Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Cong Nghe Voip

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 46 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. ——. GVHD:Trần Văn Tiến SVTH: Trần Trung Hiếu Lớp:CQM10. Đồng Tháp, Ngày 16 tháng 03 năm 2011.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHẦN NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN NỘI DUNG. I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ VOIP: VoIP là từ viết tắt của Voice over Internet Protocol.Đây là một thuật ngữ dùng để chỉ cách thức âm thanh được truyền đi qua các gói tin IP thông qua internet.VoIP có thể sử dụng phần cứng hỗ trợ để thực hiện các cuộc gọi như số nội bộ,đường dài,di động hay quốc tế và có thể được sử dụng trong một môi trường PC hay loại điện thoại qua IP đặc biệt(IP phone). VoIP cho phép thực hiện cuộc gọi dùng máy tính qua mạng dữ liệu internet.VoIP chuyển đổi tín hiệu thoại từ điện thoại tương tự(analog)vào tín hiệu số(digital)trước khi truyền qua internet,sau đó chuyển đổi ngược lại ở đầu nhận.khi tạo một cuộc gọi VoIP dùng điện thoại với một bộ điều hợp,chúng ta sẽ nghe âm thanh mời gọi,quay số sẽ diễn ra sau tiến trình này.VoIP cũng cho phép tạo một cuộc gọi trực tiếp từ máy tính dùng một loại điện thoại tương ứng hoặc dùng microphone. VoIP cho phép tạo cuộc gọi đường dài qua mạng IP có sẵn thay vì phải được truyền qua mạng PSTN(Public Switched Telephone Network).Ngày nay nhiều công ty đã thực hiện giải pháp VoIP của họ để giảm chi phí cho những cuộc gọi đường dài giữa nhiều chi nhánh xa nhau. VoIP (Voice over Internet Protocol) là phương thức truyền thông sử dụng giao thức TCP/IP dựa trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng Internet. Công nghệ này dựa trên kỹ thuật chuyển mạch gói, thay thế công nghệ truyền thoại cũ dùng chuyển mạch kênh. Tương tự cách thức gửi/nhận email, phần mềm hay dữ liệu, VoIP cũng chia nhỏ tín hiệu thoại thành các gói dữ liệu để gửi đi và ráp lại trước khi đến người nghe. Ngoài ra, VoIP cũng có thể ghép nhiều kênh thoại trên 1 đường tín hiệu truyền qua mạng Internet, giúp tiết giảm chi phí đáng kể so với cách gọi điện thoại thông thường..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> II. ĐẶC ĐIỂM : 1. VOIP HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO: Cách đây nhiều năm chúng ta đã khám phá ra cách gửi tín hiệu đến một máy đích ở xa bằng tín hiệu số bằng cách: trước khi gửi,chúng ta sẽ số hóa tín hiệu bằng ADC(Analog to Digital Converter-Thiết bị chuyển đổi tín hiệu tuần tự sang tín hiệu số)sau đó truyền đi và tại đầu nhận sẽ chuyển đổi ngược lại với DAC(Digital to Analog Converter-Thiết bị chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tuần tự) để sử dụng. VoIP cũng làm việc giống như vậy,số hóa âm thanh thành các gói dữ liệu,gửi dữ liệu đi và chuyển đổi chúng lại thành dạng âm thanh tại đầu nhận. Khi nói vào ống nghe hay microphone,giọng nói sẽ tạo ra tín hiệu điện từ,đó là tín hiệu analog.Tín hiệu analog sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu số nhờ vào một số thuật toán đặc biệt để chuyển đổi.Những tín hiệu khác nhau sẽ có cách chuyển đổi khác nhau như VoIP phone hay softphone,nếu dùng điện thoại analog thông thường thì cần một TA(Telephone Adapter),sau đó giọng nói được số hóa sẽ được đóng thành gói tin và được gửi qua mạng IP. Định dạng số có thể được điều khiển tốt hơn:chúng ta có thể nén,định tuyến,chuyển đổi nó sang định dạng mới và hơn nữa tín hiệu số thì ít nhiễu hơn tín hiệu analog. Mặc dù khái niệm về VoIP là đơn giản nhưng thực hiện và ứng dụng VoIP là phức tạp.Để gửi voice,thông tin phải được tách biệt thành những gói(packet)giống như dữ liệu.Gói là những phần thông tin được chia nhỏ để dễ dàng cho việc gửi gói cũng như có thể dùng kỹ thuật nén gói để tiết kiệm băng thông thông qua những tiến trình codec(compressor/de_compressor). 2. CÁC KIỂU KẾT NỐI SỬ DỤNG VOIP:. Computer to Computer: Với 1 kênh truyền Internet có sẵn, Là 1 dịch vụ miễn phí được sử dụng rộng rãi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> khắp nơi trên thế giới. Chỉ cần người gọi (caller) và người nhận ( receiver) sử dụng chung 1 VoIP service (Skype,MSN,Yahoo Messenger,…), 2 headphone + microphone, sound card . Cuộc hội thoại là không giới hạn. Computer to phone: Là 1 dịch vụ có phí. Bạn phải trả tiền để có 1 account + software (VDC,Evoiz,Netnam,…). Với dịch vụ này 1 máy PC có kết nối tới 1 máy điện thoại thông thường ở bất cứ đâu ( tuỳ thuộc phạm vi cho phép trong danh sách các quốc gia mà nhà cung cấp cho phép). Người gọi sẽ bị tính phí trên lưu lượng cuộc gọi và khấu trừ vào tài khoản hiện có. Ưu điểm : đối với các cuộc hội thoại quốc tế, người sử dụng sẽ tốn ít phí hơn 1 cuộc hội thoại thông qua 2 máy điện thoại thông thường. Chi phí rẻ, dễ lắp đặt Nhược điểm: chất lượng cuộc gọi phụ thuộc vào kết nối internet + service nhàcung cấp. Phone to Phone: Là 1 dịch vụ có phí. Bạn không cần 1 kết nối Internet mà chỉ cần 1 VoIP adapter kết nối với máy điện thoại. Lúc này máy điện thoại trở thành 1 IP phone.. 3. CÁC THÀNH PHẦN CỐT LÕI CỦA 1 MẠNG VOIP BAO GỔM:. + Gateway: là thành phần giúp chuyển đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Voice Server : là các máy chủ trung tâm có chức năng định tuyến và bảo mật cho các cuộc gọi VoIP. End User Equipments :. + End User Equipments: bao gồm PC, điện thoại để bàn có IP adapter, IP phone,.. - Phương thức hoạt động của VoIP : tín hiệu voice sẽ được chuyển thành tín hiệu số, được nén lại, rồi mã hoá. Sau đó các gói data này đến người nhận qua môi trường IP, được giải nén, rồi chuyển thành tín hiệu âm thanh đến tai người nghe. - Có 2 bộ giao thức VoIP được dùng rộng rãi trên thế giới là : H.323 và SIP.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 4. CÁC GIAO THỨC TRONG VOIP: VoIP cần 2 loại giao thức : Signaling protocol. Signaling protocol Signaling Protocol điều khiển việc cài đặt cuộc gọi. Các loại signaling protocols bao gồm: H.323, SIP, MGCP, Megaco/H.248 và các loại giao thức có bản quyền riêng như UNISTIM, SCCP, Skype, CorNet-IP,…. và. Media Protocol.. Media Protocol. Media Protocols: điều khiển việc truyền tải voice data qua môi trường mạng IP. Các loại Media Protocols như: RTP ( Real-Time Protocol) ,RTCP (RTP control Protocol) , SRTP (Secure RealTime Transport Protocol), và SRTCP (Secure RTCP). Các nhà cung cấp có thể sử dụng các giao thức riêng hay các giao thức mở dựa trên nền của 1 trong 2 giao thức tiêu chuẩn quốc tế là H.323 và SIP. Ví dụ Nortel sử dụng giao thức UNISTIM (Unified Network Stimulus) Cisco sử dụng giao thức SCCP ( Signaling Connection Control Part) Những giao thức riêng này gây khó khăn trong việc kết nối giữa các sản phẩm của các hãng khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bộ giao thức H.323 trong VOIP :. 1. Giới thiệu về giao thức H323. Những giao thức VoIP có thể được phân loại tùy theo vai trò của chúng trong suốt quá trình chuyển giao thông điệp. H323 và SIP là những giao thức báo hiệu, các giao thức này dùng để thiết lập,ngắt và thay đổi cuộc gọi. RTP và RTCP cung cấp chức năng mạng vận chuyển end-to-end cho những ứng dụng truyền dữ liệu mà yêu cầu thời gian thực (real-time) như là âm thanh và video. Những chức năng đó bao gồm nhận diện loại dữ liệu, số trình tự, tham số thời gian và giám sát tiến trình gởi. TRIP,SAP,STUN, TURN… bao gỗm một nhóm các giao thức hỗ trợ có liên quan đến VoIP. Sau cùng, bởi vì VoIP gían tiếp dựa vào tầng vận chuyển bên dưới để di chuyển dữ liệu nên đòi hỏi nhiều giao thức như là TCP/IP,DNS,DHCP,SNMP,RSVP, và TFTP. 2. Đặc điểm kĩ thuật của giao thức H323. Bộ giao thức H323 cho phép những thiết bị kết nối khác nhau có thể liên kết với nhau.H323 được phổ biến bởi tổ chức ITU.Giao thức này ban đầu được phát triển.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> cho những ứng dụng đa phương tiện,các thực thể của H323 cung cấp những tiến trình liên quan đến vấn đề đồng bộ như thoại,video và kết nối dữ liệu.Hỗ trợ cho thoại là chủ yếu,hỗ trợ cho video,kết nối dữ liệu chỉ là phần mở rộng của H323. Đặc điểm kỹ thuật của H323 định nghĩa bốn thực thể H323 khác nhau như là các đơn vị chức năng của mạng H323 hoàn chỉnh, những thành phần này của hệ thống H323 bao gồm thiết bị đầu cuối, gateway, gatekeeper và các đơn vị điều khiển đa điểm(MCUs). Thiết bị đầu cuối(điện thoại,softphones,IVRs,thư thoại,máy quay phim,v.v…) là những thiết bị điển hình tác động qua lại với người dùng cuối.Phần mềm MS Netmeeting là một ví dụ của thiết bị đầu cuối.Các thiết bị đầu cuối chỉ cung cấp thoại hoặc đa phương tiện như là video và sự cộng tác ứng dụng thời gian thực. Gateways giải quyết điều khiển tín hiệu và truyền dẫn phương tiện, và là thành phần mở rộng. Điển hình của gateway là cung cấp giao diện cho những mạng khác nhau như là ISDN,PSTN hoặc những hệ thống H323 khác. Bạn có thể nghĩ chức năng của H323 như là cung cấp một “bộ dịch”. Ví dụ như là một gateway H323 sẽ điều khiển sự đàm thoại của H323 với SIP hoặc H323 với ISUP(ISDN User Part) chỉ rõ tính chất thủ tục tín hiệu xen kẽ cho việc điều khiển cuộc gọi. Nghĩ một cách khác thì một gateway cung cấp một giao diện giữa mạng chuyển gói(ví dụ như VoIP) và mạng chuyển mạch(ví dụ như PSTN). Nếu gatekeeper tồn tại, gateway VoIP đăng ký với gatekeeper đó và gatekeeper sẽ tìm ra gateway tốt nhất cho phiên giao dịch chi tiết. Gatekeeper cũng là phân mở rộng của H323, điều khiển việc giải quyết địa chỉ và cho vào mạng H323. Chức năng quan trọng nhất của nó là biên dịch địa chỉ giữa địa chỉ ký danh tượng trưng và địa chỉ IP. Ví dụ,với sự có mặt của gatekeeper nó có khả năng gọi tới địa chỉ có tên là “Tom” thay vì phải gọi tới địa chỉ IP 192.168.10.10. Gatekeeper cũng quản lý các thiết bị đầu cuối truy cập vào các thiết bị,tài nguyên mạng, và mở rộng hơn là có thể cung cấp các dịch vụ phụ. Chúng cũng giám sát việc sử dụng dịch vụ và cung cấp băng thông có giới hạn. Một gatekeeper thì không đòi hỏi một hệ thống H323. Tuy nhiên nếu có sự hiện diện của gatekeeper, các thiết bị đầu cuối muốn sử dụng được thì cần phải có sự phục vụ của gatekeeper. RAS định nghĩa khái niệm này là sự biên dịch địa chỉ, điều khiển sự đi vào, điều khiển băng thông, sự quản trị miền. Các chức năng của gatekeeper và gateway thường được hiện diện trên những thiết bị vật lý đơn giản. MCUs hỗ trợ hội nghị nhiều bên giữa ba hay nhiều thiết bị đầu cuối. Chuẩn H323 cho phép nhiều kịch bản đàm thoại đặc biệt, hoặc tập trung hay phân quyền. Base-end servers (BES) là một chức năng bổ sung quan trọng trong hạ tầng H323. BES có thể cung cấp những dịch vụ cho việc chứng thực người sử dụng, sự ủy quyền dịch vụ, tài chính, nạp điện và hóa đơn, và các dịch vụ khác. Trong một.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> mạng đơn giản thì gatekeeper và gateway cung cấp những dịch vụ như thế 3. Những giao thức có liên hệ với H323. H323 có đặc điểm kỹ thuật giống như một chiếc dù chứa đựng một số lượng lớn bộ máy chính trị có tác động qua lại với nhau bằng nhiều cách thức khác nhau dựa vào bộ dạng, sự vắng mặt, mối quan hệ mô hình của những thực thể tham gia và loại session (ví dụ như là audio và video). Có nhiều giao thức con bên trong đặc điểm của giao thức H323. Để mà có thể hiểu được toàn bộ những luồng thông điệp bên trong một giao tác VoIP của giao thức H323, bản thân chúng ta sẽ tự quan tâm đến những giao thức chung nhất có liên quan đến công nghệ VoIP. Hình 5.2 sẽ cho thấy những giao thức thích hợp và mối quan hệ của chúng. H323 định nghĩa một tập hợp tổng quát việc thiết lập cuộc gọi và những thủ tục đàm phán- quan trọng nhất trong các ứng dụng VoIP ngày nay là các giao thức H.225, H.235, H.245 và các bộ phận của dãy tín hiệu Q.900. Các phương pháp vận chuyển dữ liệu cơ bản được định nghĩa bởi giao thức thời gian thực RTP và RTCP. H323 cũng chỉ rõ một nhóm audio codes cho sự liên kết VoIP, dãy G.700: H.225/Q.931 định nghĩa tín hiệu cho việc thiết lập và ngắt cuộc gọi, bao gồm địa chỉ IP nguồn và địa chỉ IP đích, cổng, mã vùng, và thông tin cổng của giao thức H245. H.225.0/RAS chỉ rõ thông điệp mà mô tả tín hiệu, và thông tin dòng media. H.245 chỉ rõ thông điệp và thông tin kênh logic cho dòng phương tiện. Real Time Protocol (RTP) mô tả vận chuyển end-to-end của dữ liệu thời gian thực Real Time Control Protocol (RTCP) mô tả việc giám sát end-to-end của việc chuyển dữ liệu, chất lượng dịch vụ của thông tin cung cấp như là jitter và sự thất lạc trung bình của packet. Codecs G.700 series được sử dụng cho VoIP bao gồm: G.711 Một trong số codecs lâu đời nhất, G.711 không sử dụng sự nén, vì thế giọng nói có chất lượng tuyệt vời.Codec này tiêu thụ nhiều dải thông nhất.Đây là codec tương tự được dùng bởi PSTN và ISDN. G.723.1 Codec này được thiết kế cho tổ chức hội nghị video/ kỹ thuật điện thoại thông qua các đường điện thoại tiêu chuẩn và được tối ưu hóa cho việc mã hóa và giải mã nhanh chóng, chất lượng thoại thuộc loại trung bình. G.729 codec này được sử dụng chủ yếu trong những ứng dụng VoIP bởi vì nhu cầu băng thông của nó thấp..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bộ giao thức SIP trong VOIP:. 1.Giới thiệu về giao thức SIP. Session Initiation Protocol là một giao thức được sử dụng trong việc truyền thông đa phương tiện thông qua mạng IP.Cung cấp một khuôn khổ để thiết lập voice,video truyền theo kiểu point-to-point,hội nghị,và thông điệp văn bản. Đây là một chuẩn của IETF để thiết lập các kết nối VoIP.Nó là một giao thức điều khiển lớp ứng dụng để tạo mới,chỉnh sửa và kết thúc các session.Cấu trúc của SIP giống như HTTP(client-server protocol).Các request được tạo ra bởi các máy client và gởi tới server.Server xử lý các request và gởi một response lại cho client.Một request và response là một yêu cầu để tạo ra 1 giao tác.SIP có các thông điệp INVITE và ACK.SIP tạo ra sự giả định nhỏ nhất về cơ bản của giao thức truyền tải.Giao thức này chính nó cung cấp độ tin cậy và nó không phụ thuộc vào độ tin cậy của TCP.SIP phụ thuộc vào Session Description Protocol(SDP)trong việc mang ra ngoài các thỏa thuận để xác minh codec.SIP hỗ trợ việc mô tả các session mà cho phép các bên tham gia có thể đồng ý thiết lập các kiểu phương tiện tương thích.SIP cung cấp các dịch vụ như: User Location:Xác định hệ thống cuối cùng để sử dụng cho việc truyền thông. Call Setup:ringing và thiết lập các thông số cho call tại hai bên called và calling. User Availability:Xác định sự hài lòng của bên gọi để cam kết trong truyền thông. User Capabilities:Xác định phương tiện và các thông số của phương tiện được sử dụng..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Call handling:Chuyển giao và kết thúc call. +Phương thức hoạt động của SIP network : SIP là mô hình mạng sử dụng kiểu kết nối 3 hướng ( 3 way handshake method) trên nền TCP. Ví dụ trên, ta thấy 1 mô hình SIP gồm 1 Proxy và 2 end points. SDP ( Session Description Protocol) được sử dụng để mang gói tin về thông tin cá nhân ( ví dụ như tên người gọi) . Khi Bob gửi 1 INVITE cho proxy server với 1 thông tin SDP. Proxy Server sẽ đưa yêu cầu này đến máy của Alice. Nếu Alice đồng ý, tín hiệu “OK” sẽ được gửi thông qua định dạng SDP đến Bob. Bob phản ứng lại bằng 1 “ACK” _ tin báo nhận. Sau khi “ACK” được nhận, cuộc gọi sẽ bắt đầu với giao thức RTP/RTCP. Khi cuộc điện đàm kết thúc, Bob sẽ gửi tín hiệu “Bye” và Alice sẽ phản hồi bằng tín hiệu “OK”. Khác với H.232, SIP không có cơ chế bảo mật riêng. SIP sử dụng cơ chế thẩm định quyền của HTTP ( HTTP digest authentication), TLS, IPSec và S/MIME ( Secure/Multipurpose Internet Mail Extension) cho việc bảo mật dữ liệu. 2. Chức năng và nét đặc trưng của giao thức SIP. Hai thành chính trong hệ thống SIP bao gồm:SIP User Agents và SIP Network Servers. SIP User Agent (UA): Mục đích của SIP là làm cho các session có thể thiết lập giữa các UA.Một UA là một hệ thống cuối cùng hoạt động trên nhân danh của người dùng.Một UA phải có khả năng thiết lập một session của phương tiện này với các UA khác. Một UA phải duy trì trạng thái trên các cuộc gọi mà nó khởi tạo hoặc tham gia vào.Một trạng thái nhỏ nhất của các cuộc gọi được thiết lập bao gồm:các thẻ local và remote,Call-ID,các trường local và remote cseq,cùng với việc thiết lập hướng và các thông tin cần thiết của các phương tiện.Remote Cseq thì lưu trữ các thông tin cần thiết để phân biệt giữa một re-INVITE và một retransmission.Một reINVITE được sử dụng để thay đổi các tham số session của một cuộc gọi đã thực hiện hoặc chưa xử lý.Nó sử dụng như một Call-ID nhưng CSeq thì được gia tăng bởi vì nó là một request mới.Một INVITE được truyền lại chứa Call-ID và CSeq giống như INVITE trước.UA duy trì trạng thái của một cuộc gọi trong thời gian tối thiểu là 32 giây. Một UA chứa một ứng dụng client và một ứng dụng server.Hai thành phần trên là một user agent client(UAC)và một user agent server(UAS).UAC bắt đầu các request trong khi UAS thì tạo ra các response.Trong một session, UA thường điều khiển cả UAC và UAS. Một SIP user agent cũng phải hỗ trợ SDP để mô tả media. Một UA phải hiểu rõ danh sách các trường nhu cầu mở rộng trong một request.Nếu không biết các trường này có thể bị lờ đi bởi một UA. SIP server:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> SIP servers là các ứng dụng mà nó chấp nhận các SIP request và response đến chúng.Không nên lẫn lộn SIP server với một User Agent server hoặc clientserver.Một SIP server là một kiểu khác biệt của thực thể.Bởi vì SIP server cung cấp các dịch vụ và chức năng với UA, chúng sẽ hỗ trợ cả TCP,TLS và UDP để truyền tải.Hình 2.2 thể hiện các liên kết hoạt động của user agents,servers và một location service. SIP server proxy: Một SIP proxy server nhận một SiP request từ một user agent hoặc một proxy khác và hành động trên nhân danh của user agent trong forwarding hoặc responding tời request.Một proxy không phải là B2BUA vì nó chỉ cho phép chỉnh sửa các request và chấp nhận các response để thiết lập các qui tắc bên ngoài trong RFC 3261.Các qui tắc này thì duy trì theo khoảng cách end-to-end của tín hiệu SIP trong khi đó vẫn còn cho phép các proxy server thực hiện các dịch vụ và chức năng với user agent. Một proxy server phải có truy xuất đến các database hoặc vị trí các dịch vụ để giúp đỡ nó trong quá trình xử lý các request.SIP protocol thì không xác định giao diện giữa proxy và vị trí dịch vụ.Proxy có thể sử dụng nhiều kiểu database trong quá trình xử lý các request.Database có thể chứa SIP registration,các thông tin hiện hữu,và nhiểu kiểu khác của thông tin về nơi mà user được chỉ định. Một proxy server khác biệt với một user agent hoặc gateway ở ba điểm sau: Một proxy server không đưa ra các request,nó chỉ đáp ứng các request từ một user agent(A CANCEL request là một ngoại lệ trong qui tắc này). Một proxy server không có khả năng về media. Một proxy server thì không phân tích các thông điệp,mà chỉ dựa vào các header field. Các bước cần thiết trong mô hình proxy để mang một cuộc gọi hai hướng. Mô hình Proxy của Operation:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> SIP Message. SIP messages có thể được phân chia rộng rải trong SIP requests và responses,hơn nữa nó được xác định trong các session. SIP Request. SIP requests là các thông điệp được gởi từ các máy client đến các server để cần khẩn một SIP operation.RFC 3261 xác định các SIP request hoặc method làm cho UA và proxy có thể tới vị trí của các user và khởi đầu,sửa đổi,tear-down các session. INVITE:chỉ ra rằng các recipient user hoặc các service bị cuốn vào trong một session.Bạn có thể sử dụng method mày để sửa đổi cấu thành của các session được thiết lập trước.Thân của message INVITE phải bao gồm phần mô tả các media session được thiết lập hoặc chỉnh sửa,mã hóa trên SDP.Một response thành công(200 OK response)chỉ ra sự sẳn sàng của các called party khi tham gia vào kết quả của một session media.Nó bắt đầu một session. ACK:xác nhận UAC đã nhận được response cuối cùng đến một request INVITE.ACK được sử dụng chỉ với các request INVITE.ACK gởi end-to-end cho một 200 OK response.Proxy trước hoặc UAC thì gởi các ACK cho các response cuối cùng khác.ACK request có thể bao gồm một thông điệp với phần mô tả các session cuối cùng nếu request INVITE không chứa phần mô tả các session này. OPTION: UA sử dụng request OPTION để truy vấn một UAS về khả năng của nó.Nếu UAS có khả năng truyền các session tới các user,nó đáp ứng khả năng thiết lập của UAS. BYE:sử dụng BYE để yêu kết thúc các session được thiết lập trước. CANCEL:làm cho các UAC và network server có thể hủy một yêu cầu tiến trình bên trong,như INVITE.Điều này không ảnh hưởng đến việc hoàn thành các request mà UAS đã gởi đi các response cuối cùng. REGISTE:client sử dụng REGISTE request để đăng ký với các thông tin tương ứng AOR của người dùng và SIP servers..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> PRACK:đảm bảo độ tin cậy tạm thời của các response lớp 1xx. UPDATE:cập nhật tạm thời các session. REFER:Chuyển giao call đến bên thứ ba sử dụng các thông tin liên quan được cung cấp trong các request. SUBSCRIBE:báo cáo một sự kiện vừa diễn ra,ví dụ như cập nhật sự hiện của các user. NOTIFY:sử dụng để thông báo sự kiện đã diễn ra. MESSAGE:một phương thức để chỉ việc mang đi một message. SIP Respone. Một server gởi SIP response tới một client để chỉ ra trạng thái của một SIP request mà client trước đó đã gởi tới server.UAS hoặc proxy thì tạo ra các SIP responses trong response đến một SIP request mà UAC khởi đầu.SIP response là các con số từ 100 đến 699.SIP responses là một nhóm giống như 1xx,2xx đến 6xx.SIP response được phân loại như provisional và final. Một provisional response chỉ ra tiến trình bởi server nhưng nó không chỉ ra các kết quả cuối cùng giống như kết quả quá trình xử lý các SIP request.Lớp 1xx của SIP response chỉ ra trạng thái tạm thời.Response cuối cùng chỉ ra phần kết thúc và trạng thái cuối cùng của SIP request.Tất cả các lớp 2xx,3xx,4xx,5xx và 6xx đều là cuối cùng,riêng biệt: Lớp 1xx(Information)chỉ ra trạng thái của các call trước khi hoàn thành. Lớp 2xx(Success)chỉ ra quá trình xử lý thành công của SIP request. Lớp 3xx(Redirection)chỉ ra SIP request cần phải gởi một lần nữa đến UAS khác để thực hiện tiến trình xử lý. Lớp 4xx(Client-error)request bị hỏng bởi client.Client có thể thực hiện lại request. Lớp 5xx(server failure)request bị hỏng do server.Request có thể thử lại tại các server khác. Lớp 6xx(Global failure)request bị hỏng và không nên thử lại request tại server này hoặc server khác. SIP Message structure. Một SIP message gồm có các phần sau: Một start-line. Một hoặc nhiều header field. Một dòng rỗng để chỉ ra kết thúc header field. Một tùy chọn phần thân của thông điệp. Bạn phải kết thúc start-line,mổi dòng message-header,và một dòng rỗng bằng trình tự Carriage return Line.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Feed(CRLF). Start-line cho một SIP request là một Request-line.Start-line cho một SIP response là Status-line. Request-line chỉ rõ SIP method,Request-URI và phiên bản của SIP.Status-line thì mô tả phiên bản của SIP,mã của SIP response và một tùy chọn reason phrase.Reason phrase là một nguyên văn mô tả của mã 3 ký từ SIP response. SIP header. Một thông điệp SIP được soạn ra từ các header field mà nó truyền tín hiệu và thông tin routing đến các thực thể SIP network.SIP có hình thức giống như HTTP header(RFC 2616).Các header field được xác định kiểu như Header field.Mô tả chức năng của các SIP header: From:chỉ ra sự giống nhau lúc bắt đầu của các SIP request.Từ header thường là AOR của bên gởi.Nó chứa một SIP hoặc các SIP URI và một tùy chọn hiển thị tên. To:Cho biết mong muốn có người nhận của một SIP request.Đi đến header là một AOR của người nhận.Nó cũng chứa SIP hoặc SIP URI và tùy chọn hiển thĩ tên. Call-ID:Trường này nhận ra một dãy serie của một message.Call_ID phải giống hệt nhau để tất cả các SIP request và SIP response gởi đi bằng các UA khác nhau với cùng một dialog. Cseq:Được soạn ra của một giá trị số nguyên và tên method.Trường này nhận ra orders và tiếp tục các SIP request trong một dialog.Cseq cũng có sự khác biệt trong việc gởi lại một message và một message mới. Via:Chỉ ra cách lấy đường dẫn bởi một request và xác định nơi mà response cần gởi đi. Contact:Nhận biết một SIP hoặc SIP URI nơi mà UA muốn nhận một SIP request mới. Allow:cho phép danh sách header của SIP method nhận hỗ trợ của UA mà tạo ra message. Supported:Tất cả phần mở rộng của SIP hỗ trợ bởi UA.Phần mở rộng của SIP là các RFC khác và RFC 3261.Miêu tả các thẻ option giống như 100rel trong RFC 3262. Require:Về nghĩa nó giống như supported header,nhưng sự hỗ trợ của phần mở rộng SIP ở các UA từ xa phải đến các giao tác để được xử lý. Content-type:Chỉ ra kiểu của thân message mà đính kèm với SIP request hoặc response phải được hiện ra nếu SIP message có một thân. Content-Length:Xác định kích thước của thân message. SIP request và SIP response cũng chứa các header field.. Related Protocol. SIP là một phần của bộ giao thức.Gồm có:SDP,RTP và RTCP. SDP-Session Description Protocol. SDP được định nghĩa bởi RFC 2327,được phát triển bởi IETF MMUSIC.Mục đích.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ban đầu là mô tả việc thiết lập các multicast session thông qua MBONE.Ứng dụng đầu tiên của SDP là giao thức Session Announcement Protocol(SAP)sử dụng các port và nhận các thông báo của các MBONE session. SDP chứa các thông tin về media session: IP Address(IPv4 address hoặc host name). Port Number(sử dụng UDP hoặc TCP để truyền tải). Media type(audio,video,tương tác whiteboard,…). Media Encoding scheme(PCM A-Law,MPEG II video,…). SDP còn chứa các thông tin: Chủ đề của các session. Bắt đầu và kết thúc mọi thời điểm. Liên hệ thông tin về các session. Giống như SIP,SDP dử dụng mã hóa văn bản.Một SDP message được soạn là một series của các dòng,các trường called,và nó yêu cầu order để dễ dàng phân tích. SDP thì không được gán đễ có thể mở rộng dễ dàng,và phân tích các qui tắc một cách chính xác.Một người phân tích SDP không phải để ý tới các trường chua biết đến,các trường missing,hoặc một dòng out-of-sequence. So sánh khác biệt giữa H.232 và SIP SIP và H.323 đều được phát triển với mục đích và nhu cầu khác biệt. +H.323 được phát triển bởi ITU.Nó được thiết kế để thực hiện trong background của PSTN,sử dụng sự mã hóa binary và sử dụng lại vai trò của ISDN. +SIP được phát triển bời IETF với một phối cảnh Internet,được thiết kế để thay đổi tỉ lệ thông qua Internet và làm việc bên trong domain thì rất tiện dụng vì nó tập hợp đầy đủ các chức năng và tiện ích Internet. Trong khi H.323 được phát triển sớm trong VoIP,các ứng dụng IP videoconferencing,SIP với hạ tầng Internet tạo đà phát triển và nổi lên như là một chuẩn trong việc truyền tín hiệu của truyền thông IP trong tương lai,như IP telephone..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Bộ giao thức MGCP và Megaco/H.248. MGCP ( Media Gateway Control Protocol): được sử dụng để liên lạc giữa các thành phần riêng lẻ của 1 VoIP gateway tách rời. Đây là 1 protocol được bổ sung cho 2 giao thức SIP và H.323. Với MGCP, MGC server có khả năng quản lý các cuộc gọi và các cuộc đàm thoại dưới sự hỗ trợ của các dịch vụ ( services). MGCP là 1 giao thức master/slave vớic các ràng buộc chặt chẽ giữa MG ( end point) và MGC ( server ). MEGACO/H.248 : (còn được gọi là Gate way Control Protocol) Có nguồn gốc từ MGCP và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp. Sự phát triển MEGACO/H.248 bao gồm việc hỗ trợ đa phương tiện và các dịch vụ hội thoại nâng cao đa điểm ( multipoint conferencing enhanced services ) , các cú pháplập trình được nâng cao nhằm tăng hiệu quả cho các tiến trình đàm thoại, hỗ trợ cả việc mã hoá text và binary và thêm vào việc mở rộng các định nghĩa cho các packets. Megaco đưa ra những cơ cấu bảo mật ( security mechanisms) trong các cơ cấu truyền tải cơ bản như IPSec. H.248 đòi hỏi sự thực thi đầy đủ của giao thức H.248 kết hợp sự bổ sung của IPSec khi hệ điều hành (OS) và mạng truyền vận ( transport network) có hỗ trợ IPSec..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 5. CÀI ĐẶT VOIP TRÊN THIẾT BỊ DRAYTEK SỬ DỤNG CÁC THẺ GỌI QUỐC TẾ THÔNG DỤNG VÀ THÔNG QUA SIP SERVER MIỄN PHÍ.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Phương thức gọi này được thực hiện gọi thông qua việc đăng ký với một SIP Server (miễn phí) nào đó như DrayTel, IPTel, MediaRing, Voice777, VietCall, Vinavoiz...Với phương thức này bạn không cần dùng tính năng Dynamic DNS và bạn vẫn có thể gọi ra ngoài PSTN (số điện thoại truyền thống) nếu bạn trả phí cho nhà cung cấp SIP Server (MediaRing, Voice777, VietCall, Vinavoiz...). 1. Cấu hình VoIP sử dụng các thẻ gọi quốc tế thông dụng: - Bạn đăng nhập vào giao diện cấu hình của router (các dòng sản phẩm có hỗ trợ VoIP như: 2510V, 2600V, 2600VG, 2800V, 2800VG, 2900V, 2900VG 2910V, 2910VG) + Đối với các sản phẩm 2510V, 2600V, 2600VG, 2900V, 2900VG: bạn vào mục VoIP >> SIP Related Functions Setup.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Đối với các sản phẩm 2800V, 2800VG, 2910V, 2910VG: bạn vào mục VoIP >> SIP Accounts, chọn mục cần cấu hình (1-6).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Khai báo các thông số tương ứng như hình bên dưới: + SIP Port: port của SIP Server, để mặc định là 5060 + Domain, Proxy: địa chỉ của SIP Server, trong VD này chúng ta sử dụng thẻ Vinavoice nên sẽ nhập 203.134.16.80 + Account Name, Authentication ID: tài khoản của thẻ. + Password: mã PIN của thẻ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Thông số của một vài nhà cung cấp thẻ gọi quốc tế thông dụng hiện nay TÊN NHÀ CUNG CẤP - REGISTRAR/PROXY OCI (vietvoiz, usvoiz, ringvoiz) - 203.160.96.57.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> OCI (saigonvoiz) - 203.160.96.55 VNGT (voice777) - 202.134.16.90 VINAVOICE (vinavoice) - 202.134.16.80 - Sau khi khai báo, bạn có thể kiểm tra xem đã đăng ký thành công hay chưa bằng cách vào mục VoIP >> Voice Call Status (hoặc VoIP >> Status). Nếu xuất hiện chữ "R" nghĩa là bạn đã đăng ký thành công và bạn đã có thể sử dụng dịch vụ VoIP. 2. Cấu hình VoIP thông qua SIP Server miễn phí: - Đầu tiên bạn cần đăng ký 1 tài khoản với nhà cung cấp dịch vụ thoại Internet nào đó, ví dụ như: , ,....Ở đây chúng tôi sẽ đăng ký trên SIP Server của DrayTEL. Sau khi đăng ký bạn sẽ được cung cấp 1 username, cũng là số điện thoại sử dụng và password. Lưu ý: bạn cần khai báo địa chỉ e-mail chính xác vì thông tin của bạn sẽ được gởi đến địa chỉ e-mail này. - Tương tự như trên bạn đăng nhập vào giao diện cấu hình của router, chọn mục VoIP >> SIP Related Functions Setup (hoặc VoIP >> SIP Accounts >> Index 1) và cấu hình như các hình bên dưới:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Chúng ta đã hoàn thành xong việc cấu hình VoIP trên thiết bị DrayTek thông qua SIP Server. Với dịch vụ VoIP, chúng ta vừa có thể thực hiện cuộc gọi đến tất cả các văn phòng với nhau một cách miễn phí, vừa có thể gọi điện thoại quốc tế với chi phí rất thấp, đồng thời không ảnh hưởng gì đến các dữ liệu khác trong mạng (mail, web, download file..) Chuyển dần sang sử dụng điện thoại VoIP đang là xu thế tất yếu, bạn đã sẵn sàng cho sự chuyển đổi này chưa ? Tiết kiệm, tiện lợi, bảo mật, dễ sử dụng, chất lượng cực tốt là những gì mà công nghệ VoIP mang lại cho bạn, thiết bị chúng tôi còn hỗ trợ thuật toán QoS (chất lượng dịch vụ) nhằm mang lại cho bạn sự yên tâm hơn nữa về chất lượng cuộc gọi.. 6. THIẾT LẬP CUỘC GỌI VOIP : Hiện tại, có 3 phương thức để thực hiện cuộc gọi VoIP là sử dụng máy tính với 1 kết nối Internet tốc độ càng cao càng tốt, điện thoại VoIP (IP phone) hoặc điện thoại bàn truyền thống kết nối đến VoIP adapter. Nếu sử dụng máy tính, bạn cần cài đặt phần mềm VoIP và headphone có micro để thực hiện cuộc gọi. Với điện thoại VoIP, bạn chỉ việc gắn trực tiếp thiết bị vào kết nối Internet, đăng ký dịch vụ VoIP trước khi sử dụng. Trường hợp dùng VoIP adapter, bạn cần gắn thiết bị vào kết nối Internet và điện thoại bàn, đăng ký dịch.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> vụ VoIP, sau đó thực hiện cuộc gọi bằng điện thoại bàn. Nếu router ADSL hay router băng rộng (broadband router) tích hợp VoIP, bạn chỉ cần gắn điện thoại bàn vào cổng Phone trên router, đăng ký dịch vụ VoIP để sử dụng. Phần mềm Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ VoIP đều cung cấp phần mềm đi kèm để bạn tải về, chẳng hạn VNN- SIP-Phone (ifone.vnn.vn), UsVoiz (usvoiz.com.vn), Worldfone2x-vn (worldfone.com.vn). Bạn cần cài đặt phần mềm vào máy tính, sử dụng headphone có micro để thực hiện cuộc gọi. Phần cứng 1. Điện thoại USB So với phần mềm, điện thoại USB mang lại cảm giác thân thiện, trực quan hơn. Bạn chỉ việc cắm điện thoại vào cổng USB trên máy tính, cài đặt phần mềm đi kèm và tùy chọn nhà cung cấp dịch vụ VoIP cùng mức cước phù hợp. Ngoài ra, một số điện thoại USB cho phép nhận tin nhắn, quay số nhanh tương tự điện thoại di động. Điện thoại USB hiện có 2 dạng là không dây và có dây (nối trực tiếp vào máy tính). 2. VoIP Gateway VoIP gateway có chức năng chuyển đổi tín hiệu thoại dạng analog sang dạng IP trước khi gửi qua Internet. Để thực hiện cuộc gọi, bạn cần kết nối VoIP gateway trực tiếp vào đường truyền Internet, đăng ký tài khoản VoIP và tận dụng chiếc điện thoại bàn cũ để thực hiện cuộc gọi. 3. IP Phone IP Phone có hình dáng khá giống điện thoại bàn thông thường và tích hợp khá nhiều tính năng hỗ trợ người dùng IP Phone khá giống này phải được kết Internet thay vì thường. IP Phone. điện thoại bàn, tuy nhiên, thiết bị nối trực tiếp vào đường truyền đường điện thoại PSTN thông thường tích hợp sẵn phần mềm.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> quản lý, bạn có thể cài đặt dịch vụ VoIP trực tiếp qua các phím nhấn và màn hình LED của thiết bị hay cài đặt thông qua trình duyệt web trên máy tính. Tùy thuộc nhà sản xuất, thiết bị có thể hỗ trợ từ 1 đến 4 tài khoản VoIP cùng lúc. Người dùng có thể đăng ký sử dụng tài khoản của nhiều nhà cung cấp dịch vụ VoIP khác nhau cũng như không cần phải thiết lập lại thông tin tài khoản khi chuyển đổi; thuận tiện hơn khi thực hiện cuộc gọi đến quốc gia nào đó mà tài khoản hiện hành không không hỗ trợ.. +Lắp đặt Hộp Điện Thoại VoIP cho IP phone Hộp điện thoại Voip bạn nhận đuợc từ chúng tôi bao gồm các thiết bị sau đây:   . Hộp điện thoại Voip Dây nối USB Dây cắm điện ( có hộp adapter gắn liền ). Ngoài ra, bạn phải có: điện thoại ( bàn hoặc không có dây, dùng điện hay pin ). CÁCH LẮP ĐẶT: . Nối dây USB: dây này thuờng là MÀU XANH (blue) - Gắn 1 đầu sợi dây màu xanh vào hộp ADSL, một đầu kia vào hộp Điên Thoại. . Nối dây điện thoại: gắn 1 đầu sợi dây điện thoại vào cái điện thoại, 1 đầu kia vào lỗ cắm của Hộp Điện Thoại. . Nối dây diện: gắn sợi dây điện (có hộp adapter dính liền) màu đen đầu tròn vào Hộp Điện Thoại, đầu kia có 2 chấu vào ổ cắm điện trong nhà Nếu điện thoại của bạn cần cắm điện, thì nhớ cắm vào ổ điện Chờ khoảng 5 -10 giây, nếu tất cả ĐÈN lên màu xanh là ĐUỢC - Bạn có thể bắt đầu các cuộc gọi. NẾU TẤT CẢ ĐÈN KHÔNG LÊN MÀU XANH, rút dây cắm điện nối vào hộp điện thoại ra, chờ ít nhất 5 giây, cắm vào lại , chờ tất cả ĐÈN lên màu xanh là đuợc. Nếu ĐÈN vẫn chua lên màu xanh, coi lại các mối cắm dây đã đúng và kỹ chưa, sau đó thực hiện lại động tác cắm điện cho tới khi tất cả đèn lên màu xanh là được..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 7.CÀI ĐẶT PHẦN MỀM SJPHONE TRONG VOIP:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

<span class='text_page_counter'>(31)</span>

<span class='text_page_counter'>(32)</span>

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

<span class='text_page_counter'>(34)</span> III.A ƯU ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ VOIP: A/ VoIP có nhiều ưu điểm so với cách gọi truyền thống PSTN; chẳng hạn gọi miễn phí nếu sử dụng cùng dịch vụ, cùng thiết bị VoIP hoặc cùng tổng đài IP PBX (gọi "nội mạng"). Cước phí cuộc gọi VoIP quốc tế thường rẻ hơn nhiều so với mạng PSTN do tín hiệu thoại được đóng gói và chuyển đi trên cùng kênh truyền với nhiều dịch vụ khác. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng Fax qua mạng IP hoặc một số dịch vụ VoIP hỗ trợ như trả lời tự động, hiển thị số gọi đến, hiển thị cuộc gọi nhỡ, chuyển cuộc gọi, lập danh sách các số điện thoại... không hề thua kém các dịch vụ của PSTN mà lại miễn phí sử dụng. Bên cạnh đó, việc sử dụng đồng thời cả điện thoại bàn thông thường và điện thoại IP (có dây hoặc không dây) qua hệ thống mạng LAN (Local Area Network) sẽ đảm bảo thông tin liên lạc của doanh nghiệp không bị gián đoạn khi xảy ra sự cố. B/ Bước chuyển hướng chiến lược của các nhà cung cấp dịch vụ và thiết bị VoIP: Theo dự báo của nhiều chuyên gia, trong vài năm sắp tới sẽ có khoảng 300 tỷ đôla Mỹ kinh phí đầu tư cho ngành công nghiệp viễn thông được chuyển sang cho các thiết bị, dịch vụ mạng hỗ trợ giải pháp IP Telephony trên mạng LAN và các dịch vụ VoIP trọn gói trên mạng WAN. Nhờ xuất hiện đúng lúc, công nghệ mạng hỗ trợ IP Telephony và VoIP đã có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến thị trường cung cấp các dịch vụ viễn thông. Đa dạng tính năng - Hiệu quả kinh tế cao IP Telephony và VoIP đã làm cho các tính năng của điện thoại truyền thống trở nên lỗi thời vì tất cả tính năng, ứng dụng thông tin liên lạc mới hiện đã có mặt trên thế giới viễn thông hội tụ hỗ trợ nền tảng mạng IP. Số lượng và chủng loại tính năng thoại có ở các giải pháp IP Telephony và VoIP hiện nay được đánh giá là rất nhiều và hấp dẫn. Tất cả tính năng này có sẵn mà không đòi hỏi thêm bất kỳ chi phí đầu tư nào bởi vì chúng hoạt động trên nền tảng mạng IP và được "vận chuyển" trên mạng máy tính y như các ứng dụng máy tính thông thường. Tiết kiệm chi phí đầu tư VoIP: Ngày nay, hầu hết các tổ chức, DN đều sử dụng mô hình hệ thống ĐT truyền thống, hoặc đã chuyển đổi toàn bộ hay từng phần sang hệ thống IP Telephony và VoIP để hỗ trợ tốt hơn cho công việc kinh doanh. Nếu DN đã trang bị thiết bị kỹ thuật số (như tổng đài PBX), thì có thể tiết kiệm được đáng kể chi phí đầu tư bằng cách tái sử dụng hầu hết các thiết bị này với hệ thống VoIP mới. Dễ bảo trì: Nhờ có khả năng loại bỏ tận gốc những hệ thống thông tin trùng lắp và dư thừa, các tác vụ chính của việc cài đặt và quản lý hệ thống IP Telephony và VoIP trở nên dễ dàng hơn. Những thao tác di chuyển, bổ sung và thay đổi ở hệ thống ĐT.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> truyền thống trước đây đòi hỏi tài nguyên phức tạp và thường rất tốn kém, nhưng với hệ thống IP Telephony thì mạng VoIP sẽ tự động tự điều chỉnh để tương thích với vị trí mới của người dùng. Nhà quản lý hệ thống có thể từ bất kỳ máy tính nối mạng nào tiến hành kiểm tra, thiết lập mục đích sử dụng, tài khoản và nhiều dữ liệu khác cho người dùng. Với hệ thống viễn thông nền IP, công việc quản lý và bảo trì mạng ĐT trở nên kinh tế và hiệu quả hơn. Linh hoạt và cơ động: IP Softphone là giải pháp phần mềm gọi ĐT Internet dành cho các máy tính sử dụng hệ điều hành Windows. Phần mềm này cho phép người dùng dễ dàng truy xuất đến các dịch vụ viễn thông thời gian thực (có hoặc không thu phí) và những tính năng cải tiến khác với cách thức sử dụng thật đơn giản: chỉ cần nhấn chuột để quay số cuộc gọi. Trong một mạng viễn thông nền IP, nhân viên có thể tự do đi lại bất kỳ đâu trong văn phòng công ty, nối máy tính xách tay vào mạng, bắt đầu làm việc và nhận/thực hiện các cuộc gọi. Mạng sẽ tự động nhận dạng người dùng và áp đặt các thông tin cá nhân (profile) của người dùng đó có trong cơ sở dữ liệu kiểm soát của hệ thống. Thậm chí, nhân viên còn có thể chuyển tiếp các cuộc gọi đến vào bất kỳ ĐT bàn nào ở những vị trí tạm thời (ĐT này không cần thiết phải hỗ trợ IP). Nhiều tính năng hấp dẫn: VoIP với những ưu điểm như giảm chi phí liên lạc; khả năng tích hợp dễ dàng các hệ thống dữ liệu, thoại và video; cơ sở dữ liệu có khả năng kiểm soát tập trung; tính năng thoại di động cải tiến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí...Với giao thức SIP (Session Initiation Protocol) cho phép nhiều ứng dụng, thiết bị phần cứng mới dễ dàng triển khai giải pháp VoIP trên mạng LAN, WAN hoặc Internet. Hầu hết các modem và router ADSL hiện nay đều hỗ trợ VoIP và giao thức SIP, các DN vừa và nhỏ có thể nhanh chóng triển khai mô hình ĐT Internet thông qua đường truyền Internet với các dịch vụ VoIP miễn phí như iFone, IPTel, DrayTel, MediaRing, Voice777... Khả năng quản lý toàn diện: Các mạng viễn thông nền IP luôn cung cấp một nền tảng hiệu quả để quản lý toàn diện hệ thống. Bạn có khả năng kiểm soát chi tiết đến từng bit dữ liệu đang được lưu chuyển trên mạng IP Telephony (LAN) hay mạng VoIP (WAN). Trong các mạng chuyên dụng này (mạng viễn thông nền IP), chất lượng thoại có thể đạt đến 99,99%. Con số này không đồng nghĩa với việc "trục trặc không bao giờ xảy ra" nhưng trong môi trường mạng hội tụ nền IP, khả năng phát hiện sớm các triệu chứng và thay đổi những cài đặt trước khi có bất kỳ trục trặc nào xảy ra đã được cải tiến đáng kể. Cộng tác thời gian thực: VoIP hoạt động trên nền tảng mạng IP và nhiều ứng dụng web trước đây chỉ có.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> thể hoạt động trên Internet thì hiện giờ đã có thể hoạt động trên mạng nền IP. Người dùng có thể truy cập các website cần thiết ngay từ chiếc ĐT để bàn nền IP hoặc đưa các đường link đặc biệt lên trang chủ của ĐT đang sử dụng. Người dùng có thể bổ sung giải pháp ĐT kèm hình ảnh Video Telephony Solution bằng các phần mềm ứng dụng video trên nền IP, qua đó cho phép một máy tính để bàn hay máy tính xách tay giả lập một chiếc ĐT IP trong văn phòng. Chất lượng hình ảnh và âm thanh khi sử dụng trên mạng nội bộ thường tốt hơn khi sử dụng qua kết nối Internet do hiếm khi gặp phải tình trạng trễ tiếng hay khựng hình. Sử dụng băng thông hợp lý: Lưu lượng truyền dữ liệu máy tính (không phải là dữ liệu thoại) trên hệ thống mạng ĐT thường chỉ chiếm khoảng 30% băng thông của toàn hệ thống. Ưu điểm của VoIP là dữ liệu được đóng lại thành gói và các gói dữ liệu này được truyền thông qua kết nối T-1 trên một phần nhỏ băng thông của kênh DSO Giảm chi phí ĐT đường dài: Nếu một DN có nhiều văn phòng cách xa nhau (ở các thành phố, tỉnh hay quốc gia khác) thì VoIP sẽ giúp tiết kiệm được đáng kể chi phí gọi ĐT đường dài giữa các văn phòng này. Tất cả những gì DN cần làm là bổ sung thêm giải pháp phần cứng và phần mềm thích hợp vào hệ thống mạng máy tính sẵn có của mình. Với một hệ thống VoIP hoàn chỉnh, DN thậm chí còn có thể triển khai giải pháp chuyển tiếp cuộc gọi thông minh, cho phép "hạn chế" các cuộc gọi đường dài trực tiếp từ một khu vực (tỉnh, thành phố hay quốc gia) sang một khu vực khác (cả 2 khu vực này phải có văn phòng của DN này) bằng cách chuyển dữ liệu thoại thông qua mạng VoIP nội bộ rồi sau đó chuyển tiếp sang hệ thống PSTN. C/ VoIP có nhiều thuận lợi hơn dịch vụ điện thoại thông thường. Một lợi thế chính là chi phí thấp. Nếu bạn có một kết nối Internet nhanh (DSL hoặc cáp), bạn có thể làm cho PC-to-PC cuộc gọi điện thoại ở bất cứ đâu trong thế giới FREE. PC-to-kết nối điện thoại thường có tính phí, nhưng có lẽ vẫn còn rẻ hơn so với dịch vụ điện thoại thông thường. Bạn có thể đăng ký với một nhà cung cấp dịch vụ VoIP cho một khoản phí hàng tháng và nhận được cuộc gọi không giới hạn trong một khu vực địa lý được xác định. Ví dụ, một số dịch vụ VoIP tại Hoa Kỳ cho phép kết nối bất kỳ nơi nào tại Bắc Mỹ cho không có phí phụ thêm. Các cuộc gọi quốc tế được tính theo một tỷ lệ khiêm tốn. Lợi thế khác là di của nó. Bạn có thể gọi và nhận cuộc gọi điện thoại bất cứ nơi nào có một kết nối băng thông rộng bởi chỉ cần đăng nhập vào tài khoản của bạn VOIP. Điều này làm cho VOIP như tiện lợi như e-mail. Khi bạn đi du lịch, bạn chỉ cần đóng gói một tai nghe hay điện thoại Internet, sau đó bạn có thể nói chuyện với gia đình hoặc cho các đồng nghiệp bên cạnh không có gì..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Điện thoại-to-điện thoại VoIP cũng được cầm tay. Điện thoại Internet là nhỏ và nhẹ, đủ để đưa bất cứ nơi đâu. Khi bạn đăng ký với một nhà cung cấp dịch vụ VoIP, điện thoại Internet hoặc adaptor sử dụng bởi các dịch vụ được phân công một số duy nhất. Số điện thoại này vẫn còn hợp lệ, ngay cả khi dịch vụ VoIP của bạn ở Los Angeles và bạn đang kết nối với mạng Internet tại London. Khi cắm vào một kết nối băng thông rộng, bất cứ nơi nào trên thế giới, bạn có thể gọi và nhận cuộc gọi như thể bạn đang ở nhà. Các tính năng như chuyển tiếp cuộc gọi, chờ cuộc gọi, thư thoại, người gọi ID và 3way-gọi, được bao gồm với điện thoại Internet tại không có phí phụ thêm. Trong khi bạn đang nói chuyện qua điện thoại, bạn có thể gửi hình ảnh và tài liệu cùng một lúc.. III.B NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ VOIP: A.\ Có một vài ổn mà vẫn còn can thiệp vào sự chấp nhận rộng rãi của công nghệ của công chúng. Thiếu các dịch vụ liên tục trong thời gian cúp điện và gọi điện thoại khẩn cấp là 2 rào cản lớn nhất. Dịch vụ điện thoại thông thường của hiện tại vẫn tiếp tục cung cấp thông qua điện thoại lineduring một nghỉ. Điều này là không thể với điện thoại Internet. Khi bị cúp điện, có đi dịch vụ VoIP. Pin sao lưu và máy phát điện cung cấp điện là các giải pháp hiện hành cho vấn đề này. Một mối quan tâm chính liên quan đến các cuộc gọi khẩn cấp 911. Đối với hầu hết các phần, VOIP dịch vụ này không hữu ích trong trường hợp khẩn cấp. Điện thoại truyền thống trang thiết bị có thể truy nguyên địa điểm của các cuộc gọi. Các cuộc gọi khẩn cấp được chuyển hướng đến các trung tâm cuộc gọi gần nhất nơi mà các nhà điều hành có thể xác định vị trí của bạn, trong trường hợp bạn không có thể nói chuyện. Với VOIP, không có cách nào hiện nay để xác định nơi các cuộc gọi Internet là nguồn gốc. Có một tiêu chuẩn mới nổi gọi là E911 Tuy nhiên, đó là cố gắng giải quyết những hạn chế này. VOIP cũng có chất lượng âm thanh và các vấn đề về độ tin cậy. Dữ liệu được gửi qua mạng Internet thường đến lúc scrambled đích của nó. E-mail và các tài liệu có thể được reassembled theo thứ tự đúng khi nó đến. Dữ liệu thoại cũng đến tranh giành, nhưng nó phức tạp hơn vì bản chất thời gian thực của VOIP. Một số gói dữ liệu có thể đã bị rớt khi họ không đến thời gian, để làm cho các kết nối tiếng nói với sự chậm trễ ít nhất. Điều này có thể gây ra im lặng ngắn trong dòng suối âm thanh..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> B.\ VoIP có thể gặp những vấn đề như không thể sử dụng được dịch vụ khi cúp điện, không thể kết nối đến các dịch vụ khẩn (cấp cứu, báo cháy...) cũng như vẫn tồn tại các vấn đề về bảo mật vốn có của mạng Internet do sử dụng chung thiết bị và môi trường truyền dữ liệu; kể cả các giao thức mới dành riêng cho VoIP cũng chưa thể giải quyết được các vấn đề về bảo mật, chẳng hạn nguy cơ nghe lén cuộc gọi VoIP khá cao do các gói dữ liệu phải chuyển tiếp qua nhiều trạm trung gian trước khi đến người nghe hoặc vấn đề truy cập trái phép (unauthorized access attack), hacker có thể lợi dụng các lỗ hổng bảo mật để xâm nhập vào hệ thống mạng.. IV. TỔNG KẾT:. Một vài dịch vụ VoIP chỉ cần kết nối đến điện thoại bàn thông thường trong khi số khác yêu cầu đường truyền Internet. Với dịch vụ VoIP của các công ty viễn thông, bạn có thể sử dụng hình thức gọi VoIP bằng cách thêm mã số đầu trước khi nhấn các số còn lại theo cách gọi thông thường. Chẳng hạn, để gọi VoIP đến số máy 08 39304324 với dịch vụ của VNPT, thực hiện như sau: nhấn 171 08 39304324; tương tự với các dịch vụ 178 (Vietel), 177 (SPT), 179 (EVN). Sử dụng 1 trong các dịch vụ này để gọi liên tỉnh là hiệu quả nhất, trong khi các cuộc gọi quốc tế còn nhiều hạn chế và mức cước vẫn còn khá cao so với cách gọi trực tiếp trên đường truyền Internet. Ngoài ra, các dịch vụ này cũng chưa hỗ trợ cho số di động. Với cách gọi trực tiếp trên đường truyền Internet (thường miễn phí), bạn có thể thực hiện cuộc gọi đến người dùng sử dụng cùng dịch vụ như gọi từ Skype, YM!, DrayTel, Iptel. Một số dịch vụ khác như SkypeOut, iFone-VNN... cho phép gọi đến bất kỳ số điện thoại nội bộ, liên tỉnh, không dây và quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> MỤC LỤC: PHẦN NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM...............................................................2 PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................3 I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ VOIP:......................................................3 II. ĐẶC ĐIỂM :.................................................................................................4 1. VOIP HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO:...................................................4 2. CÁC KIỂU KẾT NỐI SỬ DỤNG VOIP:................................................4 3. CÁC THÀNH PHẦN CỐT LÕI CỦA 1 MẠNG VOIP BAO GỔM:...5 4. CÁC GIAO THỨC TRONG VOIP:.......................................................7 Bộ giao thức H.323 trong VOIP :........................................................................8 Bộ giao thức SIP trong VOIP:...........................................................................11 Bộ giao thức MGCP và Megaco/H.248.............................................................18 5. CÀI ĐẶT VOIP TRÊN THIẾT BỊ DRAYTEK SỬ DỤNG CÁC THẺ GỌI QUỐC TẾ THÔNG DỤNG VÀ THÔNG QUA SIP SERVER MIỄN PHÍ...............................................................................................................19 6. THIẾT LẬP CUỘC GỌI VOIP :..........................................................24 7.CÀI ĐẶT PHẦN MỀM SJPHONE TRONG VOIP:.............................27 III.A ƯU ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ VOIP:................................................33 III.B NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ VOIP:.......................................36 IV. TỔNG KẾT:..............................................................................................37.

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

<span class='text_page_counter'>(41)</span>

<span class='text_page_counter'>(42)</span>

<span class='text_page_counter'>(43)</span>

<span class='text_page_counter'>(44)</span>

<span class='text_page_counter'>(45)</span>

<span class='text_page_counter'>(46)</span>

<span class='text_page_counter'>(47)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×