Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.94 KB, 87 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ NGÂN HẰNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THỊ NGÂN HẰNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN


NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Hường

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
được sử dụng để bảo vệ cho cơng trình nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn
này là những thông tin xác thực. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái nguyên, tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Ngân Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo đã tham gia giảng dạy
khóa học, lãnh đạo và chuyên viên Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Hường đã tận tình
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, phòng Lao động việc làm và Dạy nghề - Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Bắc Kạn; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thơn tỉnh Bắc Kạn,
Phịng Lao động - Thương binh và Xã hội - UBND thành phố Bắc Kạn đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Ngân Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN ................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn............................................................................................... 5
1.1.1. Lao động nông thôn .......................................................................... 5
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................. 8
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ............ 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ....................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở một địa
phương................................................................................................. 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Bắc Kạn................................. 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 27
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 28
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI THÀNH PHỐ
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013-2018 ................................................. 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến cơng tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thành phố Bắc Kạn .............................. 30
3.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Kạn
............................................................................................................. 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
3.1.3. Đánh giá tính ảnh hưởng của đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........... 34
3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. ................................................. 35
3.2.1. Cơ chế, chính sách .......................................................................... 35
3.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch ........................................................... 41
3.2.3 Công tác tổ chức thực hiện............................................................... 45
3.2.4 Công tác kiểm tra giám sát ............................................................... 54
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ............................................................................... 54
3.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn .............................................................................. 57

3.3.1. Ưu điểm, nguyên nhân .................................................................... 57
3.3.2. Hạn chế, nguyên nhân ..................................................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2019-2020............................................................................... 61
4.1. Định hướng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2019-2020............................................ 61
4.1.1. Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn ........................................................................................ 61
4.1.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 62
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thơn giai đoạn 2019-2020..................................... 63
4.2.1. Nhóm giải pháp về mơi trường luật pháp và cơ chế chính sách ..... 63
4.2.2. Nhóm giải pháp cơng tác dự tính dự báo thơng tin thị trường lao động
............................................................................................................. 65
4.2.3. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan .............................. 66
4.3. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................. 67
4.3.1. Đối với Bộ Lao động thương binh và Xã hội ................................. 67
4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của TP Bắc Kạn 67
KẾT LUẬN .............................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................. 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NLĐ

Người lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

ĐTN

Đào tạo nghề

NSLĐ

Năng suất lao động

CSĐT

Cơ sở đào tạo

CSDN


Cơ sở dạy nghề

TTLĐ

Thị trường lao động

DN

Doanh nghiệp

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CSVC

Cơ sở vật chất

UBND

Ủy ban nhân dân

TP

thành phố


BCĐ

Ban chỉ đạo

LĐ - TB và XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số và lao động của TP Bắc Kạn năm 2018 ................... 322
Bảng 3.2: Danh mục một số nghề, mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 3 tháng năm 2018 .................................................................................................. 37
Bảng 3.3: Tình hình phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành
phố Bắc Kạn năm 2018 ................................................................................................. 40
Bảng 3.4: Thống kê số liệu quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018 .................... 41
Bảng 3.5: Danh mục đào tạo nghề năm 2018 .......................................................... 44
Bảng 3.6: Thống kê số liệu thực hiện mục tiêu của đào tạo nghề cho lao động
nông thôn giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018 Danh mục một số nghề, mức hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng năm 2018 ................................ 45
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trong 5
năm (2013-2018) ............................................................................................................. 47

Bảng 3.8: Hoạt động quảng bá tuyển sinh ................................................................ 49
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo qua các năm ................................ 49
Bảng 3.10: Đánh giá của người học về chương trình đào tạo nghề ................... 50
Bảng 3.11: Đánh giá của người học về năng lực dạy nghề của giáo viên ........ 51
Bảng 3.12: Đánh giá của giáo viên về các chương trình đào tạo ........................ 52
Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ quản lý về các chương trình đào tạo .............. 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay vẫn là đất nước nông nghiệp.Nằm trong danh sách
các nước có tỷ lệ lao động trong nơng nghiệp cao, tỷ lệ lao động nơng nghiệp
của Việt Nam tính đến tháng 6/2018 còn khoảng 38,6%. Với tổng dân số
khoảng 97 triệu người, Việt Nam là nước đông dân đứng thứ 2 trong khu vực
và thứ 14 trên thế giới, cơ cấu dân số trẻ với số người trong độ tuổi từ 16 đến
35 tuổi chiếm khoảng 70% tổng dân số. Tuy nhiên, LĐNT hiện nay chất lượng
chưa tốt. Hầu hết là lao động thô sơ chưa qua đào tạo, Đến hết năm 2016 tỷ lệ
LĐNT qua đào tạo mới đạt 34,14% và trung bình chỉ tăng 3,11%/năm. Đóng
góp của ngành nông nghiệp trong GDP chỉ chiếm 16% nhưng lao động nông
nghiệp lại chiếm hơn 38% nguồn lao động cả nước.
Trong những năm gần đây, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước nhằm phát triển ĐTN cho LĐNT đã được chú trọng, chất lượng nguồn
LĐNT được nâng cao với sự đầu tư cho các CSĐT, các CSDN, chuyển giao
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng

nguồn lao động. Vì vậy, chất lượng nguồn LĐNT, nhất là trình độ nghề từng
bước được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong nền kinh tế nông thôn
nước ta. Tuy nhiên do số lượng đông, chất lượng lao động còn thấp nên sự phát
triển của nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của kinh tế nông
nghiệp. Hơn nữa, nguồn vốn để phát triển nguồn lao động nơng nghiệp, nơng
thơn cịn hạn hẹp, chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nước. Cơng tác ĐTN cho LĐNT
vẫn cịn một số hạn chế.
Năm 2015, Việt Nam ký các hiệp định thương mại tự do với các nước
trong khu vực và thế giới. Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Nền kinh tế nói chung và
sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh
quyết liệt, nhiều cơ hội để phát triển nhưng những thách thức mà Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2

phải đối mặt cũng rất lớn, nguy cơ phá sản một bộ phận DN dẫn đến nguy cơ
thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Trong khi đó, cơng
nghệ tiên tiến ngày càng phát triển mạnh thì địi hỏi NLĐ cần có trình độ ngày
càng cao để có thể nắm bắt và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Do vậy, ĐTN cho LĐNT ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề
cấp thiết.
Để giải quyết tốt đồng thời các vấn đề nêu trên thì các giải pháp chung
được đưa ra bao gồm: đa dạng các hình thức ĐTN cho lực lượng LĐNT; tăng
số lượng đào tạo gắn liền với việc hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng
ĐTN.
Bắc Kạn là một tỉnh nghèo thuộc vùng Đông Bắc Bộ. Dân số hơn

319.000 người, trong đó LĐNT chiếm chủ yếu. Trong những năm qua, tỉnh Bắc
Kạn đã có nhiều chính sách chính sách đào tạo và phát triển để nâng cao chất
lượng nguồn LĐNT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng và đúng hướng.
Đến hết năm 2017 tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ là 55,4%, công nghiệp xây dựng cơ bản là 38,4%; nông - lâm nghiệp - thủy sản 6,2%, thu nhập bình
quân đạt mức 37 triệu đồng/người/năm.
Hiện nay dân số trong độ tuổi lao động của TP Bắc Kạn là 36.247 người.
Lao động có việc làm là 35.385 người.Trong đó lao động trong lĩnh vực nơng
nghiệp là 26.057 người. Số lao động đã qua đào tạo là 14.614 người, trong đó
số lao động đã qua ĐTN mới chỉ có 5.002 người. Năm 2018, số lượng LĐNT
được ĐTN là 576 lao động. Tổng số lao động có việc làm sau học nghề so với
tổng số LĐNT được tuyển sinh ĐTN đạt tỷ lệ thấp. Kế hoạch ĐTN của các
CSDN chưa thực sự bám sát vào nhu cầu của thị trường lao động tại TP Bắc
Kạn. Từ đó dẫn đến hiệu quả ĐTN chưa cao.
Với lý do đã trình bày ở trên em chọn đề tài: “Quản lý chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn” làm luận
văn thạc sỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT
của TP Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về công


tác quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT trên
địa bàn TP Bắc Kạn giai đoạn 2013– 2018, tìm ra những hạn chế, những vấn
đề đặt ra cần giải quyết trong những năm tới.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng ĐTN

cho LĐNTTP Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng ĐTN
cho LĐNT của TP Bắc Kạn đáp ứng yêu cầu mới của phát triển KT-XH giai
đoạn 2012 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng ĐTN cho LĐNT ở TP Bắc Kạn.
Chất lượng ĐTN được xem xét trên 2 phương diện: chủ thể đào tạo và
đối tượng đào tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chất
lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn trong 5 năm từ 2013 – 2018.
- Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
chất lượng ĐTN cho LĐNTtrong phạm vi TP Bắc Kạn.
- Nội dung: luận văn nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như:
+ Sự cần thiết ĐTN cho LĐNT;
+ Nội dung và các hình thức ĐTN cho LĐNT;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4


+ Yêu cầu ĐTN cho LĐNT trong nền kinh tế thị trường;
+ Kinh nghiệm ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa;
+ Thực trạng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn giai đoạn 20132018;
+ Các giải pháp quản lý ĐTN cho LĐNT trên địa bàn TP Bắc Kạn trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý
chất lượng ĐTN cho LĐNT.
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu cho các lãnh đạo, các nhà quản lý,
các cơ quan chức năng của TP Bắc Kạn và các địa phương khác có điều kiện
tương tự trong việc xây dựng chính sách quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT.
Đồng thời là tư liệu tham khảo cho những nghiên cứu viên, giảng viên về
giáo dục dạy nghề nói chung, dạy nghề cho LĐNT nói riêng, đến phát triển
KT-XH vùng, miền.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, n ội dung chủ yếu của đề tài gồm 4

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lýchất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2013– 2018.
Chương 4: Một sốgiải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2020 – 2025.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
1.1.1. Lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm về nguồn lao động: Theo quan niệm của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) thì “nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo
quy định, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu
cầu tìm việc làm”.

Theo điểm 1 Điều 3 Luật Lao động 2012, “Người lao động là người từ đủ
15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động”. Nguồn lực lao động xét
về mặt số lượng bao gồm dân số “đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động”, có
việc làm được trả lương và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
nhưng đang thuộc tình trạng khác như người nghỉ hưu trước tuổi…
- Khái niệm nguồn lao động ở nông thôn: nguồn LĐNT là một bộ phận
dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định tại
điểm 1 Điều 3 Luật Lao động 2012 (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55
tuổi)“có khả năng lao động đang làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp,
công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng vì lý do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế.


Như vậy, có thể hiểu LĐNT là những người đủ 15 tuổi trở lên sinh sống
ở khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng do những nguyên nhân khác nhau nên chưa
tham gia hoạt động kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm lao động nơng thơn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Một là, nguồn LĐNT mang tính thời vụ do đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Một loại cây trồng vật nuôi nhưng ở những vùng
khác nhau thì có q trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Chỉ có thể tìm
cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nơng nghiệp mà khơng thể xóa bỏ đặc
điểm này. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ, đời sống sản
xuất và thu nhập của LĐNT. Đặc điểm về tính thời vụ này cũng dẫn đến phần
lớn NLĐ nơng thơn cần được bố trí việc làm trong những tháng rảnh rỗi để có
thêm nguồn thu trang trải cuộc sống.
Hai là, qui mô nguồn LĐNT tăng nhanh đặc biệt trong những năm gần
đây. Yếu tố quyết định số lượng lao động là dân số. Qui mô cơ cấu của nguồn
lao động được quyết định bởi qui mô và cơ cấu của dân số. Với dân số khoảng
97 triệu người, Việt Nam có dân số đơng thứ 2 trong khu vực và đứng thứ 14
trên thế giới. Cơ cấu dân số trẻ với số người từ 16-35 tuổi chiếm khoảng 70%
tổng dân số. Trong những năm gần đây, qui mô dân số và nguồn lao động ở
nông thôn vẫn không ngừng tăng do tỷ lệ dân số và LĐNT cao. Ngồi ra, trình
độ và nhận thức của người dân nông thôn kém hơn thành thị cũng là một lý do
khiến dân số và LĐNT tăng nhanh.

Ba là, chất lượng nguồn LĐNT chưa cao. Trình độ học vấn, chuyên môn
kỹ thuật và sức khỏe là các yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng của NLĐ. Về
trình độ học vấn và chun mơn kỹ thuật: LĐNT nước ta chiếm hơn 3/4 lao động
của cả nước nhưng trình độ chun mơn của LĐNT lại q thấp, kỹ thuật nông
nghiệp lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Về sức khoẻ của
NLĐ: do người LĐNTcó thu nhập thấp nên đời sống hàng ngày chưa được đáp
ứng đầy đủ, còn thiếu thốn dẫn đến sức khỏe của nguồn lao động chưa đạt. Những
mặt hạn chế của nguồn LĐNT chưa thể khắc phục ngay là trình độ kỹ thuật, trình
độ quản lý, tay nghề của LĐNT thấp. Vì vậy, để có một nguồn lao động chất lượng
cao thì cần có giải pháp, chính sách đào tạo phù hợp.
1.1.1.3. Vai trị của lao động nơng thơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang trong q trình CNH-HĐH
đất nước, trong đó CNH-HĐH nền nơng nghiệp được đặc biệt quan tâm. Do
vậy nên LĐNTcó vai trị như sau:
a. Nguồn LĐNT tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền kinh
tế quốc dân:
Trong giai đoạn đầu của q trình CNH-HĐH, nguồn lực trong nơng nghiệp
có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Quá trình
giảm xuống của nguồn nhân lực nông nghiệp chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: khi nền kinh tế bắt đầu quá trình CNH-HĐH, nơng
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hố, năng suất LĐNTdư thừa và được các
ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất- dịch vụ. Do tốc độ thu hút
lao động dư thừa từ nông nghiệp thấp hơn tốc độ tăng tự nhiên của lao động

trong khu vực công nghiệp nên tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm tương đối,
số lượng lao động tuyệt đối tăng lên.
- Giai đoạn thứ hai: khi nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, NSLĐ nơng
nghiệp tăng nhanh và NSLĐ xã hội đạt trình độ cao. Các ngành khác đã thu hút
hết số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng. Do vậy giai đoạn này số
lượng LĐNT giảm xuống.
b. Nguồn LĐNT tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm:
Việt Nam là nước nông nghiệp, nguồn LĐNTdồi dào. Nhu cầu về lương
thực thực phẩm ngày càngtăng do sự phát triển của nền kinh tế và gia tăng dân
số.
Giai đoạn những năm 1980, nước ta phải nhập khẩu một lượng lớn lương
thực, bình quân lương thực đầu người thấp, chỉ đạt 268,2 kg/người/năm. Trong
vài năm trở lại đây, số lượng lao động, trình độ chun mơn, tay nghề, học vấn
của NLĐ ngày càng được hoàn thiện, năng suất và sản lượng lương thực tăng
nhanh về số lượng và chất lượng. Lượng lương thực sản xuất ra không những
đủ cung cấp cho nhu cầu trong nước mà mà còn xuất khẩu thu được ngoại tệ về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

cho quốc gia.
c. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào q trình sản xuất ngun liệu
cho cơng nghiệp chế biến Nông – Lâm – Thuỷ sản
Sản phẩm người nông thôn làm ra là yếu tố đầu vào cho các ngành công
nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản. Trong thời kỳ CNH-HĐH, ngành cơng
nghiệp chế biến có vai trò rất quan trọng để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp.

d. Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác
và của chính ngành nông nghiệp
Tại thời điểm Quý I năm 2019, với dân số hơn 97 triệu người và tỷ lệ
LĐNT ước tính là 65.3% thì thị trường LĐNT là nơi tiêu thụ sản phẩm đầy tiềm
năng cần được khai thác hiệu quả.
1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
- Khái niệm nghề: Nghề là một khái niệm trừu tượng, khó có một cách
hiểu cụ thể và rõ ràng. Có khá nhiều khái niệm về nghề được đưa ra. Theo Từ
điển Bách khoa toàn thư: “Nghề nghiệp là việc mà một người sẽ phải cố gắng
để làm tốt cơng việc của mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lịng
đam mê đối với nghề. Là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của
xã hội”. Theo cuốn Sổ tay Tư vấn Hướng Nghiệp và chọn nghề, Nguyễn Hùng
chủ biên, Nhà xuất bản Giáo Dục, xuất bản năm 2008: “Những chun mơn có
những đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn
và được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chun mơn cùng loại, gần
giống nhau”. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “nghề”, nhưng
về cơ bản, “nghề nghiệp trong xã hội khơng phải là một cái gì cố định, cứng
nhắc, nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh ra, phát triển và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

suy vong”.
Về cơ bản, “nghề” có một số nét đặc trưng như sau:

+ Nghề là là công việc của NLĐ được lặp đi lặp lại.
+ Nghề là kỹ năng đặc biệt địi hỏi một q trình đào tạo nhất định. Vì vậy,
ĐTN, dạy nghề là yêu cầu tất yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng của nó.
+ Nghề được hình thành do sự phân cơng lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống.
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nơng nghiệp
đóng vai trị chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phận dân cư chính của
LĐNT. Sự khác nhau giữa khái niệm ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT là ở
đối tượng của ĐTN - những người LĐNT và những điều kiện gắn với q trình
ĐTN đó.
- ĐTN: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ban hành
ngày 27 tháng 11 năm 2014: “ĐTN nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa
học hoặc nâng cao trình độ nghề nghiệp. Mục tiêu chung của giáo dục nghề
nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức
khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi
trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bảo đảm nâng cao năng
suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hồn thành
khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ
cao hơn”. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng.
- Chất lượng ĐTN cho LĐNT: Chất lượng ĐTN cho LĐNT là phạm trù
biểu hiện ở từng NLĐ và trên phạm vi vùng nơng thơn ở các mặt: Trình độ văn
hóa, trình độ chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, trình độ, ý thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

pháp luật…
Như vậy chất lượng ĐTN cho LĐNT chủ yếu biểu hiện trí lực và thể lực
của NLĐ về mặt chất lượng.
Từ phân tích những điểm khác biệt trên có thể hiểu ĐTN cho LĐNT như
sau: ĐTN cho LĐNT là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là q
trình giảng viên truyền dạy kiến thức để người học có được một trình độ, kỹ
năng… đạt mức độ nhất định về nghề học đủ để đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế.
1.1.2.2. Yêu cầu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nguồn LĐNT
phải đạt được những yêu cầu chính như sau:
- Nguồn lao động phải có sức khỏe tốt đáp ứng được yêu cầu của nền
nơng nghiệp hàng hóa.Thể lực là tình trạng của nguồn lao động, gồm nhiều yếu
tố cả về thể chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hịa giữa bên trong
và bên ngồi. Thể lực tốt biểu hiện ở sự nhanh nhẹn, bền bỉ của sức khỏe cơ
bắp, chịu được sức ép của công việc.
- Nguồn lao động phải có trình độ chun mơn cao và có kỹ năng, tay
nghề thành thạo đáp ứng yêu cầu mở rộng và nâng cao trình độ phát triển: Lịch
sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức ln có vai trò quan trọng trong cuộc
sống và sự đi lên của xã hội. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao
nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí
tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở thành
lực lượng vật chất. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động
hiện đại. Lao động hiện đại khơng cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà
là tri thức khoa học.
- Nguồn lao động phải có ý thức trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao, có
lịng nhiệt huyết với nghề. Ngồi việc nâng cao chất lượng chun mơn của

NLĐ, ĐTN còn nâng cao ý thức và kỷ luật. Đây là một điều kiện tốt cho bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngồi lao động. Vì vậy, phát triển dạy
nghề gắn với nhu cầu TTLĐ góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất
khẩu lao động khu vực nơng thơn, góp phần giảm nghèo, từng bước đưa kinh
tế nước nhà lên một tầm cao mới.
- Nguồn lao động cần năng động, sáng tạo và sẵn sàng tiếp thu cái mới
đang diễn ra một cách nhanh chóng: Đối với những LĐNTđược đào tạo sẽ thay
đổi nhận thức, tư duy về nghề nghiệp, lao động, sẽ năng động hơn, sáng tạo
hơn và sẵn sàng tiếp thu cái mới nhanh chóng hơn. Từ đó có những bước cải
tiến công việc. Nền kinh tế nông thôn do các lao động có kiến thức và kỹ năng
làm chủ đương nhiên sẽ có nhiều cơ hội cạnh tranh hơn, thúc đẩy kinh tế phát
triển vượt bậc.
Các yêu cầu trên địi hỏi nguồn LĐNT phải có sự thay đổi đặc biệt về
mặt chất lượng, và chỉ có thơng qua việc ban hành và thực hiện một hệ thống
chính sách phát triển nguồn lao động phù hợp, trong đó yêu cầu ĐTN cho
LĐNT trên các mặt sau:
+ Yêu cầu về số lượng đào tạo: Nguồn LĐNT có số lượng dồi dào
nhưng chất lượng thấp và di chuyển cơ học ngày càng lớn. Trong nền kinh
tế hiện nay đã xuất hiện yêu cầu cung cấp lao động chất lượng cao cho các
thành phần kinh tế, trước hết các ngành phi nông nghiệp ở nơng thơn do
xuất hiện của q trình hình thành các nghề mới, q trình đó đã thu hút
các lao động vốn có chất lượng cao của nơng nghiệp. Mặt khác, chính u
cầu của nền nơng nghiệp hiện đại cũng đòi hỏi nguồn lao động chất lượng

cao. Như vậy, có thể nói ĐTN cho LĐNT vốn đã yêu cầu số lượng lớn,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn lại góp phần làm cho
u cầu này trở nên gay gắt.
+ Yêu cầu về nội dung đào tạo: đặc điểm của nguồn lao động vốn đã tạo
nên sự đa dạng về các nội dung đào tạo cho LĐNT. Tính chất đa dạng và phong
phú trong phát triển kinh tế, xã hội nông thôn càng yêu cầu nội dung đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




12

phải phong phú thêm. Tính chất phong phú về nội dung đào tạo không chỉ ở sự
tăng thêm về số lượng các nghề mới mà còn thể hiện ở tỷ lệ cao của lao động
có bằng cấp cao để đáp ứng đòi hỏi của CNH-HĐH.
+ Yêu cầu về chất lượng đào tạo: Thực tế khi bước vào thời kỳ kinh tế
thị trường, hệ thống ngành nghề nông thôn được mở rộng hơn. Trong hệ
thống ngành nghề nông thôn, các nghề phi nông nghiệp ngày càng mở rộng.
So với ngành nông nghiệp, các nghề phi nông nghiệp yêu cầu chất lượng lao
động cao hơn nhiều. Nếu trong nơng nghiệp, tính sinh học của đối tượng sản
xuất đã tạo nên khả năng duy trì hoạt động sản xuất do bản năng sinh tồn của
sinh vật, thì trong các ngành nghề phi nơng nghiệp đối tượng sản xuất các
ngành này buộc lao động thường xuyên tác động với quy trình hết sức chặt
chẽ.
1.1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nơng thôn
Do đối tượng của ĐTN cho LĐNT rất đa dạng nên có nhiều cách phân
chia hình thức đào tạo khác nhau. Dựa vào tiêu chí phân loại, có thể phân chia
các hình thức ĐTN cho LĐNT như sau:
- Dựa vào đối tượng: có thể phân thành các hình thức ĐTN:

+ ĐTN cho lao động quản lý như giám đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ sản
xuất…
+ ĐTN cho lao động trực tiếp như ĐTN cho người nông dân, lao động
dịch vụ, thợ thủ cơng, thợ gị hàn, thợ mộc…
- Dựa vào mức độ truyền bá kiến thức nghề có thể phân thành các hình thức:
+ ĐTN mới: Là hình thức đào tạo dành cho người chưa có nghề nhằm
đáp ứng nhu cầu tăng thêm của TTLĐ về nhu cầu nguồn lao động có tay
nghề cao.
+ Đào tạo lại nghề: Là hình thức đào tạo dành cho người đã có nghề
nhưng do những yêu cầu mới phát sinh trong quá trình sản xuất và những yêu
cầu mới của tiến bộ khoa học công nghệ nên cần được đào tạo lại cho phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




13

với những yêu cầu mới.
+ Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Là hình thức đào tạo dành cho người đã
có nghề muốn cập nhật các kiến thức mới, bổ sung các kiến thức, kỹ năng còn
thiếu, hoặc củng cố các kỹ năng nghề đã có. Sau khi bồi dưỡng nâng cao tay
nghề, NLĐ thường được cấp chứng chỉ hay quyết định nâng bậc.
- Dựa vào thời gian ĐTN có thể phân thành các hình thức:
+ ĐTN ngắn hạn: Thời gian đào tạo dưới 1 năm. Địa điểm đào tạo thường
là các Trung tâm dạy nghề hoặc liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ…
+ Đào tạo dài hạn: Thời gian đào tạo từ 1-5 năm. Địa điểm đào tạo tại
các trường Dạy nghề, trường Trung học, Cao đẳng nghề. Chất lượng của hình
thức đào tạo dài hạn thường cao hơn các lớp ĐTN ngắn hạn.

- Dựa vào hình thức ĐTN có thể phân thành:
+ Đào tạo tập trung: Là hình thức đào tạo tương đối tồn diện. Hình thức
này có thời gian đào tạo dài, cần có đầy đủ CSVC, đội ngũ giảng viên và cán
bộ quản lý có trình độ, đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các trường
nghề, quy mô lớn, kinh phí lớn. Kết quả “đầu ra” thường là cơng nhân kỹ thuật
có trình độ cao.
+ Đào tạo tại DN: Là hình thức đào tạo trực tiếp gắn với thực hành tại
DN, do DN tự tổ chức. Hình thức này tiết kiệm kinh phí, có thể đào tạo nhiều
người cùng tham gia học. Hạn chế của hình thức này là NLĐ tiếp thu kiến
thức khơng có tính hệ thống, kết quả đào tạo thấp hơn hình thức đào tạo tập
trung.
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.3.1. Quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Khái niệm chất lượng: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
chất lượng. Theo Juran - một giáo sư người Mỹ thì “Chất lượng là sự phù hợp
với nhu cầu”. Theo Ishikawa - một giáo sư người Nhật thì “Chất lượng là sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”. Theo Từ điển Bách khoa
tồn thư thì “Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ cơng
nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp
phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như
nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao

hơn”. Như vậy, khái niệm chất lượng là một khái niệm rất rộng và có nhiều
cách nhìn nhận khác nhau.
Khái niệm Chất lượng đào tạo: Theo PGS.TS Trần Khánh Đức - Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội thì “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào
tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”.
Quản lý chất lượng là một hoạt động quan trọng đảm bảo chất lượng và
hiệu quả của hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào, quyết định sự phát triển nói
chung và chất lượng của một hệ thống nói riêng. Xét theo mức độ của các hệ
thống quản lý chất lượng đang áp dụng trong các cơ sở giáo dục đào tạo hiện
nay, hiện nay có 3 mức độ: Kiểm sốt chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản
lý chất lượng tổng thể.
Quản lý chất lượng đào tạo nghề là các quan điểm, chủ trương, chính
sách, mục tiêu, hành động, cơng cụ, quy trình và thủ tục mà thơng qua việc sử
dụng chúng có thể đảm bảo mục tiêu đang được thực hiện, các chuẩn mực đang
được duy trì và nâng cao. Nhìn chung, cơng tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
là việc quản lý các biện pháp và cách tiếp cận được sử dụng.
Quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT chính là việc quản lý cơng tác ĐTN
đáp ứng được nhu cầu của TTLĐ, nghĩa là LĐNT sau khi học nghề đều tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm nhờ q trình ĐTN. Hiệu quả của cơng tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




15

quản lý chất lượng ĐTN thể hiện ở tỷ lệ LĐNT có việc làm sau học nghề so
với tổng số LĐNT được tuyển sinh ĐTN. Tỷ lệ này càng cao, cơng tác quản lý

chất lượng ĐTN cho LĐNT càng có hiệu quả và ngược lại.
Mục tiêu của quản lý chất lượng ĐTN nhằm đảm bảo các CSDN tự
chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo, chất lượng “đầu vào” và chất lượng
“đầu ra”, phòng chống sai phạm ngay từ những khâu đầu tiên của quá trình
ĐTN, giúp cho các cơ sở ĐTN thực hiện đúng ngay từ bước đầu, từ đó thực
hiện đúng các bước tiếp theo, hoặc tìm ra các lỗi và có biện pháp khắc phục
ngay.
Quản lý chất lượng ĐTN là cơ sở cho hoạt động nâng cao chất lượng
ĐTN, nhằm đánh giá và phục vụ cho mục đích nâng cao chất lượng, là yếu tố
quan trọng tác động trực tiếp đến việc cải cách, đổi mới và hoạch định tương
lai của các CSDN. Hoạt động quản lý chất lượng ĐTN trở thành công cụ được
sử dụng rộng rãi, giúp NLĐ tham gia học nghề và các DN tuyển dụng có được
các thơng tin quan trọng về chất lượng của một CSDN và chất lượng của cả hệ
thống giáo dục nghề nghiệp.
Theo chiến lược phát triển DN giai đoạn 2011-2020, các CSDN phải chịu
trách nhiệm đảm bảo chất lượng đào tạo của mình, được tự chủ trong việc đảm
bảo chất lượng đào tạo của mình và phải có trách nhiệm với các dịch vụ mình
cung cấp cho xã hội. Điều này làm cho các CSDN năng động, tự chủ hơn trong
hoạt động ĐTN của mình. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra một vấn đề cho các
CSDN là làm thế nào để duy trì được tính bền vững, ổn định đối với chất lượng
đầu ra của mình. Để thực hiện yêu cầu này, các giải pháp đang được triển khai
đồng bộ như: xây dựng khung trình độ quốc gia, ban hành các bộ chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia, xây dựng chương trình đào tạo dựa trên chuẩn kỹ năng
nghề quốc gia, xây dựng chuẩn đầu ra dựa trên khung trình độ nghề quốc gia…
Tuy đã có những giải pháp khá đồng bộ nhưng để các khâu trong quá trình đào
tạo của trường hoạt động đồng bộ, ổn định, thường xuyên cập nhật, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

phù hợp với nhu cầu của thực tiễn lại là một vấn đề. Do đó, việc quản lý chất
lượng đào tạo sẽ giúp các cơ sở ĐTN thực hiện tốt ở tất cả các khâu trong quá
trình đào tạo.
Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, phần lớn các cơ sở giáo dục đào
tạo hiện nay áp dụng mức độ kiểm soát chất lượng và xây dựng hệ thống đảm
bảo chất lượng tiếp cận hệ thống quản lý chất lượng tổng thể. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Tổng cục Dạy nghề đã và đang chỉ đạo các đơn vị chức
năng xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong và ngồi CSDN, xem đây là
cơng cụ nâng cao chất lượng dạy nghề, góp phần nâng cao niềm tin của xã hội
đối với công tác ĐTN.
1.1.3.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung quản lý chất lượng ĐTN cho LĐNT
gồm: Công tác xây dựng kế hoạch, công tác tổ chức thực hiện và công tác kiểm
tra giám sát.
- Công tác xây dựng kế hoạch:
Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo
trước và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập
kế hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai
làm. Căn cứ thực trạng ban đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để
cụ thể hóa bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đạt được mục tiêu. Vậy có thể hiểu, xây
dựng kế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu, thời gian, biện pháp, cách thực
hiện và nhân sự thực hiện công tác ĐTN để đạt được mục tiêu đã đề ra. Dựa
trên nhu cầu ĐTN, cần xác định mục tiêu ĐTN và các yếu tố cần thiết để đảm
bảo NLĐ sau khi được đào tạo sẽ đáp ứng được nhu cầu của TTLĐ. Những yếu
tố đảm bảo được vấn đề trên chính là số lượng, ngành nghề, đối tượng đào tạo,
thời gian và trình độ đào tạo cùa NLĐ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×