Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BAN THANH TICH KHOI 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.79 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO THÀNH TÍCH NĂM HỌC 2011 -2012 Hình thức đề nghị: Tập thể Tổ Lao Động tiên tiến Tổ Khối 5 I.Đặc điểm đơn vị: -Tên đơn vị: TH Long Trạch 2 -Cơ cấu tổ chức: Tổng số CB,GV,CNV : 29/18 nữ; trình độ trên chuẩn : 15, tỷ lệ 51,7% ; đạt chuẩn : 13, tỷ lệ 44,8% Tổng số học sinh : 649/317 nữ ; tổng số lớp : 20 lớp . chia ra : khối 1 : 123/57 nữ , số lớp : 4 Khối 2 : 134/66 nữ , số lớp : 4 Khối 3 : 154/79 nữ , số lớp : 4 Khối 4 : 117/54 nữ , số lớp : 4 Khối 5 : 121/61 nữ , số lớp : 4 Các tổ chức đoàn thể : Chi bộ có 6 đảng viên ( tỷ lệ : 20,7%), chi bộ đạt trong sạch vững mạnh . Công đoàn cơ sở hoạt động tốt, vận động công đoàn viên thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành , của Đảng và Nhà nước; tham gia tốt các phong trào do Công đoàn ngành tổ chức, xây dựng nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ . Liên đội tổ chức nhiều phong trào thi đua cho học sinh trong học tập và rèn luyện, trong giáo dục đạo đức truyền thống, giáo dục kỹ năng sống, tham gia tốt các phong trào do huyện tổ chức, các hoạt động nhân đạo xã hội… -Cơ sở vật chất: Tổng số phòng học : 10 phòng, 01 VP, 01 phòng thư viện, 01 phòng TB+ giáo viên. -Thuận lợi : Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của PGD & ĐT, của Đảng ủy, UBND xã cũng như sự hỗ trợ, kết hợp của các ban ngành đoàn thể xã, ấp; sự phối kết hợp tốt của Ban Đại diện cha mẹ học sinh, sự quan tâm của gia đình học sinh là điều kiện góp phần nâng cao chất lượng giáo dục . Đội ngũ CB,GV,CNV nhiệt tình, yêu nghề, đoàn kết, hoàn thành các nhiệm vụ được giao. CSVC, TB nhà trường đảm bảo nhu cầu dạy học ( lớp buổi). - Khó khăn : diện tích khuôn viên trường hẹp, gần nhà dân phần nào ảnh hưởng đến việc vui chơi và học tập của học sinh . Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ ( chưa có GV chuyên TD, Mỹ thuật, Hát nhạc mà chủ yếu là GV cấp 2 chuyển sang được phân công dạy). Chưa có đủ phòng học và các phòng chức năng để thực hiện việc học trên 5 buổi tuần . II.Thành tích đạt đưựơc: 1.Học sinh: Năm học. Huy động HS. Duy trì sĩ số. Lên lớp thẳng. Hạnh kiểm (Tốt). Tốt nghiệp. Đỗ ĐH,CĐ THPT. Học sinh giỏi Trường. Huyện. Tỉnh.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Kế hoạch Thực hiện. 121. 121. 121. 121. 121. 121. 121. 121. 121. 121. 84. 2.Giáo viên: Năm học Kế hoạch Thực hiện. Sáng kiến kinh nghiệm Trường Huyện Tỉnh. Hội giảng. Thao giảng. 2. 26. 4. 4. 2. 2. 26. 4. 4. 2. Giáo viên đạt giáo viên giỏi Trường Huyện Tỉnh 4. 4. 2. 4. 2. -Các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị: tóm tắt sơ lược 1)-Đề tài: “ Biện pháp khắc phục viết sai lỗi chính tả của học sinh lớp 5.” -Các lỗi sai phổ biến của học khi viết các bài chính tả dã mắc phải nhiều nhất là: +Sai phụ âm đầu: r/d/gi; ch/tr; s/x. +Sai âm chính: n/ng; c/t. +Sai thanh hỏi / thanh ngã. -Học sinh viết sai do những nguyên nhân sau: +Do phát âm sai. +Do không hiểu nghĩa từ. +Do hạn chế ngữ âm địa phương. +Do không đọc đề hiểu nội dung bài. Vì những nguyên nhân trên, tôi đưa ra các yêu cầu phải giải quyết sau: +Yêu cầu 1: Giúp học sinh nhận biết các lỗi do ảnh hưởng cách phát âm. +Yêu cầu 2: Giúp học sinh nhận biết các lỗi chính tả do không nắm vững qui tắc. Với 2 yêu cầu cần giải quyết đó tôi đi sâu tìm hiểu và đưa ra nhiều biện pháp giúp học sinh khắc phục viết sai lỗi chính tả. *Biện pháp 1: +Viết đúng chính tả phụ âm đầu: ch/tr; r/d/gi; s/x. +Viết đúng chính tả âm cuối: n/ng; c/t. *Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh chú ý qui tắc ghi phụ âm đầu như: ng/ngh; g/gh; c/k. *Biện pháp 3: Qui tắc viết hoa tên riêng người, cơ quan, đơn vị, huận chương, danh hiệu,… *Biện pháp 4: +Qui tắc viết thanh hỏi/ thanh ngã. +Qui tắc “viết dấu ngã” *Biện pháp 5: Soạn các bài tập cho học sinh thực hqành: bài tập về hạn chế cách phát âm của địa phương. Áp dụng đề tài này học sinh lớp 5 viết chính tả có nhiều chuyển biến rõ rệt. +Bài viết đúng, trình bày sạch đẹp. +Học sinh phát âm chuẩn, củng cố nghĩa của từ, biết nhận xét, so sánh, liên tưởng, ghi nhớ… +Nắm vững qui tắc viết đúng chính tả..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> +từ môn chính tả bồi dưỡng cho học sinh đức tính, thái độ: cẩn thận, óc thẩm mỹ, lòng tự trọng, trách nhiệm,…. 2)-Đề tài “ Dạy kiến thức hình tam giác cho học sinh yếu lớp 5” Trong chương trình Toán 5 để dạy học sinh loại hình học này tôi tìm hieåu nhö sau: * Veà saùch giaùo khoa: Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88. Tieát 85: Hình tam giaùc Tieát 86: Dieän tích hình tam giaùc Tieát 87,88: Luyeän taäp Ngoài tiết 85 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể. * Veà hoïc sinh: - Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài taäp bất kỳ các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao, … hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố trong công thức tính. - Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là những học sinh yếu ) nên khi gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do không có công thức tính. - Đặc điểm của trẻ ở Tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, cho các em luyện tập ngay thì các em làm được bài nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm. * Veà giaùo vieân: Chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc các bài trong sách giáo khoa ở những tiết học đeàu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong quá trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh yeáu thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng cơng thức để xác định những yếu tố trong cơng thức đĩ. Vì vậy để dạy kiến thức loại hình học này cho những học sinh yếu tôi đã đưa ra những bieän phaùp nhö sau :.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1. Tìm hieåu noäi dung, phöông phaùp daïy caùc baøi hình tam giaùc. - Học sinh nắm được hình tam giác có 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh, có 1 đáy, 2 cạnh bên và 1 đường cao tương ứng. - Hình tam giaùc coù 3 daïng: + Tam giaùc coù 3 goùc nhoïn. + Tam giaùc coù 1 goùc tuø vaø 2 goùc nhoïn. + Tam giaùc vuoâng: 2/ Cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể.  Daïy baøi hình tam giaùc ( Tieát 85 ) . Nhaän bieát ñaëc ñieåm cuûa hình vaø phaân bieät 3 daïng hình: ( Nhoùm ñoâi ) . Nhận biết đáy và đường cao tương ứng.( nhóm 4 ) Đại diện nhóm trình bày: BC là đáy,AH là đường cao ứng với đáy BC. Độ dài AH laø chieàu cao. Giáo viên giúp học sinh xác định : đường cao xuất phát từ 1 đỉnh vuông góc với đáy tương ứng. - Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ đường cao của 3 dạng hình tam giác như sau : a. Với tam giác có 3 góc nhọn: - Nếu đáy là BC thì AH là đường cao. - Nếu đáy là AC thì BH là đường cao. - Nếu đáy là AB thì CH là đường cao. b. Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn: - Sách giáo khoa chỉ giới thiệu đường cao AH tương ứng với đáy BC. Trong trường hợp này muốn kẻ được đường cao ta thực hiện như sau: + Ta kéo dài đáy BC sang bên trái. + Ta kẻ từ đỉnh A vuông góc với đáy BC ta được đường cao AH. - Sau đó giáo viên lưu ý học sinh để kẻ được đường cao với các vị trí đáy khác nhau cần thực hiện theo 2 bước: - Kéo dài đáy sang bên phải hoặc bên trái. - Kẻ đường cao từ đỉnh vuông góc với đáy. Hoïc sinh laøm baøi taäp 2. . Tam giác có 1 góc vuông và 2 góc nhọn ( tam giaùc vuoâng): Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC, giáo viên cho học sinh quan sát và hướng dẫn thêm: + Nếu xem BC là đáy thì AB là đường cao. + Nếu xem AB là đáy thì CB là đường cao. * Dieän tích hình tam giaùc (tieát 86) Giáo viên giúp học sinh nắm được yêu cầu: + Nắm được qui tắc tính diện tích hình tam giác. + Vận dung qui tắc và công thức để làm bài tập SGK..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Hình thành công thức tính diện tích hình tam giác : - Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC. + Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác. 1. + Diện tích hình tam giác bằng 2 diện tích hình chữ nhật. + Diện tích hình chữ nhật ABCD là DC x AD = DC x EH Vậy diện tích hình tam giác EDC là. DC × EH 2. a×h Từ đây học sinh tự phát biểu quy tắc và hình thành cơng thức : S= 2 Trong đó S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao. Hoïc sinh laøm baøi taäp 1 ( tieát 86 ) .Tiếp theo, giáo viên caàn làm rõ cho học sinh naém 2 nội dung sau: + Cũng như việc tính diện tích hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, để tính được diện tích tam giác thì các số đo: chiều cao, độ dài đáy phải cùng 1 đơn vị đo.. a×h + Từ công thức tính diện tích hình tam giác S= 2 , giáo viên cho học sinh nêu công thức tính độ dài đáy và chiều cao của hình tam giác: a = 2 x S : h ; h = 2 x S :a Học sinh làm bài tập trong vở bài tập tự học .. Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu, trong giảng dạy bản thân đã phối hợp nhiều phương pháp nhằm giúp các em học yếu học tốt hơn, để học sinh không ngồi nhằm lớp và chất lượng ngày một cao hôn. Cuï theå qua baûng thoáng keâ keát quaû cuoái naêm nhö sau : Sæ soá. Gioûi. Khaù. Trung bình. Yeáu. 31. 27 – 87,2 %. 2 – 6,4 %. 2 – 6,4%. 0. 3)- Đề tài: Giúp học chậm hiểu nắm vững kiển thức cơ bản về các phép tính với số thập phân. -Công tác chủ nhiệm: +Tìm hiểu, nắm vững đặc điểm tâm lí từng em, giáo dục ý thức, lòng say mê học tập, làm sao cho các em thấy. “mỗi ngày đến trường là một niềm vui”. +Giáo viên cần nắm thật đúng, thật chính xác về về trình độ thật, khả năng tiếp thu của từng học sinh để tìm ra các biện pháp, cách dạy phù hợp nhằm giúp các em nắm vững kiến thức. +Quan hệ chặt chữ giữa nhà trường và gia đình để công tác giáo dục đạt hiệu quả. -Công tác chuyên môn: +Bổ sung những chỗ hỏng kiến thức, củng cố khắc sâu những kiến thức cơ bản cho học sinh. +Tăng cường sự hỗ trợ, hợp tác trong nhóm: chú ý giuýp đỡ những em yếu, châm hiểu, làm sao cho các em tham gia vào hoạt động ở lớp. Măt khác, giáo viên cần tổ chức các.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trò chơi học tập nhằm gây hứng thú học tập, tiết học sinh đôn jg hơn, các em nắm vững kiến thức hơn. 4)-“ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Lịch sử ở lớp 5 ”. ( Tóm tắt - Long Trạch , ngày 16 tháng 6 năm 2012 - Nguyễn Văn Út ) I/LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1.Đặt vấn đề Với yêu cầu cấp thiết thực tế , tôi trăn trở trao đổi , học tập kinh nghiệm với đồng nghiệp , tự nghiên cứu tài liệu , tự học qua công nghệ thông tin nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản khi học môn Lịch sử lớp 5 , các em sẽ biết được quá khứ vẻ vang của dân tộc ta , truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và các em sẽ tự hào hơn với quá khứ Lịch sử đó của dân tộc mình . 2. Mục đích đề tài : Nhà trường tiểu học là đơn vị giáo dục của bậc học nền tảng nhằm giúp các học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức , trí tuệ , thể chất , thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để tiếp tục học trung học cơ sở .Vì thế , người giáo viên cần phải giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về các sự kiện , hiện tượng , nhân vật lịch sử ,… qua đó giáo dục lòng yêu quê hương , đất nước , niềm tự hào dân tộc . 3. Lịch sử đề tài : Đề tài mà tôi nghiên cứu được đề cập trong các giáo trình về phương pháp dạy học môn Lịch sử Tiểu học , các tạp chí giáo dục tiểu học ,…Trong quá trình nghiên cứu , tôi đã tìm ra một số thực trạng , một số biện pháp để giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về các sự kiện , hiện tượng , nhân vật lịch sử một cách cốt lõi nhất . 4. Phạm vi đề tài Đề tài này được áp dụng cho học sinh lớp 5. Vì đây là năm học cuối cấp nên việc giúp học sinh nắm vững kiến thức Lịch sử nước nhà là điều kiện tiên quyết để học sinh học tốt ở bậc học tiếp theo . II/NỘI DUNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM : 1)Thực trạng đề tài : Không ít giáo viên cho rằng Lịch sử là một phân môn không quan trọng nên thường dạy cho có , chiếu lệ , chủ yếu học sinh tự đọc bài , đặt một số câu hỏi sau đó rút ra bài học . Cuối cùng , giáo viên yêu cầu học sinh thuộc ghi nhớ thế là xong . Do cách học máy móc như vậy nên đã dẫn đến tình trạng học sinh tiếp thu bài một cách thụ động , đơn điệu , dẫn đến hiểu biết về lịch sử nước nhà là rất ít , nhàm chán. Mặt khác , nhiều học sinh chưa thật quan tâm đến môn học Lịch sử mà các em chỉ tập trung những môn học khác như : Tiếng Việt, Toán . Học sinh lại chủ quan cho rằng ở các kỳ kiểm tra định kỳ nếu mình học thật nhiều thì mình sẽ làm bài tốt . Vì thế , kiến thức Lịch sử được “tiếp thu” một cách nhồi nhét , học “vẹt”…dẫn đến tâm lí mệt mỏi , dễ nhầm lẫn , không nắm vững hoặc sai kiến thức mà giáo viên đã truyền thụ . 2) Nội dung giải quyết Từ thực trạng trên , tôi cần giải quyết các vấn đề sau : 2.1.Đẩy mạnh học tập tích cực ,chủ động , sáng tạo , chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học – cá nhân , nhóm ;sử dụng phương pháp dạy học hiệu quả ; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn . 2.2.Đa dạng hoá các hình thức dạy học ; chú ý phối hợp các hình thức học chung của cả lớp , theo nhóm , học cá nhân , đối thoại thầy –trò , chơi trò chơi , đố bạn …nhằm giúp học sinh hứng thú học tập , tiếp thu bài tốt hơn..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2.3.Thường xuyên theo dõi , kiểm tra , đánh giá kết quả học tập , khả năng tiếp thu kiến thức Lịch sử của các em học sinh . 2.4..Một số kinh để dạy và học tốt môn Lịch sử ở lớp 5. 3) Biện pháp giải quyết : 3.1.Đẩy mạnh học tập tích cực ,chủ động , sáng tạo , chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học – cá nhân , nhóm ; sử dụng phương pháp dạy học hiệu quả ; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn . a. Đối với những bài cung cấp kiến thức mới : - Học sinh thường mắc các thiếu sót sau : không nắm hoặc sai về thời gian , các sự kiện , nhân vật lịch sử + Để khắc phục những thiếu sót trên , trong quá trình giảng dạy , giáo viên cần chuẩn bị nội dung bài học thật kĩ , bài này nghiên cứu xem có những nội dung nào cần truyền đạt đến học sinh , chú ý tóm tắt nội dung bài học cần ghi nhớ và trên lớp cho học sinh khắc sâu bằng cách lặp lại nội dung đó . - Ngoài ra , giáo viên cần gắn việc dạy lịch sử với các chuyến đi du khảo , về nguồn , tham quan, … Trước mỗi chuyến đi, giáo viên giao nhiệm vụ cho 6 nhóm , nhóm trưởng quản lí nhóm mình . Khi đến các địa điểm tham quan , học sinh phải trật tự , lắng nghe và ghi chép vào sổ tay lịch sử ( hoặc điện thoại - nếu các em có điều kiện ) các nội dung thuyết minh của các anh chị hướng dẫn , các điều mà các em được quan sát . Sau đó , các em cố gắng tái hiện và nhớ lại các hình ảnh, nhân vật , sự kiện lịch sử đã học . b.Đối với các bài ôn tập- tổng kết: - Học sinh thường mắc thiếu sót như không lập được bảng thống kê tóm tắt các sự kiện, nhân vật lịch sử cũng như các mốc thời gian quan trọng diễn ra các sự kiện lịch sử ấy .Vì đây là loại bài nhằm hệ thống hoá và củng cố kiến thức đã học sau một thời kì (giai đoạn lịch sử ), giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản, nhận thức lịch sử một cách sâu sắc, toàn diện hơn. c. Đối với bài lịch sử địa phương ( Tiết 31 , 32 ) Giáo viên tổ chức ngoại khoá cho các em ( nếu có điều kiện , có thể mời Hội Cựu chiến binh hoặc Cán bộ Lão thành Cách mạng trực tiếp nói chuyện ngoại khoá ) với nhiều biện pháp khác nhau . 3.2. Đa dạng hoá các hình thức dạy học ; chú ý phối hợp các hình thức học chung của cả lớp , theo nhóm , học cá nhân , đối thoại thầy –trò , chơi trò chơi , đố bạn … Nhằm giúp học sinh hứng thú học tập , tíêp thu bài tốt hơn. - Sau khi học xong 3 bài lịch sử, kết thúc 1 bài ôn tập tôi đều dành khoảng 10 phút để tổ chức các trò chơi như : ai nhanh hơn, đố bạn; đi tìm ô chữ ... Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh hứng thú học tập, củng cố kiến thức đã học . 3.3. Thường xuyên theo dõi , kiểm tra ,đánh giá kết quả học tập, khả năng tiếp thu kiến thức lịch sử của các em học sinh. - Giáo viên cần tăng cường theo dõi , kiểm tra kết quả học tập của học sinh . + Ví dụ : Vì mỗi tuần chỉ có 1 tiết ( thứ 2 ) nên các em dễ quên các kiến thức vừa học . Do đó , giáo viên cần chú trọng theo dõi ,kiểm tra thường xuyên khả năng tiếp thu kiến thức lịch sử . Ở đầu buổi học – giờ truy bài ( thứ tư , thứ sáu ) hàng tuần , tôi dành 10 phút kiểm tra lại (GV phải kiểm tra , có kiểm tra , cho điểm HS mới chịu học bài ) những nội dung lại những nội dung đã học ở tiết trước . Giáo viên đưa ra một số câu hỏi gọi học sinh trung bình –yếu trả lời , học sinh khá-giỏi nhận xét , bổ sung .Việc làm này giúp học sinh nắm vững khắc sâu kiến thức lịch sử một cách chắc chắn hơn ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 3.4. Một số kinh nghiệm để dạy và học tốt môn lịch sử lớp 5 - Khi soạn giáo án tôi đã chú ý tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến bài học để giảng dạy cho HS, cần dẫn chứng bằng hình ảnh, phim tư liệu minh họa để HS có thể hiểu được khái niệm, củng cố kiến thức đã học và tạo được sự hứng thú học tập cho HS. - Trong một bài giảng , giáo viên chỉ phân công từ 1 đến 2 học sinh chuẩn bị phần thuyết trình, HS bắt buộc phải học thuộc phần thuyết trình, tránh trình trạng học sinh cầm tài liệu lên đọc trước lớp. Như vậy sẽ tạo được hứng thú học tập cho cả lớp. Tôi đã phân công luân phiên tất cả học sinh lên thuyết trình trước lớp để cho các em làm quen với việc tìm tài liệu học tập ( trên mạng Internet, báo , đài ...nếu học sinh trung bình –yếu , giáo viên cung cấp sẵn tài liệu , hs tìm , chắc lọc thông tin ) và dạn dĩ khi đứng nói trước đám đông. Tránh tình trạng các em thường giao cho Ban cán sự lớp hoặc học sinh khá giỏi lên thuyết trình và số học sinh trung bình - yếu không dám lên thuyết trình vì tự ti, mặc cảm học kém hơn bạn. Tôi cũng đã khéo léo góp sửa lỗi các em nhẹ nhàng và khen thưởng bằng điểm số trước tập thể lớp để khích lệ tất cả đối tượng cùng tham gia học tập. Kinh nghiệm những phần được phân công trình bày trước lớp sẽ tạo cho HS một kỉ niệm sâu sắc và phần thuyết trình sẽ được các em ghi nhớ cả đời. HS cũng đã chú theo dõi bạn thuyết trình hơn là GV chỉ giảng lí thuyết suông, HS chỉ nghe và ghi chép. Khi mỗi em lên thuyết trình chỉ cần cho các em sưu tầm 1 hình ảnh ( trên Internet ...- hõc sinh có điều kiện hoặc giáo viên cung cấp ), hoặc ở phòng thiết bị để dẫn chứng minh họa. Sau đó, tôi bổ sung thêm kiến thức cho các em ở phần minh họa tiếp theo ở bài giảng điện tử. III/ KEÁT LUAÄN: 1. Tóm lược giải pháp: Từ kết quả thu được qua sự chuyển biến của học sinh, bản thân tôi đã rút ra được bài học sau: - Bước đầu hình thành cho các em thói quen học tập, làm việc một cách khoa học cá nhân , nhóm , biết hợp tác , trình bày ý kiến cá nhân , … khi học mỗi tiết Lịch sử . - Liên hệ thực tế, sử dụng Đồ dùng học tập , phim ảnh , tư liệu , câu hỏi gợi ý,… dẫn dắt học sinh hình thành kĩ năng và kiến thức mới và nắm vững kiến thức đã học - Đặt các tình huống có vấn đề giúp học sinh luôn suy nghĩ, tìm tòi để phát triển tư duy, học cách ghi nhớ để nhớ lâu kiến thức. - Sử dụng nhiều hình thức: thi đua, khen thưởng để khuyến khích các em không ngừng nổ lực học tập. - Cuối cùng , người giáo viên phải thực sự nhiệt tình và tâm huyết với nghề . Từ đó mới thuyết phục được học sinh yêu thích môn học và một khi đã yêu thích môn học thì kết quả đạt cao hơn . + Kết quả: * Học sinh nắm vững thời gian, nhân vật, sự kiện lịch sử đã học. * Học sinh hứng thú , tích cực , sáng tạo trong mỗi tiết học Lịch sử. 2.Phaïm vi aùp duïng : Mặc dù kinh nghiệm bản thân chưa nhiều , cần học hỏi thêm để từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng tôi vẫn cố gắng tìm ra các giải pháp để chất lượng học sinh ngày càng được nâng cao. Với sáng kiến này , ta hoàn toàn có thể áp dụng ở mọi đối tượng học sinh lớp 5 ở bất cứ trường ti ểu học naøo trong huyện.. 3/ Kết quả xây dựng tổ khối:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trong năm học 2010 – 2011, giáo viên khối nhiệt tình trong công tác giảng dạy, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra tổ khối 5 còn đạt các thành tích: + Hội thi ĐMPP cấp trường giải nhất + Tham gia Hội thi soạn giáo án bằng vi tính ngày 20-11. + Thi tìm hiểu kiến thức lịch sử giải nhì cấp huyện. Ngoài ra khối 5 còn tích cực tham gia phong trào làm ĐDDH cấp trường, huyện đạt chất lượng tốt. Giáo viên còn tham gia hội thi Đổi mới phương pháp cấp huyện đạt loại tốt. 4/ Công tác xây dựng cơ quan đơn vị: - Giáo viên khôi luôn quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, có nhiều biện pháp để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, góp phần tạo nên thành tích của khối, của trường. Trong khối có 1 đảng viên luôn gương mẫu tham gia tích cực các hoạt động xã hội, đã 2 làn hiến máu nhân đạo (Nguyễn Văn Út). Mỗi gia đình của giáo viên trong khối luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. - Giáo viên khối luôn thực hiện tốt các công văn, chỉ thị của các cấp, các cuộc vận động của ngành "nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục" vói 4 nội dung, cuộc vận động lớn của cả nước "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo. 3.Kết quả xây dựng đơn vị: Trong năm học 2010 – 2011, giáo viên khối nhiệt tình trong công tác giảng dạy, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra tổ khối 5 còn đạt các thành tích: + Hội thi ĐMPP cấp trường giải nhất + Tham gia Hội thi soạn giáo án bằng vi tính ngày 20-11. + Thi tìm hiểu kiến thức lịch sử giải nhì cấp huyện. Ngoài ra khối 5 còn tích cực tham gia phong trào làm ĐDDH cấp trường, huyện đạt chất lượng tốt. Giáo viên còn tham gia hội thi Đổi mới phương pháp cấp huyện đạt loại tốt. 4/ Công tác xây dựng cơ quan đơn vị: - Giáo viên khôi luôn quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, có nhiều biện pháp để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, góp phần tạo nên thành tích của khối, của trường. Trong khối có 1 đảng viên luôn gương mẫu tham gia tích cực các hoạt động xã hội, đã 2 làn hiến máu nhân đạo (Nguyễn Văn Út). Mỗi gia đình của giáo viên trong khối luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. - Giáo viên khối luôn thực hiện tốt các công văn, chỉ thị của các cấp, các cuộc vận động của ngành "nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục" vói 4 nội dung, cuộc vận động lớn của cả nước "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí. Minh". Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> III.Kết quả khen thưởng trong năm: -Số cá nhân đạt Lao động tiên tiến:1 -Số Chiến sĩ thi đua các cấp. -Số chiến sĩ thi đua cơ sở: 03 -Số chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 01. Long Trạch, ngày….. tháng … năm 2012 Thủ trưởng đơn vị.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×