp huyện
Cán bộ quản lý
cấp xã
Đại điện đơn vị
cấp nước
Đại diện hộ dân
sử dụng nước
- Kiền Bái,
- Liên Khê,
- Ngũ Lão
- Gia Minh
- Đoàn Lập
- Bạch Đằng,
- Tiên Thắng
- Quyết Tiến

Số lượng
mẫu
5
6
24
10
405
55
55
60
55
45
45
45

45

Cách chọn mẫu
1 Phó chủ tịch UBND TP, 1 Phó GĐ Sở NN& PTNT, 1 Phó GĐ Cục Thủy
lợi, 1 cán bộ TTYT Dự phòng TP, 1 cán bộ phịng QL cơng trình thủy lợi
Mỗi huyện chọn: 1 Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng/Phó phịng
NN&PTNT, 1 cán bộ TTYT Dự Phịng huyện
Mỗi xã chọn: 1 Chủ tịch/Phó CT UBND xã, 1 công chức phụ trách
NN&PTNT, 1 cán bộ TTYT Dự Phịng huyện
Chọn tồn bộ 11 nhà máy cấp nước cho người dân trên địa bàn 8 xã nghiên
cứu. Mỗi nhà máy chọn phỏng vấn chủ đầu tư hoặc người đại diện pháp
luật, có 2 nhà máy cùng 1 chủ đầu tư
Chọn các hộ gần nhau ở 3 thôn/đội tại 8 xã điểm nghiên cứu theo phương
pháp phi xác suất, thuận tiện
Đội 3, 6, 7
Đội 1, 2, 9
Thôn Trung Sơn, My Sơn, Quán Đá
Xóm 1- Thủy Minh, Xóm 1, 2 - Đá Bạc
Thôn Tân Lập, Cầu Đầm, Đông Xun
Thơn Pháp Xun, Xn Hịa, Xn Lai
Thơn Lộc Trù, Mỹ Lộc, Sơn Đông
Thôn Phú Cơ, La Cầu, Cầu Cá

8


3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin đã công bố
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu các thông tin đã công bố từ nghiên cứu liên quan để hồn thành nội dung tởng quan cơ

sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài. Tất cả các các thông tin được sử dụng trong luận
án đều được trích dẫn nguồn theo đúng quy định, đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và
tính kế thừa của một luận án Tiến sĩ.
3.4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin mới
a. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: xây dựng 3 mẫu phiếu xin ý kiến 3 nhóm đối tượng cán
bộ quản lý, đại diện nhà máy nước, hộ dân với các câu hỏi đóng, mở liên quan đến các nội dung
nghiên cứu.
b. Phương pháp phỏng vấn sâu: áp dụng đối với các cán bộ quản lý cấp thành phố, huyện để
xin ý kiến về đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý trong thời gian tới.
3.4.3. Phương pháp phân tích
3.4.3.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Các chỉ tiêu thống kê về tổng số, số lớn nhất, số nhỏ nhất, số trung bình, mức độ biến
thiên, ... đều được sử dụng để phán ánh được đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, thực trạng các
nội dung của công tác quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3.4.3.2. Phương pháp so sánh
Các số liệu thống kê được phân tổ theo các huyện để so sánh khả năng cung ứng của các
đơn vị cấp nước và theo đặc điểm của các đối tượng sử dụng nước ở các khu vực sinh sống
với các mức thu nhập khác nhau.
3.4.3.3. Phương pháp đánh giá cho điểm xếp hạng
Phương pháp đánh giá cho điểm xếp hạng được vận dụng kết hợp với phương pháp ma
trận chỉ số hoạt động (PMS) với nền tảng là phiếu điểm cân bằng (Balanced Scorecard) theo
đề xuất của Franceschini & Turina (2011). Phương pháp này được thực hiện thông qua việc
tác giả thiết kế các ma trận cho điểm theo thang đo của Likert (1932) từ mức độ thấp thấp đến
cao: từ 1 đến 3 điểm đối với đánh giá các kết quả quản lý về tính hiệu lực, tính bền vững và
từ 1 đến 5 điểm đối với đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý NSNT trên địa bàn.
3.4.3.4. Phương pháp đường cong Lorenz và hệ số Gini
Phương pháp đường cong Lorenz và hệ số Gini được sử dụng để đánh giá tính cơng
bằng trong tiếp cận nước sạch của người dân sinh sống ở khu vực nông thôn ở 2 huyện Thủy
Nguyên và Tiên Lãng. Theo Cullis & Koppen (2007), hệ số Gini càng lớn cho thấy sự mất
công bằng trong tiếp cận của người dân. Điều này cũng phản ánh rõ qua độ lệch của đường

Lorenze với đường công bằng tuyệt đối. Công thức tính hệ số Gini được áp dụng trong Luận
án theo công thức do Ray (1998) đề xuất:

3.4.3.5. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) cho phép xác định được “mức sẵn lòng chi
trả” (WTP) - số tiền cao nhất háng tháng mà các hộ sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch để
đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của gia đình họ (Gunatilake & cs., 2007). Dạng câu hỏi: ”hộ gia
đình CÓ sẵn sàng chi trả hay KHƠNG sẵn sàng chi trả cho dịch vụ nước sạch đối với 1 số
tiền xác định – Bid(i)” được sử dụng để ước lượng mức WTP trung bình. Dạng mơ hình Probit
dưới đây được sử dụng để ước lượng mức WTP trung bình của mẫu nghiên cứu theo mơ hình
đề xuất trong báo cáo của ADB (2013):
9


Y(Z) =

1
2

e



Z2
2

Với Z= β1+ β2iXi + β3Bidi + ε

Mức WTP trung bình cho dịch vụ nước sạch hàng tháng của 1 hộ dân trên địa bàn 2
huyện Thủy Nguyên và Tiên Lãng được xác định dựa trên hiệu ứng biên của mức Bid đến

WTP theo kết quả chạy mơ hình Probit (Gunatilake & cs., 2007):
Mean WTP = ((b1 +∑(b2i*Xai))/ b3)*(-1)
Bên cạnh đó, dạng câu hỏi mở: “Ơng/Bà sẵn sàng chi trả TỐI ĐA bao nhiêu tiền cho
dịch vụ nước sạch hàng tháng?” được sử dụng để tính tốn mức WTP cao nhất trung bình
nhằm đối chiếu với kết quả ước lượng của mơ hì̀nh trên.
3.5. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Bao gồm 3 nhóm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng hệ thống nước sạch nông thôn
trên địa bàn thành phố Hải Phịng; Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý nước sạch nông
thôn trên địa bàn thành phố Hải Phịng; Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

2000-2010 2011-2015

2016 đến
nay

4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
4.1.1. Thực trạng ban hành, hồn thiện chính sách, quy định về nước sạch nông thôn
Bên cạnh việc phổ biến, triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, chính
quyền Thành phố Hải Phịng cũng tích cực ban hành, hoàn thiện chính sách, quy định riêng
của Thành phố về nước sạch nơng thơn. Các văn bản có nội dung chuyên đề về quản lý lĩnh
vực NSNT hoặc được lồng ghép với các nội dung khác liên quan các lĩnh vực nơng nghiệp
và lĩnh vực nơng thơn mới nói chung (hình 4.1).
Tởng số

2


4

19

Nội dung chun về quản lý NSNT 0

16

Nội dung lồng ghép về NSNT

2

4

Tổng số 0

6

Nội dung chuyên về quản lý NSNT 0

6

3

Nội dung lồng ghép về NSNT 0
Tổng số

1 1

Nội dung chuyên về quản lý NSNT


1

Nội dung lồng ghép về NSNT

1
0

Đảng bộ TP

4
4

5

HĐND TP

10

15

20

25

UBND TP

Hình 4.1. Số lượng các văn bản, quy định về nước sạch nông thơn của thành phố Hải Phịng
4.1.2. Sơ đồ tổ chức quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phịng
Cơng tác quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phịng được tở chức trên cơ sở phân

công chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng ở các cấp. Sơ đồ 4.2 cho thấy, cùng
một nhiệm vụ quản lý NSNT nhưng lại do nhiều Ban chuyên trách, với các cơ quan thường
trực khác nhau thực hiện gây ra sự chồng chéo chức năng, thiếu tính thống nhất. Mặt khác
việc phân công chức năng quản lý mới rõ ràng ở cấp thành phố, còn xuống cấp huyện, xã thì
lại chưa rõ ràng.
10


Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức quản lý nước sạch nơng thơn trên địa bàn thành phố Hải Phịng
4.1.3. Quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống nước sạch nông thôn
4.1.3.1. Quy hoạch phát triển hệ thống nước sạch nông thơn
Ở giai đoạn khi Chương trình mục tiêu quốc gia về NSNT bắt đầu được triển khai (năm
2000) đến năm 2010, thành phố Hải Phòng chưa xây dựng được quy hoạch về cấp nước cho
khu vực nông thôn trên địa bàn. Đến năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định số
94/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thơn thành phố Hải Phịng giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020.
Năm 2018, UBND thành phố ban hành Quyết định 487/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng
03 năm 2018 phê duyệt đồ án Quy hoạch cấp nước Hải Phòng đến 2025, tầm nhìn đến năm
2050.
Đến nay, vẫn cịn nhiều vấn đề khó khăn, bất cập xung quanh vấn đề quy hoạch: Thứ
nhất, số lượng nhà máy được xây dựng nhiều nhưng 184/205 nhà máy là nhà máy công suất
nhỏ (200m3/ngày đêm), do nhiều chủ đầu tư nên gây khó khăn trong cơng tác quản lý đảm
bảo chất lượng đồng đều cũng như tính ổn định, bền vững của dịch vụ cấp nước (UBND TP
Hải Phòng, 2017). Thứ hai, do quy hoạch còn chậm được điều chỉnh nên nhiều nhà máy hoạt
động cầm chừng thậm chí ngừng hoạt động nhưng chính quyền địa phương cịn lúng túng
trong tìm hướng xử lý, giải thể do vướng mắc về đất đai và vốn đầu tư ban đầu (hộp 4.3). Thứ
ba, quy hoạch cấp nước của thành phố chưa đề cập rõ ràng về tiêu chuẩn nước sạch nên người
dân khơng có cơ hội được lựa chọn sử dụng dịch vụ cấp nước của đơn vị khác có chất lượng
tốt hơn để sử dụng.
4.1.3.2. Kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước sạch nông thôn

Công tác kế hoạch của Thành phố về NSNT luôn được triển khai hiệu quả cho từng giai
đoạn. Kế hoạch được lập với các chỉ tiêu cụ thể, với các mức độ không ngừng được nâng cao
về tính bao phủ (tỷ lệ số dân được tiếp cận và sử dụng nước sạch), tính hiệu lực (đảm bảo tiêu
chuẩn nước sạch), tính bền vững (huy động vốn từ nhiều thành phần) theo hướng ngày càng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng cho người dân nơng thơn. Tuy nhiên, kế hoạch cịn nặng về
gia tăng số lượng nhà máy cấp nước mà chưa quan tâm đến tính chất lượng và tính bền vững
trong duy trì hoạt động của các nhà máy.
4.1.4. Quản lý về đầu tư, phát triển hệ thống nước sạch nông thôn
Cả 205 nhà máy cấp nước mini trên địa bàn đều được UBND thành phố phê duyệt, cấp
phép đầu tư xây dựng thông qua các Quyết định cụ thể ở từng giai đoạn.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước đều được thực hiện theo hình thức đầu
thấu công khai ở các địa phương. Cụ thể ở Quyết định số 859/QĐ – UBND ngày 8/6/2012 về
11


việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu xây dựng các hạng mục cơng trình cấp NSNT năm 2012;
Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu
chí lựa chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình đầu tư, cải tạo, mở rộng dự án cấp
NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng (UBND thành phố Hải Phòng, 2017).
Trong suốt giai đoạn từ 1997-2016, trên địa bàn thành phố có 172/205 nhà máy nhận
được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong quá trình đầu tư xây dựng với tổng mức hỗ trợ lên
tới 87,75 tỷ đồng. Mức hỗ trợ trung bình mỗi nhà máy là 477,3 triệu đồng, mức hỗ trợ cao
nhất là 2,4 tỷ đồng, mức hỗ trợ thấp nhất là 2 triệu đồng. Về cơ cấu tởng vốn đầu tư thì ngân
sách Thành phố hỗ trợ trung bình ở mức 53,7%, còn lại là phần vốn của các doanh nghiệp, tư
nhân cũng như các nguồn vốn huy động từ cộng đồng khác. Các nhà máy nước ở huyện Thủy
Nguyên lại nhận được tỷ lệ hỗ trợ cao nhất, ở huyện Tiên Lãng có mức hỗ trợ trung bình cao
nhất, lên tới 707 triệu đồng/nhà máy.
Bên cạnh những hỗ trợ về vốn đầu tư xây dựng ban đầu, nhằm thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn đến năm 2025, Thành phố cũng đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ
kinh phí để nâng cấp, phát triển hệ thống nước sạch trên địa bàn với các nội dung cụ thể:

Bảng 4.1. Nội dung hỗ trợ của ngân sách cho phát triển hệ thống nước sạch nông thôn
STT
1
2
3
4

Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ tiền sử dụng đất, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng trạm cấp nước
mạng lưới cấp nước (trước 2016)
Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay ưu đãi với mức tối đa không quá 70% vốn vay, trong 10
năm, mỗi năm 20 tỷ đồng (từ năm 2016)
Hỗ trợ cho người dân kinh phí lắp đặt đồng hồ đo nước đối với các hộ đã lắp đặt đồng hồ
đo nước của hệ thống cũ nhưng đồng hồ không đảm bảo theo quy định
Đầu tư hệ thống, thiết bị quản lý giám sát chất lượng nước: thiết bị giám sát chất lượng
nước đầu vào, đầu ra với 4 chỉ tiêu chính (Độ đục, Clo dư, độ PH, độ dẫn điện)
Nguồn: UBND TP Hải Phòng (2016)

Tuy nhiên, đại diện 11 nhà máy nước được phỏng vấn đều cho rằng mức hỗ trợ không
đáng kể, chủ yếu là hỗ trợ về đất và hỗ trợ giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà máy nước.
4.1.5. Quản lý về chất lượng nước sạch
Các cán bộ cấp Sở, huyện đã nhận thức được về chức năng, nhiệm vụ được giao, riêng
đối với cấp xã thì chưa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ quản lý này. Việc thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát chất lượng NSNT trên địa bàn quản lý còn mang tính bị động, chỉ thực hiện
khi có khiếu nại của người dân hoặc yêu cầu từ cấp trên.
Cán bộ Trung tâm y tế dự phịng Thành phố cho biết thì từ năm 2015 đến nay mới chỉ
tiến hành kiểm lấy mẫu kiểm tra 1 lần đối với toàn bộ 197 trạm cấp nước trên địa bàn để phục
vụ tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
năm 2015. Việc kiểm tra chất lượng nước sau khi xử lý do cơ quan y tế thành phố lấy mẫu
kiểm tra đột xuất rất hãn hữu, và chỉ thực hiện khi có yêu cầu từ cấp trên. Nguyên nhân được

cho là do thiếu kinh phí, thiếu nhân lực để thực hiện hoạt động này. Không phải đơn vị cấp
nước nào cũng tự lấy mẫu nước đi kiểm định theo quy định (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Chế độ tự giám sát chất lượng nước của các trạm cấp nước ở Hải Phòng
STT
1
2

Số
Tỷ lệ %
trạm (N=175)
Kiểm nghiệm mẫu nước định kỳ các chỉ tiêu nhóm A (3 tháng/lần)
37
21,1
Kiểm nghiệm mẫu nước định kỳ các chỉ tiêu nhóm B (6 tháng/lần)
2
1,1
Nguồn: UBND TP Hải Phòng (2016)
Chế độ tự giám sát

12


4.1.6. Quản lý về giá nước sạch nông thôn
Qua tổng hợp và đối chiếu các mức giá được UBND Thành phố quy định và áp dụng
hiện nay cho thấy các mức giá bán NSNT được ban hành, áp dụng cho các đơn vị bán nước,
loại nước khác nhau có sự chênh lệch.
Bảng 4.3. Các mức giá bán nước sạch nông thơn trên địa bàn thành phố Hải Phịng
theo quy định hiện hành
Đơn vị: đồng/m3
Cơng ty cổ phần

cấp nước Hải
Phịng

Giá bán
Nước sạch sử dụng nước thơ từ cơng
trình thủy lợi
Nước sạch không sử dụng nước thô
Nước sạch khu vực nông thôn
Bán buôn NSNT

Công ty cổ phần
xây dựng tổng
hợp Tiên Lãng

Các nhà máy
khác

8.000

9.000
8.100

9.000
7.000
Nguồn: UBND TP Hải Phòng (2016, 2017)

4.1.7. Kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm về nước sạch nông thơn
Hàng năm, các sở đều có xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ các nhà máy nước trên
địa bàn ít nhất 1 lần. Và theo ý kiến của cán bộ Sở NN&PTNT TP Hải Phòng cho biết, các vi
phạm được phát hiện sẽ báo cáo trực tiếp lên UBND Thành phố để xử lý, Sở NN&PTNT

khơng có chế tài gì để xử phạt.
Ở cấp huyện và cấp xã thì việc phân công chức năng kiểm tra, xử lý sai phạm về NSNT
chưa được phân công cụ thể theo kế hoạch định kỳ hàng năm, chủ yếu chỉ thực hiện theo chỉ
đạo của cấp trên hoặc khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo của người dân (hộp 4.8).
4.1.8. Kết quả quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phịng
4.1.8.1. Tính hiệu lực
Qua đối chiếu với các quy định và tiêu chuẩn về hệ thống NSNT có thể đánh giá chung
về tính hiệu lực của cơng tác quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phịng ở mức điểm
trên “trung bình” (13/18 điểm) như mơ tả ở bảng 4.4. Tuy nhiên mới chỉ có 2 quy định đạt
mức độ tuân thủ tốt còn các quy định khác thì chưa tuân thủ hoặc tuân thủ ở mức trung bình.
Do vậy, để cơng tác quản lý NSNT trên địa bàn đạt được tính hiệu lực cao thì cần nhiều nỗ
lực của của chủ thể quản lý và khách thể quản lý trong hệ thống nước sạch nông thôn trong
việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn trong lĩnh vực này.
Bảng 4.4. Đánh giá chung về tính hiệu lực của quản lý hệ thống nước sạch nông thôn
Quy định cần tuân thủ

Không
tuân thủ
(1 điểm)

Quy hoạch xây dựng hệ
thống nước sạch nông thôn
Quản lý đầu tư phát triển hệ
thống NSNT

3
3
1

Vệ sinh ngoại cảnh và vệ sinh

hệ thống xử lý nước
Tiêu chuẩn nước sạch
Tổng điểm

Tuân
thủ tốt
(3 điểm)

2

Tuyên truyền về NSNT
Giá bán nước

Tn thủ
trung bình
(2 điểm)

3
2
13

13

Ghi chú
Một số xã cịn tình trạng vi phạm
chồng lấn quy hoạch vùng cấp nước
Các cơ quan quản lý đều nắm rõ hồ sơ
năng lực của các chủ đầu tư
Tần suất tuyên truyền ít, nội dung
tuyên truyền chưa đầy đủ

Đa số nhà máy bán nước với giá thấp
hơn hoặc cao hơn giá quy định
Chỉ còn 1 số nhà máy chưa đạt tiêu
chuẩn vệ sinh ngoại cảnh
54,2% nhà máy đạt tiêu chuẩn nước
sạch như cam kết


4.1.8.2. Tính bao phủ
a. Tỷ lệ hộ dân nơng thơn được tiếp cận và sử dụng nước sạch
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia chỉ không ngừng gia
tăng. Đặc biệt, tại thời điểm 2014 thì tiêu chuẩn nước sạch chỉ đánh giá theo quy chuẩn nước
sinh hoạt (QC02) thì đến năm 2018, trong tỷ lệ 90,1% hộ dân, thì có 52,3% hộ dân được sử
dụng nước sạch đạt quy chuẩn nước sạch đô thị (QC01).

Hình 4.3. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia
Nguồn: UBND TP Hải Phòng (2015, 2019)

b. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước máy là nguồn nước sinh hoạt chủ yếu
Theo số liệu điều tra chỉ có 201/405 hộ (chiếm 49,6%) cho biết họ sử dụng nước máy
làm nguồn nước sinh hoạt chủ yếu. 51,5% số hộ còn lại vẫn đang sử dụng các nguồn nước từ
giếng khoan, giếng đào và nước mưa làm nguồn nước sinh hoạt chủ yếu hàng ngày (bảng
4.5). Nguyên nhân được cho là do nước máy phải trả tiền, nên người dân không muốn sử dụng
nhiều. Chính tâm lý này của người dân nông thôn đã giải thích vì sao mặc dù điều kiện sống
của người dân 2 huyện nghiên cứu khá khác biệt nhưng tỷ lệ hộ dân dùng nước máy làm
nguồn nước sinh hoạt chủ yếu ở 2 huyện khơng có sự chênh lệch đáng kể.
Bảng 4.5. Nguồn nước sử dụng chủ yếu cho sinh hoạt của các hộ điều tra
Thủy Nguyên
Nguồn nước
Nước đã xử lý làm sạch

Nước máy
Nước chưa qua xử lý làm sạch
Nước mưa
Giếng khoan
Giếng đào
Tổng

Số hộ

Tiên Lãng

Tỷ lệ (%)

Số hộ

Tỷ lệ (%)

115

51,1

86

47,8

38
46
26
225


16,0
17,8
10,7
100,0

21
66
7
180

11,7
36,7
3,9
100,0

4.1.8.3. Tính công bằng
a. Công bằng trong tiếp cận và sử dụng nước sạch theo thu nhập của hộ
Đến năm 2019, vẫn còn 10,83% số hộ nghèo và 15,59% số hộ cận nghèo ở khu vực
nơng thơn Hải Phịng thiếu hụt nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tuy nhiên kết quả này đã
có tiến bộ hơn so với năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo ở nơng thơn Hải Phịng được sử dụng nước
máy mới chỉ đạt 38,9% (UBND TP Hải Phòng, 2016).
Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận dịch vụ nước sạch của các hộ dân còn chưa thực sự đồng
đều trên địa bàn 2 huyện Thủy Nguyên và Tiên Lãng. Theo đó, hệ số Gini về tính cơng bằng
14


trong tiếp cận và sử dụng nguồn nước của các hộ dân trên 2 địa bàn nghiên cứu được tác giả
tính ra lần lượt là 0,292 và 0,506 và được biểu diễn trên đồ thị đường Lorenz như ở hình 4.4.

Tỷ lệ % lượng nước sử dụng cộng dồn


0%

20%

40%

60%

80%

100%

100%
80%
60%
40%
20%
0%

Thủy Nguyên

Tỷ lệ % số hộ cộng dồn
Equality

Tiên Lãng

Hình 4.4. Phân bổ lượng nước sử dụng của các hộ điều tra tại địa bàn nghiên cứu
b. Công bằng trong tiếp cận và sử dụng nước sạch theo vị trí địa lý
Qua khảo sát cho thấy, tiếp cận nước sạch của các hộ dân có sự khác biệt về mặt địa lý.

Hộp 4.1. Nước máy áp lực yếu, lúc có, lúc khơng
“Nhà tơi ở cuối xã, xa nhà máy nước thì áp lực nước bơm rất yếu, lúc có, lúc khơng. Đa số
các hộ ở xóm này nhà nào cũng có giếng khoan để chủ động hơn trong sinh hoạt.”
Nguồn: phỏng vấn Bác Nguyễn Văn Cường, thôn Lộc Trù, xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng

Mặt khác, mặc dù cùng phải trả mức giá nước sạch gần như nhau nhưng người dân ở
các khu vực nông thôn lại được sử dụng nước sạch theo 2 tiêu chuẩn khác nhau. Đa số người
dân ở huyện Thủy Nguyên hiện dùng nước của các nhà máy nước đô thị, công suất lớn nên
được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn QC01. Còn ở Tiên Lãng, người dân hiện đang sử
dụng nước do các nhà máy nước công suất nhỏ trên địa bàn cung cấp, 100% các nhà máy
đang cung cấp nước theo tiêu chuẩn QC02.
4.1.8.4. Tính bền vững
a. Bền vững về nguồn nước đầu vào
Thực tế cho thấy việc thiếu quy hoạch NSNT dẫn tới nguồn nước đầu vào của hơn 46%
các nhà máy nước trên địa bàn đang bị ơ nhiễm nặng nề hoặc có nguy cơ ô nhiễm, tập trung
chủ yếu ở trên địa bàn 2 huyện Thủy Nguyên, An Lão (bảng 4.6).
Bảng 4.6. Thực trạng nguồn nước đầu vào của các nhà máy nước sạch nơng thơn
Thực trạng nguồn nước đầu vào
Chưa ơ nhiễm
Có nguy cơ ơ nhiễm
Ơ nhiễm
Tổng

Số nhà máy
Tỷ lệ (%)
Điểm đánh giá
109
53,2
1,6
83

40,5
0,8
13
6,3
0,1
205
100,0
2,5
Nguồn: Sở NN&PTNT TP Hải Phòng (2019a)

b. Bền vững về cơng suất hoạt động
Theo thống kê các nhà máy thì hầu hết các nhà máy đều có cơng suất thiết kế nhỏ từ
200-500m3/ngày đêm. Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay đa số các nhà máy nước trên địa
bàn thành phố mới chỉ hoạt động với công suất thực tế chỉ dưới 50% so với công suất
thiết kế.
15


Bảng 4.7. Công suất hoạt động thực tế của các nhà máy nước trên địa bàn
Công suất hoạt động thực tế
>70%
50-70%
<50%
Tổng

Số nhà máy
Tỷ lệ (%)
Điểm đánh giá
83
40,5

1,2
15
7,3
0,1
107
52,2
0,5
205
100,0
1,9
Nguồn: Sở NN&PTNT TP Hải Phòng (2019a)

c. Bền vững về bộ máy quản lý
Qua phỏng vấn đại diện các nhà máy nước trên địa bàn nghiên cứu cho thấy, các nhà
máy nước đều được quản lý theo mơ hình truyền thống với 3-5 nhân sự. Các nhân sự này
không được đào tạo bài bản về quản lý mơ hình nhà máy nước mà thường là người thân của
các chủ đầu tư này được tận dụng cơ hội, tạo công ăn việc làm. Do vậy, có thể thấy việc quản
lý vận hành các nhà máy còn chưa bài bản, hiệu quả. Điểm đánh giá trung bình cho tiêu chí
bền vững về bộ máy quản lý đạt 2,0 điểm (bảng 4.8).
d. Bền vững về tài chính
Kết quả khảo sát các nhà máy nước trên địa bàn cho thấy đa số các nhà máy nước còn
hoạt động thì chỉ thu đủ để chi, cịn lại các nhà máy lỗ đều dừng hoạt động hoặc chuyển đổi
thành trạm trung chuyển. Bên cạnh đó, có 2/11 nhà máy hoạt động với cơng suất thực tế
>100%, điều đó cho thấy doanh thu của họ cao hơn so với kỳ vọng, họ có lãi trong kinh doanh
dịch vụ nước sạch. Điểm đánh giá trung bình của tiêu chí này là 2,0 điểm.
Bảng 4.8. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy nước
Số nhà máy
Tỷ lệ (%)
Điểm đánh giá
Hiệu quả

Lãi
Cân bằng thu chi
Lỗ
Tổng

2
7
2
11

18,2
63,6
18,2
100,0

0,5
1,3
0,2
2,0

e. Bền vững về công nghệ
Theo thống kê của Sở NN&PTNT TP Hải Phịng (2017) thì đa số các nhà máy nước trên
địa bàn có cơng nghệ xử lý nước lạc hậu (24%) hoặc chỉ phù hợp với cấp nước theo tiêu chuẩn
QC02 (67%) (hình 4.5), chưa đảm bảo nâng chất lượng nước cấp đầu ra lên tiêu chuẩn nước
sạch ăn uống QC01. Điểm đánh giá trung bình cho tiêu chí này là 2,4 điểm.
Lạc hậu, 50,
24%

Hiện đại, 18,
9%


Phù hợp,
137, 67%

Hình 4.5. Thực trạng cơng nghệ xử lý của các nhà máy nước trên địa bàn Hải Phòng
Nguồn: Sở NN&PTNT TP Hải Phòng (2019a)

f. Bền vững về khả năng cấp nước thường xuyên
Kết quả khảo sát cho thấy, ngồi 41 nhà máy đã dừng hoạt động vẫn có một số nhà
máy hoạt động cầm chừng, tỷ lệ các nhà máy nước cấp nước không thường xuyên, liên tục
chiếm 60%. Chỉ có 40,5% số nhà máy có khả năng cấp nước thường xuyên, liên tục. Điểm
đánh giá trung bình cho tiêu chí này là 2,2 điểm (bảng 4.9).
16


Bảng 4.9. Khả năng cấp nước thường xuyên của các nhà máy nước
Khả năng cấp nước
Luôn luôn ổn định
Thỉnh thoảng bị gián đoạn
Dừng hoặc hoạt động cầm chừng
Tổng

Số nhà máy
Tỷ lệ (%)
Điểm đánh giá
83
40,5
1,2
81
39,5

0,8
41
20,0
0,2
205
100,0
2,2
Nguồn: Sở NN&PTNT TP Hải Phòng (2019a)

Như vậy, tổng hợp kết quả đánh giá theo cả 6 tiêu chí về tính bền vững của hệ thống các
nhà máy cấp nước trên địa bàn cho thấy, tổng điểm của cả 6 tiêu chí chỉ đạt 13 điểm, chỉ đạt
mức hoạt động bình thường, chưa thực sự bền vững. Tiêu chí bền vững cao nhất là về đầu
vào và công nghệ; tiêu chí công suất là thấp nhất. Điều này phù hợp với điểm tự chấm của 11
nhà máy điều tra (bảng 4.10).
Do vậy trong thời gian tới các nhà quản lý các đơn vị cung ứng nước cần rà sốt, đánh
giá và có những giải pháp phù hợp để cải thiện các tiêu chí bền vững này của hệ thống.
Bền vững về nguồn
nước đầu vào
3
2,5

Bền vững về khả năng
cấp nước thường xuyên 2,2 2

1,9

Bền vững về công suất

1
Bền vững về công nghệ2,4


2,0 Bền vững về bộ máy
quản lý

2,0

Bền vững về tài chính

Hình 4.6. Điểm đánh giá tính bền vững của hệ thống nước sạch nông thôn
Bảng 4.10. Bảng tự chấm điểm bền vững của đại diện các nhà máy nước
Điểm cho từng tiêu chí
bền vững
1
2
3
4
5
6

Nhà máy nước
I
1
2
3
4
5
6
II
7
8

8
10

Huyện Thủy Nguyên
CNTT Kiền Bái I, III (cùng địa điểm)
CNTT Kiền Bái II
CNTT xã Liên Khê
CNTT xã Gia Minh
CNTT Ngũ Lão I
CNTT xã Ngũ Lão II
Huyện Tiên Lãng
CNTT xã Bạch Đằng
CNTT xã Đoàn Lập 1
CNTT xã Đoàn Lập 2
CNTT xã Tiên Thắng
CNTT xã Khởi Nghĩa 1,2 (cùng địa điểm,
11
cấp nước cho cả xã Quyết Tiến)

17

Điểm tổng
hợp

3
2
3
2
3
3


3
1
2
1
2
3

3
1
2
1
2
3

2
1
2
1
2
3

2
1
2
1
2
2

3

1
2
1
2
3

17
7
13
7
13
18

2
2
2
2

3
1
3
1

2
1
2
1

2
1

2
1

2
2
3
1

2
3
3
2

13
10
15
8

2

3

2

2

2

2


13


4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH NƠNG THƠN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.3.1. Tính nhất quán trong chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nước sạch
nơng thơn
Các chính sách quy định về NSNT ở nước ta còn nhiều vấn đề bất cập chưa thống nhất,
chưa phù hợp với thực tiễn. Nội dung liên quan đến quản lý NSNT nhưng lại được quy định
ở nhiều văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định khác nhau, giao cho nhiều cơ quan
chủ trì khác nhau. Việc quy định thiếu đồng bộ, chưa tạo ra chuỗi liên hoàn gắn kết trách
nhiệm đối với các cơ quan quản lý, dẫn đến tình trạng vẫn cịn “đùn đẩy” lẫn nhau, hoăc “cha
chung khơng ai khóc”; ý thức của doanh nghiệp, người dân và cộng động không được đảm
bảo làm giảm tính hiệu lực của công tác quản lý NSNT trên địa bàn thành phố.
4.3.2. Nguồn lực cho công tác quản lý nước sạch nông thôn
Thứ nhất, nguồn nhân lực làm công tác quản lý về NSNT chưa chun trách và có
chun mơn sâu. Cán bộ làm cơng tác quản lý NSNT đều làm công tác kiêm nhiệm, như một
mảng công việc được giao chứ chưa phụ trách chuyên trách riêng nội dung này.
Thứ hai, nguồn lực tài chính cho cơng tác quản lý về NSNT chưa được đưa vào dự toán
kinh phí hoạt động hàng năm của các cơ quan quản lý.
4.3.3. Sự lồng ghép mục tiêu nước sạch nơng thơn trong các chương trình mục tiêu
Do các chương trình mục tiêu được thực hiện đan xen, lồng ghép dẫn đến làm cho nguồn
lực cho công tác theo quản lý bị phân tán, kém hiệu quả.
4.3.4. Thông tin, tuyên truyền về nươc sạch nông thôn
Hoạt động tuyên truyền về NSNT cịn mang hình thức phong trào, chứ chưa thực sự
quan tâm mục tiêu tuyên truyền và hiệu quả tuyên truyền là làm cho người dân nhận thức
được tầm quan trọng của nước sạch và sử dụng nước sạch một cách đầu đủ.
4.3.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cấp nước
Kết quả khảo sát đại diện các nhà máy nước cho thấy chỉ 2/10 đại diện các nhà máy cho
biết họ có lãi, các nhà máy còn lại hoạt động cầm chừng nên chỉ thu đủ bù chi, thậm chí báo

lỗ, mức hỗ trợ của ngân sách là rất ít (hộp 4.14). Các đại diện nhà máy vẫn đánh giá các tiêu
chí hiệu quả kinh doanh của mình với mức điểm trên trung bình – 3/5 điểm (Hình 4.7).
Doanh thu bán nước ln đủ
để bù đắp chi phí
5

4 3,46
3

Lợi nhuận tăng dần qua các
năm

2

3,45

3

1

Tỷ suất lợi nhuận trên một
đồng vốn đầu tư đạt được
cao hơn các ngành kinh
doanh khác

3,78

Nhà máy ln có tích lũy để
đầu tư nâng cấp, cải tạo các
cơng trình

Cao nhất

Trung bình

Thấp nhất

Hình 4.7. Đánh giá của chủ đầu tư về hiệu quả kinh doanh dịch vụ nước sạch
Hệ quả làm ảnh hưởng đến Tính hiệu lực của công tác quản lý – do nhà máy nước chậm
chuyển đởi hình thức hoạt động; Tính bao phủ cũng không được cải thiện do người dân tại
các địa phương này không được quyền lựa chọn sử dụng nước của đơn vị cấp nước khác, Tính
18


công bằng thấp do người dân các địa phương này phải sử dụng dịch vụ nước sạch không đạt
tiêu chuẩn QC01 như người dân các địa phương khác; Tính bền vững của hệ thống thấp.
4.3.6. Nhận thức của người dân về dịch vụ nước sạch
Qua khảo sát các hộ dân trên địa bàn cho thấy, các hộ dân đều cho rằng nước sạch là
cần thiết với điểm đánh giá trung bình đạt 3,7/5 điểm. Tuy nhiên, nhận thức của người dân về
dịch vụ nước sạch còn chưa đầy đủ, chính xác. Chỉ có 50/405 đại diện người dân cho biết
nước sạch là nước đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế, còn lại người dân mới chỉ nhận thức được nước
sạch là nước không bị ô nhiễm, nước hợp vệ sinh, không màu, không mùi. Chính nhận thức
chưa đầy đủ, chính xác của người dân đã dẫn tới việc họ chưa sử dụng nước máy như nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu, lượng nước máy tiêu thụ ít làm ảnh hưởng đến tính bao phủ, tính bền
vững của hệ thống NSNT trên địa bàn.
Hộp 4.2. Mục đích sử dụng kết hợp nguồn nước trong sinh hoạt của hộ
“Do gia đình bác chưa tin tưởng lắm vào nước sạch nên thường sử dụng nước mưa để
nấu ăn. Gia đình cịn sử dụng nước giếng khoan để tưới cây nhằm mục đích tiết kiệm”.
Nguồn: phỏng vấn bác Hoàng Văn Phượng, người dân xã Quyết Tiến, huyện Tiên Lãng

4.3.7. Sự hài lòng người dân đối với dịch vụ nước sạch

Dịch vụ nước sạch được các hộ dân đánh giá theo 5 tiêu chí: chi phí lắp đặt, chất lượng
nước theo cảm nhận, không bị bệnh do ô nhiễm nguồn nước, tần suất cấp nước, giá nước.
Nhìn chung, người dân chưa thực sự hài lịng với chất lượng dịch vụ nước sạch. Điều này
chính là rào cản cho việc họ tiếp tục sử dụng nước máy và sử dụng nước máy như là nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu của họ trong tương lai.
Chi phí lắp đặt phù
hợp
5
4

3.3

3

Chất lượng nước
đảm
bảo theo cảm
3.43
nhận

2 1

Giá nước hợp lý 3.20

1

1

1


Cao nhất
Trung bình

0

Thấp nhất
1

Nước được cung cấp
đầy đủ, liên tục

3.35

1

3.95

Khơng bị bệnh do ơ
nhiễm nguồn nước

Hình 4.8. Đánh giá của người dân về chất lượng dịch vụ nước sạch
4.3.8. Mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dịch vụ nước sạch
Kết quả khảo sát cho thấy, mức sẵn lòng chi trả của các hộ cho dịch vụ nước sạch có xu
hướng tăng lên so với số tiền thực tế chi trả thực tế hiện nay. Đặc biệt, mức sẵn lịng chi trả
của các hộ huyện Tiên Lãng có xu hướng tăng nhanh hơn số tiền nước thực tế chi trả hiện nay
cao hơn của huyện Thủy Nguyên (tốc độ tăng 27.1% so với 25,6%) (bảng 4.11). Điều này
cho thấy vấn đề nước sạch đang là vấn đề quan tâm và bức xúc đối với các hộ dân huyện Tiên
Lãng.

19



Bảng 4.11. Mức sẵn lòng chi trả tối đa của hộ cho dịch vụ nước sạch
Mức sẵn lòng chi trả
Trung bình
Cao nhất
Thấp nhất
Số tiền nước bình quân thực tế chi trả
Tỷ lệ mức sẵn lòng chi trả/thực tế chi trả (%)

Chung
135,7
1000
30
109,3
124,2

Đơn vị: nghìn đồng/tháng
Thủy Nguyên Tiên Lãng
141,1
132,1
1000
300
50
30
115,4
103,9
125,6
127,1


4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
4.3.1.1. Các chủ trương, chính sách, quy định về nước sạch nơng thôn
Căn cứ vào Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Căn cứ vào Quyết định số 1599/NĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 20162025.
Căn cứ vào Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020.
Căn cứ vào Quyết định số 487/QĐ – UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của UBND
Thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước thành phố Hải Phịng đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2050.
4.3.1.2. Định hướng và mục tiêu về nước sạch nông thôn của Thành phố Hải Phòng
a. Định hướng
Theo Quy hoạch cấp nước thành phố Hải Phịng đến năm 2025, tầm nhìn 2050 được
UBND Thành phố Hải Phòng phê duyệt ngày 05 tháng 3 năm 2018 đã nêu rõ định hướng cấp
nước cho khu vực nơng thơn như sau:
Dần xóa bỏ các nhà máy nước cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước không đảm bảo,
dây truyền công nghệ lạc hậu. Từng bước xây dựng các nhà máy nước cấp nước cho nông
thôn và sử dụng nguồn nước sạch từ các nhà máy nước đô thị.
Đối với khu vực nông thôn liền kề các đơ thị, những nơi có hệ thống cấp nước đô thị đi
qua sẽ được quy hoạch cấp nước từ hệ thống cấp nước đô thị. Đây là phương án tối ưu, tận
dụng được khả năng cấp nước từ hệ thống cấp nước đô thị cũng như giảm chi phí đầu tư xây
dựng và vận hành các cơng trình xử lý nước.
Đối với những khu vực khác khơng có hệ thống cấp nước đô thị, sẽ xây lắp đặt các tuyến ống
chuyên tải dọc các trục đường lớn, từ đó cấp nước cho các khu vực lân cận.
b. Mục tiêu


Căn cứ vào Kế hoạch số 39/KH–UBND về thực hiện chương trình bảo đảm cấp nước
an tồn khu vực nơng thơn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, UBND
thành phố đã đưa ra các mục tiêu như sau:
* Mục tiêu tởng qt
- Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước và bảo đảm chất
lượng nước cấp theo quy chuẩn quy định.
- Có các giải pháp ứng phó với các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy
trong tồn bộ q trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách hàng sử dụng nước.
- Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến nước,
phòng ngừa dịch bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
20


- Nâng cao nhận thức của người dân nông thôn về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước
tiết kiệm và an tồn;
- Góp phần giảm tỷ lệ thất thốt, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
* Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 đạt 100% người dân nông thôn được được sử dụng nước sạch theo tiêu
chuẩn nước sạch đô thị (QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế) với tiêu chuẩn cấp nước tính theo
đầu người đạt 60 lít/người/ngày.
- Đến năm 2025 người dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt theo QCVN
01:2009/BYT của Bộ Y tế với tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người đạt 150 lít/người/ngày.
4.3.1.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn của các địa phương
Kết quả nghiên cứu tổng quan, từ kinh nghiệm thực tiễn thực hiện công tác quản lý NSNT
trên thế giới và ở các địa phương trong nước ở phần 2.2.4 đã giúp chỉ ra 6 bài học kinh nghiệm
cần thiết để hồn thiện cơng tác quản lý NSNT trên địa bàn trong thời gian tới. Đây là những
bài học được chắt lọc dựa trên cả những thành công và thất bại trong thực hiện các nội dung
quản lý của chính quyền các địa phương trong và ngồi nước. Các bài học kinh nghiệm này
chính là những gợi ý giải pháp cụ thể cho chính quyền thành phố Hải Phòng trong việc lựa
chọn, áp dụng cho phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương trên cơ sở kế thừa và sáng tạo

những giải pháp mà các địa phương khác đã thực hiện.
4.3.1.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý nước sạch nông thơn trên địa bàn thành
phố Hải Phịng
Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý NSNT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
ở phần 4.1 và 4.2 cũng đã chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế,
tồn tại của từng nội dung quản lý cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNT trên địa
bàn thành phố Hải Phòng. Do vậy, các giải pháp cụ thể cần tập trung phát huy những kết quả
đã đạt được cũng như giải quyết những tồn tại, hạn chế trong từng nội dung quản lý NSNT
trên địa bàn. Đặc biệt, thông qua phân tích, đánh giá, xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý NSNT giúp nghiên cứu dễ dàng đưa ra thứ tự ưu tiên thực hiện từng giải pháp để đảm bảo
các giải pháp phù hợp và có tính khả thi.
4.3.1.5. Dự báo về mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch nơng thơn trên địa bàn
thành phố Hải Phịng
Nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch của người dân khu vực nơng
thơn Hải Phịng là căn cứ quan trọng giúp dự báo mức cầu thực tế về dịch vụ nước sạch của
người dân nông thôn trên địa bàn trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
khu đô thị trong thời gian gần đây, đặc biệt là q trình đơ thị hóa mở rộng ra khu vực ngoại
thành đã thúc đẩy sự phát triển của các khu vực nông thôn. Hải Phịng là đơ thị loại 1 cấp
Quốc gia có tốc độ phát triển nhanh, nguồn thu ngân sách lớn. Yêu cầu về chất lượng nước
sinh hoạt của người dân nông thôn ngày càng cao, đặc biệt chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn và thành thị ngày càng thu hẹp. Do vậy, chất lượng nước hợp vệ sinh, nước đạt
tiêu ch̉n sinh hoạt QC02 khơng cịn phù hợp. Đây chính là căn cứ cho thấy sự cần thiết phải
cải thiện tình trạng của hệ thống nước sạch nơng thôn trên địa bàn và đưa ra các giải pháp tới
đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng nước sạch ở các khu vực nông thôn trong các giai đoạn tiếp theo.
4.3.2. Các giải pháp cụ thể
4.3.2.1. Bố trí nguồn lực cho công tác quản lý nước sạch nông thôn
Cần phân công ít nhất một cán bộ chuyên trách, dài hạn ở mỗi cấp quản lý cho công tác
này. Đồng thời, các cán bộ cần được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên để đảm bảo tính
chuyên nghiệp, tính thống nhất trong thực hiện các hoạt động quản lý NSNT trên địa bàn.
Bên cạnh đó, UBND thành phố cần bố trí nguồn lực tài chính đầy đủ cho các cơ quan chức

năng, các cấp chính quyền địa phương để có thể thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động
21


theo kế hoạch. Mặt khác, Chính quyền thành phố cũng cần bố trí nguồn kinh phí phù hợp với
thủ tục giải ngân đơn giản, hiệu quả để đảm bảo tạo ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp
cung cấp nước sạch quy mô lớn vào đầu tư khu vực nông thôn theo Kế hoạch số 38/KHUBND năm 2018. Việc bố trí đầy đủ nguồn lực cho thực hiện công tác quản lý NSNT trên
địa bàn sẽ giúp đạt được tính hiệu lực cao trong quản lý, đồng thời làm tăng tính bền vững
trong phát triển hệ thống NSNT trên địa bàn.
4.3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết cho người dân về nước
sạch nơng thơn
Để nâng cao tính bao phủ, tính bền vững về cầu của hệ thống NSNT trong thời gian tới,
các cấp chính quyền, các đơn vị chức năng cần tích cực tở chức các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức về nước sạch, trách nhiệm bảo vệ nguồn nước đầu vào; vận động, khuyến
khích người dân sử dụng nguồn nước máy sạch làm nguồn nước sinh hoạt chủ yếu đạt mức
tiêu chuẩn dùng nước. Theo khuyến nghị của các cơ quan y tế nhằm bảo vệ sức khỏe của gia
đình và cộng đồng.
4.3.2.3. Hoàn thiện chính sách, quy định về nước sạch nơng thơn
Trong thời gian tới, Chính quyền thành phố cần tiếp tục rà soát, thống nhất các chủ
trương, chính sách, quy định đối với lĩnh vực NSNT làm căn cứ pháp lý cho tổ chức thực hiện
mục tiêu này ở các cơ quan chức năng cũng như các cấp địa phương. Có như vậy mới đảm
bảo được tính hiệu lực của công tác quản lý.
4.3.2.4. Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển hệ thống nước sạch
nông thôn
Một trong những công tác nổi bật của UBND thành phố giai đoạn vừa qua là đã rà soát
và điều chỉnh lại được quy hoạch phân vùng cấp nước thành 23 vùng cho tồn bộ khu vực
nơng thơn trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên để thực hiện cấp nước theo quy hoạch mới này,
cần các cấp chính quyền vào cuộc để giải quyết các vấn đề tồn tại về quy hoạch hiện nay.
Trong thời gian tới, UBND thành phố cần tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, xã xác minh,
giải quyết trên cơ sở đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan theo hướng vận động các nhà

máy nước mini thỏa thuận làm trạm trung chuyển, bán lẻ nước sạch cho các nhà máy nước
đô thị, đảm bảo người dân các huyện được tiêu dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn. Như vậy, có
thể nói việc giám sát tốt việc thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống NSNT sẽ đảm bảo không
chỉ đạt được tính hiệu lực trong quản lý mà còn hướng tới làm tăng tính bao phủ, tính công
bằng, và tính bền vững của hệ thống.
4.3.2.5. Tăng cường giám sát và có chế tài xử lý đối với các chủ đầu tư nhà máy nước vi
phạm các quy định về nước sạch nông thôn
Cần thiết phải tăng cường giám sát hoạt động của các nhà máy cấp nước trên địa bàn,
đảm bảo kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, tồn tại trong việc khai thác,
kinh doanh dịch vụ nước sạch của nhà máy trên các địa bàn được quy hoạch.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Quản lý nước sạch nông thôn được thực hiện theo các chức năng cơ bản của quản lý
nhà nước với các nội dung cụ thể: ban hành, hồn thiện chính sách, quy định về nước sạch
nông thôn; tổ chức bộ máy, phân công chức năng, nhiệm vụ quản lý; quy hoạch, kế hoạch;
quản lý đầu tư xây dựng; quản lý chất lượng nước; quản lý giá bán; kiểm tra và xử lý vi phạm
về nước sạch nông thôn. Để đánh giá kết quả quản lý nước sạch nông thôn, luận án đã tổng
hợp, lựa chọn 4 nhóm tiêu chí bao gồm: tính hiệu lực, tính bao phủ, tính công bằng và tính

22


bền vững. Việc xác định các chủ thể liên quan giúp chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả quản lý nước sạch nông thôn tại địa bàn nghiên cứu.
2) Hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn Thành phố qua thống kê đến nay
bao gồm 205 nhà máy cấp nước mini và 10 nhà máy cấp nước đơ thị. Các nhà máy có sự khác
biệt về mơ hình quản lý, địa bàn hoạt động và tình trạng hoạt động. Đến năm 2019, 92,1% hộ dân
nơng thơn của Hải Phịng đã tiếp cận và sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn QC02 của Bộ Y tế
trở lên. Thực trạng quản lý nước sạch nông thôn trên địa bàn Thành phố thời gian qua đã được

phán ánh qua các nội dung: (1) Chính quyền Thành phố Hải Phịng đã tích cực ban hành, hồn
thiện 26 chính sách, quy định riêng của Thành phố về nước sạch nông thôn (giai đoạn từ 2016
đến nay). Các quy định có nội dung chuyên đề về quản lý nước sạch nông thôn hoặc được lồng
ghép với các chuyên đề về nông nghiệp, nông thôn mới. (2) Sơ đồ tổ chức quản lý mới rõ ràng ở
cấp thành phố, còn xuống cấp huyện, xã thì lại chưa rõ ràng, thiếu tính thống nhất. (3) Quy hoạch,
kế hoạch ở giai đoạn trước 2016 chưa cụ thể, thống nhất và rõ ràng về phạm vi, đối tượng, tiêu
chuẩn nước sạch dẫn đến đầu tư dàn trải, không hiệu quả, bền vững nhưng sau năm 2016 đã được
rà soát, điều chỉnh lại với 23 vùng cấp nước tập trung. (4) Việc phê duyệt dự án đầu tư dàn trải
gây lãng phí ngân sách giai đoạn trước đã dần được giải quyết tuy nhiên đến nay việc hỗ trợ lãi
suất vay đầu tư các công trình nước sạch nơng thơn cịn chưa hấp dẫn các chủ đầu tư. (5) Quản
lý chất lượng nước cịn bng lỏng, dẫn tới 45,8% các nhà máy nước hiện cấp nước chưa đạt tiêu
chuẩn như cam kết; (6) Quản lý giá bán nước chưa thực sự đồng đều và công bằng ở các địa
phương; (7) Kiểm tra, giám sát về nước sạch nơng thơn cịn bị động, chưa thường xun nên các
vi phạm chưa được phát hiện và xử lý kịp thời. Qua đánh giá, quản lý nước sạch nông thôn trên
địa bàn đã đạt được các kết quả cụ thể: (1) Tính hiệu lực chưa đảm bảo ở nội dung giám sát quy
hoạch và quản lý chất lượng nước. (2) Tính bao phủ của hệ thống mới chỉ đạt về tỷ lệ hộ dân
được tiếp cận và sử dụng nước sạch theo đăng ký, còn tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch làm nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu thực tế thấp (49,6%). (3) Tính cơng bằng chưa cao, người dân sử dụng
dịch vụ nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng nước khác nhau, hệ số Gini về tính cơng bằng trong
tiếp cận và sử dụng nguồn nước của các hộ dân trên 2 địa bàn nghiên cứu được tác giả tính ra lần
lượt là 0,292 và 0,506. (4) Tính bền vững về công suất của các nhà máy thấp (tởng điểm của cả
6 tiêu chí bền vững chỉ đạt 13/18 điểm), làm ảnh hưởng tới tính bền vững chung của hệ thống.
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng, Luận án đã chỉ ra: chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về nước sạch nông thôn chưa nhất quán dẫn đến gây khó khăn cho quản lý; thiếu về kinh
phí và yếu về nhân lực làm giảm tính hiệu lực của quản lý; sự lồng ghép mục tiêu nước sạch nơng
thơn vào các chương trình mục tiêu khác nhau làm phân tán nguồn lực, chồng chéo trong thực
hiện; tuyên truyền về nước sạch nông thôn chưa sâu, rộng; hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
nhà máy nước chưa đảm bảo; nhận thức của người dân về nước sạch nông thôn chưa đầy đủ;
người dân chưa thực sự hài lòng với chất lượng dịch vụ nước sạch hiện tại là những yếu tố ảnh
hưởng đến tính bền vững tuy nhiên mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ trong tương lai tương đối

cao là cơ hội gia tăng tính bao phủ trong thời gian tới.
3) Nhằm tăng cường quản lý nước sạch nông thôn trong thời gian tới, chính quyền thành
phố Hải Phịng cần tập trung thực hiện 05 nhóm giải pháp sau: (1) Bố trí nguồn lực cho quản
lý nước sạch nông thôn, (2) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết cho người
dân về nước sạch nơng thơn, (3) Hồn thiện chính sách, quy định về nước sạch nông thôn, (4)
Giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển hệ thống nước sạch nông thôn, (5)
Tăng cường kiểm tra, giám sát và có chế tài xử lý đối với các chủ đầu tư nhà máy nước vi
phạm các quy định về nước sạch nơng thơn.
5.2. KIẾN NGHỊ
5.2.1. Đối với chính quyền thành phố Hải Phịng
Cần tiếp tục rà sốt các quy định của Thành phố về NSNT để đảm bảo tính thống nhất
23


×