Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

On tap thi TNTHCS1112

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.38 KB, 130 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÀI LIỆU ÔN TẬP CẤP THCS MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9  A. PHẦN THỨ NHẤT: VĂN HỌC.. I. CỤM TRUYỆN, THƠ TRUNG ĐẠI: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI A. Tóm tắt kiến thức cơ bản. *. Khái niệm về văn học trung đại. Văn học trung đại là một cách gọi tên mang tính qui ước, đó là một giai đoạn mà văn học hình thành và phát triển trong khuôn khổ của nhà nước phong kiến Việt Nam (Văn học thời phong kiến, văn học cổ) được xác định từ thế kỷ X (dấu mốc cho sự ra đời của nhà nước phong kiến Việt Nam đầu tiên) đến hết thế kỷ XIX. Đề 1: Nêu vai trò vị trí của văn học trung đại trong nền văn học Việt Nam. * Gợi ý: - Văn học trung đại có vai trò vị trí rất quan trọng bởi đây là mốc đầu tiên, chặng đường đầu tiên của văn học. Về sau này các đặc tính của văn học hiện đại đều bắt nguồn từ văn học trung đại - Nội dung tư tưởng của văn học trung đại có tính chất bao trùm nên nền văn học dân tộc như phản ánh lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, đòi quyền sống quyền làm người...Sau này văn học hiện đại đều phản ánh rất sâu sắc những nôi dung trên, tuy nhiên do tư duy của hai thời kỳ khác nhau, nhu cầu phản ánh khác nhau nên phương thức biểu đạt cũng khác nhau. Đề 2: Văn học trung đại có mấy giai đoạn? Kể tên tác phẩm tiêu biểu cho từng giai đoạn qua đó đưa ra nhận xét về sự phát triển của từng giai đoạn văn học. *Gợi ý: Văn học trung đại có 4 giai đoạn: a. Giai đoạn 1: Từ thế kỷ X --> thế kỷ XV. - Tác phẩm tiêu biểu: Nam Quốc Sơn Hà, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình ngô đại cáo. - Văn học thời kỳ này phần lớn hướng về tư tưởng trung quân ái quốc, phục vụ cho các cuộc kháng nhiến và xây dựng đất nước vì vậy mang đậm tình yêu nước, khí phách hào hùng và lòng tự hào dân tộc. b. Giai đoạn 2: Từ thế kỷ XVI--> nửa đầu thế kỷ XVIII - Tác phẩm tiêu biểu: Truyền kỳ mạn lục( Nguyễn Dữ), Luận pháp học ( Nguyễn Thiếp) - Các tác phẩm vẫn chịu ảnh hưởng của văn học Trung Quốc, tuy chưa có lối đi riêng nhưng cũng đã đề cao được ý thức dân tộc, bắt đầu ca ngợi cuộc sống, đạo lý con người. c. Giai đoạn 3: Từ nửa cuối thế kỷ XVIII đến hết thế kỷ XIX. - Tác phẩm tiêu biểu:Truyện Kiều (Nguyễn Du), thơ Hồ Xuân Hương... d. Giai đoạn 4: Lục Vân Tiên( Nguyễn Đình Chiểu) - VH phát triển mạnh mẽ, có nhiều sự chuyển bến lớn nhằm thoát ra khỏi sự ảnh hưởng của văn họcTrung Quốc tạo nên đặc trưng riêng của văn học dân tộc. Hầu hết các tác phẩm thời kỳ này được viết bằng chữ Nôm và phong phú hơn về thể loại. C. bµi tËp vÒ nhµ: Đề 1: Hệ thống các tác phẩm văn học trung đại đã được học trong chương trình Ngữ văn 9 theo mẫu sau: STT Tác phẩm Tác giả Nội dung chính Nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> * Gợi ý: HS dựa vào SGK và những kiến thức đã học để làm bài tập này. Đề 2: Nêu nội dung chính của văn học trung đại. *Gợi ý: -VHTĐ được hình thành và phát triển trong khuôn khổ của nhà nước phong kiến vì vậy chịu sự chi phối lớn của đạo Nho với những Tam cương, Ngũ thường nên giai đoạn đầu nội dung văn học đã hoàn toàn thủ tiêu cái tôi cá nhân, đòi hỏi bổn phận trách nhiệm của con người, đặc biệt là bổn phận của người đàn ông đối với “ Quân- Sư -Phụ” đồng thời phải quên đi bản thân. - Sang đến giai đoạn 2 nội dung văn học vẫn đề cao chuẩn mực của Tam cương, Ngũ thường song đã bắt đầu phản ánh cuộc sống đời thường, đề cao cái “tôi” - Giai đoạn 3 nội dung văn học đã phát huy và phản ánh cùng một lúc nhiều đề tài khác nhau: + Các biến cố lịch sử xã hội. +Tố cáo vạch trần bộ mặt thối nát của chế độ phong kiến. +Phản ánh số phận con người, đặc biệt là thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. + Bày tỏ kín đáo tâm sự yêu nước, đề cao đạo lý làm người, ca ngợi cuộc sống... ...................................................................................................... CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG -Nguyễn DữA. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả: - Nguyễn Dữ sống ở thế kỷ XVI, giai đoạn chế độ xã hội phong kiến đang từ đỉnh cao của sự phát triển, bắt đầu rơi vào tình trạng suy yếu. - Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm rồi về ở ẩn, giữ cách sống thanh cao đến trọn đời, dù vậy qua tác phẩm, ông vẫn tỏ ra quan tâm đến xã hội và con người. 2. Tác phẩm: Vị trí đoạn trích: "Chuyện người con gái Nam Xương" là truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyền kỳ mạn lục. a. Nội dung: - Chuyện kể về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương. - Chuyện thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. + Vẻ đẹp của Vũ Nương: Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo, thủy chung với chồng, chu đáo tận tình và hết lòng thương yêu con. Có tấm lòng vị tham bao dung + Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quán, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh. b. Nghệ thuật: - Khai thác vốn văn học dân gian - Nghệ thuật dựng truyện : Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì. Sáng tạo một kết thúc tác phẩm không mòn sáo. - Miêu tả nhận vật. - Sử dụng yếu tố tự sự kết hợp với trữ tình. c. Chủ đề.- Số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. B. luyÖn tËp: Đề 1: Ý nghĩa của các yếu tố kỳ ảo trong " Chuyện người con gái Nam Xương" . Gợi ý: a. Mở đoạn: - Giới thiệu khái quát về đoạn trích. b. Thân đoạn: - Các yếu tố kỳ ảo trong truyện: + Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. + Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp, gặp lại Vũ Nương, được xứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế. + Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất. - Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: Nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. + Thể hiện ước mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta. c. Kết đoạn: - Khẳng định ý nghĩa của yếu tố kỳ ảo đối với truyện. Đề 2 : Cảm nhận của em về văn bản " Chuyện người con gái Nam Xương"của Nguyễn Dữ. *Gợi ý a. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nêu giá trị nhân đạo, hiện thực và nghệ thuật đặc sắc của truyện. b. Thân bài: 1. Giá trị hiện thực: - Tố cáo xã hội phong kiến bất công, thối nát ... + Chàng Trương đang sống bên gia đình hạnh phúc phải đi lính. + Mẹ già nhớ thương, sầu não, lâm bệnh qua đời. + Người vợ phải gánh vác công việc gia đình. - Người phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công. + Vũ Thị Thiết là một người thuỷ chung, yêu thương chồng con, có hiếu với mẹ ... + Trương Sinh là người đa nghi, hồ đồ, độc đoán -> đẩy Vũ Nương đến cái chết thảm thương. + Hiểu ra sự thật Trương Sinh ân hận thì đã muộn. 2. Giá trị nhân đạo - Đề cao, ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ Nương. + Đảm đang: Thay chồng gánh vác việc nhà... + Hiếu thảo, tôn kính mẹ chồng ... + Chung thuỷ: Một lòng, một dạ chờ chồng ... 3. Giá trị nghệ thuật: - Ngôn ngữ, nhân vật. - Kịch tính trong truyện bất ngờ. - Yếu tố hoang đường kỳ ảo. c. Kết bài: - Khẳng định lại giá trị nội dung của truyện. - Truyện là bài học nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc gia đình. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 dòng) tóm tắt lại "Chuyện người con gái Nam Xương"của Nguyễn Dữ. * Gợi ý: - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị, nết na. Chàng Trương là con gia đình hào phú vì cảm mến đã cưới nàng làm vợ. Cuộc sống gia đình đang xum họp đầm ấm, xảy ra binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói, đứa trẻ ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm đến với mẹ nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiệc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng. Đề 2: Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm " Chuyện người con gái Nam Xương"của Nguyễn Dữ. * Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. - Vẻ đẹp, đức hạnh và số phận của Vũ Nương. b. Thân bài: - Vũ Nương là người phụ nữ đẹp. - Phẩm hạnh của Vũ Nương: + Thuỷ chung, yêu thương chồng (khi xa chồng ...) + Mẹ hiền (một mình nuôi con nhỏ ...) + Dâu thảo (tận tình chăm sóc mẹ già lúc yếu đau, lo thuốc thang ...).

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Những nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương. + Cuộc hôn nhân bất bình đẳng. + Tính cách và cách cư sử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh. + Tình huống bất ngờ (lời của đứa trẻ thơ ...) - Kết cục của bi kịch là cái chết oan nghiệt của Vũ Nương. - Ý nghĩa của bi kịch: Tố cáo xã hội phong kiến. - Giá trị nhân đạo của tác phẩm. b. Kết bài: - Khẳng định lại phẩm chất, vẻ đẹp của Vũ Nương. - Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. 3. Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ? Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” + Là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình: giữ gìn khuôn phép trước người chồng hay ghen, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hòa. + Đảm đang, tháo vát: ân cần dặn dò chồng, lo lắng cho gia đình thay chồng. + Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa nuôi con nhỏ, vừa lo cho mẹ chồng; lời trăng trối của mẹ chồng đã ca ngợi và ghi nhận công lao của nàng. + Là người vợ yêu chồng, hết lòng thủy chung với chồng: thương nhớ chồng theo tháng năm dài, không trang điểm, … 4. Vì sao nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất? Nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất vì: + Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng: Trương Sinh “Xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”. Sự cách bức này tạo cái thế cho Trương Sinh bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến. + Tình huống bất ngờ: lời con trẻ chứa đầy những điều đáng ngờ. + Tính cách của Trương Sinh: đa nghi; lại thêm tâm trạng khi đi lính về nặng nề, không vui vì mẹ mất. + Cách cư xử hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh: không bình tĩnh để phán đoán, phân tích, không nghe vợ phân trần, không tin cả những người hàng xóm nàng. 5. Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan. Tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan: - Phân trần để chồng hiểu rõ, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng; tìm cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. - Đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công; thấy hạnh phúc tan vỡ, tình yêu không còn. - Tuyệt vọng, đắng cay, tự trẫm mình để bảo toàn danh dự. 6. Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm thể hiện điều gì? Tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm: + Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng. + Tăng thêm tính bi kịch và khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ; làm tăng thêm giá trị nhân đạo cho tác phẩm. ..................................................................................................... CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH TRÍCH “ Vũ trung tùy bút “ – Phạm Đình Hổ ( XVIII-XIX) 1. Nội dung và nghệ thuật chính của văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh” ? Nội dung chính: - Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh. - Phản ánh đời sống khốn khổ của nhân dân. Nghệ thuật:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Lựa chọn ngôi kể phù hợp Lựa chọn sự việc tiêu biểu,có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người Miêu tả sinh động từ nghi lễ mà chúa đặt ra d9e7n1 kì công đưa cây quý về trong phủ, từ những âm thanh khác lạ trong đêm đến hành động trắng trợn của bọn quan lại Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả trước hiện thực. Nội dung Ý nghĩa: Hiện thực lịch sử và thái độ của “ kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội. Hoàng Lê nhất thống chí”? 1. Giải thích nhan đề “Hoàng Lê nhất thống chí”? Thể loại của tác phẩm? - Giải thích nhan đề: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê. - Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. 2. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ ? Hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. - Con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán. - Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén. - Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng. - Tài dụng binh như thần. - Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận. 3. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. a) Sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh: - Tôn Sĩ Nghị là tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình; kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch. Khi quân Tây Sơn đến lại khiếp sợ, vội trốn chạy thoát thân. - Quân sĩ thì hoảng sợ, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu, xô đẩy nhau rơi xuống sông, chết như rạ. b) Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống: - Vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù. - Chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin. - Khi quân Tây Sơn đến, chạy bán sống bán chết, cướp thuyền dân; bám chân của giặc và chết nơi đất khách. . . 4. Nội dung và nghệ thuật chính của văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí” ? Nghệ thuật: Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử Khắc họa nhân vật lịch sử với ngôn ngữ kể, tả chân thực Giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước. Nội dung ý nghĩa: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu ( 1789 ). TRUYỆN KIỀU Nguyễn Du A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: I. Tác giả: Nguyễn Du 1. Bản thân.: - Sinh 3.1.1766 (Năm Ất Dậu niên hiệu Cảnh Hưng) Mất 16.9.1820. Tên chữ Tố Như hiệu Thanh Hiên. - Quê Tiên Điền, Nghi Xuân , Trấn Nghệ An. 10 tuổi mồ côi mẹ. - Là một trong năm người nổi tiếng đương thời. 2. Gia đình. - Đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống khoa bảng. Có thế lực bậc nhất lúc bấy giờ. - Cha là Nguyễn Nghiễm - nhà văn - nhà nghiên cứu sử học- nhà thơ và từng làm tể tướng. - Mẹ là Trần Thị Tần xuất thân dòng dõi bình dân, người xứ Kinh Bắc, là vợ thứ ba và ít hơn chồng 32 tuổi..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> -Thuở niên thiếu Nguyễn Du chịu nhiều ảnh hưởng của mẹ. 3. Thời đại. - Cuối Lê đầu Nguyễn - thời kì phong kiến Việt Nam suy tàn , giai cấp thống trị thối nát, đời sống xã hội đen tối, nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Khởi nghĩa Tây Sơn. 4. Cuộc đời. - Từng làm quan cho nhà Lê, chống lại Tây Sơn nhưng thất bại, định trốn vào Nam theo Nguyễn Ánh nhưng không thành, bị bắt rồi được thả. - Sống lưu lạc ở miền Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải cay đắng - Năm 1802 làm quan cho triều Nguyễn, tài giỏi được cử đi xứ sang Trung Quốc hai lần. 5. Sự nghiệp thơ văn. - Ông để lại một di sản văn hóa lớn cho dân tộc: + Thơ chữ Hán: Thanh Hiên Thi Tập, Bắc hành tạp lục, Nam Trung tạp ngâm. + Thơ chữ Nôm: Đoạn Trường Tân Thanh (Truyện Kiều),Văn chiêu hồn,Văn tế sống hai cô gái trường lưu. 6. Tư tưởng tình cảm - Đối với những kẻ thuộc tầng lớp trên, tướng lĩnh hay quan lại cao cấp Nguyễn Du vạch trần tội ác của chúng. - Đối với những con người bất hạnh... ông dành hết tình thương đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. * Tóm lại: - Sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ tác phẩm của Nguyễn Du từ chữ Hán đến truyện Kiều, văn chiêu hồn đều sáng ngời Chủ nghĩa nhân đạo. Mặc dù sinh ra trong gia đình quý tộc, Nguyễn Du lăn lộn nhiều trong cuộc sống, yêu thương quần chúng, lắng nghe tâm hồn, nguyện vọng của quần chúng nên ông ý thức được những vấn đề trọng đại của cuộc đời.Với tài năng nghệ thuật tuyệt vời ông đã làm cho vấn đề trọng đại càng trở nên bức thiết hơn, da diết hơn, nóng bỏng hơn.Thơ Nguyễn Du dù chữ Hán hay Nôm đều đạt tới trình độ điêu luyện. Riêng truyện Kiều là một công hiến to lớn của ông đối với sự phát triển của văn học dân tộc. - Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc- người đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân tộc- một danh nhân văn hóa thế giới. - Thơ Nguyễn Du là niềm tự hào dân tộc – Niềm tự hào của văn học Việt Nam. - Tố Hữu ca ngợi: Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.” II . Tác phẩm: - Nguồn gốc: Truyện Kiều dựa vào cốt truyện từ cuốn “ Kim Vân Kiều truyện” của Yhanh Tâm tài nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du rất lớn. - Tóm tắt tác phẩm. Có 3 phần B. luyÖn tËp: Đề 1: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm Truyện Kiều trong 20 dòng. * Gợi ý:Tóm tắt truyện. Phần 1. Gặp gỡ và đính ước - Chị em Thúy Kiều đi chơi xuân, Kiều gặp Kim Trọng ( bạn Vương Quan ) quyến luyến. - Kim Trọng tìm cách dọn đến ở gần nhà, bắt được cành thoa rơi, trò chuyện cùng Thuý Kiều, KiềuKim ước hẹn nguyền thề. Phần 2. Gia biến và lưu lạc - Kim về hộ tang chú, gia đình Kiều gặp nạn. Kiều bán mình chuộc cha. - Gặp Thúc Sinh, Chuộc khỏi lầu xanh . Bị vợ cả Hoạn Thư đánh ghen, bắt Kiều về hành hạ trước mặt Thúc Sinh. - Kiều xin ra ở Quan Âm Các, Thúc Sinh đến thăm, bị Hoạn Thư bắt, Kiều sợ bỏ trốn ẩn náu ở chùa Giác Duyên. Kiều rơi vào tay Bạc Bà, rồi lại rơi vào lầu xanh lần hai. - Kiều gặp Từ Hải, được chuộc khỏi lầu xanh. Kiều báo ân báo oán. Bị mắc lừa HồTôn Hiến. Từ Hải chết. Kiều bị gán cho viên Thổ quan. Kiều nhảy xuống dòng Tiền Đường tự vẫn. Sư bà Giác Duyên cứu thoát về tu ở chùa..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Phần 3. Đoàn tụ - Sau khi hộ tang trở về được gả Thúy Vân, Kim vẫn khôn nguôi nhớ Kiều, tìm kiếm Kiều. Kim lập đàn lễ, gặp Kiều, gia đình sum họp. Kiều không muốn nối lại duyên xưa. Chỉ coi nhau là bạn. Đề 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật Tác phẩm Truyện Kiều - Nguyễn Du. * Gợi ý: 1. Nội dung: - Giá trị nhân đạo: Đề cao tự do, ước mơ đẹp về tình yêu; khát vọng công lí, khát vọng về quyền sống... Ca ngợi phẩm chất con người (Kiều: Đẹp, tài, trí, hiếu thảo, trung hậu, vị tha) - Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công. Tiếng nói lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người. 2. Nghệ thuật: - Truyện Kiều là sự kết tinh tthành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ thể loại (Văn học dân tộc; thể thơ lục bát; nghệ thuật tự sự ; Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ; khắc hoạ tính cách , tâm lý con người). B. luyÖn tËp:. 1. Cho biết tác giả của các văn bản sau: Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên cứu KNN, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Truyện Kiều (Chị em Thúy Kiều.Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích) Tác giả của các văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương ................... Nguyễn Dữ. Hoàng Lê nhất thống chí ..................................... Ngô gia văn phái. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ........................ Phạm Đình Hổ. Truyện Kiều.......................................................... Nguyễn Du. +Chị em Thúy Kiều. ..................................... Nguyễn Du. + Cảnh ngày xuân + Kiều ở lầu Ngưng Bích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga .................. Nguyễn Đình Chiểu. 2. Sắp xếp các tác phẩm sau theo thứ tự thời gian sáng tác trước – sau. Truyện Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. * Gợi: Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Truyện Kiều, Lục Vân Tiên. 3. Nội dung và hình thức của “Truyện Kiều”? Nội dung của “Truyện Kiều”: - Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của phụ nữ. - Giá trị nhân đạo: Tố cáo, lên án những thế lực xấu xa; thương cảm trước số phận bi kịch của con người; khẳng định, đề cao, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người. Hình thức của “Truyện Kiều”:: Có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ miêu tả thiên nhiên, khắc họa hình tượng nhân vật… 4. “ Mai cốt cách thuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả? b) Nội dung, nghệ thuật hai câu thơ trên. Gợi a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn “Chị em Thúy Kiều” hoặc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> b) Nội dung: Giới thiệu vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai chị em Thúy Kiều và nét riêng từng người. Nghệ thuật: Ẩn dụ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”; bút pháp ước lệ tượng trưng, gợi tả. 5. Phân tích nội dung, nghệ thuật của bốn câu thơ sau: “ Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”. Gợi Vẻ đẹp của Thúy Vân. - Từ “Trang trọng”  Vẻ đẹp cao sang, quí phái, đoan trang. - Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói Kết hợp dùng từ “đầy đặn, nở nang, đoan trang” làm nổi bật vẻ đẹp riêng của Thúy Vân. - Ẩn dụ, nhân hóa, so sánh.  Thể hiện vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái. “Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. => Chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với thiên nhiên nên Thúy Vân có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. 6. Phân tích vẻ đẹp về nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều. Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn. Tác giả khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn. - Vẻ đẹp của Kiều: + Không như tả Thúy Vân một cách cụ thể, chi tiết, khi tả Kiều tác giả tập trung vào đôi mắt vì đôi mắt thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi. Đôi mắt tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Ẩn dụ: “làn thu thủy” đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. “nét xuân sơn” sự thanh tú trên gương mặt trẻ trung tràn đầy sức sống. + Vẻ đẹp mang tính cách, số phận; không hòa hợp, làm cho thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị. Nhân hóa “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”. + Vẻ đẹp làm người say đắm. Dùng điển cố, điển tích “một hai nghiêng nước nghiêng thành”. - Tài của Kiều: + Đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa. + Tài đàn là sở trường, năng khiếu “nghề riêng”, vượt lên trên mọi người “ăn đứt”. + Tài đã thể hiện cái tâm của nàng: một trái tim đa sầu, đa cảm. => Vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. 7. Phân tích bốn câu thơ: “Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. Gợi : Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân. - Hai câu thơ đầu: + Hình ảnh: “én đưa thoi” vừa gợi thời gian qua nhanh, vừa gợi cảnh những con chim én rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng, rộng lớn. + Ánh sáng đẹp của ngày xuân “thiều quang” đã qua tháng ba. Đang ở trong xuân nhưng có tâm trạng tiếc xuân “đã ngoài”. - Hai câu cuối: + Hình ảnh: “cỏ non” sức sống tươi trẻ của mùa xuân; “hoa lê trắng điểm”  sự mới mẻ, tinh khôi + Màu sắc: “xanh tận chân trời” xanh của cỏ, xanh của trời tạo sự khoáng đạt, trong trẻo; “trắng điểm” của hoa lê gợi sự nhẹ nhàng, thanh khiết. + Dùng từ “điểm”  Sự vật trong cảnh như có hồn, sinh động chứ không tĩnh tại. => Tác giả chọn lọc hình ảnh tiêu biểu, vừa gợi vừa tả. 8. Phân tích sáu câu thơ sau: “Tà tà bóng ngả về tây,.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chị em thơ thẩn dan tay ra về. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.” Gợi tả khung cảnh chị em Kiều du xuân trở về. - Vẫn là cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng có sự thay đổi. + Không gian, thời gian… + Không khí không còn rộn ràng, nhộn nhịp… + Cảnh sắc nhạt dần, lặng dần… + Chuyển động đều đặn, nhẹ nhàng: “Bóng ngả về tây”, “thơ thẩn”, … - Tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến, lưu luyến. - Dùng từ láy vừa tả cảnh, tả chuyển động vừa gợi tâm trạng: “tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao”. 9. Phân tích sáu câu thơ đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều: “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.” - Ẩn dụ: “khóa xuân”  Kiều đang bị giam lỏng. - Liệt kê kết hợp từ trái nghĩa: “non xa, trăng gần”  Lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. - Dùng từ ghép, từ láy: “bốn bề bát ngát”  Sự rợn ngợp của không gian mênh mông. - Hình ảnh: “cát vàng, bụi hồng” vừa tả thực vừa mang tính ước lệ, cảnh nhiều đường nét, ngổn ngang như tâm trạng của Kiều. - Ần dụ: “mây sớm, đèn khuya”  Thời gian tuần hoàn, khép kín; thời gian cùng với không gian như đang giam hãm con người. Kiều ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. - So sánh: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.”  Trước cảnh, Kiều càng buồn cho thân phận của mình. 10. Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, hãy làm rõ tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của Kiều? a- Kiều nhớ đến Kim Trọng: + Phù hợp với quy luật tâm lí: Kiều luôn day dứt, tự trách mình là người phụ tình của Kim Trọng. Và đây là sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du. + Nhiều hình ảnh ẩn dụ:  “chén đồng”  Kiều luôn nhớ đến lời thề đôi lứa.  “tin sương”  Kiều tưởng tượng cảnh Kim Trọng đang hướng về mình, chờ đợi một cách vô ích.  “tấm son”  vừa là tấm lòng thương nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng không bao giờ nguôi, vừa là tấm lòng son của Kiều bị hoen ố, không bao giờ gột rửa được. => Nhớ về Kim Trọng trong tâm trạng đau đớn, xót xa. b- Kiều nhớ về cha mẹ. + Thương cha mẹ sáng chiều ngóng tin con. + Thành ngữ: “Quạt nồng ấp lạnh”  Xót xa, lo lắng khi mình không chăm sóc cho cha mẹ được. + Điển cố: “sân lai, gốc tử”  sự thay đổi, sự tàn phá của thời gian làm cho cha mẹ ngày càng già yếu. => Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ. Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của mình để nghĩ về Kim trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng. 11. Phân tích tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tả cảnh ngụ tình. - Cảnh buổi chiều bên bờ biển, với những cánh buồm thấp thoáng  nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ cha mẹ; mong được sum họp - Cảnh hoa trôi giữa dòng thác  Sự cô đơn, buồn cho thân phận trôi nổi, bấp bênh giữa dòng đời. - Cảnh nội cỏ mênh mông với một màu xanh rầu rầu  nỗi buồn man mác, buồn cho cuộc sống đơn điệu, tẻ nhạt. - Cảnh gió cuốn và tiếng sóng quanh ghế ngồi  lo cho cuộc đời sẽ gặp nhiều bất trắc. - Nghệ thuật: + Ẩn dụ: “ngọn nước, hoa, gió , sóng” + Từ láy: “thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm” + Điệp ngữ: “buồn trông” như là một điệp khúc của thơ, của tâm trạng. + Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”. Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu 1. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, hãy phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên. a) Hình ảnh Lục Vân Tiên khi đánh cướp: - Tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa. - Hình ảnh mang vẻ đẹp của người dũng tướng. - Là người có cái đức, cái tài của bậc anh hùng; bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn. b) Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga. - Chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. - Từ tâm, nhân hậu, tìm cách an ủi người bị nạn. - Làm ơn vô tư, hành động nghĩa hiệp: Từ chối việc trả ơn của Kiều Nguyệt Nga. - Quan niệm: làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên. Cách cư xử của bậc anh hùng hảo hán. => Lục Vân Tiên là hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gởi gắm niềm tin và ước vọng của mình. 2. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga. - Là cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: qua lời nói, cách xưng hô với Lục Vân Tiên thật khiêm nhường: “quân tử”, “tiện thiếp”. - Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước, trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân tiên: “Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ”. - Thể hiện sự cảm kích, xúc động của mình dành cho Lục Vân tiên: “Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiệp lạy rồi sẽ thưa”. - Ý thức và chịu ơn rất trọng của Lục Vân Tiên, không chỉ cứu mạng mà cứu cả cuộc đời trong trắng ( còn quí hơn tính mạng) “ Lâm nguy chẳng gặp giải nguy, Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi” - Băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng đền đáp đến mấy cũng không đủ: “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi” => Nét đẹp tâm hồn đó là đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân. 3. “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả? b) Nội dung hai câu thơ trên? Gợi a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” hoặc từ tác phẩm “Lục Vân Tiên”..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Nội dung: Thể hiện quan niệm thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng (làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên).. II. CỤM THƠ HIỆN ĐẠI: tình yêu đất nớc và tinh thần cách mạng (đồng chí, bài thơ về tiểu đội xe không kính) A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN I. §ång chÝ 1. Tác giả: - Tên thật là Trần Đình Đắc( 1926 -2007) quê huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Là nhà thơ trưởng thành trong quân đội. - Thơ của ông hầu như chỉ viết về người lính và hai cuộc kháng chiến. - Thơ của Chính Hữu có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. 2. Tác phẩm: a. Nội dung: - Cơ sở hình thành tình đồng chí : Bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính. Hình thành từ chỗ chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu. Tình đồng chí nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ với nhau. - Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí : Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc tâm tư nỗi niềm của nhau (nỗi nhớ quê hương, người thân, những khó khăn nơi quê nhà), là cùng nhau chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính (những năm tháng chống Pháp). - Hình ảnh kết thúc bài thơ : Bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Hình ảnh khép lại của bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa chất hiện thực và chất lãng mạn. * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến si4trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. b. Nghệ thuật: - Thể thơ tự do - Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành. - Sử dụng bút pháp tả thực kết hợp với lãng mạn một cách hài hòa tạo nên hình ảnh đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng c. Chủ đề: Người lính và tình yêu đất nước và tinh thần cách mạng. d. Ý nghĩa nhan đề: - Đồng chí là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. - Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng. II. Bài thơ về tiểu đội xe không kính 1.Tác giả - Phạm Tiến Duật ( 1941- 2007) Quê: Phú Thọ. - Nhà thơ trẻ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. - Chiến đấu ở binh đoàn vận tải Trường Sơn. - Phong cách thơ: sôi nổi, hồn nhiên, sâu sắc. - Đoạt giải nhất về cuộc thi thơ của tuần báo Văn nghệ, 1970. 2.Tác phẩm. a. Nội dung: - Hình ảnh những chiếc xe không kính:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Không kính, không đèn, không có mui, thùng xe xước-> Liên tiếp một loạt các từ phủ định diễn tả độc đáo chân thực những chiếc xe trên đường ra trận . + Những chiếc xe không kính hiện lên thực tới mức trần trụi, khơi gợi sự khốc liệt của chiến tranh trong những năm chống Mỹ cam go khốc liệt. - Hình ảnh người chiến sĩ lái xe: + Họ luôn ở tư thế ung dung, hiên ngang, oai hùng mặc dù trải qua muôn vàn thiếu thốn, gian khổ. Nhìn: đất, trời, nhìn thẳng Thấy: gió vào xoa mắt đắng; con đường chạy thẳng vào tim; sao trời đột ngột cánh chim. ->Đó là cái nhìn đậm chất lãng mạn, chỉ có ở những con người can đảm, vượt lên trên những thử thách khốc liệt của cuộc sống chiến trường=> Điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khoẻ khoắn, tràn đầy niềm vui. + Thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan, sôi nổi, vui tươi; sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ : Bụi phun, mưa tuôn, mưa xối,gió xoa mắt đắng, người lính vẫn cười ngạo nghễ (cười ha ha) - > Đó là những con người có tính cách tươi trẻ, vui nhộn, luôn yêu đời. Tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống giúp họ vượt qua những gian lao thử thách. - Cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sức thể hiện: Mặc cho bom rơi, đạn nổ, mặc cho gió, mưa quất thẳng vào buồng lái, mặc cho muôn vàn thiếu thốn, hiểm nguy, những chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe có một trái tim”. Đó là trái tim yêu nước, mang lý tưởng khát vọng cao đẹp, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. * Ý nghĩa văn bản:Bài thơ ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn dũng cảm, hiên ngan, tràn đầy niềm tin chiến tha8ng1trong thời kì kháng chiến chống Mĩ xâm lược b. Nghệ thuật - Nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xuôi tạo sự phóng khoáng, ngang tàng, nhịp thơ sôi nổi trẻ trung tràn đầy sức sống. - Thu hút người đọc ở vẻ khác lạ độc đáo. Đó là chất thơ của hiện thực chiến tranh. c. Chủ đề: Người lính và tình yêu đất nước, tinh thần cách mạng. d. Ý nghĩa nhan đề: - Nhan đề làm nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của toàn bài và đó là hình ảnh hiếm gặp trong thơ - hình ảnh những chiếc xe không kính. - Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “ bài thơ” tưởng như rất thừa nhưng là sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều thiếu thốn, hiểm nguy của chiến tranh. B. luyÖn tËp: Đề 1 . Chủ đề của bài thơ “Đồng chí”? Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. Đề 2. a) Chép lại 6 câu thơ đầu của bài thơ “Đồng chí”. b) Cho biết tác giả? Nội dung chính của 6 câu thơ trên. a) “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.” b) Tác giả: Chính Hữu. Nội dung của 6 câu thơ: Cơ sở hình thành tình đồng chí. Đề 3. Phân tích đoạn thơ sau: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!” Cơ sở hình thành tình đồng chí. - Bắt nguồn từ cùng chung cảnh ngộ, xuất thân là nông dân nghèo. + Dùng thành ngữ: “nước mặn, đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”  vùng đất bạc màu. - Cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ “chẳng hẹn” lại “quen nhau” - Bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ gian lao cũng như niềm vui. + Điệp từ, ẩn dụ: “Súng”, “đầu” - Tình đồng chí còn bắt nguồn từ mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. - Dòng thơ đặc biệt, tạo một nốt nhấn, như một lời khẳng định về tình đồng chí. “Đồng chí!” Đề 4. Qua bài thơ “Đồng chí”, hãy làm rõ những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. Biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. - Sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. + Hoán dụ, nhân hóa: “Giếng nước, gốc đa”, “nhớ”  Những tình cảm nơi làng quê. - Cùng chia sẻ gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính. + Câu thơ sóng đôi, đối xứng: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá”. - Tình cảm gắn bó sâu nặng như tiếp thêm sức mạnh để cùng nhau vượt qua gian khó. “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Đề 5. Phân tích ba câu thơ cuối bài “Đồng chí”. Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính, là biểu tượng đẹp của về cuộc đời người chiến sĩ. - Hoàn cảnh thực khắc nghiệt của thời tiết “sương muối”, với ba hình ảnh gắn kết nhau: “người lính, khẩu súng, ánh trăng”  Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua gian khổ, sưởi ấm họ để cùng nhau chiến đấu. - Hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn: “Đầu súng trăng treo”  Sự liên tưởng phong phú. + Súng và trăng vừa gần vừa xa; vừa thực tại vừa mơ mộng; vừa có chất chiến đấu vừa trữ tình; vừa chiến sĩ vừa là thi sĩ. => Đây là biểu tượng của thơ ca kháng chiến. Đề 6: Viết một đoạn văn (15 -> 20 dòng) nêu cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ " Đồng chí"của Chính Hữu. Đêm nay rừng hoang sương muối " Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo." Gợi ý - Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc. - Hình ảnh "Đầu súng trăng treo"vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu. Đề 8: Tình đồng chí cao quý của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp qua bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. a- Mở bài:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Giới thiệu về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Nêu nhận xét chung về bài thơ (như đề bài đã nêu) b- Thân bài: * Cơ sở hình thành tình đồng chí: - Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá - Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu - Chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn: nước mặn, đất sỏi đá (người vùng biển, kẻ vùng trung du), đôi người xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, rồi đến đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. - Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí! (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc). * Biểu hiện của tình đồng chí: - Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo ( ruộng nương… gửi bạn, gian nhà không … lung lay), từ “mặc kệ” chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. - Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thường trở thành thơ (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh,…) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay. - Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu : Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao) * Biểu tượng của tình đồng chí: - Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sương muối. - Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu : chờ giặc. - Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹp : Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ) c- Kết bài : - Đề tài về người lính của Chính Hữu được biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ sự khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thường. Đây là một sự cách tân so với thơ thời đó viết về người lính. - Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của người lính, sự hi sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng. 8. a) Chép lại khổ thơ đầu trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật. b) Phân tích nội dung, nghệ thuật. a) “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.” b) Hình ảnh những chiếc xe không kính. - Một hình ảnh chân thực. Dùng hàng loạt từ phủ định “không” để khẳng định. - Hoàn cảnh rất thực. Điệp từ “bom” kết hợp động từ “giật, rung”  nguyên nhân: những chiếc xe phục vụ chiến trường, luôn đối diện với hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh. - Tư thế hiên ngang của những người lính lái xe. Dùng từ láy: “ung dung”. - Tinh thần anh dũng, xem thường khó khăn. Điệp từ: “nhìn”. => Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả làm nổi bật lên hình ảnh những người lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm. 9. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn. * Gợi Hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn. - Tư thế hiên ngang: “Ung dung buồng lái ta ngồi”. - Tinh thần dũng cảm: “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ...”.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Coi thường gian khổ, hiểm nguy: “Không có kính, ừ thì có bụi, … Không có kính, ừ thì ướt áo” - Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ: “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” - Tình đồng chí, đồng đội: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” - Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim”. => Thiếu phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ. Đề 10: Cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. * Gợi ý a. Mở bài: - Giới thiệu những nét cơ bản về nhà thơ Phạm Tiến Duật và tác phẩm " Bài thơ về tiểu đội xe không kính." - Cảm nghĩ chung về lòng khâm phục và biết ơn thế hệ cha anh đi trước. b. Thân bài: - Cảm nhận về chân dung người chiến sĩ lái xe- những con người sôi nổi, trẻ trung, anh dũng, họ kiêu hãnh, tự hào về sứ mệnh của mình. Những con người của cả một thời đại “ Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” - Tư thế chủ động, tự tin luôn làm chủ hoàn cảnh của người chiến sỹ lái xe “ Ung dung buồng lái ta ngồi" - Tinh thần lạc quan, sẵn sàng chấp nhận những thử thách trước gian khổ, hiểm nguy: "Không có kính ừ thì có bụi... ... Không có kính ừ thì ướt áo” - Nhiệt tình cách mạng của người lính được tính bằng cung đường cụ thể “ Lái trăm cây số nữa” - Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng. - Quyết tâm chiến đấu và chiến thắng vì miền Nam, khát vọng tự do hoà bình cháy bỏng của người chiến sĩ lái xe (khổ thơ cuối) c. Kết bài. - Đánh giá về vị trí của bài thơ trên thi đàn văn học kháng chiến . - Cảm nghĩ khâm phục biết ơn và tự hào về thế hệ đi trước, những con người đã cống hiến cả tuổi thanh xuân của mình cho độc lập và hoà bình của dân tộc. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ Đề 1: Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí”? - Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. - Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. - Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới. Đề 2: Suy nghĩ của em về hình ảnh người lính Cụ Hồ trong bài thơ “Đồng chí’ của Chính Hữu. Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. - Cảm xúc khái quát về hình ảnh người lính. b. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Những người nông dân áo vải vào chiến trường : Họ ra đi từ những vùng quê nghèo khó, nước mặn đồng chua. Đó chính là cơ sở chung giai cấp của những người lính cách mạng. - Tình đồng chí cao đẹp của những người lính : + Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu. + Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui. + Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ. Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. c. Kết bài. Hình ảnh người lính hiện lên chân thực, giản dị mà cao đẹp. Đề 3: Em hãy phân tích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Gợi ý a. Mở bài: - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. - Khái quát nội dung của tác phẩm.( Tác giả ca ngợi tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm; niềm vui trẻ trung, sôi nổi cùng quyết tâm chiến đấu vì miền Nam của các chiến sỹ lái xe Trường Sơn.) b. Thân bài: * Hình ảnh của những chiếc xe không kính: - Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hoá, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mỹ bắn phá , kính xe vỡ hết. - Bom đạn chiến tranh còn làm cho những chiếc xe ấy biến dạng thêm, trần trụi hơn: Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước. * Hình ảnh chủ nhân của những chiếc xe không kính- những chiến sĩ lái xe: - Tư thế hiên ngang, tự tin - Tinh thần dũng cảm, lạc quan vượt qua những khó khăn gian khổ: Gió, bụi, mưa nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sỹ lái xe. Họ vẫn: phì phèo châm điếu thuốc. "Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha" .... - Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, cận kề cái chết: Những chiếc xe từ trong bom rơi... ... Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi Tất cả cùng chung lý tưởng chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và tin tưởng vào tương lai tươi sáng đang tới rất gần: Lại đi, lại đi trời xanh thêm - Đoạn kết, chất hiện thực và chất trữ tình hoà quyện vào nhau tạo thành một hình tượng thơ tuyệt đẹp ..... Chỉ cần trong xe có một trái tim. c. Kết bài: -“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã khắc hoạ hình ảnh các chiến sỹ lái xe Trường Sơn bằng tình cảm yêu mến và lòng cảm phục chân thành. - Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên và giàu cảm xúc. Tác giả đã phát hiện và ca ngợi phẩm chất anh hùng của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc chiến tranh giữ nước đau thương mà oanh liệt vừa qua. ..................................................................................................... TÌNH CẢM GIA ĐÌNH HÒA QUYỆN VỚI TÌNH YÊU ĐẤT NƯỚC (bÕp löa, nãi víi con, con cß).

<span class='text_page_counter'>(17)</span> A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. BÕp löa: 1. Tác giả. - Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở Thạch Thất - Hà Tây. - Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. - Là một luật sư - Đề tài: thường viết về những kỷ niệm, ước mơ của tuổi trẻ, gần gũi với người đọc trẻ tuổi, bạn đọc trong nhà trường. 2. Tác phẩm a. Nội dung a) Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu Bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa -> từ đó cả tuổi thơ ấu bỗng sống lại -> Kỷ niệm về những năm tháng tuổi thơ gắn liền với bếp lửa. Bếp lửa đánh thức tuổi thơ, ở đó lung linh hình ảnh người bà và có cả hình ảnh quê hương. b) Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa : Bà tần tảo chịu thương chịu khó, lặng lẽ hy sinh cả một đời -> Từ ngọn lửa của bà cháu nhận ra cả một niềm tin dai dẳng về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả gian lao mà tình nghĩa. Từ những ý nghĩa, từ bếp lửa bài thơ đến hình ảnh ngọn lửa của lòng yêu thương, của niềm tin, cuả sức sống mãnh liệt. c) Niềm thương nhớ của cháu: ở nơi xa khi đã trưởng thành người cháu vẫn không nguôi nhớ về bà và hình ảnh bếp lửa. Hình ảnh ấy đã trở thành kỷ niệm thiêng liêng làm ấm lòng, nâng đỡ cháu trên bước đường đời. b.Về nghệ thuật - Sáng tạo: hình ảnh thơ vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng. - Bài thơ kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỷ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu. - Giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng suy ngẫm. c. Chủ đề: Tình cảm gia đình hoà quyện với tình yêu đất nước. d. Ý nghĩa nhan đề: II. nãi víi con: 1. Tác giả: -Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Y Phương nhập ngũ 1968. - Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân chất, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy hình ảnh của con người miền núi. 2.Tác phẩm: a. Nội dung: - Bài thơ “Nói với con” rất tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: - Dân tộc Tày yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình. - Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. + Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. + Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. => Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi mà nâng lên thành lẽ sống. Bài thơ đã vượt ra khỏi phạm vi gia đình để mang một ý nghĩa khái quát: Nói với con nhưng cũng là để nói với mọi người về một tư thế, một cách sống. b. Nghệ thuật: - Giọng điệu tha thiết..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Hình ảnh cụ thể, sinh động có sức khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ. - Bố cục mạch lạc, mạch cảm xúc hợp lý, tự nhiên. d. Ý nghĩa nhan đề:. III. con cß: 1. Tác giả: - Chế Lan Viên (1920 – 1989) là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Ông có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Tập thơ đầu tay: “Điêu tàn” (1937) đã đưa tên tuổi Chế Lan Viên vào trong số những nhà thơ hàng đầu của phong trào thơ mới. - Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. - Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú, đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng, nhiều bất ngờ, kì thú. 2. Tác phẩm: - “Con cò” được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ “Hoa ngày thường - Chim báo bão” (1967). a. Nội dung: Bài thơ thể hiện khá rõ một số nét của phong cách nghệ thuật Chế Lan Viên trên cơ sở khai thác và phát triển hình ảnh con cò trong những câu hát ru quen thuộc, để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru với cuộc đời mỗi người. b. Nghệ thuật: - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm (mượn hình ảnh con cò để bộc lộ tình cảm), kết hợp với miêu tả. - Vận dụng sáng tạo ca dao,đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc. d. Ý nghĩa nhan đề: B. luyÖn tËp: 1. a) Chép lại ba câu thơ đầu của bài thơ “Bếp lửa”. Cho biết tác giả? b) Phân tích ba câu thơ trên. Gợi a) “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa” Tác giả: Bằng Việt. b) Sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa. + Điệp ngữ: “Một bếp lửa”, từ láy: “chờn vờn”  Hình ảnh gần gũi, quen thuộc. + Từ láy: “ấp iu”  Gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về bà, càng thương bà vất vả. 2. Qua bài thơ “Bếp lửa”, tuổi thơ của người cháu là một tuổi thơ như thế nào? Gợi Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn. - Nạn đói hoành hành: “Năm ấy là năm đói mòn, đói mỏi”. - Giặc tàn phá xóm làng: “Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi” - Sống xa cha mẹ, về ở với bà, có ý thức tự lập, sớm phải lo toan: “Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa, … Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”. 3. Qua bài thơ “Bếp lửa”, phân tích những suy ngẫm về bà và bếp lửa. Gợi Những suy ngẫm về bà và bếp lửa. a) Bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ lửa; truyền lửa của sự sống và niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. + Bà tần tảo, có đức hi sinh chăm lo cho mọi người: “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Bà chính là người nhóm lên niềm yêu thương: “Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi” + Bà là người nhóm lên niềm vui sưởi ấm, san sẻ: “Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui” + Bà cũng là người khơi gợi những tình cảm đẹp trong lòng cháu. “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” => Bà là người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. b) Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh biểu tượng. + Bếp lửa là tình bà, là bàn tay bà chăm sóc. + Bếp lửa gắn với những khó khăn, gian khổ của đời bà. + Bếp lửa là hình ảnh bình dị mà thân thuộc, có sự kì diệu, thiêng liêng. => Bếp lửa được bà nhen nhóm từ ngọn lửa trong lòng bà; lửa của sức sống, của niềm yêu thương, của niềm tin. 4. Phân tích khổ thơ cuối bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? …” Gợi Tình cảm và suy nghĩ của người cháu dành cho bà. - Liệt kê: “ngọn khói trăm tàu, lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả”  Cháu sống trong điều kiện đầy đủ, sung túc. - Dùng phó từ: “vẫn chẳng”  Khẳng định tâm trạng, nỗi nhớ không nguôi của cháu. - Câu hỏi tu từ: “- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”  Nhớ về bà, về sự gian khổ của bà qua việc nhóm bếp. => Đi xa, dù sống trong hoàn cảnh có đủ tiện nghi, người cháu luôn nhớ đến bà, một tình cảm chân thành, sâu sắc. Đề 5: Cảm nhận của em về tình bà cháu và bếp lửa trong bài thơ "Bếp lửa"của Bằng Việt. Gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả và bài thơ với tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp. b. Thân bài: - Hình ảnh Bếp lửa khơi nguồn cho cảm xúc - Hình ảnh bếp lửa cứ cháy trong kỉ niệm của tình bà cháu Lên 4 tuổi, Tám năm ròng, …giặc đốt làng Đó là thời điểm từ bé đến lớn, ký ức về nỗi cay cực đói nghèo. - Hình ảnh người bà và bếp lửa trong nỗi nhớ của người cháu, đó là người bà chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh “Rồi sớm rồi chiều… Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn ……………chứa niềm tin dai dẳng” -> Ngọn lửa của trái tim con người, của tình yêu thương mà người bà truyền cho người cháu, ngọn lửa của niềm tin, của hy vọng. - Bếp lửa là hình ảnh của cuộc sống thực đầy vất vả nhọc nhằn của hai bà cháu, và là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng cho tình bà ấm áp. - Hình ảnh bếp lửa là sự nuôi dưỡng, nhen nhóm tình cảm yêu thương con người, thể hiện nỗi nhớ, lòng biết ơn, khơi gợi lên cho cháu một tâm hồn cao đẹp. c. Kết bài: Là bài thơ cảm động về tình bà cháu. Tình cảm dạt dào trong lòng đã tìm đến một giọng điệu, một nhịp điệu thật phù hợp. Đề 2: Phân tích tình cảm cha con trong bài thơ “Nói với con”của Y Phương * Gợi ý:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhận xét sơ bộ về tác phẩm. b. Thân bài: Phân tích làm nổi bật những ý cơ bản sau: - Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương . + Cái nôi êm để từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn. Phải chăng đó là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình. + Tình cảm gia đình thắm thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp con trưởng thành, giúp tâm hồn con được bồi đắp thêm lên. =>Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình” Quê hương ấy chính là cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm. - Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha. + Người đồng mình không chỉ “yêu lắm” với những hình ảnh đẹp đẽ, giản dị gợi nhắc cội nguồn sinh dưỡng tâm hồn, tình cảm, lối sống cho con người mà còn với những đức tính cao đẹp, đáng tự hào. Trong cái ngọt ngào kỉ niệm gia đình và quê hương, người cha đã tha thiết nói với con về những phẩm chất cao đẹp của con người quê hương. + Gửi trong những lời tự hào không giấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người con phải tiếp nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với quê hương đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương. c. Kết luận: Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ. Đề 3: Cảm nhận của em về bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên. a. Mở bài: - Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. - Bài thơ “Con Cò” thể hiện khá rõ nét trong phong cách nghệ thuật của Chế Lan Viên. Hình tượng con cò quen thuộc trong những câu hát ru đã được tác giả khai thác và phát triển để ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người. b. Thân bài: - Cảm nhận chung về thể thơ, giọng điệu, hình ảnh con cò (nguồn gốc và sáng tạo) + Thể tự do, các câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, nhịp điệu luôn biến đổi. + Hình tượng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ là con cò được bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giàu chất suy tư của tác giả. Tác giả xây dựng ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò nhằm nói lên tấm lòng người mẹ và vai trò của những lời hát ru đối với cuộc sống mỗi con người. - Hình ảnh con cò “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con. + Hình ảnh con cò cứ thấp thoáng gợi ra từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru rất phong phú về nội dung và biểu tượng. + Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thương trào dâng trong trái tim của mẹ. Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thương, đáng được che chở. -> Những cảm xúc yêu thương ấy mang đến cho con giấc ngủ yên bình, hạnh phúc trong sự ôm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ: - Hình ảnh cánh cò đã trở thành người bạn tuổi ấu thơ, thành bạn đồng hành của con người trong suốt cuộc đời. + Từ cánh cò của tuổi ấu thơ thật ngộ nghĩnh mà đầm ấm + Cánh cò của tuổi tới trường quấn quýt chân con + Cho đến khi trưởng thành, con thành thi sĩ . - Hình ảnh con cò biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời: c. Kết luận: - “Con cò” là một bài thơ hay của Chế Lan Viên. - Bằng sự suy tưởng, bằng sự vận dụng sáng tạo ca dao, giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhịp điệu êm ái, dịu dàng mang âm hưởng của những lời hát ru, bài thơ đã ngợi ca tình yêu sâu sắc bao la của mỗi người mẹ trong cuộc đời này. - Ý nghĩa của bài thơ - Liên hệ cuộc sống. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1: Giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau: “Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” * Gợi ý: - Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn nét “kì lạ” và thiêng liêng bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lòng cháu bao điều thiêng liêng, kì lạ. Từ “nhóm” đứng đầu mỗi dòng thơ mang nhiều ý nghĩa: + Khơi dậy tình cảm nồng ấm + Khơi dậy tình yêu thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương + Khơi dậy những kỉ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi nồng đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ. => Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung. Đề 2: Cảm nhận về bài thơ "Nói với con" của Y Phương. *Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu cảm nhận chung về tác phẩm. b. Thân bài: - Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương - > cái nôi êm để từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn.Phải chăng đó là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình. -> Tình cảm gia đình thắm thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp con trưởng thành, giúp tâm hồn con được bồi đắp thêm lên. - Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha: + Đức tính cao đẹp của người đồng mình: + Mong ước của người cha qua lời tâm tình. -> Hai ý này liên kết chặt chẽ với nhau, từ việc ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng mình người cha dặn dò con cần kế tục, phát huy một cách xứng đáng truyền thống của quê hương. c. Kết bài: - Khẳng định tình cảm của Y Phương với con, với quê hương, đất nước. - Suy nghĩ, liên hệ . ***: Mượn lời nói với con trong bài thơ “Nói với con” của Y phương, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bố cục của bài thơ thể hiện ý đó như thế nào? - Lòng yêu thương con cái, ước mơ thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam ta đi suốt bao đời nay. Bài thơ “Nói với con” cũng nằm trong cảm hứng rộng lớn, phổ hiến ấy nhưng Y Phương đã có cách nói xúc động của riêng mình. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn dinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bài thơ được bố cục thành hai đoạn: + Đoạn 1: (Từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. + Đoạn 2: (Phần còn lại) Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. Với bố cục như vậy, bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng cụ thể, diễn tả mộc mạc mà gợi cảm, mạnh mẽ. Đề 3a : Cảm nhận về hình tượng con cò trong bài thơ cùng tên của Chế Lan Viên. Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và chủ đề. b. Thân bài:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> * Cảm nhận về nguồn gốc , sáng tạo và nghệ thuật xây dựng hình tượng con Cò. - Con cò là hình tượng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ. - Hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giầu chất suy tư của tác giả. *Hình ảnh con cò “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con. - Khi con còn trong nôi , tình mẹ gửi trong từng câu hát ru quen thuộc - Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thương trào dâng trong trái tim của mẹ: - Những cảm xúc yêu thương ấy làm nên chiều sâu của lời ru, mang đến cho con giấc ngủ yên bình, hạnh phúc trong sự ôm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ. * Hình ảnh con cò đã trở thành người bạn tuổi ấu thơ, theo cùng con người trên mỗi chặng đường đi tới, thành bạn đồng hành của con người trong suốt cuộc đời. - Bằng sự liên , tưởng tượng phong phú, nhà thơ đã sáng tạo ra những hình ảnh cánh cò đặc sắc, hàm chứa nhiều ý nghĩa. - Hình ảnh thơ lung linh một vẻ đẹp bất ngờ, diễn tả một suy tưởng sâu xa. *Hình ảnh con cò với ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời. c. Kết luận: - Ý nghĩa của hình tượng con cò. Đề 3b : Trình bày những hiểu biết của em về đặc điểm nghệ thuật trong bài thơ “Con cò” của Cheá Lan Vieân. - Về thể thơ: Sử dụng thể thơ tự do nhưng có nhiều câu mang dáng dấp thể thơ 8 chữ. Thể thơ tự do cho tác gải khả năng thể hiện tình điệu cảm xúc một cách linh hoạt dễ dàng biến đổi ở bài thơ này các đoạn thường được bắt đầu từ những câu thơ ngắn có cấu trúc giống nhau nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn gợi âm điệu lời ru. - Vần : Cũng là yếu tố được tận dụng để tạo âm hưởng lời ru vì vậy tuy không sử dụng thể lục bát quen thuộc. Bài thơ vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Tuy nhiên bài thơ của Chế Lan Viên không phải là một bài hát ru thực sư,ï giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm, có cả triết ly.ù Nó làm cho bài thơ không cuốn người ta vào hẳn điệu ru êm ái đều đặn mà hướng vào tâm trí nhiều hơn sự suy ngẫm phát hiện. - Về hình ảnh: sáng tạo hình ảnh trong ca dao chỉ là nơi xuất phát là điểm tựa cho những liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo mở rộng của tác giả. Đặc điểm chung của hình ảnh trong bài thơ này thiên về ý nghĩa biểu tượng mà nghĩa biểu tượng không phải chỗ nào cũng rành mạch rõ ràng. Những hình ảnh biểu tượng trong bài thơ lại gần gũi rất quen thuộc vẫn có khả năng hàm chứa những ý nghĩa mới và có giá trị biểu cảm. ................................................................................. CẢM HỨNG VỀ LAO ĐỘNG (ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ) A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả - Tên thật : Cù Huy Cận( 1919- 2005) - Quê : Nghệ Tĩnh. - Là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới. - Tham gia cách mạng từ trước 1945 và sau Cách mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng. - Thơ Huy Cận sau cách mạng tràn đầy niềm vui, niềm tin yêu cuộc sống mới. Thiên nhiên vũ trụ là nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận và nó mang những nét đẹp riêng. Chủ đề tác phẩm : Cảm hứng về lao động mới. Ý nghĩa nhan đề: 2. Tác phẩm a. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 1. Cảnh ra khơi - Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống. - Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động. - Khí thế của những con người ra khơi đánh cá mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yêu lao động. - Diễn tả niềm vui yêu đời, yêu lao động, yêu cuộc sống tự do, tiếng hát của những con người làm chủ quê hương giàu đẹp. 2. Cảnh đánh cá - Khung cảnh biển đêm: Thoáng đãng lấp lánh, ánh sáng đẹp, vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của biển khơi. - Biển đẹp màu sắc lấp lánh: Hồng trắng, vàng chóe, vảy bạc, đuôi vàng loé rạng đông. - Cảnh lao động với khí thế sôi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say. - Tinh thần sảng khoái ung dung, lạc quan, yêu biển, yêu lao động. - Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ đạo, niềm yêu say mê cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động. - Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cách gieo vần biến hoá, sự tưởng tượng phong phú, bút pháp lãng mạn. 3. Cảnh trở về (khổ cuối) - Cảnh kỳ vĩ, hào hùng, khắc hoạ đậm nét vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của người dân miền biển. - Ra đi hoàng hôn, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. - Sau một đêm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bình minh, mặt trời bừng sáng nhô màu mới, hình ảnh mặt trời cuối bài thơ là hình ảnh mặt trời rực rỡ với muôn triệu mặt trời nhỏ lấp lánh trên thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng của thiên nhiên và lao động. b. Về nghệ thuật Bài thơ được viết trong không khí phơi phới, phấn khởi của những con người lao động với bút pháp lãng mạn khí thế tưng bừng của cuộc sống mới tạo cho bài thơ một vẻ đẹp hoành tráng mơ mộng. * KL Bài thơ với bút pháp lãng mạn, và các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh phóng đại, nhân hóa.... Miêu tả sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người ... , ngợi ca biển cả lơn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động và sự giàu đẹp của đất nước của những con người lao động mới. B. luyÖn tËp Đề 1. a. Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. b. Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn về con người lao động trên biển khơi bao la. Hãy chép lại các câu thơ đầy sáng tạo ấy. Gợi ý: a. HS nêu được: - Tác giả của bài thơ: Huy Cận - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Huy Cận có một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ được ra đời từ chuyến đi thực tế đó. b. Học sinh phải chép đúng và đủ các câu thơ viết về con người lao động trên biển khơi bao la bằng bút pháp lãng mạn: - Câu hát căng buồm cùng gió khơi. - Thuyền ta lái gió với buồm trăng. Lướt giữa mây cao với biển bằng - Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời - ..... Đề 2: Vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động trước thiên nhiên - vũ trụ trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. Gợi ý: a. Mở bài: - Nêu những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động trước thiên nhiên- vũ trụ kỳ vĩ. b. Thân bài * Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng. - Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị trí mở đầu, kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: không phải là con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập. -> Con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ, hoà nhập với thiên nhiên, vũ trụ. - Vẻ đẹp rực rỡ của các loại cá, sự giàu có của biển cả. Trí tưởng tượng của nhà thơ đã chắp cánh cho hiện thực, làm giàu thêm, đẹp thêm vẻ đẹp của biển khơi. * Người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp. - Con người không nhỏ bé trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hoà hợp với thiên nhiên. - Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát. - Con người ra khơi với ước mơ trong công việc. - Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển - Người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui, phấn khởi trước thắng lợi. c. Kết bài: - Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi phới của họ trong cuộc sống mới. - Thiên nhiên và con người phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà thơ được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn đó. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ Đề 1: Hai câu thơ:“Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Cho biết tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy. Gợi ý: Hai câu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hoá. - “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” + “Mặt trời” được so sánh như “hòn lửa”-> hoàng hôn trong thơ Huy Cận không buồn hiu hắt mà ngược lại, rực rỡ, ấm áp. - “Sóng đã cài then, đêm sập cửa” + Biện pháp nhân hoá, gán cho sự vật những hành động của con người sóng “cài then”, đêm “sập cửa”-> Gợi cảm giác vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đên buông xuống là tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. Con người đi trong biển đêm mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình. Đề 2: Suy nghĩ của em về bài thơ " Đoàn thuyền đánh cá "của Huy Cận. a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Cảm nhận chung về nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ. b. Thân bài: * Cảnh ra khơi: - Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” - Cảnh người lao động ra khơi : Mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn trương trong lao động. "Câu hát căng buồm cùng gió khơi" * Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển: - Cảm nhận về biển : Giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi trên biển với cảm xúc bay bổng của con người Lướt giữa mây cao với biển bằng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời yêu biển của ngư dân. Họ coi đó như một cuộc đua tài "Dàn đan thế trận lưới vây giăng" * Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: - Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến thắng. - Hình ảnh nhân hóa, nói quá: "Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời ". Gợi vẻ đẹp hùng tráng về nhịp điệu lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mài của các chàng trai ngư dân. - Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức tranh với tư thế ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lòng biển "Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi" c. Kết bài: Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau những ngày giàng được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp. Câu hỏi: 1. a) Cho biết tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”. b) Nêu nội dung của bài thơ. a) Tác giả: Huy Cận. Sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh giữa năm 1958. b) Nội dung: Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 2. a) Chép lại khổ thơ đầu bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”. b) Phân tích nội dung và nghệ thuật. a) “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát cùng buồm cùng gió khơi.” b) Cảnh đoàn thuyền ra khơi - Cảnh biển về đêm. + So sánh: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”  Biển đẹp rực rỡ. + Nhân hóa: “Sóng đã cài then, đêm sập cửa”  Vũ trụ như ngôi nhà lớn, gần gũi. - Hình ảnh người lao động. + Dùng từ: “lại”  Công việc thường xuyên. + Sự gắn kết ba sự vật: “cánh buồm, gió khơi, câu hát”  Hình ảnh khỏe, lạ. + Đối lập, tương phản: sự nghỉ ngơi của vũ trụ - con người lại ra khơi. Niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như có sức mạnh vật chất, góp với sức gió, giúp con thuyền ra khơi nhanh hơn.. về.. 3. a) Chép lại khổ thơ cuối bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”. b) Phân tích nội dung và nghệ thuật. Gợi a) “Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” b) Hình ảnh đoàn thuyền trở về. - Lặp lại hình ảnh ba sự vật: “cánh buồm, gió khơi, câu hát”  Niềm vui, sự phấn chấn khi đánh cá trở.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Nhân hóa: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”  Sự khẩn trương của người lao động. Thề hiện tầm vóc, vị thế kì vĩ của người lao động. - Nhân hóa: “Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.  Ca ngợi thành quả lao động , niềm tin vào tương lai. 4. Qua bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, phân tích vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển. Vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển giữa biển đêm trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao động làm chủ công việc của mình. - Con thuyền trở nên kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ: “Lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng, dò bụng biển, dàn đan thế trận, …” - Niềm vui, sự lạc quan trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. “ Ta hát bài ca gọi cá vào, …” - Lao động khẩn trương: “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”. => Niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. ....................................................................................................... LÒNG THÀNH KÍNH VÀ TÌNH YÊU LÃNH TỤ (VIẾNG LĂNG BÁC) A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả: - Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn (1928) quê ở tỉnh An Giang. Tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. - Ông là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mỹ cứu nước. - Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường - Tác phẩm chính: “Mắt sáng học trò” (1970); “Nhớ lời di chúc” (1972); “Như mấy mùa xuân” (1978) 2. Tácphẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác Bài “Viếng lăng Bác” được viết năm 1976, lúc công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành. Tác giả cùng đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam ra viếng Bác. b. Nội dung và nghệ thuật *.Nội dung : Cảm xúc bao trùm trong toàn bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. *Nghệ thuật : - Thể thơ và nhịp điệu -> Các yếu tố ấy tạo nên giọng điệu thiết tha trầm lắng và trang trọng thành kính, phù hợp với không khí và cảm xúc của bài thơ. - Từ ngữ và hình ảnh : Các từ xưng hô, các hình ảnh ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm thể hiện được lòng thành kính -> Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. Ý nghĩa nhan đề: B. luyÖn tËp Đề 1: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác” Viễn Phương viết : “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”. Dựa trên hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ " mùa xuân"có thể thay thế cho từ nào ? Theo phưong thức chuyển nghĩa nào ? Việc thay thế từ trên có tác dụng diễn đạt như thế nào ? Gợi ý :.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Mỗi một năm xuân đến, con người lại thêm một tuổi. Cho nên " 79 mùa xuân " cũng được hiểu là 79 tuổi, 79 năm trong một đời người. - Nếu để từ " tuổi " thì chỉ nói được Bác Hồ đã sống 79 năm, thọ 79 tuổi, câu thơ chỉ thuần tuý chỉ tuổi tác. - Còn dùng từ " Xuân " có nghĩa là : cả cuộc đời Bác là 79 năm cống hiến cho nhân dân, 79 năm dành cho đất nước để đất nước có sắc xuân. Thêm nữa, kết "tràng hoa dâng 79 mùa xuân " gợi thêm sắc xuân bên lăng Bác. Và từ " mùa xuân " như làm cho xúc cảm của câu thơ, âm điệu câu thơ thêm mượt mà, sâu lắng, thiết tha. Câu thơ hay, ý thơ trở nên đa nghĩa và sâu sắc hơn nhiều-> chuyển nghĩa theo phưong thức ẩn dụ. Đề 2: Cảm nhận của em về bài thơ "Viếng lăng Bác"của Viễn Phương. a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ. - Bài thơ diễn tả niềm kính yêu, sự xót thương và lòng biết ơn vô hạn của nhà thơ đối với lãnh tụ bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng. b. Thân bài: - Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác: Hình ảnh hàng tre mộc mạc , quen thuộc, giàu ý nghĩa tượng trưng: Sức sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam; phẩm chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc cho nhà thơ. - Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi viếng lăng Bác: + Ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước qua hình ảnh ẩn dụ " mặt trời trong lăng” + Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoa kính dâng Bác + Xúc động khi được ngắm Bác trong giấc ngủ bình yên vĩnh hằng. Thời gian ấy sẽ trở thành kỉ niệm quý giá không bao giờ quên. + Nói thay cho tình cảm của đồng bào miền Nam đối với Bác, lưu luyến, ước nguyện mãi ở bên Người. c. Kết bài - Viếng lăng Bác là một bài thơ hay giàu chất suy tưởng. - Là tiếng lòng của tất cả chúng ta đối với Bác Hồ kính yêu. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ Đề 1. Câu thơ: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” ( Viếng lăng Bác- Viễn Phương) a- Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ " mặt trời trong lăng” ở câu thơ trên b-Tìm những câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học ( ghi rõ tên và tác giả bài thơ) Gợi ý: + Phân tích để thấy: - Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và ẩn dụ “ Mặt trời” điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc. - Dùng hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. - Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta. b- Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời “ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Đề 2: Trình baøy neùt ngheä thuaät ñaëc saéc cuûa baøi thô “Vieáng laêng Baùc” - Vieãn Phöông? - Ngheä thuaät ñaëc saéc cuûa baøi thô. + Bài thơ tả việc viếng lăng Bác theo trình tự thời gian và không gian từ ngoài vào trong lăng, từ khi viếng và xúc cảm sau khi viếâng với những thủ pháp nghệ thuật quen thuộc: ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng...nhưng gây một cảm xúc đặc biệt. Thành công trước hết là nhờ cảm xúc hết sức chân thành và sâu sắc của Viễn Phương. Xúc cảm đó lại được “cộng hưởng” bởi tình cảm thiêng liêng mà Bác dành cho nhân dân miền Nam và tình cảm thành kính, ngưỡng mộ mà toàn dân tộc dành cho Baùc. + Bài thơ có bố cục gọn rõ, giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc: vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót xen lẫn sự tự hào. Giọng điệu thơ được tạo nên bởi các yếu tố: thể thơ, nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh. + Thể thơ: chủ yếu là tám tiếng, riêng khổ thứ ba chỉ có bảy tiếng và dòng cuối khổ hai là chín tieáng, caùch hieäp vaàn coù hai daïng: vaàn lieàn vaø vaàn caùch: nhòp thô nhìn chung laø chaäm raõi, dieãn taû được sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng trong tâm trạng tác giả. Riêng khổ thơ cuối nhịp thơ có phần nhanh hơn, với điệp ngữ “muốn làm” và điệp cấu trúc, thể hiện rõ mong ước tha thiết và nỗi nieàm löu luyeán cuûa nhaø thô. + Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, nhất là có sự kết hợp giữa hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ giàu tính biểu tượng, nhất là các ẩn dụ – biểu tượng như: mặt trời trong lăng, tràng hoa, vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh mãi mãi... Đề 3. Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ “ Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương. a .Mở bài : - Khái quát chung về tác giả và bài thơ. - Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương b.Thân bài: Khổ 1 : Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác - Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân thương. - Tác giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát. - Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. - Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong mỗi hình ảnh của khổ thơ. -Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một lần nữa tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác. Khổ 3-4 : Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác - Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác - Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp. - Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác c. Kết bài :- Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác. - Suy nghĩ của bản thân. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ 1. Cho biết năm sáng tác và tác giả của các tác phẩm sau: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng.Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La-phông-ten, con cò, Mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con,.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Đồng chí Chính hữu 1948 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật .............1969 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm................1971 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. CẢM NHẬN TINH TẾ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ NHỮNG SUY NGẪM VỀ CUỘC ĐỜI (¸nh tr¨ng,mïa xu©n nho nhá,Sang thu) A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN I. ¸nh tr¨ng 1. Tác giả : - Nhà thơ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá. - Là nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Phong cách thơ độc đáo - nhất là ở thể thơ lục bát (uyển chuyển mượt mà, hiện đại ở thi liệu, cấu tứ). - 1966: Nhập ngũ; 1975: Làm báo văn nghệ. - Hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh. - Giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972-1973; Giải A Hội Nhà văn Việt Nam (1984). c. Chủ đề tỏc phẩm : Suy ngẫm về cuộc đời d. Ý nghĩa nhan đề: - Ánh trăng chỉ một thứ ánh sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống. 2. Tác phẩm: a. Nội dung : - Hình ảnh vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên là người bạn tri kỷ. - Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa, vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống. - Vầng trăng mang chiều sâu tư tưởng , là lời nhắc nhở thái độ sống " uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. b. Nghệ thuật: - Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện riêng, bằng sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình. - Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trôi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì thầm lặng suy tư. - Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm. II. Mïa xu©n nho nhá: 1. Tác giả: Thanh Hải (1930 – 1980) quê ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Là cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu. Ông từng là một người lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với tư cách là một nhà văn. - Thơ Thanh Hải chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. - Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời. 2. Tác phẩm: - Bài thơ ra đời năm 1980 trong một hoàn cảnh đặc biệt khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, ít lâu sau ông qua đời. a. Nội dung: Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. b. Nghệ thuật: + Bài thơ theo thể 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca. + Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị đi từ thiên nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. + Cấu tứ của bài chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. + Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. C. Chủ đề: Tình yêu quê hương đất nước và khát vọng dâng hiến cho cuộc đời. **. Ý nghĩa nhan đề: -Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. - Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ là biếu tương cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của sự sống và của cuộc đời mỗi con người. - Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân,nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước của cuộc đời. - Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng. *** Neâu ngaén goïn giaù trò noäi dung vaø ngheä thuaät cuûa baøi thô “Muøa xuaân nho nhoû” - Thanh Haûi. - Giaù trò noäi dung: + Đề tài mùa xuân là đề tài phong phú cho các thi nhân thử bút. Đã có bao nhiêu bài thơ hay về mùa xuân. Nhà thơ Thanh Hải khá thành công khi phát hiện “Mùa xuân nho nhỏ” – ước vọng khiêm tốn dâng hiến cho đời của bản thân mình và con người. Hãy làm tiếng chim, làm sắc hoa, làm nốt nhạc hòa vào bản hòa ca mùa xuân bất tận của đất trời, cuộc đời. - Giaù trò ngheä thuaät: + Bài thơ là tiếng nói tâm tình, là cảm hứng mùa xuân. Tác giả đã phát hiện được sự hòa hợp các tầng bậc mùa xuân. Xuân của đất trời – Xuân của đất nước, của những người làm nên lịch sử – xuân trong loøng cuûa moãi caù nhaân. + Sự thay đổi cách xưng hô, sử dụng cấu trúc điệp, lựa chọn từ ngữ chính xác đã làm cho bài thơ vừa cụ thể lại vừa khái quát, vừa riêng lại vừa chung. Nó là “nốt trầm” nhưng lại là “nốt trầm xao xuyeán”, khoâng hoøa laãn. + Cấu tứ của bài thơ chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân đất trời sang mùa xuân đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời. + Giọng điệu bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: vui, say sưa ở đoạn đầu; nhịp nhanh, hối hả, phấn chấn ở đoạn giữa; bộc bạch những tâm niệm trầm lắng và tha thiết ở đoạn kết.. III. Sang thu: 1. Tác giả: - Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 - quê ở Tam Dương - Vĩnh Phúc - Là nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Thơ Hữu Thỉnh ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm. Ông viết nhiều và hay về con người, cuộc sống ở nông thôn về mùa thu. - Có nhiều tập thơ, trường ca nổi tiếng. 2. Tác phẩm. a. Nội dung: Bức tranh mùa thu được tác giả miêu tả bằng những chuyển mình đầy tinh tế của chính sự vật trước thời điểm giao mùa. - Tín hiệu của mùa thu đã về (sự chuyển mùa cuối hạ đầu thu) Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng - phả hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng, cảm nhận tinh tế của tác giả tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. - Cảm giác giao mùa được diễn tả cụ thể và tinh tế bằng một hình ảnh đám mây của mùa hạ cũng như đang bước vào ngưỡng cửa của mùa thu vậy. Dường như giữa mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể, hữu hình, hiển hiện, liên tưởng đầy thú vị không chỉ cảm nhận bằng thị giác mà là sự cảm nhận bằng chính tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. - Ý nghĩa thực và ẩn dụ ở hai câu thơ cuối. b. Nghệ thuật: - Thể thơ 5 chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng. - Nhiều từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc. - Sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ. - Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa hạ - thu. c. Chủ đề: Thiên nhiên và những suy ngẫm về cuộc đời. d. Ý nghĩa nhan đề: B. luyÖn tËp: 1. a) Chép lại hai khổ thơ đầu bài “Ánh trăng”. b) Cho biết tác giả, năm sáng tác. Gợi a) “Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa b) Tác giả: Nguyễn Duy. Năm sáng tác: 1978. 2a. " Ánh trăng"là một nhan đề đa nghĩa. Hãy viết một đoạn văn ( từ 15-20 dòng) để làm sáng tỏ ý kiến trên. - Ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với đồng”, Ánh trăng gắn với tuổi ấu thơ của tác giả. Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc sống, như đất trời. - Nhan đề “Ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình - kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước cam go mà hào hùng. - Vầng trăng mang chiều sâu tư tưởng , là lời nhắc nhở thái độ sống " uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. 2 b. Qua bài “Ánh trăng”, hãy nêu ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng. Vầng trăng có nhiều ý nghĩa biểu tượng: - Là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát. - Là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh của con người. - Trăng là quá khứ nghĩa tình, đẹp đẽ, nguyên vẹn. - Trăng là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống. - Trăng cũng chính là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà cũng rất nghiêm khắc..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3. Nêu chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”. Chủ đề của bài thơ. - Nhắc nhở về thái độ tình cảm đối với năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. - Nhắc nhở về thái độ với những người đã khuất và ngay cả chính mình. - Gợi lên đạo lí sống có thủy chung “Uống nước nhớ nguồn”. 4. Phân tích khổ thơ: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng” Tâm trạng và sự xúc động của con người. - Ẩn dụ: “mặt”  Bắt gặp lại quá khứ, như gặp lại chính mình. - Từ láy: “rưng rưng”  Niềm xúc động dâng cao. - So sánh: “như là đồng là bể như là sông là rừng”  Những kỉ niệm của một thời hồn nhiên, tươi mát sống lại trong lòng người.  Vầng trăng đã gợi lại quá khứ, khiến cho con người nhớ lại trong niềm xúc động dâng cao. Đề 5: "Ánh trăng"là một nhan đề đa nghĩa. Hãy viết một đoạn văn ( từ 15-20 dòng) để làm sáng tỏ ý kiến trên. - Ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với đồng”, Ánh trăng gắn với tuổi ấu thơ của tác giả. Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc sống, như đất trời. - Nhan đề “Ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình - kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước cam go mà hào hùng. - Vầng trăng mang chiều sâu tư tưởng , là lời nhắc nhở thái độ sống " uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Đề 6: Niềm tâm sự thầm kín của Nguyễn Duy qua bài thơ "Ánh trăng" . Gợi ý a. Mở bài - Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà thơ. - Với Nguyễn Duy, ánh trăng không chỉ là niềm thơ mà còn được biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá khứ trong mỗi đời người. b.Thân bài. *Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ. - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê. - Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt của người lính trong rừng sâu. * Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại: Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường xa lạ + Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện sống cách biệt + Hành động “vội bật tung cửa sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”, cho thấy quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa vì con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi. + Câu thơ rưng rưng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc, nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. * Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng. - Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. + Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn đầy, không mảy may sứt mẻ..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + “Trăng tròn”-> tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm xưa. + Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng tròn (nhân hoá). Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. - Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên. + Cảm xúc “rưng rưng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ. + Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiêm bao. - Ánh trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào. => Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người đang sống trong hoà bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước. c.Kết bài: - Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vô tình trước thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. - Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm người, cách sống ân nghĩa thuỷ chung ở đời. Đề 7: Suy nghĩ của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải *Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ . - Những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. b. Thân bài *Mùa xuân của thiên nhiên - Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, gợi cảm, tràn đầy sức sống, tươi vui rộn rã qua các hình ảnh thơ đẹp: Bông hoa tím biếc, dòng sông xanh, âm thanh của tiếng chim chiền chiện - Nghệ thuật: + Từ ngữ gợi cảm, gợi tả. + Đảo cấu trúc câu. + Sử dụng màu sắc, âm thanh… + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu thơ: “Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”. -> Cảm xúc : say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh đất trời vào xuân * Mùa xuân của đất nước - Đây là mùa xuân của con người đang lao động và chiến đấu. - Hình ảnh biểu tượng: người cầm súng, người ra đồng -> hai nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng đất nước. - Hình ảnh ẩn dụ: lộc non ( chồi non, lá non, sức sống của mùa xuân, thành quả hạnh phúc) trong câu thơ: “ Lộc giắt đầy trên lưng. Lộc trải dài nương mạ” - Nghệ thuật. + Nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao. + Hình ảnh so sánh, nhân hoá đẹp: “Đất nước như vì sao - Cứ đi lên phía trước” -> ngợi ca vẻ đẹp đất nước tráng lệ, trường tồn, thể hiện niềm tin sáng ngời của nhà thơ về đất nước. * Tâm niệm của nhà thơ. - Là khát vọng được hoà nhập, cống hiến vào cuộc sống của đất nước - Ước nguyện đó được đẩy lên cao thành một lẽ sống cao đẹp, mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời. Thế nhưng dâng hiến, hoà nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi người…. c. Kết luận: - Bài thơ mang tựa đề thật khiêm tốn nhưng ý nghĩa lại sâu sắc, lớn lao. - Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong sáng. Đề 8: Cảm nhận của em về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> a. Mở bài: - Giới thiệu đề tài mùa thu trong thi ca. - Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ : nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và thoáng chút suy tư… thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. b. Thân bài. Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. - Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: + Hương ổi phả trong gió se + Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. +Sương chùng chình: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn - Cảm xúc của nhà thơ: + Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng .Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. ->những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người : chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, Khổ 2: Hình ảnh thiên nhiên sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình ảnh quen thuộc làm nên một bức tranh mùa thu đẹp đẽ và trong sáng: + Dòng sông quê hương –>gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên thiên mùa thu. + Đối lập với hình ảnh trên là những cánh chim chiều bắt đầu vội vã bay về phương nam tránh rét trong buổi hoàng hôn. + Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo bằng tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết: Khổ 3: Thiên nhiên sang thu còn được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng - mưa: - Nắng - hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ không chói chang, dữ dội, gây gắt. - Hình ảnh ẩn dụ : “Sấm cũng bớt bất ngờ. Trên hàng cây đứng tuổi” + Ý nghĩa tả thực: + Ý nghĩa ẩn dụ : c. Kết bài: - Khẳng định lại giá trị của bài thơ . - Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ " Ánh trăng"của Nguyễn Duy. a. Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình. b. Thân bài: * Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ: - Trước hết là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, hiền hậu, bình dị gắn liền với kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê. - Trăng thành người bạn tri kỉ, gắn với những kỉ niệm không thể nào quên của người lính trong những năm tháng gian lao nơi chiến trường, -> Lời thơ kể không tả mà có sức gợi nhớ, âm điệu của lời thơ như trùng xuống trong mạch cảm xúc bồi hồi. * Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại. - Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện sống cách biệt, cuộc sống công nghiệp hoá, hiện đại hoá của điện gương đã làm át đi sức sống của ánh trăng trong tâm hồn con người....

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “người dưng” - người khách qua đường xa lạ, => Một sự thay đổi phũ phàng khiến người ta không khỏi nhói đau. Tình cảm xưa kia nay chia lìa. * Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng. - Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một thời điểm không ngờ. .. - Bất ngờ đối diện với vầng trăng, con người đã có cử chỉ "ngẩng mặt", tâm trạng “rưng rưng” - Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào. - Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. c. Kết bài: "Ánh trăng" - một hình ảnh rất giản dị nhưng mang triết lí sâu xa. Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm người “uống nước nhớ nguồn” ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. Đề 2: Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải. * Gợi ý : a. Mở bài: - Khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ. - Cảm nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. b. Thân bài - Mùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực: Qua hình ảnh, âm thanh, màu sắc... - Mùa xuân của đất nước: Hình ảnh “người cầm súng, người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương mất mát. -> Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu. - Suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp. -> Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. - Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới: Niềm mong muốn được sống có ích,cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời. c. Kết luận: - Ý nghĩa đem lại từ bài thơ. - Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong sáng. Đề 3: Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”. Gợi ý: a- Mở bài : - Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú - “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao màu. Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế. b. Thân bài: * Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa - Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ làn “gió se” mang theo hương ổi bắt đầu chín . - Hương ổi ; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh - Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm “chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để ý. - Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng,… * Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng nhiều giác quan..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm. - Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi - Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã - Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị . Sự giao mùa được hình tượng hoá thành dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu . * Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ: Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã vơi, cũng bớt. c- Kết bài: - Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng là một phát hiện mới mẻ - Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc. Đề 4. Phân tích sự tinh tế trong cảm nhận của nhà thơ về những biến chuyển của không gian trời đất lúc sang thu qua bài thơ S "ang thu" - Hữu Thỉnh. + Höông oåi lan vaøo khoâng gian, phaû vaøo gioù se. + Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm. + Dòng sông trôi một cách thanh thản gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên; những cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng hôn. + Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” + Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa này đã ít đi những cơn mưa rào ào ạt bất ngờ . + Lúc này cũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ gắn cùng những cơn mưa rào mùa hạ thường có. Biến chuyển không gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng những giác quan và sự rung động tinh tế qua hương vị qua sự vận động của gió, sương, của dòng sông, cánh chim, đám mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm và những từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái: bỗng, phả vào, chùng chình, hình như, dềnh dáng, vắt nửa mình.... IV. CỤM TRUYỆN HIỆN ĐẠI: lµng A.TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả: Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê Bắc Ninh. ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước cách mạng tháng Tám 1945. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm “Làng” a. Nội dung: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện Làng. b. Nghệ thuật: Tác giả đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. 3. Chủ đề: Lòng yêu nước của người nông dân. d. Ý nghĩa nhan đề: - Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể. - Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thac một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> kháng chiến chống Pháp: tình cảm với quê hương ,với đất nước. => Tình cảm yêu làng yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung của những người dân Việt Nam thời kì ấy. B. luyÖn tËp: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn thuật lại tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc. Gợi ý: 1. Mở đoạn - Ông Hai là người tha thiết yêu làng quê, luôn tự hào về làng quê của mình - Chính ông Hai là người nghe được tin làng ông theo giặc. 2. Thân đoạn - Ông Hai bàng hoàng, sững sờ: “Cổ ông nghẹn ắng hẳn lại, da măt tê rân rân...” Một lúc lâu sau ông mới cố chấn tĩnh lại, ông vẫn còn chưa tin. nhưng khi nghe những người tản cư khẳng định chắc chắn ông đành không thể không tin - Ông thấy xấu hổ “đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng” “cúi gằm mặt xuống mà đi” - Về đến nhà, ông “nằm vật ra giường”, “nhìn lũ con, tủi thân nước mắt ông cứ tràn ra”. - Không khí nặng nề trùm lên gia đình ông Hai. ông gắt gỏng cả với vợ, ông “ trằn trọc không sao ngủ được…” - Ông Hai không dám ra khỏi nhà. “Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn ở trong cái gian nhà chật chội ấy…” 3. Kết đoạn - Cái tin làng theo Tây ám ảnh ông nặng nề đến mức trở thành nỗi sợ hãi thường xuyên, động cái gì cũng làm ông đau đớn, xấu hổ. Đề 2: Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim Lân. Dàn bài: 1 . Mở bài: ( Nêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những nét khái quát về nhân vật ông Hai .) - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống nông dân nông thôn. - Truyện ngắn “Làng” được in lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 - Nhân vật chính là ông Hai, một nông dân phải dời làng đi tản cư nhưng có tình yêu làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên cách mạng. 2. Thân bài a. Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn nhau cắt rốn của ông. - Kháng chiến chống Pháp nổ ra: + Ông Hai muốn trở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình phải tản cư, ông luôn day dứt nhớ làng. + Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi của làng. b. Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng chiến, cách mạng. + Nghe tin làng chợ Dầu theo giặc Pháp ông đau đớn nhục nhã, “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. + Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng tự hào nên dù nhà ông bị giặc đốt ông không buồn, không tiếc, xem đó là bằng chứng về lòng trung thành của ông đối với cách mạng. c. Kim Lân thành công trong cách xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật trong tình huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng tính cách nhân vật. - Miêu tả nổi bật tâm trạng tính cách nhân vật qua đối thoại, độc thoại, đấu tranh nội tâm, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, suy nghĩ hành động. 3. Kết bài..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp yêu làng yêu nước sâu sắc. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1 Hãy tóm tắt truyện ngắn Làng bằng một đoạn văn khoảng 15 câu. Gợi ý: Đoạn tóm tắt truyện gồm các ý sau: - Ông Hai là người một người nông dân y tha thiết yêu làng Chợ Dầu của mình. - Do yêu cầu của ủy ban kháng chiến, ông Hai phải cùng gia đình tản cư. xa làng ông nhớ làng da diết. - Trong những ngày xa quê , ông luôn nhớ đến làng Chợ Dầu và muốn trở về. - Một hôm, ông nghe tin làng Chợ Dầu của ông làm Việt gian theo Tây. Ông Hai vừa căm uất vừa tủi hổ , chỉ biết tâm sự cùng đứa con thơ. - Khi cùng đường, ông Hai nhất định không quay về làng vì theo ông “làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù.” - Sau đó, ông được nghe tin cải chính về làng mình rằng làng chợ Dầu vẫn kiên cường đánh Pháp. ông hồ hởi khoe với mọi người tin này dù nhà ông bị Tây đốt cháy. Đề 2. Cảm nhận của em về truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân. Gợi ý A. Mở bài: - Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh - Truyện ngắn Làng sáng tác đầu kháng chiến, được in năm 1948. - Nêu cảm nhận chung về truyện nhăn Làng: Truyện ca ngợi tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến sôi nổi của người nông dân, thông qua nhân vật ông Hai. B.Thân bài 1. Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của toàn dân tộc, tình cảm quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới. 2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con người, nhân vật ông Hai. ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ông mới có. a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thông trong ông Hai. - Ông Hai tự hào sâu sắc về làng quê. - Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần. b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm. - Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái không khí “đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…”; rồi ông lo “cái chòi gác,… những đường hầm bí mật,…” đã xong chưa? - Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi “Cứ thế, chỗ này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm gì mà thằng Tây không bước sớm”. c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc. - Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi. - Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó “cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng cái tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân. - Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà. - Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> thực lòng đau như cắt. - Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông chút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong những lúc thử thách căng thẳng này: + Đứa con ông bé tí mà cũng biết giơ tay thề: “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!” nữa là ông, bố của nó. + Ông mong “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”. + Qua đó, ta thấy rõ: Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc). Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được biểu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vô cùng thiêng liêng: có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu. - Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường. - Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông. 3. Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân. - Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng. - Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. - Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động. C- Kết bài: - Qua truyện ngắn Làng người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng, cao quý trong những người nông dân lao động bình thường. - Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp đã chú trọng làm nổi bật. Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý. ................................................................................. lÆng lÏ sa pa A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả: - Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. - Nguyễn Thành Long là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của ông hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước. 2. Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972. a. Nội dung: Khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. b. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. c. Chủ đề: Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> d. Ý nghĩa nhan đề: - Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thực ra nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao => Trong cái không khí lặng im của Sa Pa. Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất nước. B. luyÖn tËp: Đề 1: Hãy tóm tắt truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. * Gợi ý: Một họa sĩ già trước khi nghỉ hưu đã có một chuyến đi thực tế ở vùng cao Tây Bắc. Trên chuyến xe, ông ngồi cùng hàng ghế với cô kĩ sư trẻ lên nhận công tác ở Lai Châu. Đến Sa Pa, bác lái xe dừng lại lấy nước và nhân tiện giới thiệu với họa sĩ “một trong những người cô độc nhất thế gian”. Đó là anh thanh niên trông coi trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn 2600 mét. Cuộc gặp gỡ giữa bác lái xe, họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ và anh thanh niên diễn ra rất vui vẻ, cảm động. Anh thanh niên hào hứng giới thiệu với khách về công việc hằng ngày của mình – những công việc âm thầm nhưng vô cùng có ích cho cuộc sống. Họa sĩ già phát hiện ra phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của anh thanh niên nên đã phác họa một bức chân dung. Qua lời kể của anh, các vị khách còn được biết thêm về rất nhiều gương sáng trong lao động, sản xuất, đem hết nhiệt tình phục vụ sự nghiệp xây dựng và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Đề 2: Cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. * Gợi ý: a. Mở bài: - Giới thiệu chung về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm: + Tác giả: - Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, Viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. - Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của Nguyễn Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước. + Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972. - Cảm nhận chung về nhân vật anh thanh niên. b. Thân bài: - Anh thanh niên là nhân vật trung tâm của truyện, chỉ xuất hiện trong giây lát nhưng vẫn là điểm sáng nổi bật nhất trong bức tranh mà tác giả thể hiện. - Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét, với công việc “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày”. Công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao. - Gian khổ nhất đối với anh là phải sống trong hoàn cảnh cô độc, một mình trên đỉnh núi cao hàng tháng hàng năm. Điều ấy khiến anh trở thành một trong những người “cô độc nhất thế gian” và thèm người đến nỗi thỉnh thoảng phải ngăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để gặp người trò chuyện. - Ý thức công việc và lòng yêu nghề của mình. Thấy được công việc lặng thầm này là có ích cho cuộc sống và cho mọi người (cụ thể khi ấy là phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mĩ; Góp phần bắn rơi nhiều máy bay Mĩ trên cầu Hàm Rồng, Thanh Hóa). Anh thấy cuộc sống và công việc của mình thật có ý nghĩa, thật hạnh phúc. - Yêu sách và rất ham đọc sách – những người thầy, người bạn tốt lúc nào cũng sẵn sàng bên anh. - Anh không cảm thấy cô đơn vì biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, chủ động, ngoài công việc anh còn chăm hoa, nuôi gà, nhà cửa và nơi làm việc nhỏ nhắn, xinh xắn, gọn gàng và khá đẹp..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> - Ở người thanh niên ấy còn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng quí: sự cởi mở, chân thành, rất quí trọng tình cảm con người, khao khát gặp gỡ mọi người. - Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực. Cảm thấy công việc và những lời giới thiệu nhiệt tình của bác lái xe về mình là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình thường nhỏ bé so với bao nhiêu người khác. Khi ông họa sĩ muốn kí họa chân dung, anh từ chối, e ngại và giới thiệu những người khác cho ông vẽ. - Anh còn là người rất ân cần chu đáo, hiếu khách: Trao gói tam thất cho bác lái xe, tiếp đón nồng nhiệt, chân thành tự nhiên với ông học sĩ và cô kĩ sư, tặng hoa, tặng làn trứng tươi cho hai vị khách quí… c. Kết bài: Chỉ qua một cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, qua cảm nhận của các nhân vật khác, chân dung tinh thần của người thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu đã hiện lên rõ nét và đầy sức thuyết phục với những phẩm chất tốt đẹp, trong sáng về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về nghề nghiệp, cuộc sống. Đó là một trong những con người lao động trẻ tuổi, làm công việc lặng lẽ mà vô cùng cần thiết, có ích cho nhân dân, đất nước. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1: Đóng vai nhân vật cô kĩ sư kể lại giây phút chia tay giữa ba người - anh thanh niên, ông họa sĩ và cô kĩ sư. * Gợi ý: Nghe tiếng chàng trai kêu to: “Trời ơi, chỉ còn có năm phút!” và sau đó là một giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ, tôi cũng cảm thấy giật mình, bâng khuâng…Cuộc chia tay của chúng tôi đã đến rồi ư? Sao nhanh thế? Tôi và chàng trai kia đã nói gì được với nhau đâu? Bỗng chàng trai chạy ra sau nhà, rồi trở lại ngay với một cái làn trên tay. Nhà họa sĩ già tặc lưỡi đứng dậy. Tôi cũng đứng lên, chợt thấy lúng túng, bèn đưa tay đặt lại chiếc ghế, rồi thong thả đi đến chỗ nhà họa sĩ. Đúng lúc ấy, chàng trai kêu lên: - Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này! Tôi nhẹ nhàng quay lại, nhưng dường như không muốn để tôi phải khó nhọc trở lại bàn, chàng trai đã nhanh chân bước tới, cầm chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách, đi tới chỗ tôi đang đứng và đưa tận tay cho tôi.Tôi thực sự bối rối, nhận lại chiếc khăn và quay vội đi. Nhà họa sĩ già đã bước tới bậu cửa, bỗng quay lại chụp lấy tay chàng trai lắc mạnh: - Chào anh! Chắc chắn rồi tôi sẽ trở lại! Tôi ở với anh ít hôm được chứ? Tôi cũng lặng lẽ bước tới chỗ chàng trai, chìa bàn tay của mình ra trước mặt anh. Anh nắm lấy bàn tay của tôi, bóp nhẹ. Hình như anh hơi run thì phải! Và không hiểu sao, tôi cũng cảm thấy lòng mình xốn xang, hồi hộp lạ lùng? Tôi nhìn thẳng vào mắt anh, không nói… anh cũng im lặng nhìn tôi… nhưng dường như chúng tôi đã nói với nhau tất cả… Tôi bóp nhẹ bàn tay của anh, thì thầm: - Chào anh… Đề 2: Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. * Gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. + Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. - Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của Nguyễn Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước. + Tác phẩm: Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972. + Cảm nhận chung của em về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. b. Thân bài: - Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời, có lí tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp đó..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô hội lên công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả nhưng bằng lòng yêu nghề, tình yêu cuộc sống đã khiến anh quyết định gắn bó với công việc khí tượng kiêm vật lí địa cầu. - Khó khăn nhất mà anh phải vượt qua chính là sự cô đơn lạnh lẽo đến mức “thèm người” và được bác lái xe mệnh danh là “người cô độc nhất thế gian”. - Ngoài là người có học thức, có trình độ, anh thanh niên còn có một tâm hồn trong sáng, yêu đời, yêu cuộc sống. - Có niềm vui đọc sách, trồng rau, trồng hoa, nuôi gà cải thiện cuộc sống. Biết sắp xếp công việc, cuộc sống một cách ngăn nắp, chủ động. - Ở anh thanh niên còn toát lên bản tính chân thành, khiêm tốn, cởi mở, hiếu khách, luôn biết sống vì mọi người. - Qua lời kể của anh thanh niên, ông kĩ sư nông nghiệp ở vườn ươm su hào, anh kĩ sư lập bản đồ chống sét… đều là những người sống thầm lặng trên mảnh đất SaPa mà lao động cần mẫn, say mê quên mình vì công việc. - Bác lái xe trong vai người dẫn truyện là điểm dừng cho mọi cuộc gặp gỡ. Tạo nên sự hấp dẫn, tò mò tìm hiểu của người đọc. Ông họa sĩ là nhân vật hóa thân của nhà văn - người xem đây là một chuyến đi may mắn trong cuộc đời nghệ thuật của mình. Cô kĩ sư đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ trong chuyến đi đầu đời. - Nghệ thuật: Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. c. Kết bài: Nguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách đầy đủ những vẻ đẹp của con người. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích.. chiÕc lîc ngµ A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả: - Nguyễn Quang Sáng 1932, quê ở An Giang. Ông là nhà văn quân đội trưởng thành trong quân ngũ từ hai cuộc kháng chiến của dân tộc, chuyên viết về cuộc sống và con người Nam Bộ. 2. Tác phẩm “Chiếc lược ngà”. a. Nội dung: Truyện đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó tác giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc, nó càng cao đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn. b. Nghệ thuật: Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ nhưng hợp lý. Truyện thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật. c. Chủ đề: Tình cha con sâu sắc và cảm động của người chiến sĩ Cách mạng trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. d. Ý nghĩa nhan đề: - Vì chiếc lược ngà là kỷ vật cuối cùng ông Sáu giành cho con. - Là minh chứng cho tình cảm giữa hai cha con ông Sáu-> chiếc lược của hi vọng và niềm tin, là quà tặng của người đã khuất.... B. luyÖn tËp Đề 1:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Chi tiết bé Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng không nhận cha khi anh Sáu đi kháng chiến trở về thăm nhà gợi cho em suy nghĩ gì? Gợi ý: a, Mở đoạn - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. b, Thân đoạn - Hoàn cảnh của câu chuyện: Do chiến tranh hai cha con chưa bao giờ gặp mặt, tám năm sau, ông Sáu về thăm nhà trước khi đi nhận công tác mới, ông được gặp con, nhưng bé Thu nhất định không nhận ông Sáu là cha. - Tình cảm của ông Sáu dành cho con. - Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu. c, Kết đoạn - Khái quát nội dung và nghệ thuật của truyện. - Nêu suy nghĩ của bản thân. Đề 2: Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà’’ của Nguyễn Quang Sáng. 1. Mở bài: - Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và nhân vật bé Thu với tài năng miêu tả tâm lý nhân vật. - Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu. 2. Thân bài: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật bé Thu - nhân vật chính của đoạn trích “Chiếc lược ngà’’ một cô bé hồn nhiên ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh nhưng yêu thương ba sâu sắc. - Khái quát được cảnh ngộ của gia đình bé Thu, đất nước có chiến tranh, cha đi công tác khi Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má. - Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha: + Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động, nôn nóng của cha…Thu ngạc nhiên lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy….những hành động chứa đựng sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ. + Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha, nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những cảnh huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ông măt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh mẽ… Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba,sự kiêu hãnh của trẻ thơ về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba. - Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba: + Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu xa, ánh mắt cử chỉ hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba nhưng e ngại vì đã làm ba giận. + Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả ào ạt mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng Ba trong những hành động vội vã: Chạy nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu sắc đến bác Ba, mọi người … + Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng. - Khẳng định lại vấn đề: Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhân ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình yêu thương ba sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu. - Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong cuộc sống hôm nay. 3. Kết bài: Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như toàn bộ tác phẩm. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1: Tóm tắt truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Gợi ý: Anh Sáu thoát li đi kháng chiến từ lúc đứa con gái chưa đầy một tuổi. Vì hoàn cảnh công tác, 8 năm sau anh có dịp ghé thăm nhà. Anh càng muốn gần con thì đứa bé càng lạnh lùng xa cách, không chịu nhận anh là ba. Vì thấy anh khác xa với tấm ảnh chụp chung với má trước đây. Nhờ bà ngoại giải thích về vết thẹo do đạn thù bắn trên mặt cha nó, bé Thu mới chịu nhận ba vào thời điểm anh Sáu phải lên đường. Ở chiến khu, anh kì công làm cho con gái chiếc lược bằng miếng ngà voi với hi vọng sẽ trao được tận tay con. Nhưng anh Sáu đã hi sinh trong một trận giặc càn. Trước lúc anh nhắm mắt, bác Ba – một đồng đội thân thiết hứa sẽ đưa giùm anh chiếc lược cho con gái. Lúc nhận được chiếc lược thì bé Thu đã trở thành một cô giao liên dũng cảm. Đề 2: Cảm nhận của em về truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. 1. Mở bài: - Giới thiệu được tác giả, tác phẩm: - Nguyễn Quang Sáng 1932, quê ở An Giang. Ông là nhà văn quân đội trưởng thành trong quân ngũ từ hai cuộc kháng chiến của dân tộc, chuyên viết về cuộc sống và con người Nam Bộ. - Truyện “Chiếc lược ngà” sáng tác năm 1966 tại chiến trường miền Tây Nam bộ, kể về tình cha con vô cùng cảm động của người cán bộ cách mạng. - Nêu khái quát cảm nhận về truyện. 2. Thân bài: - Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau 8 năm xa cách: + Anh Sáu thoát li đi kháng chiến từ lúc đứa con gái chưa đầy một tuổi. Vì hoàn cảnh công tác, 8 năm sau anh có dịp ghé thăm nhà. + Anh vui mừng khôn xiết, muốn bày tỏ tình cảm yêu thương, âu yếm đối với con. + Ngược lại, bé Thu đối với anh như người xa lạ: sợ hãi, xa lánh, dù má giải thích thế nào đi nữa, bé vẫn dứt khoát không nhận cha. + Bữa cơm đoàn tụ, anh Sáu gắp cho con miếng trứng cá, bé Thu vùng vằng hất xuống đất. Anh Sáu nổi giận đánh con một cái vào mông. Bé Thu giận, chèo xuồng sang sông với bà. - Cảnh chia tay cảm động: + Trong phút chia tay, tình yêu thương và nỗi khát khao được gặp cha bùng dậy trong lòng bé Thu khiến bé hối hả, cuống quýt bày tỏ tình cảm của mình. + Bé bật kêu lên tiếng gọi “ba”, chạy tới ghì lấy cổ ba không rời, khóc nức nở, không cho ba đi nữa. + Chứng kiến cảnh này, ai cũng xúc động, xót xa. Bác Ba (bạn của anh Sáu) “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim”. 3. Kết bài: - Truyện “Chiếc lược ngà” đã diễn tả chân thực tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh chiến tranh, tình cảm ấy càng thiêng liêng, ngời sáng. - Ẩn dưới câu chuyện được kể một cách khách quan là tiếng nói lên án chiến tranh xâm lược gây bao đau khổ cho con người. ..........................................................................................

<span class='text_page_counter'>(45)</span> bÕn quª A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 1.Tác giả: - Nguyễn Minh Châu (1930- 1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội trong thời kì kháng chiến chống Pháp và trở thành cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học nghệ thuật, đặc biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những người mở đường cho công cuộc đổi mới văn học. Bến quê là một trong những truyện ngắn được viết trong giai đoạn đó. 2. Tác phẩm: a. Nội dung: Truyện chứa đựng những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê hương. b. Nghệ thuật: Kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm trong một cốt truyện giàu yếu tố tâm lí. c. Chủ đề: Bằng việc đặt nhân vật vào tình huống có tính nghịch lí, truyện Bến quê phát hiện một điều có tính quy luật: trong cuộc đời, con người khó tránh khỏi những điều vòng vèo, chùng chình, đồng thời thức tỉnh những giá trị và vẻ đẹp đích thực của đời sống ở những cái gần gũi, bình thường mà bền vững. d. Ý nghĩa nhan đề: - Bến: tức là chỗ đỗ, chỗ đậu - Quê hương (gia đình, vợ con)và những gì thân thương nhất chính bến đỗ của cuộc đời. - Câu chuyện thức tỉnh mỗi chúng ta phải biết trân trọng, nâng niu những vẻ đẹp bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. B. luyÖn tËp Đề 1 Hãy tóm tắt truyện ngắn “Bến quê” bằng một đoạn văn khoảng 15 dòng. Gợi ý ( Về nhà) Nhĩ từng đi khắp mọi nơi trên thề giới nhưng cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo. Nhưng cũng chính vào thời điểm ấy, Nhĩ đã phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc, một vẻ đẹp bình dị và hết sức quyến rũ , từ màu hoa bằng lăng, màu nước sông Hồng, vùng bãi bồi phù xa bên bờ sông Hồng... Cũng như đến lúc nằm liệt giường, nhận được sự săn sóc tận tình của vợ, Nhĩ mới cảm nhận hết được nỗi vất vả, sự tần tảo, tình yêu và đức hi sinh thầm lặng của vợ mình. Nhĩ cũng nhận được sự quan tâm của chăm sóc của những người hàng xóm như của bọn trẻ con sống cùng nhà, của cụ giáo Khuyến... Nhĩ vô cùng khao khát được một lần đặt chân lên bờ bãi bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi nhưng đã trở nên rất xa vời đối với anh. Nhĩ nhờ Tuấn – anh con trai thứ hai của mình đi sang bờ bên kia hộ bố. Nhưng Tuấn đã sa vào một đám chơi phá cờ thế trên hè phố. Và anh đã chậm mất chuyến đò duy nhất trong ngày, không làm được điều người cha mong muốn. Điều đó đã giúp Nhĩ đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy vẻ nghịch lý của đời người: “...con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình, [...]. Nhĩ thu hết sức tàn vẫy vẫy khi thuyền chạm mũi bên kia sông. Những suy nghĩ và trải nghiệm của nhân vật Đề 2 Nhĩ qua cảnh vật thiên nhiên và con người nơi bến quê trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Dàn bài 1.Mở bài: - Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học nghệ thuật, đặc biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những người mở đường cho công cuộc đổi mới văn học. - Bến quê được xuất bản năm 1985. Với cốt truyện rất bình di nhưng truyện chứa đựng những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê hương. 2. Thân bài: * Giới thiêu chung về nhân vật Nhĩ: - Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều “Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”, anh đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ, Có thể nói bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon nơi đất khách quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng những cảnh đẹp gần gũi, những con người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày tháng năm ốm đau trên gường bệnh khi sắp từ giã cõi đời anh mới cảm thấy một cách sâu sắc, cảm động a. Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê: - Qua của sổ nhà mình nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoa bằng lăng “đậm sắc hơn”. Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”, bãi bồi phù sa lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra “một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non...” và bầu trời, vòm trời quê nhà “như cao hơn” - Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của quê hương mà trước đây anh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xuôi hay bởi tại vô tình mà quên lãng => Nhắc nhở người đọc phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật quê hương vì những cái đó là là máu thịt là tâm hồn của mỗi chúng ta. b. Tình cảm và sự quan tâm của vợ con với Nhĩ: * Nhĩ bị ốm đau nằm liệt gường, Nhĩ được vợ con chăm sóc tận tình, chu đáo - Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động “Anh cứ yên tâm. Vất vả tốn kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được” “ tiếng bước chân rón rén quen thuộc” của người vợ hiền thảo trên “những bậc gỗ mòn lõm” và “lần đầu tiên anh thấy Liên mặc tấm áo vá” Nhĩ đã ân hận vì sự vô tình của mình với vợ. Nhĩ hiểu ra rằng: Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người, - Tuấn là đứa con thứ hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sông “qua đò đặt chân lên bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi suống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về”. Nhĩ muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân quen, bình di mà suốt cuộc đời Nhĩ đã lãng quên. + Tuấn “đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố” mà quên mất việc bố nhờ, khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã “con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình” để đến châm hoặc không đạt được mục đích của cuộc đời. c. Quan hệ của Nhĩ với những người hàng xóm: - Bọn trẻ: “Cả bọn trẻ xúm vào, chúng giúp anh đặt một bàn tay lên bậu của sổ, kê cao dưới mông anh bằng cả một chiếc chăn gập lại rồi sau đó mới bê cái chồng gối đạt sau lưng” - Ông cụ giáo Khuyến “Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng mua báo về cũng ghé vào hỏi thăm sức khỏe của Nhĩ” => Đó là một sự giúp đỡ vô tư, trong sáng, giàu cảm thông chia sẻ, giản dị, chân thực..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 1.. Kết luận - Khẳng định sự phát hiện và trân trọng những vẻ đẹp gần gũi và bình dị của cuộc sống và tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhân vật Nhĩ. ........................................................................................... nh÷ng ng«i sao xa x«i A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Tác giả: - Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá. Từ một nữ sinh Trung học phổ thông Lê Minh Khuê gia nhập đội thanh niên xung phong thời chống Mĩ cứu nước. Năm 1970 chị bắt đầu viết văn.Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong (mà bản thân chị là thành viên) và bộ đội trên tuyến đường Trường Sơn đã gây được sự chú ý của bạn đọc. - Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người với tinh thần đổi mới mạnh mẽ, tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. 2. Tác phẩm: - Truyện " Những ngôi sao xa xôi" ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. - Lê Minh Khuê am hiểu cặn kẽ nỗi lòng cùng với tâm lí của những con người tuổi trẻ trên tuyến đường Trường Sơn. - Truyện được trần thuật qua lời một nhân vật nữ Phương Định, một cô gái thanh niên xung phong trẻ nhiều mơ mộng, có tâm hồn nhạy cảm và trong sáng. a. Nội dung: Truyện “Những ngôi sao xa xôi” đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mộng mơ, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. b. Nghệ thuật: Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung và đặc biệt thành công về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. c. Chủ đề: Ca ngợi những cô gái thanh niên xung phong trên những nẻo đường Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ với tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần lạc quan, dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan. Đó là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam những năm sáu mươi, bảy mươi của thế kỉ XX. d. Ý nghĩa nhan đề: - Những ngôi sao là biểu tượng cho vẻ đẹp anh hùng của những cô gái thanh niên TS. Ở họ luôn có những phẩm chất tốt đẹp, có sức tỏa sáng kì diệu. Ánh sáng ấy không phô trương mà phải chịu khó tìm hiểu chúng ta mới cảm nhận được vẻ đẹp diệu kì. Các chị xứng đáng là những ngôi sao xa xôi trên đỉnh Trường Sơn. B. luyÖn tËp: Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 15 đến 20 dòng) về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ qua truyện ngắn " Những ngôi sao xa xôi"của Lê Minh Khuê. Gợi ý: 1. Mở đoạn - Giới thiệu chung về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước qua hình ảnh các cô thanh niên xung phong trong truyện " Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê. 2. Thân đoạn - Hoàn cảnh cuộc chiến đấu đầy gian khổ, ác liệt, họ vẫn vươn lên và toả sáng những phẩm chất cao đẹp. + Trẻ trung, trong sáng, hồn nhiên, yêu thương nhau trên tinh thần đồng chí, đồng đội..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> + Tâm hồn mơ mộng, lãng mạn, lạc quan. + Vượt qua mọi gian khổ, hi sinh, dũng cảm chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ để bảo vệ Tổ quốc. 3. Kết đoạn Tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ, sống có lí tưởng, có mục đích, có trách nhiệm, có trái tim yêu nước nồng nàn. Đề 2: Vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện " Những ngôi sao xa xôi"của Lê Minh Khuê. Dàn bài: 1. Mở bài - Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên con đường đổi mới. - Truyện " Những ngôi sao xa xôi" là một trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. Truyện ca ngợi Vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật nữ thanh niên xung phong. 2. Thân bài * Vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. - Đó là những cô gái tuổi đời còn trẻ. Vì nhiệm vụ giải phóng miền Nam, họ đã không tiếc tuổi xuân chiến đấu, cống hiến cho đất nước. - Công việc của họ là trinh sát mặt đường gặp nhiều khó khăn nguy hiểm. Họ phải làm việc dưới mưa bom bão đạn, phải phá bom thông đường để những đoàn quân tiến vào giải phóng miền Nam. - Họ mang lí tưởng chiến đấu để thống nhất Tổ Quốc nên đều giàu tinh thần trách nhiệm, coi thường gian khổ. Mỗi nhân vật có nét tính cách riêng nhưng họ yêu thương, lạc quan, có niềm tin vào tình yêu đất nước. * Vẻ đẹp riêng của các cô gái thanh niên xung phong a) Nhân vật Phương Định. - Đây là cô gái Hà Nội trẻ trung yêu đời. Phương Định thích ngắm mình trong gương, là người có ý thức về nhan sắc của mình. Cô có hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt màu nâu, dài dài, hay nheo nheo như chói nắng... - Phương Định là nhân vật kể chuyện xưng tôi đầy nữ tính.Cô đẹp nhưng không kiêu căng mà có sự thông cảm, hoà nhập. Cô thích hát dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca ý, đặc biệt hát bài Ca Chiu Sa. Cô có tài bịa lời cho những bài hát. Những bài hát về cuộc đời, về tình yêu và sự sống cất lên giữa cuộc chiến tranh ác liệt tôn thêm vẻ đẹp của những cô thanh niên xung phong có niềm tin vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của dân tộc. - Phương Định là cô gái dũng cảm. Hành động phá bom của cô cùng đồng đội đã góp phần thông mạch giao thông. Cảnh phá bom vừa hồi hộp, vừa căng thẳng, cho người đọc hình dung cuộc chiến tranh tàn khốc như thế nào nhưng cô vẫn bình tĩnh vì một ngày ít nhất các cô phải phá bom ba lần, đó là chuyện thường tình. Có lúc Phương Định nghĩ đến cái "chết" nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính liệu mìn có nổ, bom có nổ không? - Phương Định là cô gái dễ thương, hay xúc động. Chứng kiến cảnh trận mưa đá cô nhớ về Hà Nội, nhớ mẹ, nhớ cái cửa sổ, nhớ những ngôi sao, nhớ quảng trường lung linh... Những hoài niệm; kí ức dội lên sâu thẳm càng chứng tỏ sự nhạy cảm trong tâm hồn cô gái Hà Nội mơ mộng, lãng mạn, thật đáng yêu. b) Nhân vật Thao Đây là cô gái lớn tuổi nhất trong nhóm, là đội trưởng tổ trinh sát mặt đường. ở chị có những nét dễ nhớ ấn tượng. Chị cũng tỉa tót lông mày nhỏ như cái tăm, cương quyết, mạnh mẽ, táo bạo. Chị không sợ bom đạn, chỉ đạo công việc dứt khoát nhưng lại rất sợ máu và vắt. - Chị yêu thương đồng đội đúng vai trò của người chị cả. Khi Nho bị thương, chị rất lo lắng, săn sóc tận tình từng hớp nước, cốc sữa. Tình đồng đội sưởi ấm tâm hồn những cô gái lúc khó khăn nhất. - Chị Thao cũng thích hát dù hát sai lời và sai nhạc. Tiếng hát yêu đời, cất lên từ cuộc chiến tranh để khẳng định bản lĩnh, sức mạnh, niềm tin vào lí tưởng của thanh niên thời đại những năm chống Mĩ. c) Nhân vật Nho..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - Nho xuất hiện trong thời điểm quan trọng của câu chuyện. Đó là lúc phá bom, khi ranh giới của sự sống và cái chết gần kề gang tấc. Nho nhỏ nhẹ, dịu dàng, duyên dáng " Trông nó nhẹ mát mẻ như một que kem trắng" 3. kết luận - Khẳng định tâm hồn trong sáng sự hồn nhiên và tính cách dũng cảm, lạc quan của các nhân vật nữ thanh niên xung phong. C. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Đề 1: Hãy tóm tắt truyện ngắn " Những ngôi sao xa xôi"bằng một đoạn văn khoảng 20 câu. Gợi ý: Đoạn tóm tắt truyện gồm các ý sau: - Tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba nữ thanh niên xung phong rất trẻ là Phương Định, Nho và tổ trưởng là chị Thao. - Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra, đánh dấu vị trí các trái bom chưa nổ và phá bom. - Công việc của họ nguy hiểm, thường xuyên đối mặt với thần chết. - Cuộc sống của họ gian khổ, nguy hiểm nhưng họ vẫn có niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản mơ mộng và dù mỗi người một tính, họ vẫn rất yêu thương nhau. - Phương Định là cô gái mơ mộng, hồn nhiên và dũng cảm. - Phần cuối truyện kể về hành động, tâm trạng các nhân vật trong lúc chăm sóc Nho bị thương khi phá bom. Đề 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê. Gợi ý: - Những ngôi sao xa xôi là một nhan đề rất lãng mạn, rất đặc trưng của văn học thời kháng chiến chống Mĩ. - Nhan đề những ngôi sao xa xôi xuất phát từ ánh mắt nhìn xa xăm của Phương Định, lời các anh bộ đội lái xe ngợi ca họ, hình ảnh lãng mạn, đẹp và trong sáng lại phù hợp với những cô gái mơ mộng đang sống và chiến đấu trên cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mĩ (60-70) ác liệt. Ba cô gái trẻ ba vì sao xa xôi trên cao điểm của tuyến đường Trường Sơn. - Những ngôi sao xa xôi cái ánh sáng ẩn hiện xa xôi, dịu dàng mát mẻ như sương núi, có sức mê hoặc lòng người. Đó là biểu tượng về sự ngời sáng của phẩm chất cách mạng trong những cô gái thanh niên xung phong Trường Sơn. Phương Định, Nho hay Thao đều là những "ngôi sao xa" nơi cuối rừng Trường Sơn, sáng ngời vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Bằng khả năng sáng tạo và nhờ có những ngày từng lăn lộn với chiến trường " Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã có một chỗ đứng vững vàng, luôn hấp dẫn người đọc. Đề 3: Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm " Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê. Dàn bài: 1. Mở bài Giới thiệu những nét chính về tác giả Lê Minh Khuê, truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" và các nhân vật trong truyện. - "Những ngôi sao xa xôi" " của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của " Tổ trinh sát mặt đường" trên con đường chiến lược Trường Sơn thời đánh Mĩ. Tổ trinh sát mặt đường gồm có ba cô thanh niên xung phong: Nho, Phương Định và chị Thao, họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, ở đó, máy bay Mĩ đánh phá dữ dội. Công việc của họ vô cùng nguy hiểm, gian khổ là đo và ước tính khối lượng đất đá bị địch đào xới, đếm, đánh dấu và phá bom nổ chậm, trong khi ấy thần chết là một tay không thích đùa luôn lẩn trong ruột những quả bom. Thần kinh căng như chão. Xong việc từ cao điểm trở về hang, cô nào cũng chỉ thấy hai con mắt lấp lánh, hàm răng loá lên, khi cười, khuôn mặt thì lem luốc. - Cả ba cô, cô nào cũng đáng mến, đáng cảm phục. Nhưng Phương Định là cô gái để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng ta. 2. Thân bài.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Phương Định, con gái Hà Nội hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt cô được các anh lái xe bảo là có cái nhìn sao mà xa xăm. Nhiều pháo thủ và lái xe hay "hỏi thăm" hoặc "viết những bức thư dài gửi đường dây" cho Định. Cô có vẻ kiêu kì, làm "điệu" khi tiếp xúc với một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, nhưng trong suy nghĩ của cô thì những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ. - Phương Định là một cô gái rất hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính. Thuở nhỏ đã hay hát. Cô có thể ngời lên thành cửa sổ căn phòng nhỏ bé nhà mình hát say sưa ầm ĩ. Bàn học lúc nào cũng bày bừa bãi lên, để đến nỗi mẹ phải mắng. Sống trong cảnh bom đạn ác liệt, cái chết kề bên, Định lại càng hay hát. Những bài hành khúc, những điệu dân ca quan họ, bài Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô, bài dân ca ý...Định còn bịa ra lời những bài hát, Định hát trong những khoảng khắc im lặng, hát để động viên Nho, chị Thao và động viên mình. Hát khi máy bay rít, bom nổ. Đúng là tiếng hát át tiếng bom của những người con gái trong tổ trinh sát mặt đường, những con người khao khát làm nên những sự tích anh hùng. - Trong khángchiến chống Mĩ, tiền tuyến vẫy gọi, hàng vạn cô gái mang chí khí Bà Trưng, Bà Triệu xung phong ra tiền tuyến trong đó có Phương Định. Con đường Trường Sơn huyền thoại được làm nên bằng xương máu, mồ hôi và bao sự tích phi thường của những người con gái Việt Nam anh hùng. - Những ngôi sao xa xôi tái hiện chân thực diễn biến tâm lí Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm. Cô dũng cảm, bình tĩnh tiến đến gần quả bom đàng hoàng mà bước tới. Định dung lưỡi xẻng đào đất, có lúc lưỡi xẻng chạm vào quả bom, có lúc Định rùng mình vì cảm thấy tại sao mình làm chậm thế! Rồi bom nổ váng óc, đất rơi lộp bộp, mắt cay mãi mới mở được, cát lạo xạo trong miệng. Đó là cuộc sống thường nhật của họ. Phương Định cho biết tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng đó là một cái chết mờ nhạt không cụ thể.. Phương Định cùng Nho, chị Thao đã sáng ngời trong khói bom lửa đạn. Chiến công thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng người. - Phương Định cô gái Hà Nội xinh đẹp, dũng cảm trong lửa đạn, giàu tình yêu thương đồng đội, trong sáng, mộng mơ, thích làm duyên như cô thôn nữ ngày xưa soi mình xuống giếng làng vừa mỉm cười vừa vuốt tóc. Họ có mặt trên những trọng điểm của con đường Trường Sơn chiến lược và trái tim rực đỏ của họ của những người con gái Việt Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi mãi mãi lung linh, toả sáng. 3. Kết luận "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lòng ta hình ảnh tuyệt đẹp về những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường, của Nho, Định, Thao, của hàng vạn cô thanh niên xung phong thời đánh Mĩ. Chiến công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh hùng. - Đọc "Những ngôi sao xa xôi" ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của đất nước. Những Phương Định gần xa vẫn toả sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ. .............................................................................................................. Luyện tập: 1. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác của truyện ngắn “ Làng” b) Chủ đề của truyện ngắn “Làng”? a) Tác giả: Kim Lân. Năm sáng tác: 1948. b) Chủ đề của truyện ngắn “Làng”: tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. 2. Qua truyện ngắn “Làng”, hãy làm rõ diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai? Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai. a) Trước khi nghe tin xấu về làng: - Vui mừng vì tin tức kháng chiến: “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”. - Tự hào vì quê vẫn sản xuất: “Hừ, đánh nhau thì cứ đánh nhau, cày cấy cứ cày cấy, tản cư cứ tản cư … Hay đáo đề”. b) Khi nghe tin dữ về làng: - Đột ngột, sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tên rân rân”. - Cố trấn tĩnh, cố không tin, hỏi lại với hy vọng là có sự nhầm lẫn: “một lúc lâu ông mới rặn è è. … -Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…”..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Được khẳng định rành rọt, ông đau đớn, xấu hổ như chính mình mắc lỗi: “Cúi gằm mặt xuống mà đi về”. c) Sau khi nghe tin dữ: - Tủi thân cho mình và cho các con: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? - Ông kiểm điểm lại tin nghe được, càng thêm thất vọng và đau đớn: “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!” - Cái tin dữ xâm chiếm, nó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong ông: lúc nào cũng tưởng người ta đang để ý, người ta đang bàn tán “cái chuyện ấy”. Ông tránh né cả các cuộc trò chuyện với mọi người. => Trong ông Hai có nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sợ hãi thường xuyên cùng với nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc. d) Khi bị đầy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng: Mụ chủ nhà đuổi đi. - Mâu thuẫn, xung đột nội tâm: Về làng là quay lại làm nô lệ, phản bội cuộc kháng chiến của dân tộc; đi nơi khác thì không ai chứa chấp, bi xua đuổi. - Ông dứt khoác: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. - Quyết định như thế nhưng vẫn không dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà càng đau xót, tủi hổ. - Trút nỗi lòng vào lời thủ thỉ tâm sự với con. Khẳng định tình yêu làng Chợ Dầu, tấm lòng chung thủy với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ  Tình càm sâu nặng, bền vững mà thiêng liêng. => Tình yêu làng của của ông Hai thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. 3. Nghệ thuật của truyện ngắn “Làng” có nhiều nét đặc sắc. Hãy làm rõ? Nghệ thuật của truyện ngắn “Làng”. - Truyện xây dựng theo cốt truyện tâm lí. - Sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách ở nội tâm nhân vật. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ thể hiện cá tính nhân vật. - Cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên, có nhiều chi tiết sinh hoạt xen vào mạch tâm trạng. 4. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”. b) Nêu chủ đề của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”? a) Tác giả: Nguyễn Thành Long. Năm sáng tác: 1972. b) Chủ đề: Ca ngợi những người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế giới của những con người như anh. Qua đó, tác giả muốn nói với người đọc: “ Trong cái im lặng của Sa Pa, có những con người làm việc và lo nghĩ cho đất nước”. Truyện cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. 5. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy nêu những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên? Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên. - Hoàn cảnh sống: một mình trên đỉng núi cao; công việc: “đo nắng, đo mưa, đo gió, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết”. - Ý thức về công việc và lòng yêu nghề. - Hạnh phúc khi thấy công việc của mình có ích cuộc sống, cho mọi người. - Có những suy nghĩ thật đúng và thật sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người. “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. - Tổ chức, sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, chủ động: Ngôi nhà, trồng hoa; thích đọc sách. - Cởi mở, chân thành rất quí trọng tình cảm, quan tâm đến mọi người. - Khiêm tốn, thành thực. 6. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy nêu những chi tiết thể hiện chất trữ tình? Những chi tiết thể hiện chất trữ tình trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> - Cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp như những bức tranh, giàu chất thơ: “Nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái cảm thấy mình rực rỡ theo.” - Từ cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều dư vị trong lòng mỗi người: Vẻ đẹp của anh thanh niên; những tình cảm, cảm xúc mới nảy nở của bác họa sĩ và cô gái. + “Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. + “Không phải vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và vì một cái gì đó nữa mà lúc này cô chưa kịp nghĩ kĩ.” => Tác giả tạo không khí trữ tình cho tác phẩm, nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, con người rất bình dị được miêu tả. 7. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, nêu tâm trạng của nhân vật họa sĩ và cô kĩ sư khi gặp anh thanh niên? a) Tâm trạng của nhân vật họa sĩ. - Xúc động và bối rối: “Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết.” - Có nhiều cảm xúc và suy tư về anh thanh niên và về nhiều điều khác (nghệ thuật với sức mạnh và sự bất lực của nó, về mảnh đất Sa Pa). b) Tâm trạng của nhân vật cô kĩ sư. - Bất ngờ vì những điều anh thanh niên nói. - Hiểu thêm về cuộc sống dũng cảm, tuyệt đẹp của anh thanh niên; về thế giới của những con người như anh. - Cô đánh giá đúng, yên tâm hơn về quyết định từ bỏ cuộc tình nhạt nhẽo. - Bừng dậy những tình cảm đẹp, bắt gặp ánh sáng đẹp, hàm ơn với người thanh niên. - Như được tiếp thêm sức mạnh, có nghị lực khi vào đời. 8. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. b) Tóm tắt và nêu chủ đề của truyện. a) Tác giả: Nguyễn Quang Sáng. Năm sáng tác: 1966 b) Tóm tắt : ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. mãi đến khi con gái lên tám tuổi, , ông mới có địp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra ba vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. em đối xử với ba như người xa lạ. đến lúc Thu nhận ra ba thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. ở không căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quí , nhớ thương đứa con vào việc là chiếc lược ngà để tặng cô con gái bé nhỏ. Trong một trận càn, ông hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho người bạn. Chủ đề: Ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Tình cảm ấy có giá trị nhân bản sâu sắc, càng cao đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn. 9. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hãy cho biết diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu? a) Thái độ, hành động của bé Thu trước khi nhận ông sáu là ba. - Tỏ ra ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cách: hốt hoảng, vụt chạy, kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu. - Ương ngạnh, bướng bỉnh: Nhất định không gọi ba, không nhờ chắt nước cơm. - Có hành động vô lễ: hất cái trứng cá mà ông Sáu gắp cho. b) Thái độ, hành động của bé Thu khi nhận ông sáu là ba. - Ân hận, hối tiếc: “Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thình thoảng thở dài như người lớn”. - Thay đổi thái độ, hành động hoàn toàn và đột ngột: gọi ba. - Hành động cuống quýt, mạnh mẽ và hối hả xen lẫn sự hối hận: Chạy xô tới, ôm chặt lấy cổ, dang hai chân rồi câu chặt ba nó. - Tình yêu và nỗi mong nhớ người cha xa cách bị dồn nén nay bùng ra thật mạnh mẽ..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 10. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, em có suy nghĩ gì về bé Thu? Sự ương ngạnh của bé Thu không đáng trách. Hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh; bé Thu quá nhỏ để có thể hiểu được những tình thế khắc nghiệt, éo le của cuộc sống; nó chưa chuẩn bị tâm lí để đón nhận những khả năng bất thường. Phản ứng tâm lí của em là tự nhiên, chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật dành cha người ba thật sự. 11. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hãy phân tích tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con? Tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con. a) Khi về thăm nhà: - Vui mừng, mong ước được ôm con vào lòng: “Không chờ xuồng cặp bến, anh nhún chân nhảy thót lên”. - Tìm mọi cách vỗ về, gần gũi và chăm sóc con. - Đau khổ chịu đựng khi con không nhận mình là ba: “Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được nên anh phải cười vậy thôi”. - Không kìm nén tức giận, lỡ tay đánh con. b) Khi ở chiến khu: - Day dứt, ám ảnh về việc nóng giận đánh con. Nhớ đến lời dặn của con trước lúc ra đi. - Dành hết công sức, tâm trí vào việc làm chiếc lược. - Chiếc lược là nỗi mong nhớ, yêu mến của người cha dành cho con. - Tình thương con khiến ông có sức mạnh để gởi gắm chiếc lược lại cho bạn. 12. Sau khi đọc xong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, em có suy nghĩ gì? - Thương cảm cho bé Thu. Một em bé ngây thơ, hồn nhiên lớn lên trong chiến tranh bị thiếu thốn, mất mát nhiều về tình cảm gia đình, tình cha con. Nhất là hoàn cảnh éo le của em. - Qua bé Thu, chúng ta hiểu thêm hoàn cảnh của những trẻ em Việt Nam trong chiến tranh. - Cảm nhận sâu sắc tình cha dành cho con. Hiểu thêm nỗi đau mà người chiến sĩ cách mạng phải chịu đựng, ngoài sự hy sinh. - Qua tác phẩm, ta thấy được cuộc sống, tình cảnh của nhân dân miền Nam trong chiến tranh. 13: Trình bày nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xoâi” - Leâ Minh Khueâ. Truyện ngợi ca thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua hình ảnh đẹp đẽ của những cô gái thanh niên xung phong ở một tổ trinh sát phá bom trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là những cô gái trẻ trung tâm hồn trong sáng, giàu mộng mơ, và trong cuộc sống chiến trường đầy gian khổ, hy sinh họ luôn luôn hồn nhiên, yêu đời, dũng cảm. Cuộc sống riêng và những kỷ niệm đẹp thời niên thiếu đã giúp họ vươn lên trong cuộc chiến đấu và làm ngời sáng thêm gương mặt của tứng người trong chiến trận. Phải là người trong cuộc, phải hiểu, phải yêu thương và cảm phục họ đến thế nào thì nhà văn mới viết về họ những trang đẹp và thấm tình đến thế . - Ñaëc saéc ngheä thuaät: + Về phương thức trần thuật: truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính. Cách này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật và tạo ra một điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. + Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu là miêu tả tâm lí. + Ngôn ngữ và giọng điệu: ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện – cô gái thanh niên xung người Hà Nội – tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và có chất nữ tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhịp nhanh, tạo được không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại , gợi nhớ những kỉ niệm của tuổi niên thiếu hồn nhiên, vô tư và không khí thanh bình trước chiến tranh..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 14: Nêu hoàn cảnh sáng tác của vở kịch “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng và tóm tắt hồi 4 của vở kịch. Vở kịch Bắc Sơn được Nguyễn Huy Tưởng sáng tác và đưa lên sân khấu đầu năm 1946, trong không khí sôi sục của những năm đầu cách mạng (công diễn ngày 6-4-1946) tác phẩm được đánh giá là sự khởi đầu cho nền kịch cách mạng trên sân khấu nước nhà, với sự thể hiện thành công một sự kiện cách mạng và những con người mới: quần chúng và người chiến sĩ cách mạng, vở kịch gồm 5 hồi, văn bản chọn đưa vào sách giáo khoa là 4 lớp đầu của hồi 4 * Toùm taét hoài 4 Đêm khuya Thơm thấy Ngọc, chồng mình cầm gậy và đèn bấm định đi đâu trong cái dáng điệu rất khả nghi. Nàng hỏi nhưng Ngọc cứ giấu quanh. Nàng cho chồng biết có tin đồn Ngọc dắt tây vào đánh Vũ Lăng. Ngọc chối và nói tránh sang chuyện về Thái (một chiến sĩ cách mạng). Có tiếng gọi và Ngọc vội vã ra đi. Thơm ngồi một mình, nghĩ đến mé (mẹ) rồi nghĩ đến Thái không khéo thì bị bắt mất (lớp 1) Thái và Cưủ bị giặc đuổi, chạy nhầm vào nhà Thơm, Thơm tìm cách giấu hai người vào buồng của mình (lớp 2).Ngọc lại trở về nhà để truy lùng Thái và Cửu. Thơm khôn khéo thông báo cho hai người biết để đề phòng đồng thời cũng tìm mọi cách để che chắn không cho Ngọc biết. Cuối cùng Ngọc lại ra đi (lớp 3) Thơm thở dài khoan khoái nhìn theo Ngọc đi, mỉm cười : “May thế” (lớp 4).. B. PHẦN THỨ HAI: TIẾNG VIỆT. BI. TIẾNG VIỆT HKI. Câu 1: Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự? - Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. Ví dụ: - Phương châm về chất: khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Ví dụ: - Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. Ví dụ: - Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. Ví dụ: - Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Ví dụ: Câu 2: Theo em, chúng ta phải sử dụng phương châm hội thoại như thế nào cho đúng với tình huống giao tiếp. Việc sử dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp như: người nghe (Nói với ai?), thời điểm (Nói khi nào?), không gian- địa điểm giao tiếp (Nói ở đâu?), mục đích giao tiếp (Nói để làm gì?) Câu 3: Em hãy nêu những nguyên nhân có thể dẫn đến việc không tuân thủ phương châm hội thoại. Việc không tuân thủ những phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Câu 4: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. a) Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. b) Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. c) Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn” Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối diện một cách tôn kính. Câu 5: Dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp. Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật: - Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. - Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. * Chú ý cách chuyển lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp và ngược lại Câu 6: Sự phát triển của từ vựng. - Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Những cách phát triển từ vựng tiếng Việt: - Phát triển về nghĩa: + Biến đổi nghĩa: nghĩa cũ mất đi, nghĩa mới hình thành. + Có hai phương thức chuyển nghĩa chủ yếu: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ. - Phát triển về số lượng: + Tạo từ ngữ mới để làm tăng vốn từ. + Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán. Câu 7: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ với việc sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ có gì khác nhau? - Hiện tượng chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ tạo nên nghĩa mới thực sự cho từ, các nghĩa này được giải thích trong tự điển. - Các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ là cách diễn đạt bằng hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm cho câu nói, không tạo ra nghĩa mới cho từ, chỉ có nghĩa lâm thời trong một ngữ cảnh cụ thể. Câu 8: Thuật ngữ là gì? Nêu đặc điểm của thuật ngữ. a) Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. b) Đặc điểm của thuật ngữ: - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm. Câu 9: Thế nào là trau dồi vốn từ? Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ: - Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ. - Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ. Câu 10: Thế nào là từ đơn, từ phức? 1) Từ đơn là từ chỉ có một tiếng. 2) Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng. Từ phức có hai loại: Từ ghép và từ láy.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> a) Từ ghép là một từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa . - Từ ghép có hai loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. + Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. + Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ) - Nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. + Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. + Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. b) Từ láy là một loại từ phức, có quan hệ láy âm giữa các tiếng. - Từ láy có hai loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. + Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hòa về âm thanh) + Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. - Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,… Câu 11: Từ láy và từ ghép có gì giống nhau và khác nhau? - Giống nhau: đều thuộc loại từ phức, gồm nhiều tiếng cấu tạo nên. - Khác nhau: Trong từ ghép, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Còn trong từ láy, các tiếng có quan hệ về âm. Câu 12: Thành ngữ là gì? Nghĩa của thành ngữ và cách sử dụng. - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó, nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,.. - Sử dụng thành ngữ: + Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,... + Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. Câu 13: Nghĩa của từ là gì? Cách giải thích nghĩa của từ. - Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị. - Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau: + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Câu 14: Từ nhiều nghĩa là gì? Hiện tượng chuyển nghĩa của từ. a) Từ nhiều nghĩa là từ có nhiều nét nghĩa. b) Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa có: - Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. - Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển. Câu 15: Thế nào là từ đồng âm? Nêu cách sử dụng từ đồng âm? a) Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh, nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> b) Trong giao tiếp, khi dùng từ đồng âm phải chú ý đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. Câu 16: Thế nào là từ đồng nghĩa? Nêu các loại từ đồng nghĩa và cách sử dụng từ đồng nghĩa. a) Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. b) Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau) c) Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. Câu 17: Thế nào là từ trái nghĩa? Nêu cách sử dụng từ trái nghĩa? a) Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. b) Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. Câu 18: Thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ? Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác: - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp hơn đối với một từ ngữ khác. Câu 19: Thế nào là trường từ vựng? Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 20: Nêu công dụng của từ Hán Việt? Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để: - Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính. - Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ. - Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xa xưa. Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Câu 21: Từ mượn là gì? Nêu nguyên tắc mượn từ? a) Từ mượn: Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,....mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Vịêt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt) Bên cạnh đó, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,.. Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. b) Nguyên tắc mượn từ: Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện. Câu 22: Từ mượn và từ thuần Việt khác nhau như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. Còn từ mượn là những từ mà chúng ta phải vay mượn từ các tiếng nước ngoài như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hán, ….trong đó một bộ phận từ mượn phong phú và quan trọng nhất trong tiếng Việt được mượn từ tiếng Hán. Câu 23: Tại sao tiếng Việt lại vay mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài? Nếu không vay mượn thì tiếng Việt gặp khó khăn gì? Vay mượn là một hiện tượng tất yếu của các ngôn ngữ trên thế giới nhằm làm giàu cho tiếng mình. Tiếng Việt đã vay mượn từ ngữ của một số ngôn ngữ nước ngoài và Việt hóa chúng thành một bộ phận trong vốn từ tiếng Việt. Nếu không vay mượn từ ngữ nước ngoài, tiếng Việt phải tự tạo ra từ mới để diễn đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới xuất hiện. Con đường này rất khó, nhất là khi tạo ra từ ngữ mới trong lĩnh vực khoa học. Câu 24: Em hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Nêu cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? a) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc mốt số) địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. b) Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong văn thơ, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. - Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. Câu 25: Nêu đặc diểm, công dụng từ tượng hình, từ tượng thanh? a) Đặc điểm: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là từ láy. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy. b) Công dụng: Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Câu 26: Thế nào là so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ? 1) So sánh: - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm: + Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) + Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sư vật, sự việc nói ở vế A) + Từ ngữ chỉ phương diện so sánh. + Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh) Trong thực tế, mô hình cấu tạo trên có thể biến đổi ít nhiều: + Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lượt bớt. + Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. - Có hai kiểu so sánh: So sánh không ngang bằng và so sánh ngang bằng. - Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. 2) Ẩn dụ: - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt - Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức + Ẩn dụ cách thức..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> + Ẩn dụ phẩm chất. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 3) Nhân hóa: - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. - Có ba kiểu nhân hóa thường gặp: + Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. + Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. + Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. 4) Hoán dụ: - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt - Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể. + Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. + Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật. + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. 5) Nói quá: - Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 6) Nói giảm, nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. 7) Điệp ngữ: Khi nói hoặc viết người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. Điệp ngữ có nhiều dạng: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) 8) Chơi chữ: - Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,.... làm câu văn hấp dẫn và thú vị. - Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm + Dùng lối nói trại âm (gần âm) + Dùng cách điệp âm + Dùng lối nói lái. + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. - Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,.... BÀI TẬP THAM KHẢO Bài tập 1: Bài ca dao sau là lời gieo quẻ của một thầy bói với một cô gái: “ Số cô chẳng giàu thì nghèo, Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà, Số cô có mẹ có cha Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông. Số cô có vợ, có chồng, Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai”. Lời của thầy bói đã vi phạm phương châm hội thọai nào? Vì sao? Bài tập 2: Năm giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên…” (Bếp lửa - Bằng Việt) So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Đó là phương châm nào? Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì? Bài tập 3: Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng. a) Đêm hôm qua cầu gãy. b) Học xong bạn nhớ đi ra cửa trước. c) Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ. Bài tập 4: Trong giao tiếp, các từ ngữ nào thường được sử dụng để thể hiện phương châm lịch sự? Bài tập 5: Khi cha mẹ đi vắng, có một người lạ mặt đến hỏi về tình hình gia đình như ngày giờ đi làm của cha mẹ,... em cần phải tuân thủ những phương châm hội thoại nào khi trả lời? Phương châm hội thoại nào không nên tuân thủ? Vì sao? Bài tập 6: Xét về phương châm hội thoại, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào trong đoạn thơ sau? Vì sao? Gần miền có một mụ nào, Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh. Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh” Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần” Bài tập 7: Một khách mua hàng hỏi người bán: - Hàng này có tốt không anh? - Mốt mới đấy! Mua đi! Dùng rồi sẽ biết anh ạ. Cách trả lời của người bán hàng vi phạm phương châm hội thoại nào? Tạo sao? Bài tập 8: Những câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? a) Ai ơi chớ vội cười nhau Ngẫm mình cho tỏ trước sau hãy cười. b) Hoa thơm ai nỡ bỏ rơi Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. c) Biết thì thưa thốt Không biết dựa cột mà nghe. d) Nói có sách, mách có chứng. đ) Nói gần nói xa chẳng qua nói thật. Bài tập 9: Viết một đoạn văn hội thoại, trong đó nhân vật thể hiện đúng phương châm quan hệ và phương châm cách thức. Bài tập 10: Trong tiếng Việt, các từ anh, ông đều được sử dụng để chỉ người nói, người nghe và người được nói đến. Hãy lấy ví dụ minh họa. Bài tập 11: Đọc đoạn thơ sau:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời.. Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường... (Việt Bắc - Tố Hữu) a) Cách xưng hô Bác, Người, Ông Cụ giống nhau ở điểm nào? b) Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm của các từ trên? Bài tập 12 Ông cụ giáo Khuyến tựa trên chiếc gậy song đang đứng bên phải. Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng mua báo về cũng ghé vào thăm sức khỏe của Nhĩ. - Cụ ạ - Nhĩ hất đầu ra hiệu về phía đầu tấm nệm nằm của mình – Cháu Huệ có gửi lại chìa khóa cho cụ. - Hôm nay ông Nhĩ có khỏe không nhỉ? - Dạ , con cũng thấy như hôm qua... (Bến quê - Nguyễn Minh Châu) Tại sao cụ giáo Khuyến gọi Nhĩ là “ông” mà Nhĩ lại xưng với cụ là “con”? Bài tập 13: Viết một đoạn văn kể chuyện, trong đó nhân vật chính thay đổi cách xưng hô với người đối thoại hai lần. Bài tập 14: Nhận xét lời dẫn và lời người dẫn trong các trường hợp sau. Nếu sai hãy sửa lại cho đúng: a) Cha ông ta đã khẳng định vai trò của người thầy trong câu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên”. b) Con người sống có bản lĩnh sẽ không bị những ảnh hưởng xấu bên ngoài tác động đến. “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”, tục ngữ chẳng đã nhắc nhở ta như thế hay sao? Bài tập 15: Chuyển các lời dẫn trực tiếp trong các trường hợp sau sang lời dẫn gián tiếp: a) Sáng hôm qua Lan khoe với tôi: “ Mẹ mình mới mua cho mình bộ sách giáo khoa lớp 9” b) Nam đã hứa với tôi như đinh đóng cột: “ Sáng mai tôi sẽ đi học” Bài tập 16: Viết đọan văn nghị luận có nội dung liên quan đến ý kiến sau đây và trích dẫn ý kiến đó theo hai cách dẫn: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp: “ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. (Hồ Chí Minh, báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) Bài tập 17: Hãy hoàn thiện sơ đồ sau: Sự phát tirển của từ vựng. Phát triển nghĩa của từ. Tạo từ mới. Bài tập 18:.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Đắn đo cân sắc cân tài Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ (Nguyễn Du) Những từ “cân, ép” trong câu thơ được chuyển nghĩa theo cách ẩn dụ hay hoán dụ? Trong những câu trên, từ “cân, ép” nghĩa là gì? Bài tập 19: Lựa chọn và điền các từ ngữ mới (Cầu truyền hình, đường cao tốc, đường vành đai, công viên nước, công ti trách nhiệm hữu hạn, thương hiệu, dịch vụ hậu mãi) vào những chỗ trống trong các câu sau: a) …………hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu, đối thoại trực tiếp qua hệ thống ca-mêra giữa các địa điểm cách xa nhau. b)…………công viên giải trí, trong đó chủ yếu là những trò chơi dưới nước như trượt nước, bơi thuyền, tắm biển nhân tạo,.. c) …………đường xây dựng theo tiêu chuẩn đặc biệt dành riêng cho xe cơ giới chạy với vận tốc cao (khoảng từ 100km / h trở lên) d) …………đường bao quanh, giúp cho những phương tiện vận tải có thể đi vòng qua để đến một địa phương khác mà không đi vào bên trong thành phố, nhằm giải tỏa giao thông thành phố. e) ………..nhãn hiệu hàng hóa được dùng trên thị trường, nhãn hiệu thương mại. g) ……….là công ti trong đó các chủ sở hữu vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ti trong phạm vi phần vốn của mình đã góp vào Công ti. h)………..là dịch vụ sau khi mua, hàng được đưa đến tận nhà, lắp ráp, bảo hành. Bài tập 20: Thêm yếu tố cấu tạo nào theo kiểu “x + tặc” để các yếu tố sau trở thành những từ mới: Phi hành, triết, chuyên, thương, văn, toán, sinh, vật lí. Bài tập 21: Đọc hai đoạn trích sau: a) Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. (Thông tin về Ngày trái đất năm 2000) b) Trong khói thuốc lá lại có chất ô-xít các-bon, chất này thấm vào máu, bám chặt các hồng cầu không cho chúng tiếp cận ôxi nữa. Không lạ gì sức khỏe của người nghiện thuốc ngày càng sút kém (Ôn dịch, thuốc lá) Hãy xác định từ mượn các ngôn ngữ Châu Âu có trong đoạn trích trên. Bài tập 22: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 5- 7 dòng), nội dung tự chọn, trong đoạn có sử dụng ít nhất hai từ mới và gạch chân dưới hai từ mới ấy. Bài tập 23: Hãy dựa vào kiến thức Ngữ văn đã học, em hãy điền các từ ngữ vào chỗ trống trong các câu sau: a) …………..là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc. Truyện thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công. b) ………..là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Nó thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. c) ………. là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. d) ………..là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. e) ……. ….là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> g) ...............là loại văn bản nhằm giúp người đọc hình dung được đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cách, làm cho những cái đó hiện lên trước mắt người đọc. Các từ ngữ được điền vào có thể xem là các thuật ngữ của ngành học Ngữ văn hay không? Bài tập 24: Hãy kể một số thuật ngữ trong lĩnh vực tin học, văn học. Bài tập 25: Xem xét các trường hợp sau đây rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới: (1) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời, cũng là hành tinh trong hệ Ngân hà. (Vũ Bội Tuyền) (2) Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. ( Huy Cận) (3) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương) a) Trường hợp nào “mặt trời” được dùng với vị trí vai trò của một thuật ngữ. b) Trường hợp nào “mặt trời” được dùng làm một biện pháp tu từ trong văn chương? c) Từ “mặt trời” thứ nhất trong câu thơ của Viễn Phương có phải là một thuật ngữ không? Vì sao? Bài tập 26: Viết một đoạn văn thuyết minh giới thiệu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Hãy gạch chân các thuật ngữ văn học mà em đã sử dùng trong đoạn văn. Bài tập 27: Yếu tố Hán Việt “thanh” có những nghĩa sau đây: (1) Sắc xanh (2) Trong sạch (3) Tiếng (giọng, danh tiếng) a) Gạch chân những từ có yếu tố Hán Việt “thanh” trong các câu sau: Bác để tình thương cho chúng con Một đời thanh bạch chẳng vàng son (Tố Hữu) Thanh bần giữ phận yên vui Noi nhân, giữ nghĩa có hồi sấm vang (Nguyễn Đình Chiểu) Đời sống của Hồ Chủ tịch giản dị, thanh đạm (Phạm Văn Đồng) Tiếng ta lại giàu về thanh điệu (Đặng Thai Mai) Đất tốt trồng cây rườm rà Những người thanh lịch nói ra quý quyền. (Ca dao) Vất vả có lúc thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho (Ca dao) b) Hãy điền vào bảng sau nghĩa của yếu tố “ thanh” trong mỗi từ vừa gạch chân và nghĩa của từ đó. Từ. Nghĩa của yếu tố “thanh”. Nghĩa của từ. Bài tập 28: Hãy đọc câu văn viết về thể cáo của một bạn học sinh, rồi nhận xét xem bạn ấy dùng từ đã hoàn toàn chính xác chưa? Hãy chữa lại cho chính xác những từ mà bạn dùng còn sai nghĩa: Cáo là thể văn bàn luận mà vua chúa hoặc người cầm đầu phong trào dùng để tuyên cáo thành quả của một công việc mới hoàn toàn..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Bài tập 29: Hãy chọn điền các từ ngữ sau vào chỗ trống thích hợp: ẩn giấu, áp đảo, áy náy, giấu giếm, cất giấu, gán, gán ghép, đau đớn, đau khổ, múa may, múa máy, giá, giá cả, giá trị. - Nói nhiều để…..tinh thần đối phương. - Tôi….vì không có điều kiện giúp bạn. - Tài nguyên còn…….trong lòng đất. - Nó không có tiền phải…. nợ ngôi nhà. - Thức ăn có …..dinh dưỡng cao. Bài tập 30: Hãy phân biệt ý nghĩa và cách dùng của các cặp từ ngữ sau: - Nguyện vọng – hi vọng - Hoang vu – hoang dã. - Cương quyết - kiên quyết. - Cựu chủ tịch - cố chủ tịch. Bài tập 31: Hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Trong đoạn văn cần có các từ: vị trí, nội dung nghệ thuật, bút pháp, tâm trạng.. Bài tập 32: Hoàn thiện sơ đồ sau:. Từ ( Xét về đặc điểm cấu tạo) Từ đơn. Từ láy âm. Câu 33: Hãy chia các từ sau thành hai cột từ láy và từ ghép: Tức bực, lung linh, xám xịt, lầy lội, ăn năn, dạy dỗ, nhảy nhót, trong trắng, xinh xắn, lạnh lùng, chậm chạp, dọn dẹp, sâu sắc. Câu 34: a) Gạch dưới các thành ngữ được dùng trong đoạn văn sau: …. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nghĩ. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mựa nghi oan cho thiếp. ( Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “ Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu…” (Lão Hạc - Nam Cao) b) Giải thích các thành ngữ đó..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Câu 35: Sau khi đã tìm khắp gian ngoài và buồng trong không thấy một ai, họ xuống bếp chọc tay thước vào cót thóc và bồ trấu. Rồi họ sục ra mé sau nhà. Vẫn vô hiệu. Nhưng bỗng có tiếng trẻ con khóc thét lên thì hai anh tuần mới khám phá ra chỗ người trốn. Cuộc săn lùng dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người đi xem đá bóng. ( Nguyễn Công Hoan - Tinh thần thể dục) a) Gạch chân những từ đồng nghĩa trong đoạn văn. b) Chỉ ra tác dụng của việc dùng từ đồng nghĩa kể trên. Câu 36: Em hãy cho biết bài ca dao sau đây có điều gì lí thú? Mùa xuân em đi chợ Hạ Mùa cá thu về, chợ vẫn còn đông Ai bảo anh rằng em đã có chồng? Bực mình đổ cá xuống sông em về! Câu 37: Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ, thành ngữ sau: - Chết....còn hơn sống đục. - Làm khi lành để dành khi........ - Ai...ba họ, ai khó ba đời. - Trước lạ sau..... - Tích tiểu thành..... - Sinh li tử...... - .....học lễ hậu học văn. - Khẩu phật tâm..... - Một miếng khi đói bằng một gói khi ....... - Khoai đất ....mạ đốt quen Bài tập 38:. Ông nhà theo bạn xuất quân Tui nay cũng được vô chân “sẵn sàng” …Gan chi gan rứa mẹ nờ? Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai? …Tàu bay hắn bắn sớm trưa Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò (Mẹ Suôt - Tố Hữu) a) Tìm những từ ngữ toàn dân thay thế những từ in đậm trong các câu thơ trên. b) Đưa những từ địa phương đó vào câu thơ có ý nghĩa như thế nào?. Câu 39: Trong đoạn văn sau có những từ ngữ nào là biệt ngữ xã hội? Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng nhà vua có những hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng. Giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng dân có ấm no, ngai vàng mới vững. Nhà vua bèn gọi các con lại và nói: - Tổ tiên ta từ khi dựng nước, đã truyền được sáu đời. Giặc ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ấm Tiên vương ta đều đánh đuổi được, thiên hạ được hưởng thái bình, Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám. ( Bánh chưng, bánh giầy) Câu 40: Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho các từ in nghiêng trong đoạn văn sau: Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng, e sợ. Họ thèm và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. ( Thanh Tịnh- Tôi đi học) Câu 41: Tìm các từ thuộc trường từ vựng phong cảnh đất nước trong đoạn thơ sau:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa Nước chúng ta Nước những người chưa bao giờ khuất Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về (Đất nước - Nguyễn Đình Thi) Câu 42: Trong bài thơ Buổi sáng nhà em, Trần Đăng Khoa viết: Chị tre chải tóc bên ao Đàn mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt, lom khom trong nhà. a) Tìm các từ tượng hình, tượng thanh trong đọan thơ trên. b) Em hiểu các từ đó miêu tả cái gì? Câu 43: Tìm biện pháp tu từ trong những câu sau: a) Con sông thức tỉnh Uốn mình vươn vai Giấc ngủ còn dính Trên mi sương dài ( Huy cận ) b) Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà Miền Nam mong bác nỗi mong cha c) Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại. (Ngô Gia văn Phái) d) Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức gì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Minh Quốc) e) Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi (Ca dao) g) Mỗi người đội một vành trăng nhỏ Chấp chới nghiêng trên thảm lúa vàng Tổ gặt con gái làng tôi đó Mười hai chiếc nón sáng thâu đêm (Gặt đêm- Lâm Thị Mỹ Dạ) Câu 44: Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh hải) Em hãy trình bày ấn tượng về đất nước qua việc phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên. Câu 45: Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ “ mặt trời trong lăng” ở câu thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. ( Viếng lăng Bác - Viễn Phương ) Câu 46: Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau hơn Thương nhau, tre chẳng ở riêng Lũy thành từ đó mà nên hỡi người ! (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) Khổ thơ miêu tả những khóm tre trong gió bão mà lại gợi nghĩ đến tình thương yêu, đoàn kết giữa con người với nhau. Theo em, những biện pháp tu từ nào đã góp phần làm nên ý nghĩa đó? Phân tích để làm rõ ý kiến của em. Câu 47: Phân tích ý nghĩa của cách nói quá trong việc diễn tả tình cảm của tác giả ở đoạn văn sau: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìa xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. GỢI Ý GIẢI ĐÁP MỘT SỐ BÀI TẬP Bài tập 1: Lời của thầy bói vi phạm phương châm về lượng. Vì đó là những điều hiển nhiên mà ai cũng đã biết. Bài tập 2: - Phương châm hôi thoại đã bị vi phạm là phương châm về chất. - Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy là để thực hiện mục đích khác: Bà không muốn cháu thông báo cho bố mẹ biết những khó khăn ở nhà để bố mẹ cháu yên tâm công tác. Qua đó thấy được sự hi sinh của bà vì con cháu và tình cảm của bà đối với kháng chiến, đối với đất nước. Bài tập 3: - Các câu đều vi phạm phương châm cách thức vì gây ra cách hiểu mơ hồ. - Chữa lại: a) Có thể thêm dấu phẩy, hoặc thêm từ thích hợp để câu được hiểu rõ ràng hơn Ví dụ: Đêm hôm qua, cầu gãy. b, c: làm tương tự. Bài tập 4: Xin lỗi, xin phép, xin mạn phép. Bài tập 5: Cần tuân thủ phương châm lịch sự nhưng không tuân thủ phương châm về chất vì đây là khách lạ nên yêu cầu cảnh giác đặt lên hàng đầu. Bài tập 6: Trong đoạn thơ, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ các phương châm hội thoại sau: - Phương châm lịch sự: Trả lời cộc lốc, nhát gừng, thiếu tôn trọng người nghe. - Phương châm về lượng: Nội dung trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của giao tiếp: Hỏi tên mà chỉ trả lời họ và chức danh. - Phương châm về chất: Mã Giám Sinh đã nói những điều không đúng sự thật (đã được giới thiệu là viễn khách, Mã lại nói mình ở huyện Lâm Thanh cũng gần…) Bài tập 7: Cách trả lời của người bán hàng vi phạm phương châm cách thức. Đây là cách nói nửa vời, mục đích của anh ta là để bán được hàng. Bài tập 8: a, b: Phương châm lịch sự..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> c, d: Phương châm về chất đ: Phương châm cách thức. Bài tập 10: Từ anh: - Người nói: Em cho anh hỏi việc này. - Người nghe: Anh hãy lắng nghe em nói. - Người được nói đến: Bạn đến tìm anh ấy có việc gì? Từ ông: tìm tương tự. Bài tập 11 a) Cách xưng hô Bác, Ông Cụ, Người trong đoạn thơ giống nhau là đều cùng chỉ Bác Hồ. b) Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm : - Bác: Biểu hiện sắc thái thành kính - thân thiết ruột thịt. - Người: Biểu hiện sắc thái thành kính - thiêng liêng cao quý. - Ông Cụ: Biểu hiện sắc thái thành kính - bình dân, mộc mạc. Bài tập 12 Đây là cách xưng hô mà ta rất hay bắt gặp trong đời sống. - Cụ giáo Khuyến gọi Nhĩ là “ông” thể hiện sự tôn trọng. - Còn Nhĩ xưng với cụ là “con” thể hiện sự lễ phép, gần gũi. Bài tập 14: - Trường hợp a: đúng. - Trường hợp b: Lời người dẫn nói về nội dung: người có bản lĩnh sẽ không bị ảnh hưởng xấu từ môi trường sống; nhưng lời dẫn là câu tục ngữ lại có nội dung nói về ảnh hưởng của môi trường sống đến con người. - Như vậy lời dẫn và lời người dẫn không phù hợp nhau nên có thể thay một trong hai yếu tố trên. Bài tập 15: a) Sáng hôm qua, Lan khoe với tôi rằng mẹ bạn ấy mới mua cho bạn ấy bộ sách giáo khoa lớp 9. Theo đó HS có thể chuyển bằng cách khác. Bài tập 17: Sơ đồ được hoàn thiện: Sự phát tirển của từ vựng. Phát triển nghĩa của từ. Phương thức ẩn dụ. Phương thức hoán dụ. Phát triển số lượng của từ. Tạo từ mới. Mượn từ ngữ. Bài tập 18: Trong câu thơ, từ cân, ép được dùng theo nghĩa ẩn dụ. Nghĩa của từ: - Cân: đánh giá xem ra sao.(Mã Giám Sinh đánh giá tài sắc của Kiều) - Ép: bắt buộc (buộc Kiều miễn cưỡng làm theo).

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Bài tập 19: a) Cầu truyền hình. b) Công viên nước. c) Đường cao tốc. d) Đường vành đai. e) Thương hiệu. g) Công ti trách nhiệm hữu hạn h) Dịch vụ hậu mãi. Bài tập 20: Thêm vào các yếu tố cấu tạo theo kiểu “x + tặc” để tạo từ mới: - Phi hành gia, triết gia, chuyên gia, thương gia,…. - Văn học, toán học, sinh học, vật lí học,… Bài tập 21: Các từ mượn các ngôn ngữ Châu Âu có trong đoạn trích trên.: a) Ni lông, ca-đi-mi, đi-ô-xin. b) Ô-xít các-bon, ôxi. Bài tập 23: Điền các từ ngữ vào chỗ trống như sau: a) Truyện cổ tích. b) Truyền thuyết c) Truyện ngụ ngôn. d) Truyện cười e) Chủ đề g) Văn miêu tả. Các từ ngữ trên là những thuật ngữ của ngành học Ngữ văn. Bài tập 24: HS có thể kể một số thuật ngữ sau: - Trong tin học: con chuột, ổ cứng, đĩa mềm, cửa sổ, virút,.... - Trong văn học: đề tài, chủ đề, nhân vật, tình huống truyện, ....... Bài tập 25: a) Trường hợp (1) từ “mặt trời” là thuật ngữ khoa học b) Trường hợp (2), (3) từ “mặt trời” được dùng theo cách nhân hóa, ẩn dụ. c) Từ “mặt trời” thứ nhất trong câu thơ của Viễn Phương được dùng theo nghĩa thông thường.Vì nó không biểu thị một khái niệm khoa học. Bài tập 27: a) Các từ Hán việt có yếu tố “thanh”: thanh bạch, thanh bần, thanh đạm, thanh điệu, thanh lịch, thanh nhàn. b) Từ Thanh bạch Thanh bần Thanh đạm Thanh điệu Thanh lịch. Nghĩa của yếu tố “thanh” Trong sạch Trong sạch Trong sạch Tiếng (giọng, danh tiếng) Trong sạch Trong sạch. Nghĩa của từ Trong sạch, trong sáng Nghèo mà trong sạch Trong sạch, giản dị Giọng nói nhịp nhàng, lên bỗng xuống trầm Tao nhã và lịch sự Thong thả, không bận bịu.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Thanh nhàn Bài tập 28: Nên thay: - Bàn luận bằng nghị luận (chính luận) - Người cầm đầu bằng thủ lĩnh - Công việc bằng sự nghiệp. Bài tập 29: HS điền từ các từ theo thứ tự sau: áp đảo, áy náy, ẩn giấu, gán, giá trị. Bài tập 30: Phân biệt ý nghĩa và cách dùng các cặp từ: - Nguyện vọng: điều mong muốn. - Hi vọng: tin tưởng và mong chờ - Hoang vu: trạng thái đất đai, cây cỏ mọc tự nhiên, chưa có sự tái tạo của con người. - Hoang dã: tính tự nhiên của núi rừng, xa đời sống xã hội loài người. - Cương quyết: biểu thị một mức độ ứng xử mạnh mẽ. - Kiên quyết: biểu thị sự bền bỉ, quyết tâm của con người. - Cựu chủ tịch: chỉ người đã từng giữ chức vụ này, nay không còn giữ chức vụ nhưng vẫn còn sống. - Cố chủ tịch: là chủ tịch đã qua đời ( mang sắc thái tôn xưng ) Câu 32: Sơ đồ được hoàn thiện:. Từ ( Xét về đặc điểm cấu tạo) Từ đơn. Từ phức. Từ ghép. Từ ghép đẳng lập. Từ láy. Từ ghép chính phụ. Từ láy toàn bộ. Từ láy bộ phận. Từ láy âm. Từ láy vần. Câu 33: HS xác định như sau: Từ láy Lung linh, xám xịt, ăn năn, nhảy nhót, xinh xắn, lạnh lùng, chậm chạp.. Từ ghép Tức bực, lầy lội, dạy dỗ, trong trắng, dọn dẹp, sâu sắc.. Câu 34: Các thành ngữ có trong đọan và giải thích thành ngữ: - Tô son điểm phấn: trang điểm. - Ngõ liễu tường hoa: chỉ quan hệ trai gái không đứng đắn..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Mất nết hư thân: hư hỏng. - Thắt lưng buộc bụng: rất tiết kiệm trong hoàn cảnh đã khó khăn Câu 35: a) Những từ đồng nghĩa; tìm, sục, khám phá, săn lùng, tróc. b) Việc sử dụng những từ trái nghĩa đó làm rõ tính chất cuộc bắt người phải đi xem đá bóng của chính quyền bù nhìn xưa. Câu 36 Điều lí thú ở bài ca dao là đã sử dụng từ đồng âm: - Hạ vừa là tên chợ vừa chỉ một mùa trong năm, tiếp sau mùa xuân. - Thu vừa chỉ tên một loại cá, lại cũng là mùa tiếp liền sau mùa hạ. - Đông vừa là tính từ chỉ sự tụ tập của nhiều người, lại là danh từ chỉ mùa lạnh nhất trong năm, liền sau mùa thu. Như vậy nói chuyện mùa cá mà bài ca dao thực ra còn nhắc tới bốn mùa liên tiếp. Đây chính là điểm hấp dẫn của bài ca dao này. Câu 37 HS chọn từ điền như sau: - Chết.trong còn hơn sống đục. - Làm khi lành để dành khi đau - Ai giàu ba họ, ai khó ba đời. - Trước lạ sau quen. - Tích tiểu thành đại. - Sinh li tử biệt. - Tiên học lễ hậu học văn. - Khẩu phật tâm xà. - Một miếng khi đói bằng một gói khi no. - Khoai đất lạ mạ đất quen. Câu 38: a) Từ địa Từ toàn dân phương Tui Tôi Rứa Thế Nờ Nhỉ Hắn Nó b) Những từ địa phương đưa vào câu thơ gợi được không khí của miền đất Quảng Bình. Câu 39 Những từ là biệt ngữ xã hội của triều đình phong kiến: truyền ngôi, ngai vàng, vua, tiên vương, thiên hạ, nối ngôi. Câu 40: Từ có nghĩa khái quát của các từ: bỡ ngỡ, ngập ngừng, e sợ, rụt rè là tâm trạng Câu 41: Những từ thuộc trường từ vựng phong cảnh đất nước: trời xanh, núi rừng, cánh đồng, dòng sông, ngả đường. Câu 42: a) Các từ tượng thanh: loẹt quẹt, bùng boong. Từ tượng hình: lom khom. b) Các từ đó tả cái chổi nhưng lại gợi dáng vẻ người cầm chổi quét và tiếng bùng boong tả nồi cơm đang sôi, nắp nồi bật lên, bật xuống..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Câu 43: a) Nhân hóa b) Hoán dụ c) Nói quá d) So sánh. e) Ẩn dụ (Ánh trăng vàng: những gàu nước được ánh trăng chiếu sáng) g) Ẩn dụ (Vành trăng nhỏ: những chiếc nón trắng) Câu 44: - Trong khổ thơ, tác giả nhân hóa đất nước vất vả và gian lao. Hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang dáng vóc người mẹ, người chị tần tảo, cần cù. - Khi so sánh đất nước với “Vì sao cứ đi lên phía trước”, nhà thơ đã sáng tạo nên hình ảnh đất nước rất khiêm nhường (là vì sao chứ không dùng hình ảnh mặt trời) nhưng cũng rất tráng lệ, là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên phía trước dẫn đầu. Đó là hình ảnh của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử thế giới - Hình ảnh thơ đặc sắc và hàm súc đã ca ngợi sự trường tồn, hướng về tương lai của đất nước. Đó chính là lòng tự hào dân tộc sâu sắc. Câu 45: HS phân tích để thấy: - Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, làm cho “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc. - Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, nhà thơ đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. - Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng ” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta. Câu 46: Trong khổ thơ, cây tre đã được nhân hóa. Tre có những cử chỉ, tình cảm của con người. Dùng hình ảnh: thân bọc lấy cây, tay ôm, tay níu... vừa miêu tả rất sinh động cảnh cành tre, cây tre quấn quýt trong gió bão, vừa gợi hình ảnh con người che chở, gắn bó nhau. Câu 47: Đọan văn dùng phép nói quá. Những hình ảnh phóng đại đó góp phần thể hiện sâu sắc nỗi uất hận trước tội ác của sứ giặc cũng như nguyện ước mãnh liệt sẳn sàng hi sinh giết giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn.. BII. TIẾNG VIỆT HKII. Câu 1. Khởi ngữ là gì? Ví dụ? Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, còn, với, đối với… Ví dụ: Giàu thì tôi cũng giàu rồi. Câu 2. Nêu khái niệm các thành phần biệt lập?Tại sao các thành phần tình thái, gọi – đáp, cảm thán và phụ chú được gọi là thành phần biệt lập? a.Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. - Chức năng của tình thái: + Tình thái thể hiện thái độ tin cậy đối với sự việc được nói tới như: chắc chắn, chắc hẳn, chắc là ( độ tin cậy cao ) hình như, hầu như, dường như, có vẻ như…(chỉ độ tin cậy thấp) + Tình thái thể hiện ý kiến của người nói như: theo ý tôi, theo anh, theo ý ông ấy ,… + Tình thái cảm thán: thay, sao,… + Tình thái nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,….

<span class='text_page_counter'>(73)</span> + Tình thái cầu khiến: nào, đi, với,… + Tình thái biểu thị sắc thái tình cảm như: à , ạ, hử, nhỉ, đây, đấy, nhé, cơ , mà… b. Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, ngạc nhiên, mừng, giận…) c. Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. d.Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặcgiữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. * Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi – đáp và phụ chú không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. Câu 3.Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản? Liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Câu 4.Thế nào là liên kết nội dung và liên kết hình thức? a. Liên kết nội dung: - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn ( liên kết chủ đề ) - Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí ( liên kết lô- gic) b. Liên kết hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: - Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Câu 5.Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. ( Nghĩa tường minh còn gọi là hiển ngôn ) Nghĩa tường minh dễ nhận ra bởi nó thể hiện qua nguyên văn câu nói, người nghe không phải suy diễn, ai cũng hiểu như vậy. Ví dụ - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. ( Nghĩa hàm ý còn gọi là hàm ngôn hoặc hàm ẩn ) Hàm ý được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu thiện chí,… Ví dụ . Tác dụng của hàm ý: -Trong giao tiếp: Tránh nói những điều không muốn nói; đảm bảo lịch sự, tế nhị. -Trong văn chương: Tạo tính hàm súc cho văn chương.. Câu 6.Nêu các điều kiện sử dụng hàm ý? Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây: -Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe ( người đọc ) có năng lực giải đoán hàm ý. Câu 7. Hãy nêu đặc điểm của danh từ? - Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,… - Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, nọ, kia, ấy đó,…ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. Câu 8. Nêu các loại danh từ? a. Danh từ chỉ đơn vị: -Danh từ chỉ đơn vị là những danh từ nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật. -Danh từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm là: +Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên ( còn gọi là loại từ ) +Danh từ chỉ đơn vị quy ước: Gồm danh từ chỉ đơn vị chính xác và danh từ chỉ đơn vị ước chừng. b. Danh từ chỉ sự vật: Danh từ chỉ sự vật là những danh từ nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm,… Câu 9. Hãy nêu đặc điểm của động từ? - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. - Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ,…để tạo thành cụm động từ. - Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ,động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ,… Câu 10. Nêu các loại động từ chính? Trong Tiếng Việt có hai loại động từ đáng chú ý là: - Động từ tình thái ( thường đòi hỏi động từ khác đi kèm ). - Động từ chỉ hành động, trạng thái ( không đòi hỏi động từ khác đi kèm ). Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ: + Động từ chỉ hành động ( trả lời câu hỏi Làm gì? ) + Động từ chỉ trạng thái ( trả lời các câu hỏi Làm sao?, Thế nào? ) Câu11. Hãy nêu đặc điểm của tính từ? -Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái. -Tính từ có thể kết hợp với các từ rất, hơi, lắm, đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,…để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tính từ rất hạn chế. -Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ. Câu 12. Nêu các loại tính từ? Có hai loại tính từ đáng chú ý là: -Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ mức độ ) -Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối ( không thể kết hợp với từ chỉ mức độ ) Câu 13. Nêu khái niệm, đặc điểm và cách sử dụng của các từ loại: số từ, lượng từ, chỉ từ, đại từ, quan hệ từ, phó từ, thán từ, tình thái từ? *Số từ: -Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. -Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. *Lượng từ: - Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm: + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối. *Chỉ từ: - Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. - Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. *Đại từ: - Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,…được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. - Đại từ có thể đảm nhiệm vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ,… - Các loại đại từ: . Đại từ để trỏ dùng để: + Trỏ người, sự vật ( gọi là đại từ xưng hô ) + Trỏ số lượng + Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. . Đại từ để hỏi dùng để: + Hỏi về người, sự vật + Hỏi về số lượng + Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. - Các ngôi đại từ: + Ngôi thứ nhất ( nhân xưng ) – Số ít / số nhiều. + Ngôi thứ hai ( chỉ người nói với ) – Số ít / số nhiều + Ngôi thứ ba ( chỉ người nói tới ) – Số ít / số nhiều. *Quan hệ từ: - Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,…giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. - Sử dụng quan hệ từ: + Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ. + Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp: Vì – nên;( bởi vì – cho nên); Tuy – nhưng;( dù – nhưng; mặc dù – nhưng ); Nếu – thì;( hễ - thì ); không những – mà còn (không những – mà; chẳng những – mà…);… *Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Phó từ gồm có hai loại lớn: - Phó từ đứng trước động từ, tính từ: bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, cầu khiến. - Phó từ đứng sau động từ, tính từ: bổ sung một số ý nghĩa như múc độ, khả năng, kết quả và hướng. *Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở những từ ngữ đó. .Ví dụ: những, chính, có, đích, ngay… *Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. - Thán từ gồm hai loại chính: + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,….

<span class='text_page_counter'>(76)</span> + Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ,… *Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. - Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý sau: + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,… + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với,… + Tình thái từ cảm thán: thay, sao,… + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,… -Sử dụng tình thái phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp( quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm, …) Câu 14. Cụm danh từ là gì? Nêu cấu tạo của cụm danh từ? a - Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. - Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ. b.Cấu tạo của cụm danh từ: - Ở dạng đầy đủ, cụm danh từ gồm có 3 phần: + Phần trước là các phụ ngữ bổ sung cho danh từ ý nghĩa về số và lượng. + Phần sau là các phụ ngữ nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. + Phần trung tâm phải là danh từ. ( Một cụm danh từ có thể khuyết phần trước hoặc phần sau ) Câu 15. Cụm động từ là gì? Nêu cấu tạo của cụm động từ? a - Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc nó đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa. - Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. b - Cấu tạo của cụm động từ: - Ở dạng đầy đủ, cụm động từ gồm có 3 phần: + Phần trước là các phụ ngữ bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động;… + Phần sau là các phụ ngữ bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động,… + Phần trung tâm phải là động từ. ( Một cụm động từ có thể khuyết phần trước hoặc phần sau ) Câu 16. Cụm tính từ là gì? Nêu đặc điểm của cụm tính từ? a - Cụm tính từ là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ khác đi kèm với nó tạo thành. - Cụm tính từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình tính từ nhưng hoạt động trong câu giống như một tính từ. b - Cấu tạo của cụm tính từ: - Ở dạng đầy đủ, cụm tính từ gồm có 3 phần: + Phần trước là các phụ ngữ có biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;… + Phần sau là các phụ ngữ biểu thị vị trí; sụ so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;… + Phần trung tâm phải là tính từ. ( Một cụm tính từ có thể khuyết phần trước hoặc phần sau. ) Câu 17. a. Phân biệt thành phần chính và thành phần phụ của câu?.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần phụ là thành phần không bắt buộc có mặt trong câu. ( Trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ, khởi ngữ, tình thái, cảm thán, gọi – đáp, phụ chú… ) b. Nêu khái niệm và đặc điểm của chủ ngữ và vị ngữ? *Chủ ngữ và đặc điểm của chủ ngữ: - Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì? hoặc Cái gì? - Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. -Câu có thể có nhiều chủ ngữ. *Vị ngữ và đặc điểm của vị ngữ: - Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Như thế nào? hoặc Là gì? - Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Câu có thể có nhiều vị ngữ. Câu 18. Nêu các kiểu câu theo cấu trúc ngữ pháp và mục đích giao tiếp? Các kiểu câu phân loại theo cấu trúc ngữ pháp: *Câu đơn là câu do một cụm C - V tạo thành. - Câu trần thuật đơn có từ “ là”: + Vị ngữ do từ là kết hợp với danh từ ( cụm danh từ ) tạo thành. (Hoặc là + động từ, cụm động từ; tính từ + cụm tính từ ). + Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải. + Một số loại câu trần thuật đơn có là: . Câu định nghĩa. . Câu giới thiệu. . Câu đánh giá. - Câu trần thuật đơn không có từ là: + Vị ngữ do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ tạo thành. + Khi biểu thị ý phủ định thì vị ngữ kết hợp với từ không, chưa. + Câu trần thuật đơn không có từ là được chia làm hai loại: . Câu miêu tả . Câu tồn tại. *Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu. - Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng một quan hệ từ, một cặp quan hệ từ, một cặp phó từ , đại từ hay chỉ từ đi đôi với nhau…;hoặc không dùng từ nối, trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. - Các cặp quan hệ từ thường gặp: . vì…nên…( bởi vì…cho nên…; sở dĩ…là vì…) . nếu…thì…( hễ thì…; giá thì…) . tuy…nhưng…( mặc dù…nhưng…) . không những…mà ( không chỉ…mà…; chẳng những…mà…)… - Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, điều kiện ( giả thiết ),tương phản, tăng tiến, lựa chọn, bổ sung, tiếp nối,… -Để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> *Biến đổi câu: - Rút gọn câu: lược bỏ một số thành phần của câu nhằm mục đích làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh hơn, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu; ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.( lược bỏ CN hoặc VN ) - Chuyển câu chủ động thành câu bị động. * Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau: - Câu trần thuật: dùng để kể, thông báo, miêu tả, đánh giá…; kết thúc bằng dấu chấm hoặc ba chấm. - Câu nghi vấn: dùng để hỏi, kết thúc bằng dấu chấm hỏi; có những từ nghi vấn: ai, bao giờ, hả… - Câu cầu khiến: dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo, đề nghị, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ cầu khiến: hãy, chớ, đừng…hoặc ngữ điệu. - Câu cảm thán: dùng bộc lộ trực tiếp cảm xúc, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ ngữ cảm thán: ôi, hỡi ơi… BÀI TẬP THAM KHẢO Bài tập 1 1. Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau: - Tình thương yêu, một tình thương yêu thực sự và nồng nàn lần dầu tiên phát sinh ra trong nó. ( Con chó Bấc – Giắc Lân-đơn ) - Còn về diện mạo tôi, nó không đến nỗi đen cháy như các bạn có thể nghĩ về một kẻ chẳng quan tâm tí gì đến da dẻ của mình lại sống ở vào khoảng chín hoặc mười độ vĩ tuyến miền xích đạo. ( Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang – Đ.Đi phô ) - Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… ( Lão Hạc – Nam Cao ) - Trang phục, không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. ( Trang phục – Băng Sơn ) - Chuyện dưới xuôi, mười ngày nữa trở lại đây, tôi sẽ kể anh nghe. - Còn người thì ai chả “ thèm” hở bác? ( Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long ) 2. Đặt 5 câu có khởi ngữ. 3.Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ: - Em tôi vẽ đẹp lắm. -Tôi đọc sách này rồi. -Anh ấy viết cẩn thận lắm. -Bà biết rồi nhưng bà chưa làm được. -Nó rất chăm nhưng nó chưa giỏi. 4. Thêm khởi ngữ vào chỗ ( ... ) trong câu cho hợp lí: Thế gian biết có bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. (…), cách đó chỉ là lừa mình dối người, (… ) thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém. 5.Viết một đoạn văn ngắn ( 5 – 7 dòng ) nói về lợi ích của việc đọc sách trong đó có sử dụng khởi ngữ. 6. Viết một đoạn văn khoảng 8 câu nói về tình mẹ con trong đó có sử dụng khởi ngữ. Bài tập 2. 1.Xác định thành phần tình thái trong các câu sau: a - Hình như trong ý mụ, mụ nghĩ: “ Chúng mày ở nhà tao thì những thứ của chúng mày cũng như của tao.” b - Nghe nói bảo có lệnh đuổi hết những người làng chợ Dầu khỏi vùng này, không cho ở nữa.” ( Làng - Kim Lân ).

<span class='text_page_counter'>(79)</span> c. Mặt trời đã xế bóng ngang các sườn đồi, nhưng tôi cảm thấy dường như còn chần chừ không muốn lặn, còn muốn nhìn tôi. Ánh mặt trời tô điểm con đường tôi đi; mặt đất rắn mùa thu trải ra dưới chân tôi nhuộm thành màu đỏ, màu hồng, màu tím… ( Người thầy đầu tiên – Ai-ma-tốp ) d -Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. ( Tôi đi học – Thanh Tịnh ) 2.Đặt 5 câu có thành phần tình thái. 3.Hãy xếp các từ, cụm từ thường dùng làm thành phần tình thái sau đây theo từng nhóm ý nghĩa: đúng là, không phải, đúng đấy, chẳng phải là, đúng thế thật, hình như, có lẽ, tất nhiên, theo ý tôi. - Tình thái khẳng định: - Tình thái phủ định – bác bỏ: - Tình thái chỉ độ tin cậy: - Tình thái ý kiến: 4. Hãy xếp những từ ngữ làm thành phần tình thái sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy : chắc là, dường như, có lẽ, chắc hẳn, có vẻ như, chắc chắn, hình như. ( Những từ ngữ thể hiện cùng một mức độ tin cậy thì xếp ngang hàng nhau. ) 5.Viết một đoạn văn ngắn ( 5 – 7 dòng ) có sử dụng tình thái. Bài tập 3. 1.Tìm thành phần cảm thán trong các câu sau: a - Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa! ( Bếp lửa – Bằng Việt ) b - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? ( Nhớ rừng – Thế Lữ ) c- Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng Chưa đâu và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành văn (Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng – Chế Lan Viên ) d - Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!” Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “ Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!” ( Cái tết của Mèo Con – Nguyễn Đình Thi ) e - “ Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ một phát, nhất định trúng giữa lưng chú thì có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn”. - Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi. Thế mới biết, nếu đã trót không suy tính, lỡ xảy ra những việc dại dột, dù về sau có hối cũng không thể làm lại được. ( Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài ) 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 dòng diễn tả cảm xúc của em về Quê hương, trong đó có sử dụng thành phần cảm thán. 3.“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.” ( Con cò – Chế Lan Viên ) Dựa vào nội dung hai câu thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 8 dòng diễn tả cảm xúc của em về tình cảm sâu nặng của người mẹ. 4.Viết một đoạn văn khoảng 8 câu với chủ đề tự chọn có sử dụng thành phần cảm thán. Bài tập 4. Xác định thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau:.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> a. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. b. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình. ( Bến quê – Nguyễn Minh Châu ) c.- Thôi nào – bác nói – đừng buồn nữa, cháu ơi, và về nhà mẹ cháu với bác đi. Người ta sẽ cho cháu…một ông bố. - Thế bác tên gì – em bé liền hỏi – để cháu trả lời chúng nó khi chúng nó muốn biết tên bác? ( Bố của Xi-mông - G.đơ. Mô-pa-xăng ) d - Rồi cả nhà – trừ tôi – vui như tết khi bé Phương , qua giới thiệu của chú Tiến Lê, được mời tham gia trại thi vẽ quốc tế. - Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp. - Hôm đó, chú Tiến Lê – họa sĩ, bạn thân của bố tôi – đưa theo bé Quỳnh đến chơi. ( Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh ) e - Đi suốt chiều dài hơn ngàn mét của động Phong Nha, du khách đã có cảm giác như lạc vào một thế giới khác lạ - thế giới của tiên cảnh. -Đến hang thứ mười bốn, có thể theo các hành lang hẹp để đến các hang to ở phía trong sâu, nơi mới chỉ có một vài đoàn thám hiểm với đầy đủ trang thiết bị ( máy móc, đèn, quần áo, thuốc men ) cần thiết đặt chân tới. ( Động Phong Nha – Trần Hoàng ) Bài tập 5. a. Hãy điền vào chỗ …………. trong các đoạn trích sau thành phần phụ chú cho phù hợp và nêu rõ ý nghĩa của phần phụ chú đó: - Truyện Kiều ……………… là một tác phẩm bất hủ. - Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình ( …………………) b. Viết một đoạn văn giới thiệu một tác phẩm văn học hiện đại đã học, trong đó có sử dụng thành phần phụ chú. Bài tập 6. Tìm thành phần gọi- đáp trong các đoạn trích sau: a -Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lị phải trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn. -Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì. ( Tắt đèn – Ngô Tất Tố ) b - Đột nhiên, lão bảo tôi: -Này, thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ! c - Mặt lão nghiêm trang lại… -Ông giáo để tôi nói…nó hơi dài dòng một tí. -Vâng, cụ nói. ( Lão Hạc – Nam Cao ) d -Thưa cô, em đến chào cô…Thủy nức nở. -Anh ơi! Bao giờ aó anh có rách, anh tìm về chỗ em, em vá cho anh nhé… ( Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài ) 2. Viết một đoạn văn từ 5 – 7 dòng có sử dụng thành phần phụ chú . Giải thích ý nghĩa của các thành phần đó. 3. Viết một đoạn văn khoảng 8 dòng giới thiệu truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa pa” của Nguyễn Thành Long, trong đó có sử dụng thành phần phụ chú.. Bài tập 7..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 1. Hãy tìm những từ ngữ liên kết trong đoạn văn sau. Cho biết đó là phép liên kết gì? a. (1)Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao.(2) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.(3) Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. (4)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ. ( Biển đẹp – Vũ Tú Nam ) b. (1)Tre xung phong vào xe tăng đại bác.(2) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.(3) Tre hi sinh để bảo vệ con người.(4) Tre! anh hùng lao động.(5) Tre! anh hùng chiến đấu. ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) c. (1)Tôi đi đứng oai vệ.(2) Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy những khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu cho ra kiểu cách con nhà võ.(3) Tôi tợn lắm.(4) Dám cà khịa với tất cả bà con trong xóm.(5) Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại cả.(6) Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả.(7) Không nói, có lẽ họ nễ hơn là sợ.(8) Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.(9) Ấy vậy, tôi cho là tôi giỏi.(10) Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. ( Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài ) d. (1)Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo bởi vì mặt nó luôn bị chính nó bôi bẩn.(2) Nó vui vẻ chấp nhận cái tên tôi tặng cho và hơn thế, còn dùng để xưng hô với bạn bè.(3) Mèo rất hay lục lọi các đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu. ( Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh ) e. (1) Ở rừng mùa này thường như thế.(2) Mưa.(3) Nhưng mưa đá.(4) Lúc đầu tôi không biết. (5) Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang.(6) Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. (7) Gió. (8)Và tôi thấy đau, ướt ở má. ( Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê ) g. Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. ( Lão Hạc – Nam Cao ) 2. Hãy phát hiện và chữa lỗi liên kết nội dung trong đoạn văn sau: (1) Chim chóc nhiều vô kể. (2) Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. (3) Vài ba con thỏ đi kiếm ăn. (4) Chúng líu lo trò chuyện, tranh cãi ồn ào mà vui không thể tưởng tượng được. 3.Phát hiện và chữa lỗi liên kết hình thức trong đoạn văn sau: (1) Buổi sáng sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ.(2) Gió bấc hun hút thổi.(3) Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.(4) Nhưng mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường. 4. Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu có sử dụng phép liên kết. Cho biết trong đoạn văn đó, em đã sử dụng phép liên kết nào? 5. Chỉ ra sự liên kết nội dung và hình thức trong một đoạn văn em viết giới thiệu về truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Bài tập 8. 1.Em hiểu hàm ý của lời hai mẹ con trong đoạn văn sau như thế nào? Tôi muốn thử sức mình nên nhìn mẹ tôi: - Mẹ đưa bút thước cho con cầm. Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt âu yếm: - Thôi để mẹ cầm cũng được. ( Tôi đi học – Thanh Tịnh ) 2. Câu nói của lão Hạc được ông giáo ( tôi ) hiểu theo hàm ý thế nào? Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay: - Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? ( Lão Hạc – Nam Cao ) 3.Hãy điền hai câu sau vào chỗ ô trống cho phù hợp với các hàm ý cho sẵn: - Bây giờ mới mười một giờ thôi. - Bây giờ đã mười một giờ rồi. Câu. Hàm ý.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> - Muộn rồi, đi về thôi. - Nhanh tay lên, sao chậm thế. - Đi nấu cơm thôi, mẹ sắp về rồi. - Còn sớm, ta nên hoàn thành nốt việc này. - Đi đâu mà vội. - Chưa đến giờ đi đón em bé đâu. 4. Em hiểu hàm ý của câu sau như thế nào? a. Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. ( Ca dao ) b. Để khỏi vô lễ, người con trai vẫn ngồi yên cho ông vẽ, nhưng cho là mình không xứng đáng với thử thách ấy, anh vẫn nói: - Không, bác đừng mất công vẽ cháu! Cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sa pa! c. Trong lúc mọi người xôn xao vui vẻ phía sau lưng, bác lái xe quay sang nhà họa sĩ nói vội vã: - Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian. Thế nào bác cũng thích vẽ hắn. ( Lặng lẽ Sa pa – Nguyễn Thành Long ) 5.Viết đoạn văn ngắn khoảng 8 câu với nội dung tự chọn. Trong đoạn có chứa hàm ý, chỉ rõ hàm ý của câu đó. 6. Sưu tầm một truyện cười trong đó có câu mang hàm ý. Hãy giải nghĩa hàm ý đó theo cách hiểu của em. 7. Điền vào lượt thoại của B một hàm ý với nội dung từ chối: A: Chiều nay đi Thư viện với mình đi. B: …………………………………… A:Đành vậy. 8. Viết một đoạn hội thoại trong đó lời nhân vật mang hàm ý. 9. Viết đoạn hội thoại có hàm ý mang nội dung mời mọc rủ rê hoặc trách móc, luyến tiếc một điều gì đó đã xảy ra không theo ý mình. Bài tập 10. Xếp các từ in đậm sau đây vào 3 nhóm: danh từ, động từ, tính từ. a. Cái cò… sung chát đào chua Câu ca mẹ hát gió đưa về trời Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru ( Mẹ và em – Nguyễn Duy ) b. Thời gian vật lý vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy ( tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư ), tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lý lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh, lúc chậm với bao nhiêu kỷ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai. ( Thời gian là gì? – Tạp chí tia sáng ) Bài tập 11 . Hãy thêm các từ sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong 3 cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong 3 cột đó thuộc từ loại nào? a. những, các, một. b. đã, sẽ, đang. c. rất, hơi, quá. /…/ chàng ( dế ) /…/ cành (cây ) /…/ đi. /…/ về /…/ xanh /…/ hay. /…/ thông minh /…/ loay hoay /…/ buổi ( chiều ).

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Bài tập 12. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu với chủ đề tự chọn. Sau đó xác định từ thuộc từ loại danh từ, động từ, tính từ được sử dụng trong đó. Bài tập 13. Sưu tầm 3 bài ca dao ( hoặc khổ thơ ) có sử dụng thán từ. Bài tập 14. Chép lại 10 câu thơ ( hoặc tục ngữ ) có dùng trợ từ, tình thái từ. Bài tập 15. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau. Cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép? a. Gần về đến làng, trời lại càng u ám. b. Hình ảnh làng cũ trong ký ức tôi không giống hẳn như thế này. c. Người đi bộ, người dắt xe đạp. d. Tinh mơ sáng hôm sau, tôi về đến nhà. e. Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… g. Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. Bài tập 16. Viết một đoạn văn khoảng 7 câu về chủ đề thiên nhiên . Sau đó xác định 1 câu đơn, 1 câu ghép. Bài tập 17. Viết một đoạn văn khoảng 8 câu về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là và ít nhất có 1 câu ghép. Bài tập 18. Phần in đậm trong trong các câu sau thuộc loại cụm từ nào? Phân tích theo cấu trúc cụm từ. a. Dứt lời, ông bước vội ra ngoài. Trời xanh lồng lộng, có những tảng mây sáng chói, lừ đừ. Đường vắng hẳn người qua lại. Họ dạt cả vào các khoảnh bóng cây tránh nắng. b. Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. Hoa giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa mống rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín.Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa.. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. ( Tuổi thơ im lặng – Duy Khán ) Bài tập 19. Mở rộng chủ ngữ, vị ngữ thành cụm từ: a. Mây bay. b. Gió thổi c. Suối chảy d. Tôi hát. Bài tập 20. Xác định những câu gạch dưới trong đoạn trích sau theo mục đích giao tiếp: a. Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi: - Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai? - Là con thầy mấy lị con u. - Thế nhà con ở đâu? - Nhà ta ở làng Chợ Dầu. - Thế con có thích về làng Chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: - Có Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: - À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ CHí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Ừ đúng rồi. ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. ( Làng – Kim Lân ) b. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. Tôi hỏi một câu ngớ ngẩn: - Sao? Sao?.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng: - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? c. Các câu: “ Sao? Sao?”; “Tôi biết làm thế nào bây giờ?” thuộc loại câu gì? Có phải dùng để hỏi không? Tại sao?. GỢI Ý GIẢI ĐÁP MỘT SỐ BÀI TẬP Bài tập 1 1. Khởi ngữ của các câu: - Tình thương yêu - Còn về diện mạo tôi - Đối với những người ở quanh ta - Trang phục - Chuyện dưới xuôi - Còn người 3. Để chuyển câu chưa có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ, ta có thể thay đổi vị trí của từ trong câu hoặc thêm từ thì… - Vẽ thì em tôi vẽ đẹp lắm. - Đọc, tôi đọc sách này rồi. - Viết, anh ấy viết cẩn thận lắm. - Biết thì bà biết rồi nhưng làm thì bà chưa làm được. - Chăm thì nó rất chăm nhưng giỏi thì nó chưa giỏi. Bài tập 2. 1.Các tình thái trong câu: a. Hình như b. Nghe nói c. dường như d.Chắc 3. Xếp các tình thái theo nhóm: - Tình thái khẳng định: đúng là, đúng đấy, đúng thế thật, tất nhiên - Tình thái phủ định - bác bỏ: không phải, chẳng phải - Tình thái chỉ độ tin cậy: hình như, có lẽ - Tình thái ý kiến: theo ý tôi 4. Xếp các tình thí theo trình tự tăng dần độ tin cậy: - có lẽ, có vẻ như, hình như, dường như ( mức độ ngang nhau ) - chắc là - chắc hẳn - chắc chắn Bài tập 3. 1.Các thành phần cảm thán trong câu: a.Ôi b.Than ôi! c. Hỡi d. Ha ha!, Ái ái! e. - Ôi thôi -Chao ôi Bài tập 4. Các thành phần phụ chú trong câu: a. những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ b.cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình c.bác nói d.-trừ tôi -Mẹ vẫn hồi hộp.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> -Họa sĩ, bạn thân của bố tôi e. - thế giới của tiên cảnh -máy móc, đèn, quần áo, thuốc men Bài tập 5. Điền thành phần phụ chú: - ( Nguyễn Du ) - ( Ánh trăng – Nguyễn Duy ) Bài tập 6. Các thành phần gọi – đáp trong câu: a.- Này - Vâng b. Này c. Vâng d.- Thưa cô - Anh ơi Bài tập 7. 1.Từ ngữ liên kết và phép liên kết: a. Phép lặp : trời, biển trong các câu. b. Phép lặp: tre c.- Phép lặp: tôi - phép nối:Bởi vì (câu 6 ); nhưng (câu 8); Ấy vậy ( câu 9 ) d. Phép thế: -nó (câu 2 ),Mèo (câu 3 ) thế cho em gái ( câu 1 ) e. Phép nối: nhưng ( câu 5 ), và ( câu 8 ) g. Những từ ngữ thể hiện phép liên tưởng trong đoạn: -Mặt – đầu – miệng – mắt. -Mặt co rúm – vết nhăn xô lại. -Nước mắt chảy ra – mếu – khóc. 2. Đoạn văn nói về các loài chim. Câu (3) nói về thú, như vậy là không hướng tới chủ đề. Cách sửa: bỏ câu ( 3 ) hoặc thay bằng một câu khác cũng nói về loài chim. 3. Câu ( 4 ) dùng từ nhưng để nối ý câu ( 3 ) với câu ( 4 ) là sai vế mặt ý nghĩa. Cách sửa: bỏ từ nhưng. Bài tập 8. 1. Hàm ý trong câu: - Mẹ đưa bút thước cho con cầm: mẹ hãy để con tự thử sức. - Thôi để mẹ cầm cũng được: không đồng ý vì nghĩ con còn nhỏ, chưa đủ sức, phải có mẹ giúp đỡ. 2. Hàm ý của câu: - Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!: con vàng đã bị bán rồi. Ông giáo hiểu như vậy vì trước đó lão Hạc đã có nói chuyện bán con chó vàng. 3. Điền câu có hàm ý : - Cột 1 điền câu: Bây giờ đã mười một giờ rồi. - Cột 2 điền câu: Bây giờ mới mười một giờ thôi. 4. Tìm hàm ý: a. Hàm ý của câu ca dao: Đưa ra một hiện tượng không thể có, biểu thị hàm ý từ chối một cách dứt khoát. b. Hàm ý trong câu nói của anh thanh niên: “ Không, bác đừng mất công vẽ cháu! Cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sapa”có hàm ý là: người đáng được vẽ hơn là ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sapa. Điều đó cũng cho ta hiểu sự khiêm tốn của anh thanh niên. c.Lời bác lái xe: “ Thế nào bác cũng thích vẽ hắn” dùng để giới thiệu anh thanh niên có hàm ý là: đó là một con người đáng chú ý, là người có sự hấp dẫn đặc biệt, là người sẽ khơi dậy nguồn cảm hứng sáng tác cho họa sĩ… Bài tập 10. a. Xếp các từ vào 3 nhóm: - Danh từ: cò, sung, đào, mẹ, gió, trời, kiếp, lời. - Động từ: hát, đi, ru. - Tính từ: chát, chua..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> b. -Danh từ:thời gian, sinh vật, kỷ niệm, dĩ vãng, tương lai. - Động từ:đi, quay, nhớ thương, lo lắng. - Tính từ: giá lạnh, thẳng tắp, đều đặn, nóng bỏng, tròn, nhanh, chậm. Bài tâp 15. a. Gần về đến làng, trời lại càng u ám. ( câu đơn ) b. Hình ảnh làng cũ trong ký ức tôi không giống hẳn như thế này. ( câu đơn ) c. Người đi bộ, người dắt xe đạp. ( câu ghép ) d. Tinh mơ sáng hôm su, tôi về đến cổng nhà. ( câu đơn ) e. Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… ( câu ghép ) g. Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. ( câu ghép ) Bài tập 20. a.* Câu hỏi: - Thế nhà con ở đâu? - Thế con có thích ở làng Chợ Dầu không? - Thế con ủng hộ ai? * Câu cảm: Ùng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! * Câu trần thuật: - Nhà ta ở làng Chợ Dầu. - Nước mắt ông lão gìn ra, chảy ròng ròng trên hai má. b.* Câu trần thuật: - Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. - Choắt không đứng dậy được nữa, nằm thoi thóp. * Câu hỏi: - Sao? Sao? - Tôi biết làm thế nào bây giờ? * Câu cảm: - Nào tôi đâu biết cơ sụ lãi ra nông nỗi này! - Tôi hối lắm! - Tôi hối hận lắm! c.Câu : “Sao? Sao?”; “Tôi biết làm thế nào bây giờ”? là câu hỏi nhưng mục đích không phải dùng để hỏi mà để bộc lộ cảm xúc: nỗi ân hận của Dế Mèn…. C. PHẦN THỨ BA: TẬP LÀM VĂN A. NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý CHUNG: - Phân môn Tập làm văn lớp 9 có ba kiểu văn bản: văn bản thuyết minh, văn bản tự sự, văn bản nghị luận. Đây là những kiểu bài thường gặp trong thi học kỳ và tuyển sinh lớp 10. - Học sinh cần nắm vững đặc điểm của từng kiểu văn bản như: mục đích, các yếu tố tạo thành, khả năng kết hợp và cách làm bài. - Ngoài vốn kiến thức văn học đã được học, học sinh cần có kiến thức về đời sống xã hội ở một mức độ nhất định. Muốn có vốn kiến thức về đời sống xã hội, các em cần quan tâm đến những vấn đề đời sống xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Tivi, báo, đài, tham khảo các tài liệu khác để làm tốt kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. B. VĂN THUY ẾT MINH: I. Khái quát về văn thuyết minh: 1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích, giới thiệu. 2. Vai trò và đặc điểm của văn thuyết minh: - Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức khách quan, thực dụng, là loại văn bản có khả năng cung cấp xác thực, hữu ích cho con người..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Văn bản thuyết minh hay là một văn bản trình bày rõ ràng hấp dẫn đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh. - Văn bản thuyết minh sử dụng ngôn ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. * LƯU Ý: + Tri thức: văn bản thuyết minh không thể hư cấu, bịa đặt, tưởng tượng. + Khách quan: văn bản thuyết minh phải phù hợp thực tế và không đòi hỏi người làm bài phải bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ quan của mình (người viết phải tôn trọng sự thật) + Thực dụng: văn bản thuyết minh cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc thưởng thức cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học. 3. Yêu cầu về văn bản thuyết minh: - Phải có tri thức về đối tượng cần thuyết minh, không có tri thức thì không thể làm văn thuyết minh (Tri thức có được từ việc học tập tích lũy hằng ngày từ sách báo . . ) - Phải hiểu biết về đối tượng thuyết minh: + Là cái gì? + Có đặc điểm tiêu biểu gì? + Có cấu tạo như thế nào? + Hình thành ra sao? + Có giá trị, ý nghĩa gì đối với đời sống con người? -Muốn có tri thức, ta phải: + Quan sát : không chỉ nhìn, mà còn phải xét để phát hiện đặc điểm tiêu biểu. + Tra cứu: từ điển, sách giáo khoa . . + Phân tích: đối tượng chia thành mấy bộ phận, quan hệ giữa các bộ phận? 4. Các phương pháp thuyết minh: Để nêu bật đặc điểm, bản chất tiêu biểu của sự vật, hiện tượng, người ta thường sử dụng các phương pháp thuyết minh sau: a) Phương pháp nêu định nghĩa: để nêu định nghĩa, ta có thể dùng một số phương pháp diễn giải hoặc mô tả: Ví dụ: Hải Vân là đèo cao nhất và dài nhất Việt Nam. Con đường xuyên Việt chạy uốn lượn qua đèo dài đến 20 km. Hải Vân có ý nghĩa là biển và mây. Với độ cao 496 mét so với mặt biển, đỉnh đèo gần như luôn quyện vào trong mây. Vào thế kỷ XV, Vua Lê Thánh Tông trước cảnh trời non nước mơ mộng, kỳ vĩ đã gọi đây là “Đệ nhất hùng quan” b) Phương pháp liệt kê: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo một trật tự nào đó. Ví dụ: Bình Định có nhiều di tích lịch sử như Tháp Chàm, Tháp Dương Long, Tháp Đội, bảo tàng Quang Trung . . và nhiều danh lam thắng cảnh: Quy Hòa, Ghềnh Ráng, Suối khoáng, Hội Vân, Đầm Thị Nại, Suối Hầm Mô . . . c) Phương pháp nêu ví dụ cụ thể: phương pháp này giúp người đọc hiểu được lợi hại của một hiện tượng nào đó. Ví dụ: Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la) Phần trong dấu ngoặc đơn là ví dụ giúp cho việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc là nơi công cộng được cụ thể và có sức thuyết phục hơn. d) Phương pháp dùng số liệu: Ví dụ: Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% tổng thể tích, thán khí 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy. Đồng thời số thán khí ấy không ngừng gia tăng. Vậy thì tại sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kỳ to lớn”. e) Phương pháp so sánh: có tác dụng làm nổi bật bản chất của vấn đề được thuyết minh. Ví dụ: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích gần bằng ba đại dương khác cộng lại và gấp 14 lần diện tích Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất. g) Phương pháp phân loại, phân tích: Đối với loại sinh vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với các sự vật có nhiều mặt, người ta chia ra từng mặt để thuyết minh. Ví dụ: Thuyết minh vể một thành phố, có thể phân tích thành từng mặt. - Vị trí địa lý..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> - Khí hậu. - Dân số. - Lịch sử. - Văn hóa và con người. - Địa danh và sản vật . . . 5. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: a) Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn, người ta vận dụng một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca . . b) Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, gây hứng thú nhưng không làm lu mờ đối tượng thuyết minh. 6. Kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh: Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. II. Luyện tập: 1. Kĩ năng làm dàn ý: Bài văn thuyết minh một di tích lịch sử: a) Mở bài: Giới thiệu di tích lịch sử . . .(thường bằng một câu định nghĩa: chỉ ra đặc điểm . . .) b) Thân bài: - Nêu vị trí lịch sử. - Nêu lịch sử hình thành. - Nêu các phần và mô tả đặc điểm của di tích lịch sử. - Vai trò của di tích. c) Kết bài: Nhận xét đánh giá di tích lịch sử. 1.2. Bài văn thuyết minh một danh lam thắng cảnh: a) Mở bài: Giới thiệu danh lam thắng cảnh . . .(thường dùng một câu định nghĩa: chỉ ra đặc điểm) b) Thân bài: - Nêu vị trí của danh lam thắng cảnh. - Nêu lịch sử hình thành của danh lam thắng cảnh. - Nêu các phần và mô tả đặc điểm của danh lam thắng cảnh. - Vai trò của cảnh. c) Kết bài: Lời nhận xét, đánh giá về danh lam thắng cảnh. 1.3. Bài văn thuyết minh một đồ vật: a) Mở bài: Giới thiệu đồ vật . . .(thường dùng một câu định nghĩa: quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng) b) Thân bài: - Nêu cấu tạo (các bộ phận) của đồ vật. - Nêu tác dụng của đồ vật. - Nêu cách sử dụng, bảo quản. c) Kết bài: Vai trò của đồ vật trong đời sống. 1.4. Thuyết minh một con vật: a) Mở bài: - Giới thiệu con vật . . .(thường bằng một câu định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng) b) Thân bài: - Mô tả hình dáng chung và cấu tạo các bộ phận. - Nêu các giống vật. - Nêu cách nuôi (thức ăn . . .), phòng dịch . . . - Nêu giá trị, lợi ích của con vật đối với đời sống và kinh tế. c) Kết bài: Vai trò của con vật trong đời sống hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 1.5. Bài văn thuyết minh thực vật: a) Mở bài: - Giới thiệu loài cây (hoa). . . b) Thân bài: - Xuất xứ. - Mô tả các bộ phận và công dụng của bộ phận. - Cách trồng, chăm sóc. - Phòng bệnh. c) Kết bài: Nhận xét, đánh giá hướng phát triển của loài cây (hoa). 1.6. Bài văn thuyết minh một trò chơi: a) Mở bài: - Giới thiệu trò chơi. b) Thân bài: - Nêu đặc điểm của trò chơi. - Nêu đối tượng của trò chơi. - Nêu cách chơi. - Lợi ích của trò chơi. c) Kết bài: Lời nhận xét về trò chơi. 1.7. Bài văn thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc: a) Mở bài: - Giới thiệu món ăn. b) Thân bài: - Nguyên liệu. - Cách chế biến. - Yêu cầu kĩ thuật. - Sử dụng, bảo quản. c) Kết bài: Lời nhận xét về món ăn mang bản sắc dân tộc. 1.8. Bài văn thuyết minh một nhân vật (nhà văn, danh nhân) a) Mở bài: - Giới thiệu nhân vật (nhà văn, danh nhân . . .) b) Thân bài: - Nêu tiểu sử của nhân vật. - Nêu cuộc đời của nhân vật. - Nêu sự nghiệp của nhân vật. c) Kết bài: Lời nhận xét , đánh giá về nhân vật. 2. Một số đề bài tham khảo: Đề 1: Giới thiệu một di tích lịch sử ở quê hương em Đề 2: Làng Sen – Quê Bác Đề 3: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em. Đề 4: Hãy thuyết minh cấu tạo, công dụng và cách bảo quản chiếc phích nước (bình thủy) Đề 5: Giới thiệu một loài động vật có ích đối với đời sống con người (con lợn, con trâu, con ếch, con gà . . .) Đề 6: Cây lúa Việt Nam (cây tre, cây hoa mai . ..) Đề 7: Giới thiệu một trò chơi dân gian Đề 8: Thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc ở quê hương em. Đề 9: Viết bài văn thuyết minh về quê hương, thân thế, cuộc đời, sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Du. * Lưu ý chung: Thuyết minh kết hợp các yếu tố (biện pháp nghệ thuật, miêu tả . . .) C. VĂN TỰ SỰ: I. Khái quát về văn tự sự: 1. Thế nào là văn bản tự sự?.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. 2. Các bước thực hành văn tự sự: a) Tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - Đề bài tự sự ở chương trình THCS có mấy dạng: một là kể lại người, việc xảy ra trong cuộc sống; hai là kể lại những người, việc bằng sự tưởng tượng, sáng tạo. - Khi tìm hiểu, cần trả lời những câu hỏi sau: + Thể loại gì? + Đối tượng? + Yêu cầu sáng tạo. + Đặc điểm riêng của truyện? + Tìm ý nghĩa của câu chuyện (truyện nói lên điều gì? Mục đích câu chuyện là gì?) b) Quan sát và tưởng tượng: - Nếu là nhân vật trong truyện cổ tích, thì cần xem lại truyện đã học, tìm ra các hành động, ngôn ngữ, sự kiện chính trong cuộc đời nhân vật. - Nếu là nhân vật là người học sinh trong bài làm như trong đề “Kể lại ngày sinh nhật của em” thì phải lục lại trong trí nhớ về những gì mà mình đã từng sống qua, trải qua. - Nếu nhân vật trong truyện kể ông bà, cha mẹ hoặc người bạn nào đó thì phải quan sát kĩ người ấy như ngoại hình, nội tâm. c) Xác định nhân vật và xây dựng cốt truyện: - Tên nhân vật. - Tuổi tác. - Nghề nghiệp. - Quê quán. - Hoàn cảnh sống. - Đặc điểm riêng. d) Tìm các chi tiết có ý nghĩa: Chi tiết có ý nghĩa là chi tiết tạo nên tình huống truyện, làm rõ tính cách, số phận của nhân vật. Ví dụ: Kể lại truyện ngắn: “Chiếc lược ngà”. Chi tiết có ý nghĩa “vết thẹo” của ông Sáu. Kể lại truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương”. Chi tiết có ý nghĩa “cái bóng” đ) Chọn từ đặc sắc: Trong văn tự sự có lúc phải miêu tả, có lúc tường thuật hoặc bàn bạc. Biết dùng từ đặc sắc là gợi cho người đọc hình dung ra rõ hình ảnh, đường nét hoặc các cử động, hoạt động như đang diễn ra . . . II. Nâng cao kĩ năng làm văn tự sự: 1. Bài văn tự sự hay cần phải đảm bảo hai yêu cầu sau: a) Lôi cuốn người đọc b) Ý nghĩa câu chuyện kể phải sâu xa, thâm thúy. 2. Tự sự kết hợp với miêu tả: Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật, sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động. 3. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự: - Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật và làm cho nhân vật sinh động. - Có thể miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn tả ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật; cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục. . . của nhân vật. 4. Nghị luận trong văn bản tự sự: - Trong văn bản tự sự để người đọc (nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, cùng lý lẽ, dẫn chứng. - Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lý. 5. Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự: - Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp. - Độc thoại là lời của người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai nào đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn không thành lời thì không có gạch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm. III. Một số đề luyện tập tham khảo:.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 1. Một số đề bài: Đề 1: Thuật lại một buổi tảo mộ trong tiết thanh minh. Đề 2: Hãy kể về một lần trót xem nhật ký của bạn. Đề 3: Kể lại một lần em được gặp lại một nhân vật lịch sử. Để 4: Tưởng tượng 20 năm sau khi tốt nghiệp THCS, em trở về thăm trường cũ vào một ngày hè. Hãy viết thư cho một người bạn học hồi ấy để kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. Đề 5: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ trò chuyện đó. Đề 6: Nhân ngày 20 tháng 11, kể cho các bạn nghe về một kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ. Đề 7: Một đêm thức giấc, em tình cờ nghe được những tâm sự của lọ mực qua câu chuyện của nó với bạn bè. Em hãy thuật lại câu chuyện ấy. Để 8: Kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động. 2. Yêu cầu cụ thể: Giả sử đi vào đề 5, học sinh cần làm rõ các yêu cầu sau: a) Yêu cầu đề bài: - Kể chuyện sáng tạo trên cơ sở một tác phẩm văn học. Đó là nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Cần bám sát nội dung “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” để xây dựng một câu chuyện thích hợp. - Bài viết cần vận dụng được các thao tác làm bài văn tự sự, kể linh hoạt, bố cục hợp lý. b) Gợi ý: - Trước khi làm bài các em cần đọc kĩ, hiểu bài thơ về chi tiết, cũng như chủ đề. - Để nhân vật kể chuyện gặp nhân vật người lính lái xe cách đây đã hơn 30 năm, cần tạo được một tình huống truyện hợp lí. - Có thể dựa vào bài thơ mà tách thành những cảnh nhỏ cho dễ kể và dễ thể hiện nhân vật. Ví dụ: Cảnh xe trên đường ra trận đầy gian khổ, hiểm nguy; cảnh những người lính lái xe gặp nhau, thành đoàn xe không kính; cảnh người lính lái xe quây quần hợp thành tiểu đội nơi bãi nghỉ . . . C. DÀN BÀI: Mở bài: Tình huống để các nhân vật gặp gỡ: - Có thể đến thăm gia đình thương binh, thăm Bảo tàng quân đội, thăm Nghĩa trang liệt sĩ . . .được gặp người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn năm xưa. - Hoặc tưởng tượng đến Trường Sơn trong chiến tranh chống Mĩ và gặp các chiến sĩ lái xe. (Lưu ý: tình huống cần tự nhiên, có tác dụng làm rõ tính cách người lính lái xe) Thân bài: - Người lính lái xe kể chuyện. - Nhân vật “tôi” giữ vai trò gợi chuyện, đánh giá làm rõ ý nghĩa câu chuyện. Cần làm rõ những ý sau: + Những gian khổ mà người lính lái xe phải chịu đựng: sự khốc liệt của chiến tranh, kính xe vỡ, xe bị tàn phá nặng nề. . . + Những phẩm chất cao đẹp của người lính: dũng cảm, hiên ngang, lạc quan và có chút ngang tàng của nghề nghiệp, trẻ trung nhưng sống có lý tưởng, có trách nhiệm với Tổ quốc. + Sự khâm phục, yêu mến, kính trọng của nhân vật “tôi” Kết bài: Kết thúc cuộc nói chuyện Chia tay với người lính lái xe. Ấn tượng của nhân vật “tôi” Suy nghĩ về người lính lái xe, về thế hệ cha anh. D. VĂN NGHỊ LUẬN: I. Đặc điểm và yêu cầu của văn nghị luận: Trong đời sống, người ta luôn luôn phải bày tỏ ý kiến của mình về những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh. Một cuộc thảo luận, một cuộc họp, một vấn đề trong cuộc sống, một tác phẩm nghệ thuật. . đều đòi hỏi mọi người bày tỏ thái độ của mình. Khác với lối bày tỏ cảm xúc trong văn biểu cảm, việc bày tỏ ý kiến trong văn nghị luận nhằm giải thích, chứng minh, thuyết phục người đọc, người nghe một tư tưởng, quan niệm nào đó..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Muốn cho người nghe hiểu, đồng tình và ủng hộ quan điểm của mình, người viết văn nghị luận cần có những luận điểm rõ ràng, có lý lẽ đúng đắn, chặt chẽ từ sách vở, từ đời sống; có những dẫn chứng đáng tin cậy, thuyết phục. Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận để dẫn đến luận điểm. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết. Luận điểm đúng đắn, chân thật đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Luận điểm mà người viết nêu ra muốn có tính thuyết phục phải có 2 yếu tố quan trọng. Đó là được đảm bảo bằng luận cứ chắc chắn và lập luận chặt chẽ. Luận cứ là lý lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Ví dụ: Trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Luận điểm này được đảm bảo bằng luận cứ rút ra từ sự thực lịch sử các thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung . . .được đảm bảo bởi luận cứ lấy từ cuộc kháng chiến chống Pháp ở mọi miền, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp. Lập luận là cách đưa ra lý lẽ, cách sắp xếp các luận cứ để dẫn đến kết luận nêu trong luận điểm. Ví dụ: Trong bài “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà đã nêu lên luận điểm “Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh”. Để chứng minh cho luận điểm này, tác giả đã nêu ra các luận cứ và trình bày theo trình tự: Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ. Trang phục hết sức giản dị. Ăn uống đạm bạc. - Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo. - Đây không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời hơn người. - Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành một quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. - Phong cách Hồ Chí Minh mang nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam, gợi đến cách sống của các vị hiển triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Mỗi luận cứ đều có các dẫn chứng cụ thể có thể kiểm chứng được dễ dàng. II. Cách làm bài văn nghị luận: 1. Quy trình làm bài văn nghị luận: gồm 4 bước. Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý. Bước 2: Lập dàn ý. Bước 3: Viết bài văn. Bước 4: Đọc và sửa chữa. Muốn viết bài văn nghị luận thành công thì phải tìm hiểu đề, tìm ý cho đề bài đó. Sau khi tìm ý sẽ lập dàn ý và viết bài. Trong khi viết có thể bổ sung, thêm bớt ý cho dàn bài hoàn chỉnh. Bước cuối cùng sửa chữa bài viết, nhất là sửa các lỗi chính tả, dùng từ , ngữ pháp . . . 2. Cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận: Muốn lập dàn ý cho bài văn nghị luận cần phải đọc kĩ đề để xác định luận điểm. Người viết cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của nó. Luận điểm chính cần bàn bạc, cho ý kiến là gì? Tùy theo để bài thuộc loại nào (giải thích, ca ngợi, khuyên bảo, nhắn nhủ, suy nghĩ, bàn luận, tranh luận, phản bác . . . ) mà xác định luận điểm chính cho phù hợp. Tiếp theo là tìm luận cứ cho luận điểm. Thông thường muốn tìm luận cứ phải đưa ra câu hỏi: Vấn đề cần bàn bạc là gì? Định nghĩa như thế nào? Vì sao có nhận xét như vậy? Điều đó có lợi hay có hại cụ thể như thế nào? Các lý lẽ và dẫn chứng nào có thể phục vụ cho việc thuyết phục mọi người. Sau khi tìm các luận cứ, phải xây dựng lập luận, tức là tổ chức, sắp xếp các lý lẽ, dẫn chứng theo một trình tự nhất định để luận điểm của người viết có sức thuyết phục.  NHỮNG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN Ở LỚP 9 I. Nghị luận xã hội: 1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Yêu cầu nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự kiện, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ nhận định của người viết. 2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống . . .của con người. 3. Điểm giống và khác nhau giữa nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: - Giống nhau: đều là hình thức nghị luận. - Khác nhau: ở đề bài và cách thức bình luận. + Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống lấy sự việc hiện tượng làm đối tượng chính; trong khi nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí làm đối tượng chính. + Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống đi từ sự việc, hiện tượng cụ thể mà nâng lên thành vấn đề tư tưởng đạo đức; còn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thì vấn đề tư tưởng, đạo đức mà suy nghĩ về cuộc sống xã hội. 4. Một số đề bài và yêu cầu cụ thể: Đề 1: Xung quanh chúng ta có nhiều tấm gương vượt lên số phận học tập và thành công trong cuộc sống. Lấy nhan đề “Những người không chịu thua số phận” hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về những tấm gương đó. Đề 2: Nêu quan điểm về vấn đề tự lực cánh sinh, cần cù lao động. Đề 3: Qua các kì thi học sinh giỏi quốc tế, em có suy nghĩ gì về trí tuệ Việt Nam. Đề 4: Đặt một đề văn với chủ đề về việc phá hoại môi trường, cảnh quan, viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ về vấn đề đó. Đề 5: Nhiều học sinh hiện nay vì ham mê trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học tập, mắc khuyết điểm . . .Ý kiến của em về hiện tượng này như thế nào? * Hướng dẫn tìm hiểu đề, lập dàn ý, tạo lập văn bản: ** Dàn ý chung nghị luận về một sự việc, hiện tượngtrong đời sống. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng trong đời sống. Thân bài: Nêu các biểu hiện của sự việc, hiện tượng trong đời sống. Phân tích nguyên nhân. Đánh giá lợi ích, tác hại của sự việc, hiện tượng trong đời sống. Bài học, nhận thức, hành động. Kết bài: Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng trong đời sống. ** Dàn ý chung về nghị luận một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí. Thân bài: Giải thích vấn đề tư tưởng, đạo lí. Nêu suy nghĩ về tư tưởng, đạo lí. Liên hệ tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống. Bài học, nhận thức, hành động. Kết bài: Đánh giá chung về tư tưởng, đạo lí. Ví dụ: Đề 1 Yêu cầu: Viết bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống. Vấn đề cần bàn luận “Những người không chịu thua số phận” Cần có luận điểm rõ ràng, luận cứ đầy đủ và lập luận rành mạch. Cần trình bày được những suy nghĩ về ý chí, nghị lực của những con người không chịu thua số phận đó. Gợi ý: - Cần đọc những bài viết trên sách báo vể gương sáng vượt lên số phận (Ví dụ Nguyễn Ngọc Ký, Đỗ Trọng Khơi, Trần Văn Thước . . .) để hiểu về họ và có cảm xúc khi làm bài. - Suy nghĩ về họ phải chân thực, xuất phát từ chính những gương sáng đã nêu. Bố cục bài viết cần mạch lạc. Cần kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Lập dàn ý: Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề số phận không may và nghị lực vượt qua số phận. Thân bài: Nêu một số tấm gương không chịu thua số phận. Kể ngắn gọn về một số gương tiêu biểu ở những lĩnh vực khác nhau trong đời sống..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Suy nghĩ của em vể những con người ấy + Họ đáng cảm phục như thế nào? + Vì sao họ có thể “Không chịu thua số phận”?  Ý thức của họ về bản thân và ước mơ sống đẹp, có ích.  Ý chí, quyết tâm và nghị lực.  Họ được mọi người động viên, giúp đỡ. Trách nhiệm của mỗi chúng ta và xã hội + Cảm động, tôn trọng, tôn vinh họ. + Giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng. Kết bài: Suy nghĩ về vượt khó trong học tập, sự vươn lên để vượt qua chính mình. B. Đề bài nghị luận vể một vấn đề tư tưởng, đạo lí: Đề 1: Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. Đề 2: Suy nghĩ về vấn đề thanh niên phải sống có lí tưởng. Để 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn. Đề 4: Suy nghĩ vể đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” Đề 5: Suy nghĩ vể câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” Để 6: Suy nghĩ vể câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” Để 7: Suy nghĩ của em vể bài ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu, mới là đạo con” ** Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý: Ví dụ: Đề 2 Yêu cầu: - Viết bài văn nghị luận vể một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Vấn đề cần bàn luận: “Thanh niên sống phải có lí tưởng” - Bài viết có luận điểm rõ ràng, luận cứ đầy đủ và lập luận rành mạch. - Cần trình bày được những suy nghĩ về vấn đề tư tưởng sống cao đẹp, phê phán lối sống tầm thường, ích kỉ, cá nhân và nêu lên lí tưởng sống của thanh niên. Gợi ý: - Cần làm rõ lí tưởng sống là gì? Vì sao cuộc sống lại phải có lí tưởng, lí tưởng như thế nào được coi là tiến bộ, tốt đẹp? Những biểu hiện nào trái với lí tưởng sống đẹp. - Trong bài viết cần làm cho mọi người hiểu biết về những tấm gương có lí tưởng sống cao đẹp. - Suy nghĩ về “lí tưởng sống” và hướng phấn đấu của bản thân. - Cần kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm một cách thích hợp. Lập dàn ý: *Mở bài: Lí tưởng sống và cuộc đời của mỗi người. *Thân bài: - Lí tưởng sống là gì? Vì sao con người cần sống có lí tưởng? - Suy nghĩ của người viết vể cuộc sống có lí tưởng? - Những tấm gương về cuộc đời những người có lí tưởng sống cao đẹp. - Phê phán lối sống ích kỷ, cá nhân của những người sống không có lí tưởng. *Kết bài:Suy nghĩ về việc phấn đấu cho lí tưởng sống phục vụ cho đất nước và dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.. * Mẫu: ĐỀ 1 :SUY NGHĨ VỀ TINH THẦN TỰ HỌC . ĐÁP ÁN : Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng . Nó đòi hỏi mọi người phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội . Chính vì vậy mà tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng . Trước hết ta phải hiểu “tự học” là như thế nào?Nếu học là quá trình tìm hiểu , thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của bản thân thì tự học là sự chủ động , tích cực , độc lập tìm hiểu , lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình .Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng :khi nghe giảng ,đọc sách hay làm bài tập , cần tích cực suy nghĩ , ghi chép , sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết, hữu.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> ích cho bản thân . Tự học cũng có nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo , hướng dẫn của thầy cô giáo …Dù ở hình thức nào thì sự chủ động tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất . Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này .Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộcsống . Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động , sáng tạo , không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác . Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân . Tự học là một công việc gian khổ , đòi hỏi lòng quyết tâm và sự kiên trì .Càng cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân cách và tri thức của mình .Chính vì vậy tự học là một việc làm độc lập gian khổ mà không ai có thể học hộ , học giúp . Bù lại , phần thưởng của tự học thật xứng đáng : đó là niềm vui , niềm hạnh phúc khi ta chiếm lĩnh được tri thức .Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được tạc vào lịch sử .Hồ Chí Minh với đôi bàn tay trắng ra đi từ bến cảng nhà Rồng , nhờ tự học Người biết nhiều ngoại ngữ và đã tìm được đường đi cho cả dân tộc Việt Nam đến bến bờ hạnh phúc . Macxim Gorki với cả một thời thơ ấu gian khổ ,không được đi học , bằng tinh thần tự học ông đã trở thành đại văn hào Nga .Và còn rất nhiều những tấm gương khác nữa : Lê Quí Đôn ,Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền …Nhờ tự học đã trở thành bậc hiền tài , làm rạng danh cho gia đình quê hương xứ sở . Việc tự học có ý nghĩa to lớn như vậy nên bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê , ham học, ham hiểu biết , giàu khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức .Từ đó bản thân mỗi con người cần chủ động , tích cực, sáng tạo , độc lập trong học tập . Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình . Càng hiểu vai trò và ý nghĩa của việc tự học,em càng cố gắng và quyết tâm học tập hơn .Bởi tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực . Có lẽ bởi vậy mà Lê-nin đã từng đặt ra một phương châm : “Học , học nữa , học mãi” Đề 2: HÚT THUỐC LÁ CÓ HẠI . ĐÁP ÁN Xã hội ngày càng phát triển , con người ngày càng được quan tâm song vẫn có không ít những tác nhân làm nguy hại đến sức khoẻ của con người .Một trong số đó là thuốc lá ! Trên mỗi vỏ bao thuốc lá đều có dòng chữ “Thuốc lá có hại cho sức khoẻ” vậy mà bất chấp điều cảnh báo ấy,người ta vẫn hút thuốc.Hút đến vàng răng,vàng cả ngón tay cầm thuốc,hơi thở hôi đến khó chịu với những người xung quanh…Có một thời, thuốc lá trở thành vật không thể thiếu trên bàn tiếp khách. Người lớn hút , trẻ nhỏ cũng hút.Nguyên nhân nào dẫn đến thói quen tai hại ấy? Do thói quan giao tiếp cũng có,do sự học đòi bắt chước thích tỏ ra mình là người “sành điệu” cũng có. Hầu hết những người hút thuốc lá đều biết tác hại của nó . Trong thuốc lá có chứa Nicôtin là một chất gây nghiện . Hút thuốc lá nhiều có thể bị hỏng hệ hô hấp, dẫn đến ho , khó thở , tức ngực , thậm chí có thể gây rỗ phổi hoặc ung thư phổi. Như vậy , thuốc lá làm cho sức khoẻ và tuổi thọ bị suy giảm nghiêm trọng.Không những thế thuốc lá còn làm tiêu hao túi tiền của người sử dụng.Có thể số tiền dành cho thuốc lá không nhiều ,nhưng nếu không hút thuốc lá, ta có thể dùng số tiền đó vào những việc khác hữu ích hơn. Đối với trẻ nhỏ việc học đòi, bắt chước hút thuốc lá vừa làm nguy hại đến sức khoẻ vừa làm cho tâm tính bị thay đổi dẫn đến dối trá, trộm cắp vặt để có tiền hút thuốc… Thuốc lá không chỉ có hại đối với người trực tiếp sử dụng nó mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh vì khói thuốc lan trong không khí khiến họ cũng phải chịu ảnh hưởng nặng nề. Hiện nay, khi đến các nơi công cộng như bến xe, thậm chí cả trường học, trụ sở nhà nước, chúng ta vẫn bắt gặp nhiều người hút thuốc lá mà không hề quan tâm đến sức khoẻ của mình và cảm giác của những người xung quanh. Như vậy họ đã gián tiếp làm nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng và vô tình làm cho môi trường bị suy thoái . Theo điều tra mới nhất của tổ chức y tế thế giới WHO , cứ theo đà hút thuốc hiện nay thì đến năm 2020 số người chết vì thuốc lá sẽ là 8 triệu người một năm . Tức là cao hơn số người chết vì HIV/AIDS, bệnh lao và tai nạn giao thông cộng lại. Dự báo ấy liệu có làm cho những con nghiện thuốc lá lưu tâm ?.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Thuốc lá có hại như vậy . Làm thế nào để ngăn chặn việc hút thuốc lá ?Có lẽ cần tuyện truyền nhiều hơn về tác hại của nó trên các phương tiện thông tin đại chúng . Coi việc hút thuốc lá là hành vi không đẹp bởi nó là biểu hiện của nghiện ngập và của những con người dễ bị chi phối .Và yếu tố quan trọng nhất là tự bản thân phải ý thức cao , chủ động không tiếp cận với thuốc lá để giữ gìn,bảo vệ sức khoẻ của chính mình và những người thân trong gia đình mình . Thuốc lá có hại .Thuốc lá nguy hiểm cho sức khoẻ .Bởi vậy thế hệ trẻ chúng ta hãy cùng nhau nói không với thuốc lá !. Đề 3: Vấn đề rác thải với môi trường … ĐÁP ÁN TIẾNG KÊU CỨU CỦA MÔI TRƯỜNG . Thành ngữ Việt Nam có câu :“Nhà sạch thì mát , bát sạch ngon cơm”.Vậy mà“ ngôi nhà chung” của chúng ta đang tràn ngập rác.Việc vứt rác bừa bãi đã trở thành mối quan tâm lo lắng cho những người biết trân trọng và yêu quí môi trường . Ở một số nước tiên tiến trên thế giới ,vệ sinh công cộng rất được quan tâm .Tuy nhiên ở nước ta đây dường như mới là vấn đề của các ngành chức năng.Bởi vậy rác có mặt ở khắp nơi:trên đường phố,trong nhà xe,bệnh viện,trường học,di tích thắng cảnh…Đến đâu cũng thấy rác,thậm chí ngồi bên hồ,dù là hồ đẹp nổi tiếng người ta cũng tiện tay vứt rác xuống…Rác gồm đủ loại với đủ các chất liệu khác nhau:từ vỏ hoa quả đến vỏ đồ hộp,bao bì ni lông,vỏ chai thuỷ tinh,sỉ than,gỗ,giấy… Rác thải phong phú bao nhiêu thì tác hại mà nó gây ra lớn theo nhường ấy.Rác thải làm mất mỹ quan nơi công cộng ,biến những thắng cảnh thành bãi rác. Ai đã từng du ngoạn Hương Sơn chắc không thể quên hình ảnh khắp các lối đi,các sườn núi rác tràn ngập và dày đặc .Chốn “Thiên Nam đệ nhật động ”bớt hấp dẫn du khách hơn có lẽ cũng vì như vậy.Không chỉ có thế, rác thải bừa bãi còn gây ô nhiễm môi trường ,không khí không trong lành ,sông hồ ô nhiễm ,sinh vật ở sông hồ bị chết …Tất cả những điều đó đều có thể làm nguy hại đến sức khoẻ của con người.Đôi khi ,rác thải bừa bãi còn gây nguy hiểm trực tiếp cho con người như trượt ngã vì dẫm phải vỏ hoa quả ,đồ hộp , trẻ nhỏ bị cháy máu,nhiễm trùng vì dẫm phải mảnh chai… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng trên . Song về cơ bản có thể nhận thấy nạn vứt rác bừa bãi là do sự thiếu ý thức của một số người ,do chưa có nhiều thùng rác ở những nơi công cộng và chưa thực sự có những biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những người vi phạm . Trong khi chúng ta còn đang lúng túng tìm giải pháp khắc phục thì hàng ngày , hàng giờ hành tinh xanh của chúng ta đang oằn mình vì rác . Bởi vậy ngoài việc đặt thùng rác ở những nơi công cộng , treo biển cấm đổ rác ở một số nơi và xử phạt nghiêm khắc với người vi phạm , chúng ta cần phải giáo dục ý thức về vấn đề này ,và phải nhanh chóng khắc phục hậu quả ở những nơi đã bị vứt rác bừa bãi , nhằm ngăn chặn hành vi tiếp tục xả rác của những người vô ý thức .Bên cạnh đó cần nhân rộng những phong trào giàu ý nghĩa như “chủ nhật xanh ”,“xanh sạch đẹp thành phố”…Để ngôi nhà chung của chúng ta luôn sạch sẽ , an lành. Thành ngữ Việt Nam từng nói: “góp gió thành bão ”. Mỗi học sinh chúng ta cần ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để trái đất này mãi mãi là hành tinh xanh đáng yêu Đề 4: CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM … Đáp án Chiến tranh đã lùi xa nhưng di hoạ mà nó để lại vẫn hàng ngày hàng giờ làm bao người Việt Nam đau đớn .Trước tình hình ấy , cả nước đã lập quỹ giúp đỡ các nạn nhân chất độc màu da cam nhằm phần nào cải thiện cuộc sống và xoa dịu nỗi đau của họ . Chất độc màu da cam mà Đế quốc Mỹ đã rải xuống các cánh rừng Miền Nam thời chiến tranh đã tạo nên nỗi kinh hoàng cho thế hệ sau của những người đã từng sống ở những khu vực đó.Những đứa trẻ vô tôi, tật nguyền,dị dạng,vừa chào đời đã phải lìa đời hoặc nếu sống được thì sức khoẻ,trí tuệ thậm chí cả hình hài đều không bình thường…Những sinh linh quái dị và vô tội ấy trở thành nỗi ám ảnh,đau đớn đến tê tái của người thân, gia đình và của toàn xã hội . Nguyên nhân nào dẫn đến thảm hoạ ấy ?Chính là do sự vô nhân đạo của giới cầm quyền ở một đất nước đã từng tuyên bố về quyền con người trước toàn thế giới.Để thực hiện âm mưu xâm lược của mình,đế quốc Mỹ đã không từ một thủ đoạn nào kể cả việc vi phạm quyền làm người của những trẻ thơ vô tội .Những bọc nước,cục thịt ,quái thai hoặc những sinh thể điên dại,vô tri vô giác do chất độc màu.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> da cam không chỉ khiến cho gia đình đau đớn về tinh thần,khốn khổ về vật chất mà còn là gánh nặng cho toàn xã hội…Những vết thương không mảnh đạn mà đeo bám dai dẳng mãi mãi không lành.Đó chính là tội ác tày trời mà chiến tranh đã gây ra . Trước tình hình đó nhiều chương trình ủng hộ những nạn nhân chất độc màu da cam đã được tổ chức.Biết bao người đã khóc thương cho những số phận bất hạnh,biết bao chữ ký đã được thu thập để ủng hộ cuộc đấu tranh đòi bồi thường cho các nạn nhân chiến tranh.Ngày đầu tiên Mỹ rải chất độc chết người này xuống Việt Nam: 10-8-1961 đã trở thành ngày “Vì nạn nhân chất độc màu da cam”.Cả nước Việt Nam đã lập quĩ giúp đỡ các nạn nhân khốn khổ.Đó là việc làm cần thiết để giúp đỡ họ phần nào cải thiện cuộc sống và xoa dịu nỗi đau.Nhiều em bé tật nguyền,côi cút đã được chăm sóc,nhiều tổ chức chính quyền,doanh nghiệp,cá nhân đã xây dựng nhà tình nghĩa,tặng xe lăn,tiền, quà ,thăm hỏi và giúp đỡ các nạn nhân.Nhiều nhóm tình nguyện viên được thành lập để làm việc tại các trung tâm bảo trợ nạn nhân chất độc màu da cam…Dẫu biết rằng tất cả những giúp đỡ đó không thể bù đắp được những mất mát đau đớn của họ song đó thực sự là hành động đền ơn đáp nghĩa, phù hợp với truyền thống“tương thân tương ái”,“uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam ta . Việt Nam đã cố gắng để xoa dịu nỗi đau chiến tranh,song“ơn phải trả,oán phải đền”.Chính phủ Mỹ và 37 công ty hoá chất đã cung cấp chất độc này cho quân đội Mỹ cũng phải chịu trách nhiệm về sự vô nhân đạo của mình . Nỗi đau của những nạn nhân da cam là một nỗi ám ảnh dai dẳng ,việc giúp đỡ họ cần phải làm thường xuyên và liên tục .Bởi vậy mỗi chúng ta cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này , tích cực học tập , phấn đấu xây dựng xã hội tốt đẹp mà ở đó mọi người đều được đảm bảo quyền sống và quyền hạnh phúc . ĐỀ 5:. TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ.. .. ĐÁP ÁN Trò chơi điện tử vốn là một trò giải trí lành mạnh song hiện tượng đam mê trò chơi này mà sao nhãng học hành và gây nhiều hậu quả tại hại đã trở thành một vấn đề bức xúc ở lứa tuổi học sinh . Có thể thấy ở khắp các phố phường và các nẻo đường thôn ngõ xóm những quán Intenet. Học sinh đến đó không phải để truy cập thông tin phục vụ cho việc học mà để chơi điện tử . Nhiều bạn ngồi hàng giờ , hàng ngày trước màn hình vi tính, mê mẩn với những trò chơi trên máy ,quên thời gian thậm chí bỏ học để chơi ,trong đầu lúc nào cũng chỉ nghĩ đến các trò chơi và ham muốn chinh phục khám phá nó khiến gương mặt ngơ ngẩn như mất hồn… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó .Do bố mẹ không quan tâm , do buồn , do bạn bè rủ rê , do không tự chủ được bản thân …Song dù lý do nào đi nữa , ham mê trò chơi điện tử cũng là một điều tai hại . Trước hết ngồi quá gần màn hình vi tính trong một thời gian dài có thể làm cho mắt bị cận thị , người mệt mỏi, sức khoẻ bị tổn hại . Không chỉ có thế , ham mê trò chơi điện tử còn dẫn đến sao nhãng nhiệm vụ chính của người học sinh là học tập . Mải chơi , bỏ tiết, trốn học, không hiểu bài , không làm bài tập , học tập sút kém dẫn đến chán học . Như vậy vô tình sự ham chơi nhất thời có thể tự huỷ hoại tương lai của chính bản thân mình .Trò chơi điện tử còn khiến tâm hồn bị đầu độc bởi bạo lực , chém giết , bắn phá , cuốn con người vào một thế giới ảo đầy những mưu mô , thủ đoạn . Hơn nữa ham chơi điện tử còn tiêu tốn tiền bạc một cách vô ích , có khi còn làm thay đổi nhân cách con người . Để có tiền chơi điện tử nhiều thói hư tật xấu bắt đầu nảy sinh như dối trá , thủ đoạn , trộm cắp tiền bạc, tài sản của gia đình , bạn bè …Và không ai có thể lường trước được những hậu quả tai hại khác nếu niềm đam mê kia vẫn còn tiếp diễn . Trò chơi điện tử tai hại như vậy , làm thế nào để ngăn chặn nó ?Đây thực sự là một việc khó song không phải là không làm được.Quan trọng nhất là bản thân phải xác định nhiệm vụ chính của mình là học tập ,rèn luyện ,tu dưỡng,không lãng phí thời gian,sức lực, tiền bạc vào những việc vô bổ ,thậm chí là có hại .Chỉ coi trò chơi điện tử như một trò giải trí ,tiếp xúc với nó có chừng mực , biết chế ngự và làm chủ bản thân, không để bản thân bị tác động bởi những trò chơi và sự rủ rê của những người bạn xấu. Bên cạnh đó cũng cần có sự quan tâm thường xuyên và sự quản lý chặt chẽ của gia đình nhằm giúp con em mình tránh xa những đam mê tai hại .Nhà trường và xã hội cũng cần có sự phối hợp giáo dục thế hệ trẻ, tạo ra những hoạt động bổ ích ,những sân chơi vui tươi lành mạnh để mọi học sinh đều được tham gia .Có như vậy vấn nạn học sinh say mê trò chơi điện tử mới được giải quyết triệt để..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Ham chơi điện tử - Ham muốn nhất thời mà tác hại không lường hết được.Bởi vậy vì tương lai của chính mình,chúng ta đừng để bản thân vướng vào đam mê chết người đó. ĐỀ 6: NHIỀU HỌC SINH ĐOẠT HUY CHƯƠNG VÀNG ... ĐÁP ÁN Trên bản đồ thế giới Việt Nam chỉ có một vị trí rất khiêm tốn, nhưng trong các kỳ thi quốc tế ,Việt Nam được biết đến như là quê hương của những người con ưu tú, biết vượt qua khó khăn để làm nên những điều kỳ diệu . Trải qua hàng nghìn năm phong kiến và hàng trăm năm bắc thuộc ,điều kiện kinh tế của Việt Nam hạn chế , cơ sở vật chất chưa phát triển vậy mà đã có nhiều học sinh đoạt huy chương vàng tại các cuộc thi quốc tế .Không mấy ai không nhớ lần đầu tiên tham dự thi toán quốc tế năm 1974 ,Việt Nam đã đoạt liền 4 huy chương vàng . Lần thi Olimpic Toán quốc tế tại Anh , Lê Bá Khánh Trình với số điểm tuyệt đối 40/40 đã được nữ hoàng Anh trao giải đặc biệt.Ngay cả trong lĩnh vực mới mẻ là chế tạo Rôbôcon, những chú rôbô của nhóm FXR-sinh viên Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh đã xuất sắc vượt trên cả những đất nước tên tuổi như Nhật Bản , Hàn Quốc ,Trung Quốc để mang về chiếc cúp vàng cho quê hương Việt Nam …Những thành tích ấy không chỉ làm rạng danh đất Việt mà còn là sự khẳng định cho sức mạnh của trí tuệ Việt Nam . Tại sao một đất nước nhỏ bé nghèo nàn , lạc hậu như Việt Nam lại có thể sản sinh ra những con người ưu tú đến thế ?Câu hỏi ấy không chỉ người Việt Nam mới biết rõ câu trả lời . Suốt chiều dài thăng trầm của lịch sử , lòng ham hiểu biết ,ý chí học tập, tìm tòi, chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức luôn được nung nấu trong trái tim mỗi người Việt Nam .Tự thủơ xưa ,bằng ánh sáng của những con đom đóm, Mạc Đĩnh Chi đã miệt mài học tập để trở thành lưỡng quốc trạng nguyên, Nguyễn Hiền nhờ tự học mà đoạt giải khôi nguyên khi mới 12 tuổi , Lê Quý Đôn , Lương Thế Vinh và biết bao người nữa đã làm nên truyền thống hiếu học của nước nhà …Họ đã trở thành tấm gương , thành nội lực tinh thần để học sinh- sinh viên Việt Nam cố gắng hết mình , cần cù say mê học tập. Đất nước nghèo nàn,lạc hậu nên nếu các bạn nước khác cố gắng một thì học sinh- sinh viên Việt Nam phải cố gấp hai ba lần để bù đắp những thiếu hụt ,thiệt thòi vể điều kiện học tập. Dường như chính sự nghèo nàn lạc hậu của đất nước đã hun đúc ý chí tìm tòi, sáng tạo của học sinh Việt Nam.Lòng yêu nước,nỗi khát khao quê hương xứ sở đẹp giàu, là sức mạnh to lớn giúp học sinh -sinh viên Việt Nam đạt tới những chân trời khoa học. Những tấm huy chương vàng tại các cuộc thi quốc tế mà chúng ta có được không chỉ bởi sự nỗ lực của cá nhân mà còn nhờ sự quan tâm chăm sóc của gia đình , của thầy cô và nhất là sự chăm lo của Đảng ,nhà nước đối với tài năng trẻ . Bởi lẽ tự ngàn xưa, người Việt Nam ta đã quan niệm “hiền tài là nguyên khí của quốc gia ”. Sự thành công của học sinh -sinh viên Việt Nam đã đem đến cho người Việt Nam và bản thân em lòng tin và niềm tự hào sâu sắc về trí tuệ Việt Nam ,thôi thúc trong em khát vọng được chinh phục những chân trời tri thức . ĐỀ 7 :UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN . ĐÁP ÁN : Trong kho tàng ca dao tục ngữ của người Việt Nam ta có rất nhiều những câu nói về truyền thống đạo lý ân nghĩa thuỷ chung.Một trong số đó là câu:“Uống nước nhớ nguồn ”. Trước hết ta phải hiểu nội dung câu tục ngữ là như thế nào .“Uống nước ”chính là sự hưởng thụ những thành quả vật chất và tinh thần ;“Nhớ nguồn ”là sự tri ân ,giữ gìn phát huy những thành quả của người làm ra chúng .Như vậy cả câu tục ngữ là lời khuyên,lời dạy bảo chúng ta phải biết ơn thế hệ cha anh và phát huy những thành quả của họ . Thật vậy ,thành quả không tự nhiên mà có .Đất nước hoà bình mà chúng ta sống hôm nay được đổi bằng sinh mạng của biết bao người ngã xuống .Bởi vậy ta không được phép quên tổ tiên ,nòi giống và những người đã chiến đấu, hy sinh bảo vệ quê hương. Cha mẹ ,ông bà người thân đã sinh ra ta ,nuôi dưỡng ta khôn lớn, thầy cô dạy dỗ ta học hành trở nên người có ích cho xã hội…Tất cả đều là “nguồn”để ta phải nhớ,phải tri ân..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Lòng biết ơn là cở sở của đạo làm người.Một xã hội chỉ thực sự tốt đẹp khi được xây dựng vững vàng trên nền tảng đạo lý .Trên khắp đất nước Việt Nam lòng biết ơn thể hiện ở việc xây dựng các đền,miếu,chùa chiền phụng thờ, tôn vinh các bậc anh hùng có công với nước.Trong mỗi gia đình,bàn thờ tổ tiên được đặt ở nơi trang trọng.Nhiều năm nay, cả nước dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với những thương binh,liệt sĩ,bà mẹ Việt Nam anh hùng và những gia đình có công với cách mạng… Đến bất kỳ nơi nào cũng có thể tìm thấy những biểu hiện sinh động phong phú của đạo lý “uống nước nhớ nguồn ”trên đất nước ta . Nhớ nguồn không chỉ là biết ơn, giữ gìn ,bảo vệ thành quả đã có mà bản thân mỗi người cần cố gắng cống hiến, bổ sung thêm những thành quả mới cho “nguồn nước” dân tộc luôn tràn đầy và bất diệt.Có như vậy mới phát huy được tinh hoa truyền thống tốt đẹp của tổ tiên , làm cho xã hội ngày một phát triển .Đó mới là nhớ nguồn một cách thiết thực.Ở lứa tuổi học sinh, chúng ta chưa làm ra của cải vất chất, tinh thần cho xã hội , do đó hãy bày tỏ lòng biết ơn chân thành với cha mẹ, thầy cô bằng lời nói, việc làm cụ thể của mình:phấn đấu học tập,rèn luyện và tu dưỡng thành con ngoan,trò giỏi để trở thành những công dân có ích cho xã hội sau này . Câu tục ngữ không chỉ là lời khuyên dạy ,nó còn là lời nhắc nhở sâu sắc, thấm thía đối với những kẻ vô ơn,“khỏi vòng cong đuôi”,“qua cầu rút ván”,“khỏi rên quên thầy”…Mạch nguồn trong trẻo của truyền thồng ân nghĩa thuỷ chung sẽ có một ngày làm cho những trái tim lầm đường thức tỉnh ! Lòng biết ơn thực sự là một nét truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc song nó không tự nhiên mà có .Nó là kết quả của quá trình rèn luyện , tu dưỡng lâu dài của con người.Có lẽ bởi vậy mà tự thủơ ấu thơ, lời ru thấm đượm ân tình của bà của mẹ đã gieo mầm ân nghĩa : “Công cha nghĩa mẹ ơn thầy Nghĩ sao cho bõ những ngày ước ao…” ĐỀ 8: Đáp án .. SUY NGHĨ VỀ BÁC HỒ …. Có một con người mà khi nhắc đến tên, những người Việt Nam đều vô cùng kính yêu và ngưỡng mộ , đó là Hồ Chí Minh : vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam , anh hùng giải phóng dân tộc , danh nhân văn hoá thế giới . Trước hết ta thấy Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại ,anh hùng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam .Bác là người chiến sỹ tiên phong trên mặt trận cứu nước đầy gian khổ , lãnh đạo dân ta tới chiến thắng ,khai sáng nền độc lập tự do ở đất nước Việt Nam .Người bôn ba khắp năm châu bốn bể tìm đường đi và tương lai cho đất nước ,giải phóng dân tộc thoát khỏi ách thống trị của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ .Người đã dẫn dắt dân tộc ta thoát khỏi đói nghèo ,đi lên xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp .Tư tưởng của Người có giá trị vô cùng to lớn đối với Cách Mạng Việt Nam ,nhân dân Việt Nam .Người đã hy sinh cả cuộc đời vì nền độc lập tự do của dân tộc ,Người yêu nước thương dân sâu sắc ,bởi vậy triệu triệungười dân Việt Nam đều là con cháu của Người .Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng cách đối xử của Bác đối với cá nhân từng người vô cùng thân mật và gần gũi: “Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người .” (Tố Hữu ) Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc Việt Nam lại có một vị lãnh tụ giản dị và gần gũi với mọi người như thế :Sống trong ngôi nhà sàn nhỏ ,ăn những món ăn dân dã, mặc áo bà ba nâu và tư trang chỉ là một chiếc rương nhỏ và mấy bộ quần áo bạc màu …Có lẽ bởi vậy mà với người Việt Nam , Bác Hồ không chỉ là anh hùng giải phóng dân tộc mà còn là vị lãnh tụ vĩ đại được mọi người dân Việt Nam kính yêu và ngưỡng vọng . Bác Hồ còn được biết đến ở cương vị một danh nhân văn hoá thế giới .Bác dã từng là chủ bút tờ báo “Người cùng khổ ”ở Pháp, đã từng viết “Bản án chế độ thực dân Pháp”gây tiếng vang lớn.Người còn là nhà văn ,nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam với những tập truyện ký bằng tiếng Pháp,“Tuyên ngôn độc lập”và“ Nhật ký trong tù”cùng rất nhiều những vần thơ khác nữa…Bác Hồ đã từng đi khắp các châu lục trên thế giới,thông thạo nhiều thứ tiếng,am hiểu nền văn hoá của nhiều dân tộc.Bác đã rèn.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> giũa và tạo dựng cho mình một phong cách riêng, kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại,thanh cao và giản dị,giữa tinh hoa văn hoá nhân loại và tinh hoa văn hoá Việt Nam . Mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong lòng mọi người dân Việt Nam Bác vẫn là người đẹp nhất: Tháp Mười đẹp nhất bông sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ . Càng tìm hiểu về cuộc đời vĩ đại và cao đẹp của Bác,em càng kính yêu và tự hào về Bác hơn.Điều đó khơi dậy trong em mong muốn học tập, phấn đấu, tu dưỡng và rèn luyện để trở thành con người có ích cho xã hội . Bác là tinh hoa khí phách của dân tộc,cuộc đời của Bác là một tấm gương sáng. Bởi vậy mà chúng ta cần “Sống, chiến đấu ,lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại ”.. ĐỀ 9 Đáp án.. NHỮNG CON NGƯỜI KHÔNG CHỊU THUA SỐ PHẬN .. “Mỗi trang đời đều là một điều kỳ diệu” M.Gorki đã từng nói như thế và điều đó thật sự khiến chúng ta cảm động khi lật giở những trang đời của những con người không chịu thua số phận như anh Nguyễn Ngọc Ký ,Trần Văn Thước, Nguyễn Công Hùng … Trước hết ta phải hiểu thế nào là “không chịu thua số phận” ?Đó là những con người không chấp nhận mình mãi là người tàn phế ,vô dụng ,không học tập, không đóng góp gì cho xã hội . Không mấy người Việt Nam không biết đến anh Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay đã kiên trì luyện tập biến đôi chân thành đôi bàn tay kỳ diệu viết những dòng chữ đẹp ,học tập trở thành nhà giáo ,nhà thơ . Anh Trần Văn Thước bị tai nạn lao động liệt toàn thân.Không gục ngã trước số phận anh can đảm tự học và đã trở thành nhà văn. Không thể nói hết những gian nan ,những giọt nước mắt đau khổ của họ trong những ngày tự mình vượt qua bệnh tật để khẳng định giá trị của mình, để chứng tỏ bản thân tàn nhưng không phế .Vào năm 2005 cả nước biết đến một Nguyễn Công Hùng (xã Nghi Diên ,huyện Nghi Lộc ,Nghệ An ).Từ khi sinh ra đã mắc chứng bại liệt . Anh còn bị căn bệnh viêm phổi hành hạ làm cho sức khoẻ suy kiệt .Vậy mà anh đã không gục ngã .Chàng trai 23 tuổi bại liệt,chân tay teo tóp, trọng lượng chỉ 12kg và gần như mất hoàn toàn khả năng vận động đã trở thành một chuyên gia tin học và được tôn vinh là Hiệp sỹ công nghệ thông tin năm 2005 vì những đóng góp không vụ lợi của mình cho cộng đồng.Tháng 5 -2005 anh được trung tâm sách kỷ lụcViệt Nam đưa vào “Danh mục kỷ lục Việt Nam ”về người khuyết tật bị bại liệt toàn thân đầu tiên làm giám đốc cơ sở đào tạo tin học và ngoại ngữ nhân đạo… Điều gì khiến những con người tật nguyền ấy có thể vượt qua bệnh tật và khẳng định được bản thân mình?Họ đã tạo dựng cuộc sống từ muôn vàn khó khăn,gian khổ, thử thách bằng sự kiên trì,nhẫn nại và quyết tâm chiến thắng số phận của mình.Họ đã không mất đi niềm tin yêu vào cuộc sống,không gục ngã trước những đau đớn,họ dũng cảm,tự tin đứng lên để sống bằng nghị lực,ý chí ,khát vọng và sức sống tinh thần mạnh mẽ của họ.Song bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khác.Đó chính là sự động viên, khích lệ ,giúp đỡ của bạn bè,của người thân,là khát khao không muốn người thân của mình đau khổ,thất vọng và còn nhờ dòng máu kiên cường và truyền thống anh hùng của dân tộc Việt Nam . Những con người vượt lên số phận đứng lên bằng nghị lực,khát vọng và ý chí của mình khiến em vô cùng khâm phục.Chính những tấm gương về họ đã xây đắp những ước mơ ,hoài bão trong em, dạy em phải biết vượt qua những khó khăn trong cuộc sống để thực hiện những khát khao của mình . Những người không chịu thua số phận,những con người tàn mà không phế thực sự là những tấm gương cho lứa tuổi học sinh chúng em,khích lệ bản thân mỗi người cố gắng phấn đấu học tập ,rèn luyện để trở thành những con người có ích cho xã hội . II. Nghị luận văn học: 1. Nghị luận về tác phẩm truyện: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những hiểu biết, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm hay đoạn trích. Thông thường cần tập trung vào cốt.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> truyện, nhân vật, sự kiện, chủ đề, nghệ thuật tạo tình huống, xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm . . . Những nhận xét, đánh giá về truyện hoặc đoạn trích phải căn cứ vào văn bản, những hiểu biết về tác giả, tác phẩm; phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện tính cách và số phận nhân vật, nghệ thuật dựng truyện của tác giả, từ đó mà người viết bài nghị luận phát hiện và khái quát. Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong bài nghị luận cần rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. 2. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày cảm nhận, hiểu biết, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ ấy. Những cảm nhận, hiểu biết, nhận xét hay đánh giá của người viết về bài thơ, đoạn thơ cần căn cứ vào cảm xúc chủ đạo, nội dung của bài thơ, đoạn thơ và nghệ thuật biểu hiện; người viết cần căn cứ vào văn bản vào cảm xúc, hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ, tiết tấu, giọng điệu . . .để nhận xét, đánh giá. Có như thế, các nhận xét đánh giá mới xác đáng và có sức thuyết phục. Vấn đề rung động của người viết là vấn đề quan trọng hàng đầu khi nghị luận về bài thơ, đoạn thơ. Thiếu sự rung động và cảm xúc ấy, bài nghị luận sẽ chỉ là một bài văn vô hồn không giá trị. 3. Một số câu hỏi tìm ý khi nghị luận văn học: a) Trường hợp là tác phẩm thơ: Hoàn cảnh sáng tác như thế nào? - Tác giả sử dụng các từ ngữ đặc sắc nào? Các từ ngữ ấy diễn tả gì? Thể hiện tâm trạng tác giả ra sao? - Tác giả dùng các hình ảnh nào đẹp, đặc sắc? Cảnh như thế nào? Tình như thế nào? Cảnh và tình bộc lộ tâm trạng gì? - Tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Biện pháp ấy bộc lộ nội dung gì? - Giọng điệu, nhịp, thanh, vần của bài thơ có gì đặc biệt? Điểm đặc biệt ấy thể hiện điều gì? - Có tứ thơ nào mới lạ, đặc sắc trong bài? Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ? Tác dụng của bài thơ? b) Trường hợp là tác phẩm truyện: - Tác phẩm của ai? Sáng tác thời điểm nào? Hoàn cảnh nào? Khái quát về tác phẩm? - Phân tích cốt truyện (bổ ngang) hoặc phân tích nhân vật (bổ dọc) - Ở đầu tác phẩm, nhân vật (hoặc các nhân vật) được giới thiệu ra sao? Hoàn cảnh thế nào? Hành động ngôn ngữ, tâm trạng như thế nào? Qua đó nhân vật bộc lộ những điểm gì? - Ở giữa tác phẩm, nhân vật (hoặc các nhân vật) gặp những hoàn cảnh gì? Trước những hạnh phúc, bất hạnh, may mắn hoặc rủi ro ấy, họ có suy nghĩ gì? Hành động ra sao? Vậy họ bộc lộ tính cách gì? Tốt hay xấu? - Kết thúc truyện, từng nhân vật có số phận ra sao? Sướng hay khổ? Hạnh phúc hay bất hạnh? Số phận ấy có phù hợp tính cách, đạo đức của nhân vật ấy không? - Tác giả muốn nói lên kết luận gì, khám phá gì về xã hội và con người thông qua cuộc đời và số phận của nhân vật ấy (hoặc các nhân vật ấy? ) - Em đánh giá như thế nào về tác phẩm, tác giả và có cảm xúc thế nào? 4. Kĩ năng tìm hiểu để, lập dàn ý: a) Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: *Tìm hiểu đề: Đề yêu cầu phân tích hay nêu suy nghĩ, cảm nhận. Vấn đề cần nghị luận là gì? Tri thức cần có để nghị luận về tác phẩm truyện. *Lập dàn ý: I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. Đánh giá sơ bộ: nghệ thuật + nội dung. Chuyển ý II. Thân bài: A.Nội dung của tác phẩm: *Nhận xét đánh giá nội dung của tác phẩm văn học: Giới thiệu sơ lược câu chuyện (tóm tắt). Ý 1: . . . . . . . . .(nhận xét, đánh giá).

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Ý 2: . . . . . . . . .(nhận xét, đánh giá) B.Nghệ thuật tác phẩm: *Nhận xét đánh giá nghệ thuật của tác phẩm. Cốt truyện (kết cấu) Xây dựng nhân vật (chính diện, phản diện) Chi tiết, hình ảnh . . . Cử chỉ, hành động, lời nói . . . III.Kết bài: Đánh giá chung về tác phẩm. Rút ra bài học (hoặc mở rộng) a) Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: *Tìm ý: Đề yêu cầu phân tích, suy nghĩ hay cảm nhận. Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì? Tri thức cần có để nghị luận về tác phẩm thơ . . . *Lập dàn ý: I.Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, hoàn cảnh, thời điểm sáng tác. Đánh giá sơ bộ: nội dung + nghệ thuật. Chuyển ý II.Thân bài: - Nêu đại ý đoạn thơ bài thơ Ý 1: . . . . . . . . .(dẫn thơ văn + phân tích, bình giảng) Ý 2: . . . . . . . . .(dẫn thơ văn + phân tích, bình giảng) Ý 3: . . . . . . . . .(dẫn thơ văn + phân tích, bình giảng) III.Kết bài: Đánh giá chung tác phẩm: nội dung + nghệ thuật. Mở rộng. 5. Một số đề bài luyện tập: a) Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: Để 1: Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ dưới xã hội cũ qua nhân vật Vủ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Để 2: Phân tích diễn biến cốt truyện “Làng” của Kim Lân. Đề 3: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Để 4: Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân gợi cho em suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Đề 5: Hình ảnh những thanh niên xung phong trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Để 6: Suy nghĩ về nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” của Nguyễn Du. Đề 7: Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long. Để 8: Phân tích đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” của Nguyễn Đình Chiểu. *Yêu cầu cụ thể: Giả sử đi vào đề 1, học sinh cần trình bày các yêu cầu sau: Yêu cầu: - Viết bài nghị luận văn học: giải quyết một vấn đề trong tác phẩm. - Nội dung: Qua nhân vật Vũ Nương, làm rõ những suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ làm rõ vấn đề: Thân phận người phụ nữ. - Biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự. Dàn ý: Mở bài: - Đề tài phụ nữ trong văn học nói chung, trong văn học trung đại nói riêng. - Giới thiệu nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương"”và tính chất tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ dưới chế độ cũ..

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Thân bài: 1.Vũ Nương - người phụ nữ có tâm hồn cao đẹp nhưng số phận đau khổ: Vũ Nương là người phụ nữ đẹp. + Tư dung tốt đẹp - người con gái bình dân. + Là người con hiếu thảo, người mẹ thương con, người vợ chung thủy. + Là người có lòng tự trọng. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều đau khổ: + Một mình nuôi con, lo lắng thuốc thang, chôn cất mẹ chồng. + Bị Trương Sinh đối xử phủ phàng: nghi ngờ không chung thủy, mắng nhiếc thậm tệ khiến nàng phải tìm đến cái chết. + Muốn quay trở lại cuộc sống trần gian nhưng không thể được. 2. Suy nghĩ vể thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến: - Con người không thể làm chủ được vận mệnh của mình. - Xã hội phong kiến với bao luật lệ khắt khe gây ra bao đau khổ cho người phụ nữ. - Người phụ nữ buộc phải cam chịu, nhẫn nhục nên những bất công đó có điều kiện phát triển. - Cảm thông và hiểu rõ những phẩm chất tốt đẹp của họ. Kết bài: Hiểu về một thời đã qua để thêm tin yêu hiện tại. b) Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Đề 1: Nêu cảm nghĩ về “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Đề 2: Trình bày hiểu biết của mình về bài thơ “Nói với con” của Y Phương. Đề 3: Cảm nhận về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Đề 4: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Đề 5: Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Đề 6: Phân tích bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. Để 7: Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Để 8: Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Để 9: Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. Đề 10: Suy nghĩ về vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc trong bài thơ “Mây và Sóng” của Ta –go. *Yêu cầu cụ thể: Giả sử đi vào đề 1, học sinh cần trình bày các yêu cầu sau: Yêu cầu: - Viết bài văn nghị luận bài thơ nhưng nghiêng về biểu cảm. - Vấn để cần nghị luận (phân tích, cảm nhận) là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật . Phân tích cái hay, cái đẹp của nội dung và nghệ thuật của các khổ thơ. - Những điều cảm nhận, phân tích phải đặt trong tương quan giữa các khổ với nhau và với toàn bài, đồng thời làm rõ tư tưởng chủ đề của cả bài thơ. Lập dàn ý: Mở bài: Chiến tranh và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Thân bài: 1. Cảm nhận về thiên nhiên khi xe không kính: - Lập luận và thái độ hiên ngang của người lính. - Vẻ đẹp của các từ ngữ đời thường: không có, không phải, bom giật, bom rung, ừ thì, chưa cần . . . 2. Những khó khăn khi xe không có kính: Bụi Mưa 3.Tư thế của người chiến sĩ: Ung dung. Bất chấp, coi thường gian khổ (chưa cần sửa, chưa cần thay) Đoàn kết, gắn bó với đồng đội. 4.Thành công của tác giả viết về người lính: khát vọng - nhiệt tình yêu nước. Kết bài: Nhấn mạnh vẻ đẹp của toàn bài: người chiến sĩ lái xe ung dung, dũng cảm trong kháng chiến chống Mĩ.. ** Mẫu.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Đề bài :Suy nghĩ của em về văn bản : “Những ngôi sao xa xôi ”của Lê Minh Khuê. Đáp án . Là cây bút chuyên về truyện ngắn ,trong chiến tranh Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn . “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của bà ,được viết năm 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra rất ác liệt.Truyện giúp ta hiểu hơn về cuộc sống của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn . Truyện xoay quanh ba nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đường . Họ là ba người nhưng công việc gắn bó họ thành một khối thống nhất. Họ cùng sống và chiến đấu tronh hoàn cảnh vô cùng gian khổ , ác liệt : ở trên một cao điểm trọng yếu của tuyến đường Trường Sơn, làm công việc đặc biệt nguy hiểm: “khi có bom nổ thì đo khối lượng đất lấp vào hố bom ,đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom” . Nghĩa là họ ở nơi tập trung nhiều bom đạn , làm công việc luôn đối mặt với cái chết . Họ cảm nhận rõ ràng : “Đất bốc khói , không khí bàng hoàng , máy bay đang ầm ì xa dần .Thần kinh căng như chão , tim đập bất chấp cả nhịp điệu ,chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ .” Công việc thường ngày mạo hiểm ấy đòi hỏi họ phải là những người dũng cảm ,gan góc có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc ,không sợ gian khổ hy sinh . Mặc dù phải sống cách biệt , ở xa đồng đội , làm công việc nguy hiểm song cả ba cô gái ấy sống gắn bó cùng nhau và không hề mất đi những nét tính cách đáng yêu của những cô gái trẻ .Họ luôn yêu thương, lo lắng ,chăm sóc cho nhau , tâm hồn họ trong sáng , giàu mơ ước , dễ vui , dễ buồn và đặc biệt , họ rất thích làm đẹp cho cuộc sống của mình .Chị Thao nhiều tuổi nhất , chăm chép bài hát , sợ máu và vắt. Nho thích thêu thùa , thích ăn kẹo , cô rất đáng yêu “trắng và tròn như một que kem mát lạnh”, có vẻ dịu dàng và gan góc . Người thứ 3 nổi bật nhất ,tiêu biểu cho tổ trinh sát mặt đường là Phương Định . Là một cô gái Hà Nội xinh xắn “hai bím tóc dày tương đối mềm ,một cái cổ cao , kiêu hãnh như đài hoa loa kèn”và đôi mắt đẹp:“có cái nhìn sao mà xa xăm”.Vừa qua thời học sinh,cuộc sống chiến trường tôi luyện Định thành một chiến sỹ kiên cường , dũng cảm .Ngày nào Định cũng phá bom nhiều lần ,cô có nghĩ tới cái chết nhưng điều quan trọng hơn là “liệu mìn có nổ , bom có nổ không ?không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai ?”.Tâm trạng Phương Định khi phá bom được miêu tả cụ thể ,tinh tế đến từng cảm giác .Từ sự cảm nhận không khí đầy căng thẳng đến cảm giác “các anh cao xạ đang dõi theo từng cử chỉ ,động tác của mình” và lòng dũng cảm như được tăng lên bởi sự tự trọng :“Tôi đến gần quả bom …tôi sẽ không đi khom, các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới ”.Cảm giác căng thẳng của Định khi ở bên quả bom , kề sát cái chết im lìm và bất ngờ được miêu tả tỉ mỉ đến từng chi tiết :“thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom .Một tiếng động sắc đến gai người ,cứa vào da thịt tôi …Vỏ quả bom nóng .Một dấu hiệu chẳng lành .”Đó là công việc hàng ngày đã quen của Định . Công việc hiểm nguy ấy khiến ba cô gái thanh niên xung phong trở nên thật phi thường ,thật đáng khâm phục . Tuy vậy sự ác liệt của chiến trường không làm vơi đi đời sống tâm hồn trong sáng, giàu cảm xúc của Định .Cô hay mơ mộng, thích hát ,thậm chí “bịa lời ra mà hát ”thích dân ca quan họ ,thích hành khúc , thích Cachiusa , thích dân ca Ý…Định còn hay ngồi bó gối mơ màng, sống với những hồi tưởng về gia đình,quê hương…Cô ý thức về mình ,tự hào vì được nhiều người để ý nhưng lại tỏ ra hờ hững như là kiêu kỳ .Tuy vậy trong suy nghĩ và tình cảm của cô thì “những người đẹp nhất ,thông minh ,can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục,có sao trên mũ”. Định thực sự là cô thiếu nữ mộng mơ ,hồn nhiên ,trong sáng và dũng cảm. Ngôi kể thứ nhất ,cách kể chuyện tự nhiên ,ngôn ngữ sinh động ,trẻ trung cùng nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc của tác giả đã góp phần không nhỏ trong việc khắc hoạ thành công thế giới tinh thần phong phú và trong sáng của những cô gái trẻ . Những trang cuối cùng của truyện khép lại nhưng dư âm của câu chuyện vẫn còn đọng mãi trong em .Vẻ đẹp tâm hồn của họ ,những chiến công lặng thầm của họ mãi toả sáng ,lung linh , lấp lánh và bí ẩn như những ngôi sao xa xôi.. ĐỀ BÀI : Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh nên trong văn bản “Lặng lẽ Sa pa” của Nguyễn Thành Long.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> ĐÁP ÁN : Gấp lại truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa ”của Nguyễn Thành Long lòng ta cứ xao xuyến vấn vương trước vẻ đẹp của những con người ,trước những tình cảm chân thành, nồng hậu trong một cuộc sống đầy tin yêu .Dù được miêu tả ít hay nhiều nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa pa” cũng hiện lên với nét cao quí đáng khâm phục.Trong đó anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ . Trước tiên anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời,yêu nghề ,ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình.Trong lời giới thiệu với ông hoạ sỹ già và cô gái,bác lái xe gọi anh là “người cô độc nhất thế gian”.Đã mấy năm nay anh “sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m bốn bề chỉ có cỏ cây và mây mù lạnh lẽo”.Công việc hàng ngày của anh là“đo gió,đo mưa ,đo chấn động mặt đất”rồi ghi chép,gọi vào máy bộ đàm báo về trung tâm.Nhiều đêm anh phải “đối chọi với gió tuyết và lặng im đáng sợ”.Vậy mà anh rất yêu công việc của mình.Anh quan niệm:“khi ta làm việc ta với công việc là đôi,sao gọi là một mình được?”Anh hiểu rõ : “Công việc của cháu gian khổ thế đấy,chứ cất nó đi,cháu buồn đến chết mất”.Sống một mình nhưng anh không đơn độc bởi “lúc nào tôi cũng có người để trò chuyện.Nghĩa là có sách ấy mà ”.Tuy sống trong điều kiện thiếu thốn nhưng người thanh niên ấy vẫn ham mê công việc,biết sắp xếp lo toan cuộc sống riêng ngăn nắp, ổn định.Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách,thỉnh thoảng anh xuống đường tìm gặp bác lại xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi bớt nỗi nhớ nhà. Sống trong hoàn cảnh như thế sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi cô đơn.Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “ thèm người ”,lòng hiếu khách đến nồng nhiệt và sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo.Ngay từ những phút gặp gỡ ban đầu ,lòng mến khách ,nhiệt tình của anh đã gây được thiện cảm tự nhiên đối với người hoạ sỹ già và cô kỹ sư trẻ.Niềm vui được đón khách dào dạt trong anh,toát lên qua nét mặt,cử chỉ:anh biếu bác lái xe củ tam thất,mừng quýnh đón quyển sách bác mua hộ,hồ hởi đón mọi người lên thăm “nhà”,hồn nhiên kể về công việc,đồng nghiệp và cuộc sống của mình nơi Sa pa lặng lẽ.Khó người đọc nào có thể quên,việc làm đầu tiên của anh khi có khách lên thăm nơi ở của mình là:hái một bó hoa rực rỡ sắc màu tặng người con gái lần đầu quen biết.Bó hoa cho cô gái ,nước chè cho ông hoạ sỹ già, làn trứng ăn đường cho hai bác cháu…Tất cả không chỉ chứng tỏ đó là người con trai tâm lý mà còn là kỷ niệm của một tấm lòng sốt sắng , tận tình đáng quí . Công việc vất vả ,có những đóng góp quan trọng cho đất nước nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn.Anh cảm thấy đóng góp của mình bình thường,nhỏ bé so với bao ngừơi khác.Bởi thế anh ngượng ngùng khi ông hoạ sỹ già phác thảo chân dung mình vào cuốn sổ tay .Con người khiêm tốn ấy hào hứng giới thiệu cho ông hoạ sỹ những người khác đáng vẽ hơn mình:“Không,không ,bác đừng mất công vẽ cháu,để cháu giới thiệu cho bác những người khác đáng vẽ hơn.”Đó là ông kỹ sư ở vườn rau vượt qua bao vất vả để tạo ra củ su hào ngon hơn,to hơn.Đó là “người cán bộ nghiên cứu sét,11 năm không xa cơ quan lấy một ngày”…Dù còn trẻ tuổi,anh thấm thía cái nghiã,cái tình của mảnh đất Sa pa,thấm thía sự hy sinh lặng thầm của những con người đang ngày đêm làm việc và lo nghĩ cho đất nước . Bằng một cốt truyện khá nhẹ nhàng ,những chi tiết chân thực tinh tế ,ngôn ngữ đối thoại sinh động Nguyễn Thành Long đã kể lại một cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị nơi Sa pa lặng lẽ.Chưa đầy 30 phút tiếp xúc với anh thanh niên,khiến người hoạ sỹ già thêm suy ngẫm về vẻ đẹp cuộc đời mà mình không bao giờ thể hiện hết được và còn làm cô kỹ sư trẻ lòng bao cảm mến bâng khuâng … Với truyện ngắn này ,phải chăng nhà văn muốn khẳng định:Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu,hy sinh lớn lao và thầm lặng?Những con người cần mẫn,nhiệt thành như anh thanh niên ấy, khiến cuộc sống này thật đáng trân trọng,thật đáng tin yêu . Đề bài : Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng ”của Kim Lân. Đáp án : Kim Lân là nhà văn có vốn sống vô cùng phong phú và sâu sắc về nông thôn Việt Nam.Các sáng tác của ông đều xoay quanh cảnh ngộ và sinh hoạt của người nông dân. Văn bản “Làng” đươc sáng tác vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ,với nhân vật chính là ông Hai ,một lão nông hiền lành ,yêu làng ,yêu nước và gắn bó với kháng chiến ..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Ông Hai cũng như bao người nông dân quê từ xưa luôn gắn bó với làng quê của mình.Ông yêu quí và tự hào về làng Chợ Dầu và hay khoe về nó một cách nhiệt tình, hào hứng.Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng,theo dõi tin tức kháng chiến và hỏi thăm về Chợ Dầu .Tình yêu làng của ông càng được bộc lộ một cách sâu sắc và cảm động trong hoàn cảnh thử thách . Kim Lân đã đặt nhân vật vào tình huống gay gắt để bộc lộ chiều sâu tình cảm của nhân vật.Đó là tin làng chợ Dầu lập tề theo giặc.Từ phòng thông tin ra,đang phấn chấn,náo nức vì những tin vui của kháng chiến thì gặp những người tản cư,nghe nhắc đến tên làng,ông Hai quay phắt lại,lắp bắp hỏi,hy vọng được nghe những tin tốt lành,nào ngờ biết tin dữ:“Cả làng Việt gian theo Tây ”.Tin bất ngờ ấy vừa lọt vào tai đã khiến ông bàng hoàng, đau đớn :“Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân ,ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được,một lúc lâu ông mới rặn è è nuốt một cái gì vướng ở cổ.Ông cất tiếng hỏi,giọng lạc hẳn đi ”nhằm hy vọng điều vừa nghe không phải là sự thật.Trước lời khẳng định chắc chắn của những người tản cư,ông tìm cách lảng về.Tiếng chửi văng vẳng của người đàn bà cho con bú khiến ông tê tái :“cha mẹ tiên sư nhà chúng nó ,đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương,cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát”.Về đến nhà ông chán chường “nằm vật ra giường”,nhìn đàn con nước mắt ông cứ giàn ra “ chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”.Ông căm thù những kẻ theo Tây,phản bội làng,ông nắm chặt hai tay lại mà rít lên: “chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ”.Niềm tin,nỗi ngờ giằng xé trong ông.Ông kiểm điểm lại từng người trong óc, thấy họ đều có tinh thần cả “có đời nào lại cam tâm làm cái điều nhục nhã ấy ”.Ông đau xót nghĩ đến cảnh “người ta ghê tởm,người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước”.Suốt mấy ngày liền ông chẳng dám đi đâu,“chỉ ở nhà nghe ngóng binh tình”,lúc nào cũng nơm nớp tưởng người ta đang để ý,đang bàn tán đến cái chuyện làng mình.Nỗi ám ảnh,day dứt,nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông.Ông đau đớn,tủi hổ như chính ông là người có lỗi... Tình thế của ông càng trở nên bế tắc,tuyệt vọng khi bà chủ nhà có ý đuổi gia đình ông với lý do không chứa người của làng Việt gian.Trong lúc tưởng tuyệt đường sinh sống ấy,ông thoáng có ý nghĩ quay về làng nhưng rồi lại gạt phắt ngay bởi “về làng tức là bỏ kháng chiến,bỏ Cụ Hồ ”,là “cam chịu quay trở lại làm nô lệ cho thằng Tây”. Tình yêu làng lúc này đã lớn rộng thành tình yêu nước bởi dẫu tình yêu,niềm tin và tự hào về làng Dầu có bị lung lay nhưng niềm tin và Cụ Hồ và cuộc kháng chiến không hề phai nhạt.Ông Hai đã lựa chọn một cách đau đớn và dứt khoát:“Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù!”.Dù đã xác định thế nhưng ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm của mình đối với quê hương.Bởì thế mà ông càng xót xa,đau đớn... Trong tâm trạng bị dồn nén và bế tắc ấy,ông chỉ còn biết tìm niềm an ủi trong lời tâm sự với đứa con trai nhỏ.Nói với con mà thực ra là đang trút nỗi lòng mình.Ông hỏi con những điều đã biết trước câu trả lời:“Thế nhà con ở đâu?”,“thế con ủng hộ ai ?”…Lời đứa con vang lên trong ông thiêng liêng mà giản dị:“Nhà ta ở làng Chợ Dầu”,“ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm !”…Những điều ấy ông đã biết,vẫn muốn cùng con khắc cốt ghi tâm.Ông mong “anh em đồng chí biết cho bố con ông, tấm lòng bố con ông là như thế đấy,có bao giờ dám đơn sai,chết thì chết có bao giờ dám đơn sai ”.Những suy nghĩ của ông như những lời nguyện thề son sắt.Ông xúc động,nước mắt “chảy ròng ròng trên hai má”.Tấm lòng của ông với làng,với nước thật sâu nặng,thiêng liêng.Dẫu cả làng Việt gian thì ông vẫn một lòng trung thành với kháng chiến,với Cụ Hồ … May thay,tin đồn thất thiệt về làng Chợ Dầu được cải chính .Ông Hai sung sướng như được sống lại.Ông đóng khăn áo chỉnh tề đi với người báo tin và khi trở về “cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên ”.Ông mua cho con bánh rán đường rồi vội vã,lật đật đi khoe với mọi người.Đến đâu cũng chỉ mấy câu“Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ !Đốt sạch !Đốt nhẵn ! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính.Cải chính cái tin làng chợ Dầu chúng tôi Việt gian theo Tây ấy mà .Láo!Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả .” “Ông cứ múa tay lên mà khoe với mọi người”.Ông khoe nhà mình bị đốt sạch,đốt nhẵn như là minh chứng khẳng định làng ông không theo giặc. Mất hết cả cơ nghiệp mà ông không hề buồn tiếc,thậm chí còn rất sung sướng,hạnh phúc.Bởi lẽ,trong sự cháy rụi ngôi nhà của riêng ông là sự hồi sinh về danh dự của làng chợ Dầu anh dũng kháng chiến.Đó là một niềm vui kỳ lạ,thể hiện một cách đau xót và cảm động tình yêu làng,yêu nước,tinh thần hy sinh vì cách mạng của người dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược . Cách miêu tả chân thực,sinh động,ngôn ngữ đối thoại,độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng,tự nhiên như cuộc sống cùng với những mâu thuẫn căng thẳng,dồn đẩy, bức bối đã góp phần không nhỏ tạo nên thành công của câu chuyện, đồng thời còn thể hiện sự am hiểu và gắn bó sâu sắc của nhà văn với người nông dân và công cuộc kháng chiến của đất nước..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Qua nhân vật ông Hai ta hiểu thêm về vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược :Yêu làng,yêu nước và gắn bó với kháng chiến.Có lẽ vì thế mà tác phẩm “Làng ” xứng đáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại . Đề bài : Suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong chiến tranh qua văn bản “Chiếc lược ngà ”của Nguyễn Quang Sáng Đáp án : Nguyễn Quang Sáng quê ở An Giang , ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ .“Chiếc lược ngà” là một tác phẩm tiêu biểu của ông.Bằng việc sáng tạo tình huống bất ngờ mà tự nhiên,hợp lý,truyện đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh . Trong chiến tranh ,con người phải chịu nhiều mất mát, thiệt thòi ,hy sinh về tình cảm gia đình.Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến khi con gái đầu lòng mới tròn một tuổi . Sau tám năm xa cách ông mới có dịp trở về thăm nhà, nhưng trớ trêu thay ,Thu không nhận ông là ba .Phút đầu gặp gỡ, Thu ngờ vực,lảng tránh ,thậm chí còn sợ hãi bỏ chạy vì :“vết thẹo bên má phải cứ mỗi khi anh xúc động thì nó lại đỏ ửng lên ,giật giật trông rất dễ sợ ”.Trong những ngày ông Sáu ở nhà, Thu cương quyết không nhận ông là cha mặc dù ông đã tìm mọi cách để gần gũi,vỗ về cô bé.Có những lúc, lâm vào thế bí,nó cũng chỉ nói trổng:“Vô ăn cơm”,“cơm sôi rồi,chắt nước giùm cái” , “cơm sôi rồi ,nhão bây giờ”...Trong bữa cơm,ông Sáu âu yếm gắp cho con miếng trứng cá to,không ngờ bé phản ứng một cách quyết liệt:“bất thần hắt miếng trứng cá ra khỏi bát làm cơm bắn tung toé cả ra mâm”.Bị ông Sáu đánh vào mông, Thu bỏ về nhà ngoại và còn “ cố ý làm cho dây lòi tói khua rổn rảng ”…Sự ương ngạnh, bướng bỉnh của Thu không hoàn toàn đáng trách bởi em còn quá nhỏ để hiểu được sự éo le,khắc nghiệt trong hoàn cảnh xa cách của chiến tranh và những người lớn trong gia đình cũng chưa kịp chuẩn bị cho em đón nhận những khả năng bất thường đó.Em không nhận ông Sáu là cha vì ông có vết thẹo dài trên má không giống bức hình chụp chung với má mà em biết.Điều đó chứng tỏ tình cảm của Thu dành cho ba thật sâu sắc -em chỉ bộc lộ tình yêu sâu sắc của mình với ba khi biết chắc đó là ba . Buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu lên đường, thái độ của Thu đột ngột thay đổi.Trong đêm bỏ về nhà ngoại Thu đã được bà giải thích về vết thẹo.Bé hiểu ra, ân hận và hối tiếc vô cùng:“nghe bà kể ,nó nằm im lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”.Phút chia tay “vẻ mặt nó sầm lại buồn rầu,cái vẻ buồn trên gương mặt ngây thơ của con bé trông thật dễ thương”. Khi ông Sáu nhìn con để chào từ biệt,“đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao”tình cha con bị dồn nén bấy lâu chợt bùng lên mạnh mẽ,hối hả,cuống quýt.Nó thét lên gọi ba“tiếng kêu của nó như tiếng xé,xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa”.Hành động của Thu cũng thay đổi “nó nhảy thót lên,dang cả hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó.Nó hôn ba nó cùng khắp,hôn tóc,hôn cổ,hôn vai và hôn cả vết thẹo dài trên má của ba nó nữa”...Tất cả những hành động,thái độ đó của Thu đều bắt nguồn từ tình cảm dành cho người ba mà bé hằng yêu kính,tôn thờ và không ai có thể thay thế được.Tình cảm của Thu thật mạnh mẽ,sâu sắc và cũng dứt khoát,rạch ròi.Ở Thu có nét cứng cỏi đến ương ngạnh nhưng vẫn có nét ngây thơ,hồn nhiên của con trẻ.Bằng tâm hồn nhạy cảm,một trái tim nhân hậu và tấm lòng chan chứa yêu thương đối với trẻ em,Nguyễn Quang Sáng dường như đã cảm nhận đến tận cùng những biểu hiện tình cảm của nhân vật để miêu tả một cách sinh động và tinh tế . Nhân vật chính thứ hai trong tác phẩm là nhân vật ông Sáu.Tình cảm của ông đối với con gái nhỏ được biểu hiện phần nào trong chuyến về thăm nhà.Khi xuồng chưa kịp cập bến,trông thấy con ông đã vội vàng “nhảy lên bờ,khom người, hai tay đưa về phía trước,miệng lắp bắp :ba đây con ! ba đây con.”Những tưởng bé Thu sẽ ào tới, ôm lấy cổ ba cho thoả những tháng ngày xa cách.Nhưng không, ông hẫng hụt ,bất ngờ khi thấy:“bé tròn mắt ngơ ngác nhìn rồi sợ hãi bỏ chạy ”.Thời gian ở nhà không nhiều nên ông Sáu không đi đâu xa ,suốt ngày chỉ tìm cách gần gũi,vỗ về con,mong con gọi một tiếng ba mà không được.Có lúc giận quá ông đã đánh con.Lúc chia tay tình yêu mãnh liệt của bé Thu khiến ông cảm động “một tay ôm con,tay kia lấy khăn chấm nước mắt ”.Cảm động và đau đớn hơn khi biết rằng đây là lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng anh được nghe tiếng ba thân thương từ cô con gái nhỏ,bởi vì sau đó,chẳng bao giờ anh có thể trở về được nữa! Trong những ngày ở khu căn cứ ,anh ân hận vì đã trót đánh con.Nhớ lời con dặn, khi kiếm được một khúc ngà anh vui mừng như trẻ nhỏ “mặt anh hớn hở.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> như một đứa trẻ được quà”.Những ngày sau đó bao nhiêu tình cảm yêu quí,nhớ thương con anh dồn cả vào việc làm cây lược.Anh cặm cụi “cưa từng răng lược ,thận trọng,tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”để rồi khi chiếc lược hoàn thành,anh còn khắc lên đó dòng chữ nhỏ “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”...Những lúc nhớ con anh mang cây lược ra mài lên tóc mình cho cây lược thêm óng mượt :“Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc dài của con nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh”.Có lẽ những lúc ấy anh mong có một lần về phép thăm nhà để anh tự tay mình cầm cây lược chải tóc cho con …Đau đớn thay chiến tranh khiến anh chẳng bao giờ có thể trở về bên con gái anh được nữa.Anh bị hy sinh trong một trận càn.Trước lúc hy sinh,“dường như chỉ có tình cha con là không thể chết”,anh cầm cây lược trao cho bạn với niềm mong mỏi không còn có thể cất được thành lời.Từ lúc ấy,cây lược bằng ngà đã trở thành kỷ vật,thành biểu tượng thiêng liêng của tình phụ tử.Những dòng cuối cùng của truyện khép lại trong nỗi buồn mênh mông mà chứa chan ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Chủ đề của chuyện không mới lạ,nhưng tác giả thành công bởi đã khai thác tình cha con trong những tình huống éo le cảm động.Cách lựa chọn ngôi kể ,tạo lập tình huống bất ngờ mà tự nhiên,hợp lý cùng với việc miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật tinh tế,sâu sắc đặc biệt là tâm lý trẻ thơ đã giúp văn bản có được vị trí riêng trong lòng độc giả . Câu chuyện về chiếc lược bằng ngà không chỉ nói lên tình cha con sâu nặng thắm thiết mà còn gợi cho người đọc suy ngẫm và thấm thía những mất mát đau thương mà chiến tranh đã gây ra cho bao nhiêu gia đình .Bởi vậy mà em càng thêm trân trọng cuộc sống hoà bình mà chúng ta đang có hôm nay . Đề bài : Suy nghĩ của em về bài thơ “Sang thu”của Hữu Thỉnh. Đáp án : Khoảnh khắc giao mùa có lẽ là khoảnh khắc đẹp đẽ nhất của tự nhiên ,nó gieo vào lòng người những rung động nhẹ nhàng khiến ta như giao hoà, đồng điệu .Khi chúng ta chưa hết ngỡ ngàng bởi một Xuân Diệu “tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì ” thì đã gặp một Hữu Thỉnh tinh tế ,sâu sắc đến vô cùng qua một thoáng “Sang Thu” . Bài thơ là những cảm nhận ,những rung động man mác, bâng khuâng của tác giả trước vẻ đẹp và sự biến đổi kỳ diệu của thiên nhiên trong buổi giao mùa .Không phải là sắc “mơ phai” hay hình ảnh “con nai vàng ngơ ngác” mà là hương ổi thân quen nơi vườn mẹ đã đánh thức những giác quan tinh tế nhất của nhà thơ : Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se, Câu thơ có hương vị ấm nồng của chớm thu ở một miền quê nhỏ .Tín hiệu đầu tiên để tác giả nhận ra mùa thu là “hương ổi”. Mùi hương quê nhà mộc mạc “phả” trong gió thoảng bay trong không gian .Cảm giác bất chợt đến với nhà thơ : “bỗng nhận ra” -một sự bất ngờ mà như đã chờ đợi sẵn từ lâu lắm .Câu thơ không chỉ tả mà còn gợi liên tưởng đến màu vàng ươm , hương thơm lựng , vị giòn, ngọt, chua chua nơi đầu lưỡi của trái ổi vườn quê .Và không chỉ có thế ,cả sương thu như cũng chứa đầy tâm trạng,thong thả, chùng chình giăng mắc trên khắp nẻo đường thôn : Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về . Sương thu đã được nhân hoá ,hai chữ “chùng chình” diễn tả rất thơ bước đi chầm chậm của mùa thu . Nếu ở câu thơ đầu tiên nhà thơ “bỗng nhận ra” thu về khá bất ngờ và đột ngột thì sau khi cảm nhận sương thu ,gió thu, thi sỹ vẫn ngỡ ngàng thốt lên lời thầm thì như tự hỏi :Hình như thu đã về!? Tâm hồn thi sỹ nắm bắt những biến chuyển nhẹ nhàng, mong manh của tạo vật trong phút giao mùa cũng êm đềm, bâng khuâng như bước đi nhỏ nhẹ của mùa thu . Không gian nghệ thuật của bức tranh thu được mở rộng hơn ,cái bỡ ngỡ ban đầu vụt tan biến đi nhường chỗ cho những rung cảm mãnh liệt trước không gian thu vời vợi : Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Sông nước đầy nên mới “dềnh dàng” nhẹ trôi như cố tình chậm lại ,những đàn chim vội vã bay về phương nam …Không gian thu thư thái , hữu tình và chứa chan thi vị , đặc biệt là hình ảnh : Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu ..

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Câu thơ giúp ta hình dung về đám mây mỏng nhẹ ,trắng xốp ,kéo dài như tấm khăn voan duyên dáng của người thiếu nữ thảnh thơi , nhẹ nhàng “ vắt nửa mình sang thu”.Câu thơ có tính tạo hình không gian những lại có ý nghĩa diễn tả sự vận động của thời gian : thu bắt đầu sang , hạ chưa qua hết , mùa thu vừa chớm , rất nhẹ , rất dịu , rất êm , mơ hồ như cả đất trời đang rùng mình thay áo mới … Khổ thơ thứ ba diễn tả rất rõ sự biến chuyển của không gian và cũng là một thoáng suy tư của nhà thơ trước cảnh vật, đất trời : Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi . Vẫn là nắng, mưa, sấm, chớp của mùa hạ vương lại đâu đây , song chỉ là “vẫn còn” , “đã vơi dần”, “ cũng bớt bất ngờ” bởi mùa thu đã đến .Ý thơ còn gợi liên tưởng đến con người khi đã lớn tuổi và từng trải thì những giông gió, thăng trầm của cuộc đời ít làm con người ta bất ngờ, bị động .Những suy tư đó của tác giả có lẽ đã góp phần làm cho “Sang thu” trở nên giàu ý nghĩa . Hình ảnh thơ đẹp , ngôn từ tinh tế , giọng thơ êm đềm và những rung động man mác ,bâng khuâng của tác giả trong buổi giao mùa đã tạo nên một dấu ấn không dễ phai mờ trong lòng bao độc giả . Có lẽ vì vậy mà sau khi đọc “Sang thu” của Hữu Thỉnh ta càng thấy yêu hơn mùa thu thiết tha, nồng hậu của quê nhà . Đề bài : Suy nghĩ của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ” của Thanh Hải . Đáp án : Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ” được Thanh Hải sáng tác năm 1980 khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh. Bài thơ là tiếng lòng thiết tha, yêu mến và gắn bó với đất nước ,với cuộc đời và thể hiện chân thành một ước nguyện hiến dâng . Mở đầu bài thơ là bức tranh mùa xuân của thiên nhiên được phác hoạ bằng vài nét chấm phá : Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc, Ơi! con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời. Chỉ bằng vài nét đơn sơ mà đặc sắc ,với những hình ảnh nho nhỏ, thân quen , bình dị, nhà thơ đã vẽ lên bức tranh xuân thơ mộng, đậm phong vị xứ Huế .Bức tranh có không gian thoáng đãng ,sắc màu tươi tắn, hài hoà và âm thanh rộn rã tươi vui của tiếng chim chiền chiện . Cách lựa chọn hình ảnh “dòng sông xanh” , “bông hoa tím” , cách sử dụng các từ ngữ “ơi” ,“chi” đi liền sau động từ “hót” khiến người đọc liên tưởng đến quê hương xứ Huế và cả tâm trạng say đắm hân hoan của tác giả . Dường như thấp thoáng đâu đó trong câu thơ là màu xanh của dòng Hương Giang mềm mại và những tà áo dài tím biếc của những cô gái Huế mộng mơ, cùng với âm thanh rộn rã, tươi vui của tiếng chim chiền chiện, khiến mùa xuân của cố đô trầm mặc, chợt trở nên rực rỡ, rộn ràng .Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân còn được miêu tả ở chi tiết rất tạo hình : Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng . Giọt âm thanh của tiếng chim thật trong ,thật tròn,vang ngân giữa không gian,đọng lại thành từng giọt hữu hình long lanh như hạt ngọc ,nhà thơ đưa tay hứng với tất cả sự trân trọng , đắm say . Sự chuyển đổi cảm giác khiến hình ảnh thơ trở nên lung linh, đa nghĩa góp phần diễn tả trọn vẹn hơn niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất vào xuân . Từ mùa xuân của thiên nhiên, trời đất nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước . Tác giả hướng tình cảm của mình tới những con người đang làm đẹp mùa xuân : Mùa xuân người cầm súng Lộc dắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ. Những câu thơ tạo ra hình ảnh sóng đôi đẹp như hai vế của câu đối mừng xuân nói về những người chiến sỹ bảo vệ và những người lao động dựng xây đất nước .“Lộc” theo bước chân người cầm súng ra.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> trận,theo bàn tay người lao động ra đồng và gieo mùa xuân đến khắp mọi miền đất nước. Có lẽ bởi vậy mà không khí khẩn trương ,rộn ràng , náo nức lan toả khắp tứ thơ : Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao. Điệp từ “tất cả” ,từ láy “hối hả”, “xôn xao ” tạo nên nhịp điệu mùa xuân hối hả ,hào hùng ,mở ra những cảm nhận chan chứa tự hào về đất nước : Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước . Hình ảnh so sánh đẹp : “đất nước như vì sao” toả sáng, luôn vận động và phát triển không ngừng, có ý nghĩa định hướng ,giục giã mọi người hăng say cống hiến xây dựng quê hương . Trước mùa xuân của đất nước, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của mỗi cuộc đời và dạt dào một khát vọng hiến dâng : Ta làm con chim hót Ta làm một canh hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến . Nếu ở đầu bài thơ tác giả miêu tả những hình ảnh làm đẹp thêm ,tô điểm thêm cho mùa xuân là âm thanh náo nức vang trời của tiếng chim chiền chiện và sắc màu tím biếc dịu dàng của cánh lục bình nhỏ trên sông thì ở đây tứ thơ được lặp lại, tạo ra sự đối ứng chặt chẽ . Tác giả mong muốn được làm bông hoa toả ngát hương ,con chim mang tiếng hót và nốt trầm xao xuyến để hiến dâng nhưng không làm mất đi nét riêng của mỗi người .Đó thực sự là lời tâm niệm chân thành, tha thiết, khiêm nhường và khát khao được cống hiến phần tinh tuý nhất của mình làm đẹp thêm mùa xuân của quê hương, xứ sở mà không bị giới hạn bởi thời gian, tuổi tác : Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc . “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo bất ngờ ,độc đáo mà tự nhiên, hợp lý của nhà thơ , bởi mùa xuân vốn là một khái niệm chỉ thời gian thế mà ở đây “ mùa xuân” lại có khối ,có hình ,một hình hài nho nhỏ thật xinh xắn . Mùa xuân đã trở thành một ẩn dụ nói về khát vọng , một lẽ sống cao đẹp, một ý thức khiêm nhường góp sức mình làm đẹp thêm mùa xuân của thiên nhiên,đất nước.Điệp từ “dù là” đặt ở đầu hai câu thơ liên tiếp có ý nghĩa khẳng định cho khát vọng dâng hiến miệt mài, không mệt mỏi của tác giả . Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết ,gần gũi với dân ca nhiều hình ảnh đẹp , giản dị ,gợi cảm ,những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần tạo nên thành công không nhỏ cho bài thơ . Bài thơ kết thúc khi đã làm lay động trái tim mỗi người bởi chất hoạ gợi cảm, chất nhạc vấn vương và ước nguyện thiết tha chân thành của tác giả .Dường như ước nguyện nhỏ bé khiêm nhường ấy không còn là của riêng Thanh Hải mà đã trở thành tiếng lòng chung của nhiều người .Bởi vậy mà đọc xong bài thơ em muốn tự hỏi mình một điều giản dị : “Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn ? Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình !”. (Tố Hữu) Đề bài : Suy nghĩ của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương Đáp án : Trong những bài thơ viết về Bác sau ngày Bác đi xa , “Viếng lăng Bác”của Viễn Phương là một bài thơ đắc sắc . Bài thơ diễn tả niềm kính yêu ,sự xót xa và lòng biết ơn vô hạn của nhà thơ đối với vị lãnh tụ bằng cảm xúc chân thành ,thiết tha, sâu lắng. Từ mảnh đất miền Nam mấy chục năm trời chiến đấu gian khổ ,tác giả làm cuộc hành hương về đất Bắc . Lòng bồi hồi xúc động ,anh tìm đến Ba Đình : Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác..

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi!hàng tre xanh xanh Việt Nam . Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng . Đoạn thơ mở đầu thiêng liêng thành kính nhưng vẫn gợi một không khí ấm áp gần gũi không chỉ ở cách xưng hô “con” mà còn ở cách dùng từ mang ý nghĩa giảm nhẹ . Nhà thơ không nói ra “viếng” mà là ra “thăm” ,như con về thăm cha ,thăm nơi Bác nghỉ . Nỗi đau như cố dấu mà giọng thơ vẫn chan chứa ngậm ngùi. Hình ảnh đầu tiên gây ấn tượng đậm nét với tác giả là hình ảnh hàng tre trong sương sớm, trải dài, bát ngát một màu xanh, khiến cho lăng Bác trang nghiêm bỗng trở nên thân thuộc, gần gụi như xóm làng Việt Nam . Hình ảnh hàng tre “đứng thẳng hàng” trong “bão táp mưa sa” đã trở thành biểu tượng cho sức sống bền bỉ ,kiên cường ,không bao giờ chịu khuất phục của nhân dân Việt Nam . Hình ảnh đó như khúc dạo đầu mở ra một loạt những suy tưởng mênh mông, sâu lắng: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ . “Mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ chỉ Bác Hồ , mặt trời thiên nhiên đem lại ánh sáng và sự sống .Còn mặt trời Bác cũng là ánh sáng soi đường đem lại cuộc sống hạnh phúc, ấm no .Mặt trời Bác toả sáng, ấm áp, sóng đôi và trường tồn cùng mặt trời thiên nhiên là một sáng tạo riêng của tác giả .Cách nói vừa ca ngợi sự vĩ đại , bất tử của Bác vừa thể hiện sự tôn kính , ngưỡng mộ và lòng biết ơn vô hạn đối với Bác …Tất cả tình cảm đó dệt thành ý thơ tuyệt đẹp: Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân. Điệp ngữ “ngày ngày ”và hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ ”vừa gợi ấn tượng về cõi trường sinh vĩnh viễn vừa gợi tấm lòng nhân dân không nguôi nhớ Bác . Tình cảm đó kết thành tràng hoa đẹp dâng lên 79 mùa xuân của Bác kính yêu . Nhịp thơ chậm rãi , dàn trải ,cấu trúc câu và từ ngữ được lặp lại gợi liên tưởng đến những bước đi chầm chậm của dòng người vào lăng viếng Bác trong không khí thiêng liêng, thành kính và niềm cảm xúc thiết tha.. Đứng trước di hài Bác ,bao tình cảm ấp ủ bấy lâu bỗng trào dâng thổn thức : Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim . “Trời xanh” , “vầng trăng” là những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên gợi suy ngẫm về cái cao cả ,vĩ đại , bất diệt , trường tồn . Bác vẫn còn mãi với non sông, người đã hoá thân vào thiên nhiên , đất nước . Sự nghiệp của người là bất tử .Dù tin như vậy nhưng trái tim vẫn nhói đau khi nghĩ rằng Bác không còn nữa .Nỗi đau được biểu hiện cụ thể , trực tiếp “mà sao nghe nhói ở trong tim! ”.Đó là nỗi đau ,là niềm thương vô hạn của đứa con về muộn bên di hài người cha yêu kính . Cuộc gặp gỡ nào rồi cũng đến lúc phải chia tay .Lòng nhớ thương ,đau xót kìm nén đến gìơ vỡ oà thành nước mắt : Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này . Ước nguyện được hoá thân thành con chim ,đoá hoa ,cây tre để canh giữ ,điểm tô cho nơi vị lãnh tụ kính yêu yên nghỉ . Hình ảnh cây tre lặp lại cuối bài tạo ấn tượng đậm nét thể hiện lòng kínhyêu và lòng biết ơn vô hạn đối với Bác .Điệp ngữ “muốn làm” , cấu trúc câu được lặp lại tạo thành nốt nhạc dồn dập ,tha thiết diễn tả tình cảm ,khát vọng trào dâng mãnh liệt . Bài thơ tưởng khép lại trong sự xa cách về không gian nhưng lại tạo được sự gần gũi trong tình cảm ,ý chí .Như vậy bước chân ra đi nhưng tấm lòng của người con miền Nam thì ở lại .Tiếng lòng đó , ước nguyện đó không chỉ là của riêng tác giả mà đã trở thành tiếng lòng chung của nhiều người . “Viếng lăng Bác” là bài thơ giàu chất suy tưởng ,chất trữ tình đằm thắm với cách sử dụng nhiều luyến láy ngôn ngữ ,phong phú âm điệu khiến bài thơ mau chóng được đông đảo bạn đọc tiếp nhận .Chính vì vậy nó đã sớm được phổ nhạc và trở thành một bài ca sâu lắng ,giàu sức truyền cảm và quen thuộc với mỗi người Việt Nam . ĐỀ BÀI : Suy nghĩ của em về nhân vật Lục Vân Tiên Trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” ..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> ĐÁP ÁN . 2082 câu lục bát của truyện thơ Lục Vân Tiên do nhà nho mù loà Nguyễn Đình Chiểu sáng tác có vị trí cao trong nền văn học Nam Bộ nói riêng và nền văn học dân tộc nói chung .Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ”để lại nhiều ấn tượng đẹp bởi hình ảnh Lục Vân Tiên -người anh hùng chiến đấu vì nghiã, văn võ song toàn . Đoạn trích là một trong những đoạn thơ hay nhất của tác phẩm ,tiêu biểu cho bút pháp tự sư của Nguyễn Đình Chiểu .Nhân vật Lục Vân Tiên được khắc hoạ thành mẫu người anh hùng lý tưởng tuyệt đẹp :giàu lòng thương người, dũng cảm và nghiã hiệp . Bản tính anh hùng nghĩa hiệp là đức tính tốt đẹp nhất của Vân Tiên.Từ giã thầy chàng hăm hở xuống núi về kinh đô ứng thí .Trên lộ trình gian nan ấy chàng bất ngờ gặp cảnh dân dắt díu nhau chạy loạn,kêu khóc thảm thương ,chàng hứa : Tôi xin ra sức anh hào Cứu người cho khỏi lao đao buổi này . Căm giận lũ bất lương ,Vân Tiên sôi sục lên án hành động dã man của chúng. Chàng đứng về phía nhân dân ,phía người bị nạn, bẻ cây làm gậy xông thẳng vào bọn cướp Phong Lai hung dữ : Kêu rằng :Bớ đảng hung đồ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân. Đạo lý thương người như thể thương thân, thấm nhuần và toả rạng trong hành động của Vân Tiên .Tình thương người đã nâng cao chí khí và lòng dũng cảm cho chàng thư sinh họ Lục .Bọn cướp đông đặc ,gươm giáo sáng ngời ,bừng bừng sát khí .Còn Vân Tiên chỉ có một vũ khí thô sơ “cây gậy bên đàng ”.Thế mà trong cuộc chiến không cân sức ấy : Vân Tiên tả đột hữu xông Khác nào Triệu Tử mở vòng Đương Dương . Không tả tỉ mỉ trận chiến ,chỉ bằng mấy dòng thơ ngắn gọn mà đặc sắc cùng nghệ thuật so sánh, tác giả đã làm nổi bật hình ảnh một dũng tướng đánh nhanh,kín võ, sánh ngang Triệụ Tử Long thời Tam Quốc trong trận phá vây quân Tào bảo vệ ấu chúa .Việc làm của Vân Tiên cao đẹp hơn bởi nó xuất phát từ lòng nhân từ ,từ tư tưởng cứu dân diệt ác nên giản dị, vô tư mà trong sáng, cao đẹp vô cùng .Cuộc chiến của chàng giống hệt thuở xưa Thạch Sanh diệt đại bàng cứu nàng công chúa. Sức mạnh của chàng là kết tinh sức mạnh của nhân dân ,của điều thiện nên nó vô địch : Lâu la bốn phía vỡ tan Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay Phong Lai trở chẳng kịp tay Bị Tiên một gậy thác rày thân vong . Lời thơ chân chất ,thô mộc song hồn thơ thì chan chứa dạt dào .Nó nêu bật một chân lý :kẻ bất nhân độc ác thì thảm bại,người anh hùng làm việc nghĩa sẽ chiến thắng . Tự nguyện dấn thân vào nguy hiểm ,chiến đấu hết mình, thắng lợi rực rỡ…Tất cả đều vì nhân nghĩa ,nên sau thắng lợi Vân Tiên không hề kiêu ngạo .Trái lại chàng thật khiêm nhường ,chính trực ,chân thành mà dung dị .Cuộc kỳ ngộ giữa người đẹp và trang anh hùng diễn ra thật cảm động .Nguyệt Nga tha thiết muốn mời chàng hiệp sĩ qua miền Hà Khê để nàng báo đức thù công, “ Vân Tiên nghe nói liền cười” –nụ cười đáng yêu đáng kính của một tâm hồn vô tư hào hiệp .Chàng cười bởi chàng quan niệm : Làm ơn há dễ trong người trả ơn Nay đà rõ đặng nguồn cơn Nào ai tính thiệt so hơn làm gì . Đúng là giọng nói, cách nói của chàng trai Nam Bộ –nôm na ,giản dị mà chất phác vô cùng .Đằng sau những lời giản dị ấy là ngọt ngào, thơm thảo một quan niệm nhân sinh ,một tấm lòng nhân ái, hào hiệp .Với chàng ,ơn nghĩa là việc thông thường của người sống có văn hoá ,đang theo đòi kinh sử ,hướng về nghĩa khí, lấy chữ nhân làm động cơ ,làm mục đích cho mọi hành động .Chàng hành động vì lòng nhân ,vì nghĩa lớn ,trừ kẻ ác, bảo vệ người lương thiện .Chàng quan niệm : Nhớ câu kiến ngãi bất vi Làm người thế ấy cũng phi anh hùng . Lời nói chắc nịch vừa để đối chứng, phê phán những kẻ tầm thường vừa đẻ khẳng định việc làm đúng đắn ,tất yếu thuộc căn cốt, gốc rễ trong lẽ sống của mình.Đó là lẽ sống của những hiền nhân quân tử thời xưa ,của con người chân chính ngày nay .Lời nói và nhân cách của chàng giống người anh hùng Từ Hải trong “Truyện Kiều” với quan niệm: Anh hùng tiếng đã gọi rằng.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha . (Nguyễn Du ) Dưới ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu ,nhân vật Lục Vân Tiên mang cốt cách của tráng sỹ thời loạn ,coi cái chết nhẹ tựa lông hồng ,trọng nghĩa khinh tài, sống và hành động theo phương châm : “Lộ kiến bất bình, bạt đao tương trợ ”.Dẫu còn bị ảnh hưởng bởi quan niệm phong kiến “nam nữ thụ thụ bất thân ” song ngôn ngữ ,cử chỉ ,hành động của chàng rất đẹp ,rất anh hùng .Lòng thương người ,chí quả cảm và tinh thần vị nghĩa của chàng đậm màu sắc đạo lý của dân tộc ta . Bằng giọng thơ phóng khoáng, chân mộc và ngôn từ bình dị , đoạn trích đã hoàn thiện một cách xuất sắc hình ảnh chàng Lục Vân Tiên anh hùng, nghĩa hiệp. Đọc thơ càng thêm trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của nhà nho yêu nước ,yêu đạo lý mà người dân Nam Bộ vẫn trìu mến gọi là Đồ Chiểu . ĐỀ BÀI : Suy nghĩ của em về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu . ĐÁP ÁN : “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác năm 1948 trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc đang diễn ra rất quyết liệt.Bài thơ giúp người đọc hiểu hơn về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ và tình đồng chí,đồng đội gắn bó keo sơn của họ . Bài thơ mở đầu bằng những lời tâm tình của hai người bạn ,những câu thơ mộc mạc ,tự nhiên , mặn mà như một lời thăm hỏi quê quán cửa nhà: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá . Hai dòng thơ đủ giới thiệu với người đọc về hoàn cảnh xuất thân của hai người lính.Người thì ở vùng đồng bằng chiêm trũng “nước mặn đồng chua”,người ở vùng trung du bạc màu “đất cày lên sỏi đá”.Như vậy cả “quê anh” và “làng tôi” đều là những miền quê lam lũ,vất vả,đói nghèo.Từ những phương trời xa lạ,họ“chẳng hẹn” mà “quen nhau” bởi họ có cùng chung mục đích đánh đuổi thực dân Pháp giải phóng quê hương .Vào bộ đội họ kề vai sát cánh bên nhau ,cùng chia sẻ với nhau những gian lao thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ : Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ . Cùng là những người nông dân nghèo mặc áo lính ,chung lý tưởng đánh đuổi thực dân Pháp giải phóng quê hương . Họ vào bộ đội , chung nhiệm vụ ,chung một chiến hào,cùng đắp chung một tấm chăn khi trời giá lạnh.Điều kỳ lạ là khi chiếc chăn chung đắp lại đó là lúc dòng tâm sự mở ra .Có lẽ vì vậy mà họ hiểu nhau, thân nhau và trở thành tri kỉ.Lúc đó “Đồng chí ”mới vang lên ,như tình yêu thương được hình thành từ thử thách và gian khó ,bị dồn nén tận đáy lòng đến giờ bật dậy, đủ sức đứng riêng thành một câu thơ.Nhịp thơ thắt lại,chắc khoẻ ,mộc mạc ,giản dị mà thiêng liêng,cảm động.Ta chợt nhận ra ,lấp lánh đằng sau những câu thơ nói về gió, về rét, lặng lẽ cháy một ngọn lửa ấm nồng tình đồng đội … Và như vậy “đồng chí” vừa là cao trào cảm xúc được dồn tụ trong sáu câu thơ trước ,vừa mở ra những gì chứa đựng ở suy nghĩ tiếp sau : Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Đi dọc bài thơ là sự sóng đôi của hai hình tượng “anh” và “tôi”.Tình tri kỉ, tình đồng chí đựơc bắc qua sự sóng đôi có ý nghĩa bổ sung ấy .Vì vậy đến đây, khi tác giả chỉ nói một cảnh ngộ ,người đọc vẫn có ấn tượng chung cho cả hai.Mấy câu thơ nói về gia cảnh của người này hoá ra lại diễn đạt sâu sắc tình yêu thương lặng lẽ của người kia .Là nông dân ,với họ ruộng đất quí hơn vàng , vào bộ đội ,họ để lại đằng sau xóm làng ,đất đai,nhà cửa.“Mặc kệ ”đấy mà sao lưu luyến thế ,đến cả giếng nước gốc đa cũng chợt có hồn,biết nhớ ,biết thương người nơi tiền tuyến . “Giếng nước gốc đa” hay chính là đôi mắt hẹn ngày về của người bạn gái, làm ấm lòng người lính phương xa ?Tất cả đều có thể ,bởi một chút nhung nhớ ấy cùng với ngôi nhà ,ruộng nương và xóm làng thân thuộc là động lực để vì nó mà anh chấp nhận bao nhiêu gian khổ : Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi . Áo anh rách vai , Quần tôi có vài mảnh vá , Miệng cười buốt giá , Chân không giày ..

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Không một chút tô vẽ điểm trang ,Chính Hữu tái hiện cuộc sống thiểu thốn của cuộc đời quân ngũ bằng những chi tiết thành thực đến thương lòng : áo rách,quần vá,chân không giày, sao chống nổi những cơn sốt rét giữa rừng sâu ?! Trong hoàn cảnh ấy, người lính sẻ chia cho nhau tình yêu thương ở mức tột cùng “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ”. Một câu thơ thôi song nói được bao điều. Bàn tay tìm đến nhau như san sẻ cho nhau ,truyền cho nhau hơi ấm ,niềm tin và sức mạnh . “Anh - tôi ”nhoà đi sau "miệng cười buốt giá"để niềm tin , niềm lạc quan ,sự bất chấp khó khăn gian khổ của người lính hiện lên .Chính Hữu đã rất tinh khi phát hiện ra nội lực tinh thần ẩn sâu trong trái tim người lính .Chính nó đã góp phần tạo nên chiều sâu cho tình đồng chí thầm lặng nhưng rất đỗi thiêng liêng này . Những câu thơ cuối bài hoàn thiện một cách xuất sắc chân dung người lính mộc mạc mà khoẻ khoắn, can trường : Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. “Rừng hoang sương muối”. Lại là cái giá ,cái rét run người của thiên nhiên khắc nghiệt ,song thiên nhiên không thể nào can thiệp tới ý chí và tình cảm của người chiến sĩ .Bởi các anh đứng cạnh bên nhau, chở che, nương tựa vào nhau trong tư thế chủ động chờ giặc tới .Và hình ảnh thơ cuối cùng mới đẹp làm sao!ở một góc nhìn nghiêng,vầng trăng như treo trên đầu nòng súng giơ cao của người chiến sĩ . Hình ảnh súng và trăng trở thành biểu tượng cho sự kết hợp hài hoà giữa thực và mộng,giữa chất chiến đấu và chất trữ tình ,giữa tâm hồn chiến sĩ và tâm hồn thi sĩ. Giữa rừng đêm hoang lạnh ,hình ảnh ấy tạc vào đêm tạo thành bức tượng đài chiến sĩ vững vàng mà thơ mộng . Bài thơ dừng lại khi đã hoàn thiện trong tâm khảm bạn đọc hình ảnh những người nông dân mặc áo lính chân thật mà ấm nồng tình đồng đội .Bởi thế bài thơ không chỉ là tác phẩm xuất sắc của Chính Hữu mà còn là thi phẩm xuất sắc nhất về người lính Cụ Hồ của thơ ca kháng chiến chống Pháp . ĐỀ BÀI : Suy nghĩ của em về hình ảnh những chiến sĩ lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính ”của Phạm Tiến Duật. ĐÁP ÁN Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc ta là một bản anh hùng ca bất diệt .Trong những tháng năm sục sôi khí thế “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước” ấy nhân dân Miền Bắc đã không tiếc sức người ,sức của chi viện cho Miền Nam ruột thịt. Trong những đoàn quân điệp trùng nối nhau ra trận có chàng trai trẻ Phạm Tiến Duật .Anh được tôi luyện và trưởng thành trong chiến tranh và trở thành nhà thơ chiến sỹ .Thơ anh không cuốn hút người đọc bằng ngôn từ mượt mà, âm điệu du dương mà nó khiến người đọc say bằng chính sự tự nhiên,sống động,gân guốc,độc đáo và đậm chất lính tráng.“Bài thơ về tiểu đôi xe không kính” là một bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ đó . Xuyên suốt bài thơ là hai hình ảnh trung tâm:những chiếc xe và những người chiến sĩ lái xe.Những chiếc xe không kính và nguyên nhân của nó được giới thiệu bằng lời thơ tự nhiên ,mộc mạc như một lời phân bua mà có lẽ trước tác giả chưa ai khám phá ra chất thơ bộc lộ ngay trong vẻ tự nhiên của ngôn từ : Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi . Cách lý giải đơn giản ,ngộ nghĩnh tạo thú vị cho người đọc .Cảm hứng thơ bắt đầu từ hiện thực ác liệt nơi chiến trường với “bom giật, bom rung ”giúp ta hình dung sự tàn phá của đạn bom trên những nẻo Trường Sơn năm ấy vô cùng dữ dội. Song thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu lại là cơ sở để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp và sức mạnh tinh thần lớn lao của họ : Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất ,nhìn trời ,nhìn thẳng. Trên những chiếc xe không kính ,dưới làn bom đạn của kẻ thù, an toàn của các anh khó mà bảo đảm .Vậy mà thái độ của các anh bình thản tự tin đến không ngờ.Trong tư thế ung dung ,trong cái nhìn bao quát cả đất trời còn có cả niềm kiêu hãnh của người làm chủ hoàn cảnh ,tự hào ngắm nhìn đón nhận thiên nhiên.Nhịp thơ cân xứng,ý thơ trôi chảy ,lời thơ nhẹ nhàng như diễn tả hình ảnh những đoàn xe lăn bánh trên những nẻo đường ra trận .Cái vất vả ,gian khổ hiểm nguy được miêu tả bằng những hình ảnh giản dị trung thực đến từng chi tiết: Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái . Xe không kính ,gió lùa mạnh vào cabin,người lái xe không chỉ cảm thấy mà còn nhìn thấy “gió vào xoa mắt đắng ”. Cử chỉ quá đỗi trìu mến,dịu dàng và thân thiện ấy của gió làm đắng những đôi mắt cay xè vì thiếu ngủ .Và hơn thế nữa ,nắng mưa gió bụi của Trường Sơn đã trở thành những bạn đồng hành : Không có kính ừ thì có bụi Bụi phun tóc trắng như người già . …Không có kính ừ thì ướt áo Mưa phun mưa xối như ngoài trời . Điệp từ “ừ thì” , “chưa cần” ,hình ảnh “phì phèo châm điếu thuốc ”,giọng “cười haha” hào sảng làm tôn lên chất bình dị mà anh hùng của những chàng trai trẻ biết biến cái vất vả gian nan thành phút giây thư giãn thoải mái .Qua đó làm sáng lên tinh thần cứng cỏi đầy nghị lực và bất chấp gian khó của những người biết vượt lên hoàn cảnh để làm chủ hoàn cảnh .Có lẽ ai đã từng đến Trường sơn mới thấu hết cái gian nan của người cầm lái.Đường Trường Sơn gập ghềnh,mưa Trường Sơn như trút nước,mùa khô xe chạy bụi mù trời.Bom đạn của quân thù không làm các anh chùn bước thì gió, bụi,mưa sa của thiên nhiên khắc nghiệt nào có đáng kể chi.Trên những chiếc xe không kính ,tâm trạng người chiến sĩ lái xe vẫn phơi phới thênh thang: Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi . Lạ lùng thay ,như một khám phá bất chợt của nhà thơ ,sự hiểm nguy của những chiếc xe không kính lại trở thành sự tiện lợi bất ngờ khi các chàng lính gặp nhau , bởi họ có thể không cần phải xuống xe mà vẫn có thể bắt tay nhau thể hiện tình thân ái. Công việc vất vả, hiểm nguy nhưng phút nghỉ ngơi của những người lính lại vô cùng giản dị : Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy . Cuộc sống dẫu giản dị, xuềnh xoàng nhưng ấm áp tình cảm .Những người lính không chỉ là đồng chí ,đồng đội của nhau mà họ còn là những người cùng trong một gia đình . Bởi vậy sau những phút nghỉ ngơi ngắn ngủi họ lại tiếp tục công việc của mình với niềm tin mãnh liệt vào ngày mai chiến thắng . Chỉ có điều càng gần đến phương Nam những chiếc xe ngày càng hư hỏng : Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước . Khi tứ xe “không kính” được gói lại thì những con số không khác lại mở ra : “không đèn”,“không mui”,chỉ một thứ duy nhất có thêm nhưng lại là “có xước”.Như vậy cả “không có” và “có ”đều là tổn thất ,đều là hư hại.Điệp ngữ “không có” được nhắc lại ba lần như nhân lên ba lần những thử thách khốc liệt của chiến tranh , hoàn thiện dung mạo trụi trần đến kinh ngạc của chiếc xe vận tải. Vượt dãy Trường Sơn ,đi qua đạn bom khói lửa của kẻ thù ,mang trên mình đầy thương tích những chiếc xe như một dũng sĩ kiên cường . Kì lạ thay : Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim. “Trái tim” là một hoán dụ chỉ người chiến sĩ lái xe yêu nước căm thù giặc sống trẻ trung ,sôi nổi và lạc quan tin tưởng vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến .Câu thơ khép lại nhưng con mắt thơ thì mở ra .Ta chợt nhận ra người chiến sỹ lái xe là một phần không thể thiếu ,là con mắt ,là bộ não ,là linh hồn của xe .Có trái tim chiếc xe thành một cơ thể sống ,thành một khối thống nhất với người chiến sĩ .Ta hiểu vì sao cả đoàn xe có thể vượt qua dãy Trường Sơn khói lửa bởi cội nguồn sức mạnh của nó kết tụ lại cả trong trái tim gan góc, kiên cường, giàu bản lĩnh và chan chứa yêu thương.Có lẽ vì thế mà nhiều người cho rằng đây là hình ảnh trái tim cầm lái . Đến với bài thơ ta thú vị nhận ra cái giọng rất trẻ,rất lính.Chất giọng ấy bắt nguồn từ sức trẻ ,từ tâm hồn phơi phới của thế hệ chiến sĩ Việt Nam mà chính tác giả đã từng sống, từng trải nghiệm.Ngôn ngữ thơ giản dị đậm chất văn xuôi,hình ảnh thơ sáng tạo bất ngờ ,đặc biệt là sự linh hoạt của nhạc điệu trong thơ đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn sâu sắc của bài thơ trong lòng độc giả .. Đề bài :Vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Đáp án : Văn bản “Chị em Thuý Kiều ”trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một trong những đoạn thơ tả người hay nhất ,đẹp nhất không chỉ bởi ngôn ngữ thơ trong sáng mà còn bởi ở đó có hai chị em nhà họ Vương nhan sắc, tài năng đều hội tụ đủ đầy . Đọc truyện Kiều mấy ai không nhớ vẻ đẹp sắc nước hương trời của hai người con gái đầu lòng của ông bà Vương viên ngoại: Đầu lòng hai ả tố nga Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười Chỉ bốn câu thơ thôi tác giả đã giới thiệu với chúng ta hình ảnh hai người con gái xinh đẹp, dáng hình mảnh dẻ, thanh tao như mai và tâm hồn trắng trong như tuyết .Vẻ đẹp của cả hai đều đạt đến mức “mười phân vẹn mười ”nhưng nét bút của Nguyễn Du vẫn muốn đậm nhạt “mỗi người một vẻ” . Đến với người đọc trước hết là vẻ yêu kiều của Thuý Vân : Vân xem trang trọng khác vời Khuân trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười, ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da . Vân mới đẹp làm sao! Con người nàng toát lên vẻ trang trọng khác vời ,từng đường nét dường như đều là một kỳ công của tạo hoá :gương mặt tròn đầy ,tươi sáng như ánh trăng ,đôi mày dài thanh thoát,miệng cười tươi thắm như hoa ,tiếng nói trong như ngọc ,mái tóc mềm hơn mây ,làn da trắng mịn màng hơn tuyết …Cô gái ấy đã đẹp người lại ý nhị, đoan trang . Mỗi câu thơ thực sự là một nét vẽ tài hoa về bức chân dung giai nhân .Vẻ đẹp của nàng sánh ngang sự sáng trong của trăng,hoa,ngọc, vàng, mây,tuyết -những báu vật tinh khôi trong trẻo của đất trời. Dường như phải tả như thế mới nói hết vẻ yêu kiều của một giai nhân.Vẻ đẹp của Thuý Vân đươc thiên nhiên ưu ái nhường nhịn nên có lẽ cuộc đời sẽ phẳng lặng ấm êm. Đẹp như Thuý Vân tưởng đã là tuyệt thế ,nhưng không : Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn . Kiều đến với người đọc bằng ấn tượng đầu tiên : “sắc sảo mặn mà” .Các từ mang ý nghĩa so sánh:“càng”, “so bề”,“phần hơn”cho thấy nàng không chỉ có vẻ đẹp như Thuý Vân mà nàng còn đẹp hơn thế nữa.Cái “sắc sảo mặn mà” của người con gái đang độ trăng tròn được Nguyễn Du phác hoạ bằng vài nét chấm phá: Làn thu thuỷ nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh . Một hai nghiêng nước nghiêng thành Sắc đành đòi một ,tài đành hoạ hai . Không chi tiết như khi tả Thuý Vân ,tả Kiều tác giả chỉ tập trung đặc tả đôi mắt.Đôi mắt đẹp như làn nước mùa thu được điểm tô bằng đôi mày thanh nhẹ ,tươi tắn như dáng núi mùa xuân.Phải chăng khi miêu tả đôi mắt của Thuý Kiều Nguyễn Du muốn người đọc hiểu rằng : đằng sau đôi mắt trong veo ấy là một tâm hồn đa cảm ?Có thể là như thế .Chỉ biết rằng nàng đẹp lắm ,đẹp đến mức hoa phải ghen, liều phải hờn .Phép nhân hoá tài tình khiến người chợt liên tưởng :phải chăng hoa ghen với nàng bởi kém nàng hương sắc ,liễu hờn với nàng bởi kém nàng sự mềm mại thướt tha ?Không bằng những nét vẽ chi tiết ,chỉ vẫn là bút pháp ước lệ tượng trưng nhưng Kiều đã thật sự hiện ra trước mắt người đọc với đầy đủ vẻ đẹp lộng lẫy của một trang quốc sắc thiên hương .Vài cái nhìn của nàng đủ khiến cho thành xiêu nước đổ . Buồn thay, chính vẻ đẹp sắc sảo mặn mà khiến thiên nhiên cũng phải hờn ghen, đố kỵ ấy đã dự báo trước một cuộc đời đầy sóng gió sẽ ập đến với nàng . Không chỉ có nhan sắc tuyệt đỉnh,Thuý Kiều còn là người con gái thông minh, đa tài : Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm. Ở nàng hội tụ đầy đủ tài thi- ca -nhạc- hoạ.Đỉnh cao của khiếu âm nhạc ở nàng là tài soạn nhạc với cung đàn“bạc mệnh ”mang âm điệu não nùng.Dường như số phận đã nhập vào điệu hồn riêng của nàng để hoá thân thành bản đàn bạc mệnh. Thuyết “tài mệnh tương đố” cũng mách bảo người nghe về một tương lai dâu bể sẽ xô cuốn đời nàng .Tất cả tài năng của Kiều đều ở mức tuyệt đỉnh ,tuyệt đỉnh như chính nhan sắc mà tạo hoá đã kỳ công ban cho nàng, mà“hồng nhan đa truân”,”chữ tài liền với.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> chữ tai một vần ”.Triết lý đó đã được người học trò xuất sắc của đạo Khổng vận dụng để dự đoán trước cuộc đời của người con gái sắc nước hương trời ấy. Dẫu vẫn sử dụng bút pháp miêu tả ước lệ tương trưng của văn thơ cổ song với tâm hồn mẫn cảm tài hoa,với cách sử dụng ngôn từ chắt lọc,chau chuốt,Nguyễn Du đã khắc hoạ thật sinh động hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều,mỗi người một vẻ đẹp riêng, toát lên từng tính cách số phận riêng,không lẫn vào nhau và càng không dễ phai nhoà trong tâm hồn người đọc . Với một tấm nhân đạo ,một quan điểm thẩm mỹ và triết lý vì con người ,ở đoạn trích này Nguyễn Du đã thực sự tạo nên một viên ngọc bằng ngôn ngữ đẹp nhất ,lấp lánh nhất và cũng ý nghĩa nhất .Đúng như nhận định :“Với bút pháp tinh diệu, Nguyễn Du không những tạo nên được hai bức chân dung mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười mà dường như còn nói lên được cả tính cách ,thân phận … toát ra từ diện mạo của mỗi vẻ đẹp riêng ” (Hoài Thanh ). 2 I/ MỞ BÀI “ Chị em Thúy kiều” là đoạn trích từ truyện Kiều của Nguyễn Du. Đoạn trích miêu tả bức chân dung xinh đẹp của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân. Những bức chân dung ấy thể hiện tài năng nghệ thuật tả người của Nguyễn Du. Chuyển ý II/ THÂN BÀI: Đoạn thơ đầy tính sáng tạo, cách miêu tả phong phú. Đây là bức chân dung của hai nhân vật chính mà Nguyễn Du đã dành cho tất cả sự ưu ái trân trọng. Trình tự giới thiệu, miêu tả của nhà thơ rất cổ điển: mở đầu giới thiệu chung, sau đó miêu tả riêng và cuối cùng kết luận chung. Mở đầu đoạn trích, tác giả viết : “ Đầu lòng hai ả… Thúy Vân” Cách giới thiệu của nhà thơ thật tài tình, chỉ bằng hai câu lục bát người đọc hiểu được lai lịch, vai vế của hai chị em. Đó là hai người con gái xinh đẹp “tố nga” của gia đình Vương Viên Ngoại: Thúy Kiều là chị; Thúy Vân là em. Chỉ bằng vài nét phác họa, tác giả đã gợi được mối thiện cảm cho người đọc “ Mai cốt cách…vẹn mười” / Đừng nghĩ rằng hễ bắt tay vào vẻ chân dung là người ta vẻ mặt, mắt, miệng …Ở Nguyễn Du, nhà thơ chú ý trước hết đến “ cốt cách” và “ tinh thần”. Bằng biện pháp đảo ngữ, kết hợp tương trưng và ẩn dụ người đọc hình dung vóc dáng thanh tao, mảnh dẻ duyên dáng và tâm hồn trong sáng tinh sạch của họ. vẻ đẹp của mỗi người đều có những nét riêng và đều đạt đến độ hoàn mĩ “ mười phân vẹn mười” Chân dung của Thúy Vân được nhà thơ miêu tả chỉ bốn câu “ Vân xem …màu da” Ở bốn câu thơ người đọc thấy được sự miêu tả tinh tế và toàn vẹn từ khuôn mặt, nét mày, màu da, mái tóc đến nụ cười , tiếng nói và phong thái ứng xử. Nàng có khuôn mặt xinh đẹp, đầy đặn tươi sáng như vầng trăng tròn, lông mày thanh tú như nét mày ngài, miệng nàng cười tươi như đóa hoa mới nở, tiếng nàng thốt ra nhẹ nhàng đằm thắm trong trẻo như viên ngọc qúy sáng lấp lánh , tóc nàng là làn mây bồng bềnh nhẹ tênh trên nền trời xanh thắm, làn da mượt mà mịn màng tắng sáng. Bằng cách sử dụng sáng tạo những biện pháp có tính ước lệ, tác giả đã khắc họa một Thúy Vân thùy mị đoan trang phúc hậu, khiêm nhường…Một vẻ đẹp khiến cho mọi người kính nể, chấp nhận một cách êm đềm. Thật vậy, cười nói đoan trang trang là ngay thật, đúng mực, không quanh co châm chọc làm người ta phật lòng, Từ những thông điệp nghệ thuật” mây thua” , “tuyết nhường” Thúy Vân tất sẽ có một tương lai hạnh phúc, một cuộc sống yên vui. Vân là vậy còn Kiều ? Bức chân dung của cô chị được nhà thơ khắc họa trong mười hai dòng thơ tiếp theo trên hai bình diện tài và sắc . Với Kiều nhà thơ vẻ : “ Kiều càng …kém xanh” / Nàng có đôi mắt sáng trong veo thăm thẳm như làn nước mùa thu . Cửa sổ tâm hồn Kiều là thế - là thăm thẳm những nỗi niềm chất chứa . Nét mày của đôi mắt ấy xanh tươi nhẹ nhàng như dáng núi mùa xuân. Vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của nàng làm cho hoa, liễu phải ghen hờn, nước thành nghiêng đổ. Đẹp như thế là tuyệt thế giai nhân trên đời kh6ng ai sánh bằng. rất khác và hơn hẳn vẻ đẹp đoan trang phúc hậu của Vân. Có sắc, Kiều còn là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa “ Thông minh…não nhân”/ Tài của Kiều được giới thiệu lần lượt theo lối liệt kê: tài thơ, tài họa, tài đàn , tài hát ca…tài nào cũng cũng siêu tuyệt . Đáng chú ý là các từ “vốn sẵn tính trời” , “ pha nghề, đủ mùi, ăn đứt”…làm cho tài nào cũng đầy đủ và trọn vẹn. Ngoài ra Kiều còn sáng tác nhạc, một bài đàn ai oán “ Thiên bạc mệnh” ai nghe cũng buồn thảm đớn đau. Với sắc đẹp “ chim sa cá lặn” , rồi tài hoa trí tuệ thiên bẩm, một tâm hồn đa sầu đa cảm của nàng làm sao tránh khỏi sự hủy diệt của định mệnh nghiệt ngã . Cũng như đoạn tả Thúy Vân, đoạn tả Kiều chức năng dự báo còn phong phú và rõ rệt hơn : dự báo tấn bi kịch “ hồng nhan bạc mệnh” không tránh khỏi suốt mười lăm năm lưu lạc chìm nổi của nàng..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Bốn câu thơ cuối của đoạn trích, Nguyễn Du kết luận lại phẩm hạnh của họ : “ Phong lưu…mặc ai” / Tuổi tuy đã đến độ lấy chồng nhưng hai nàng sống rất kỉ cương , lễ giáo “Êm đềm” chỉ tư thế đài các, “ mặc ai” là thái độ điềm tĩnh , cao giá của người đẹp. Đây cũng là cách ngợi ca kín đáo của nhà thơ. Cả vẻ đẹp lẫn tài năng của nhân vật tuy đều được vẽ rất khéo, bút pháp đa dạng nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của nghệ thuật trung đại với những đường nét ước lệ, cao quý, hoàn hảo, lí tưởng. Đáng chú ý là dụng ý của tác giả khi phân biệt nét khác nhau của hai nhân vật là nhấn mạng nét này, bỏ qua nét kia làm hiện rõ hai bức chân dung , dự báo số phận về sau của mỗi người. nàng Vân rồi sẽ hưởng đầy hạnh phúc, còn nàng Kiều sẽ bị tạo hóa đố kị, ghen ghét. Đó là nghệ thuật “tả ý” tinh vi, thâm thúy của Nguyễn Du. Điều mà không một tác giả nào có thể vượt qua là mỗi nhân vật người đọc cảm nhận được vẻ đẹp bên ngoài hiểu được phẩm chật, đạo đức , tâm hồn họ, và đặc biệt là dự báo tương lai số phận về sau. Chính sự tài ti2ng đó Nguyễn Du được tôn vinh là “ bậc thầy của nghệt tả người” III. KẾT BÀI: Tóm lại, bằng nghệ thuật tả độc đáo và nhất là với tấm lòng ưu ái của tác giả dành cho nhân vật, Nguyễn Du đã giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của hai chị em Thúy Vân – Thúy Kiều. -----------------------------ĐỀ BÀI: Phân tích 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân ĐÁP ÁN: Trải qua bao năm tháng “Truyền Kiều” của Nguyễn Du vẫn lu dấu trong tâm khảm bạn đọc không chỉ bởi ngôn ngữ trong sáng ,các biện pháp tu từ điêu luyện mà còn bởi tác phẩm có những câu thơ hay nhất,đẹp nhất,tiêu biểu cho bút pháp tả người của tác giả: Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. (Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”) Bốn câu thơ-28 chữ mà giống như 28 viên ngọc bằng ngôn ngữ toả sáng lấp lánh trong cả trang thơ.Vừa chiêm ngưỡng dáng hình mảnh dẻ thanh tao và tâm hồn trắng trong như tuyết của hai người con gái đầu lòng nhà ông bà Vương viên ngoại, người đọc chợt sững sờ trước bức chân dung giai nhân được hé lộ bằng những đường nét đầu tiên: Vân xem trang trọng khác vời Dòng thơ giới thiệu khái quát đủ để người đọc cảm nhận vẻ đẹp cao sang, quí phái của Thuý Vân,để rồi liền sau đó,như một nhà nhiếp ảnh tài ba,Nguyễn Du hướng ống kính của mình vào từng đường nét cụ thể trên gương mặt của người con gái: Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Mỗi câu thơ là một nét vẽ tài hoa về bức chân dung giai nhân, từng đường nét dường như đều là một kì công của tạo hoá,gương mặt tròn đầy,tươi sáng dịu hiền như ánh trăng,đôi mày dài thanh thoát,miệng cười tươi thắm như hoa,tiếng nói trong như ngọc,mái tóc đen,mềm,óng ả hơn mây,làn da trắng mịn màng hơn tuyết…Tả về nàng, Nguyễn Du phải tìm đến hoa,lá,ngọc,vàng,mây,tuyết-những báu vật tinh khôi trong trẻo của đất trời mới lột tả hết vẻ yêu kiều của người con gái ấy. Vẫn là bút pháp ước lệ với những hình tượng quen thuộc nhưng khi tả Vân ngòi bút Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ thể hơn lúc tả Kiều.Cụ thể trong thủ pháp liệt kê:khuôn mặt,đôi mày,làn da,mái tóc… Cụ thể trong việc sử dụng từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp riêng của đối t ượng:“đoan trang”,“nở nang”,“đầy đặn”.Những biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ,nhân hoá đều nhằm thể hiện vẻ đẹp trung thực, phúc hậu mà quí phái của người thiếu nữ.Điều kì diệu ở đoạn thơ này là Nguyễn Du đã miêu tả chân dung Thuý Vân là chân dung mang tính cách,số phận.Vẻ đẹp của nàng hoà hợp,êm đềm với xung quanh,được thiên nhiên yêu thương,nhường nhịn:“mây thua”;“tuyết nhường”nên nàng sẽ có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ, êm ấm và một tương lai tươi sáng đón chờ. Đoạn thơ khép lại sau khi đã hoàn thiện trong tâm khảm bạn đọc hình ảnh một nàng Thuý Vân sắc nước hương trời bằng ngôn ngữ thơ tinh luyện, những nét vẽ có thần,hàm xúc, gợi cảm,các biện pháp tu từ được vận dụng tài tình.Hàm ẩn đằng sau bức chân dung mĩ nhân là cả một tấm lòng quí mến trân trọng,ngợi ca con người mà đặc biệt là người phụ nữ của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> Đọc đoạn thơ,tìm hiểu kĩ về đoạn thơ, càng kính phục Nguyễn Du em càng trân trọng sự tinh tế trong ngôn ngữ Tiếng Việt.Bất giác em mong muốn được thay vài chữ trong câu thơ lúc sinh thời của đại thi hào dân tộc để diễn tả những suy nghĩ của mình: “Nhiều trăm năm lẻ về sau nữa Thiên hạ mãi còn nhớ Tố Như” ĐỀ BÀI : Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”của Nguyễn Dữ . ĐÁP ÁN : Trong văn học Việt Nam đã có không ít tác phẩm mang tên gọi truyền kỳ hoặc có tính chất truyền kỳ song được tôn vinh là “ thiên cổ kỳ bút” thì cho đến nay chỉ có một “Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ .“Chuyện người con gái Nam Xương” được rút trong tập những câu chuyện kỳ lạ đó .Nhân vật chính của tác phẩm là Vũ Nương đã để lại trong lòng người đọc niềm cảm thương sâu sắc. Tác phẩm là tiếng nói đồng cảm,trân trọng,ngợi ca của tác giả đối với con người đặc biệt là người phụ nữ.Toàn bộ câu chuyện xoay quanh cuộc đời và số phận bi thảm của người con gái xinh đẹp,nết na tên là Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương.Phải nói rằng Nguyễn Dữ không có ý định cho Vũ Nương mang đức tính của một phụ nữ yêu nước hay một mỹ nhân nơi gác tía lầu son .Vũ Nương là người phụ nữ bình dân vốn con kẻ khó có một khát khao bao trùm cả cuộc đời-Đó là thú vui nghi gia nghi thất.Nàng mang đầy đủ vẻ đẹp của một người phụ nữ lý tưởng “tính đã thuỳ mỵ nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp ”.Càng đi sâu vào câu chuyện ta càng thấy vẻ đẹp của nàng được tác giả tập trung thể hiện rõ nét.Trong những ngày đoàn viên ít ỏi,dù Trương Sinh con nhà hào phú tính vốn đa nghi, đối với vợ thường phòng ngừa quá sức nhưng nàng khéo léo cư xử, giữ gìn khuân phép nên gia đình không khi nào phải thất hoà.Khi tiễn chồng đi lính,mong ước lớn nhất của nàng không phải là công danh phú quí mà là khao khát ngày chồng về “mang theo hai chữ bình yên thế là đủ rồi”.Những ngày chồng đi xa, nàng thực sự là một người mẹ hiền,dâu thảo,chăm sóc thuốc thang tận tình khi mẹ chồng đau yếu,ma chay tế lễ chu tất khi mẹ chồng qua đời.Nguyễn Dữ đã đặt những lời ca ngợi đẹp đẽ nhất về Vũ Nương vào miệng của chính mẹ chồng nàng khiến nó trở nên vô cùng ý nghĩa “sau này trời xét lòng lành ban cho phúc đức ,giống dòng tươi tốt con cháu đông đàn,xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.Người thiếu phụ tận tuỵ ,hiếu nghiã ấy còn là một người vợ thuỷ chung đối với chồng .Trong suốt ba năm chồng đi chinh chiến,người thiếu phụ trẻ trung xinh đẹp đó một lòng một dạ chờ chồng,nuôi con:“cách biệt ba năm giữ gìn một tiết,tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng ,ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”.Dưới ngòi bút của Nguyễn Dữ,Vũ Nương được mọi người yêu mến bằng tính tình,phẩm hạnh của nàng.Trong cái nhìn nâng niu trân trọng của ông,Vũ Nương là con người của gia đình,đức hạnh của nàng là đức hạnh của một người vợ hiền,dâu thảo,một người yêu mến cuộc sống gia đình và làm mọi việc để giữ gìn,vun vén cho hạnh phúc. Người phụ nữ dịu dàng ,hiếu nghĩa ,tận tuỵ và chung tình đó đáng ra phải được đền bù xứng đáng bằng một gia đình êm ấm, phúc lộc đề huề.Nhưng tai ác thay ,một ngày kia chồng nàng đi chinh chiến trở về,nghe lời con trẻ đinh ninh là vợ hư,mắng nhiếc,đánh đập và đuổi nàng đi bất chấp sự can ngăn của xóm giềng và lời than rớm máu của người vợ trẻ.Không có cơ hội để thanh minh,trái tim tan nát,tuyệt vọng bởi “bình rơi,trâm gãy,mây tạnh,mưa tan,sen rũ trong ao,liễu tàn trước gió ”.Đến bến Hoàng Giang,người thiếu phụ đau khổ nguyền rằng:“Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu chồng con rẫy bỏ,điều đâu bay buộc tiếng chịu nhuốc nhơ,thần sông có linh xin ngài chứng giám,thiếp nếu đoan trang giữ tiết,trinh bạch gìn lòng,xuống nước xin làm ngọc Mỵ Nương,vào đất xin làm cỏ Ngu Mĩ…” Với nàng ,cái chết là hành động quyết liệt cuối cùng cần phải có để bảo toàn danh dự .Nhịp văn dồn dập ,lời văn thống thiết như cực tả nỗi niềm đồng cảm,xót thương của tác giả đối với người thiếu phụ chung tình mà bạc mệnh! Thương nàng ông sáng tạo ra một thế giới thần tiên êm đềm trong chốn làng mây cung nước để Vũ Nương được sống như một nàng tiên .Phải chăng đó cũng chính là dụng ý của tác giả:người tốt sẽ được được đền bù xứng đáng, ở hiền ắt sẽ gặp lành? Điều gì đã khiến người phụ nữ đẹp người,đẹp nết đó phải tìm đến cái chết bi thảm?Đó chính là do chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã làm cho gia đình phải li tán. Đó còn là lễ giáo phong kiến hà khắc với tư tưởng nam quyền độc đoán đã biến Trương Sinh thành một bạo chúa gia đình… Để ngàn đời trên bến Hoàng Giang, khắc khoải niềm thương và nỗi ám ảnh dai dẳng về một người thiếu phụ trẻ trung,xinh đẹp , hiếu nghĩa, chung tình mà bạc mệnh !.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Câu chuyện về nàng Vũ Nương khép lại nhưng dư âm về sự bất bình, căm ghét xã hội phong kiến bất lương, vô nhân đạo thì còn mãi.Có lẽ vì thế mà em càng yêu mến, trân trọng xã hội tốt đẹp mà em đang sống hôm nay. ĐỀ BÀI : Suy nghĩ của em về bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận . ĐÁP ÁN Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới .Sau cách mạng ông nhanh chóng hoà nhập vào công cuộc kháng chiến vĩ đại và trường kì của dân tộc .Hoà bình lập lại ,từng trang thơ Huy Cận ấm áp hơi thở của cuộc sống đang lên . Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”được sáng tác ở Hòn Gai năm 1958 nhân một chuyến đi thực tế dài ngày . Bài thơ thực sư là một bài ca ca ngợi cuộc sống của những con người lao động mới . Với đôi mắt quan sát sắc sảo ,trí tưởng tượng phong phú ,trái tim nhạy cảm và tài năng nghệ thuật điêu luyện ,nhà thơ đã vẽ lên trước mắt chúng ta khung cảnh lao động hăng say trên biển .Cả bài thơ như một bức tranh sơn mài lộng lẫy những sắc màu huyền ảo ,cuốn hút vô cùng : Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm với gió khơi . Đoàn thyền đánh cá rời bến vào lúc hoàng hôn ,mặt trời như hòn lửa đỏ rực đang lặn dần vào lòng đại dương mênh mông , màn đêm buông xuống ,kết thúc một ngày .Biển kín đáo như một gian phòng lớn của thiên nhiên bởi cách nói thật riêng biệt “sóng đã cài then đêm sập cửa”.Chính vào thời điểm ấy, ngư dân bắt tay vào công việc quen thuộc của mình : Ra khơi đánh cá !Mặt biển đêm không lạnh lẽo mà ấm áp hẳn lên bởi tiếng hát âm vang, náo nức, thể hiện niềm vui to lớn của người lao động được giải phóng , tiếng hát hoà cùng gió, thổi căng buồm đưa đoàn thuyền ra khơi .Lời hát ca ngợi sự giàu có và hào phóng của biển cả cùng vẻ đẹp lung linh, diệu kì của nó trong đêm : Hát rằng cá bạc biển đông lặng Cá thu biển đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi! Sự say mê vẻ đẹp của biển đã làm giảm bớt bao nỗi nhọc nhằn vất vả trong việc đánh cá,đem lại niềm vui và sức mạnh cho ngư dân . Cảnh đánh cá trong đêm được nhà thơ miêu tả bằng cảm hứng trữ tình mãnh liệt . Tác giả như nhập thân vào thiên nhiên , công việc ,và con người : Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ hoà nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ. Con thuyền đó đang bay giữa không gian trong một đêm thuỷ tinh tuyệt đẹp.Những hình ảnh “lái gió”, “buồm trăng”, “ mây cao”, “ biển bằng ”phảng phất phong vị thơ cổ điển nhưng vẫn đậm chất hiện thực .Chuyến ra khơi đánh cá cũng giống như một trận đánh thật sự hào hùng .Cũng thăm dò ,cũng dàn đan thế trận và bủa vây bằng…lưới! Đã bao đời nay ,ngư dân có quan hệ chặt chẽ với biển cả .Họ thuộc biển như lòng bàn tay , bao loài cá họ thuộc tên ,thuộc dáng và thuộc cả thói quen của chúng : Cá nhụ cá chim cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé Đêm thở sao lùa nước Hạ Long . Trên mặt biển đêm ,ánh trăng lung linh dát bạc ,cá quẫy đuôi sóng sánh trăng vàng ,tiếng “em” bật lên tự nhiên, trìu mến .Bài ca gọi cá vẫn tiếp tục ngân vang : lúc náo nức ,lúc lại thật tha thiết.Trăng thức cùng ngư dân ,trăng cùng sóng dập dờn bên mạn thuyền như gõ nhịp phụ hoạ cho tiếng hát ,trăng chiếu sáng cho ngư dân kéo được những mẻ cá đầy …Với ngư dân, biển cả bao la “như lòng mẹ”,bởi vậy thiên nhiên và con người thật hoà hợp,nhịp nhàng .Nhịp điệu công việc càng khẩn trương ,sôi nổi khi bóng đêm dần tàn ,ngày đang đến : Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng . Bao công lao vất vả đã được đền bù ,dáng người ngư dân đang choãi chân, nghiêng người dồn tất cả sức mạnh vào đôi tay cuồn cuộn để kéo lên những mẻ lưới nặng trĩu mới đẹp làm sao!Màu sắc phong phú ,lấp lánh vẩy bạc, đuôi vàng của bao loài cá càng khiến cho cảnh rạng đông thêm rực rỡ .Nhịp điệu câu thơ “lưới xếp buồm lên đón nắng hồng ”chậm rãi, gợi cảm giác thanh thản, vui tươi, phán ánh tâm trạng hài lòng của ngư dân trước những kết quả tốt đẹp của chuyến ra khơi. Khổ thơ cuối cùng miêu tả cảnh trở về của đoàn thuyền đánh cá: Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Vẫn là tiếng hát khoẻ khoắn của ngư dân dạn dày sông nước đang vươn lên làm chủ cuộc đời .Tiếng hát hoà trong gió ,thổi căng buồm đưa đoàn người ra khơi đêm trước nay lại cùng đoàn thuyền đầy ắp cá hân hoan về bến . Hình ảnh “đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” rất thực mà cũng rất hào hùng .Nó phản ánh một thói quen lâu đời của ngư dân là đưa cá về bến trước khi trời sáng đồng thời cũng hàm ý nói lên khí thế đi lên mạnh mẽ của họ trong công cuộc xây dựng đất nước. Hoà cùng niềm vui to lớn của mọi người ,nhà thơ chắp cánh cho trí tưởng tượng của mình bay bổng .Đoàn thuyền đi trên biển ,giữa màu hồng rạng rỡ tinh khôi và ánh mặt trời phản chiếu trong muôn ngàn mắt cá khiến nhà thơ liên tưởng đến hàng ngàn những mặt trời nhỏ xíu đang toả rạng nềm vui .Đến đây bức tranh biển cả ngập tràn màu sắc tươi sáng và ăm ắp chất sống trong từng dáng hình ,từng đường nét của cảnh, của người . “Đoàn thuyền đánh cá” là một bài ca lao động hứng khởi, hào hùng .Bài ca ấy dành cho biển hào phóng ,cho những con người cần cù, gan góc đang làm giàu cho đất nước .Cảm hứng trữ tình và nghệ thuật điêu luyện được tác giả sử dụng trong bài thơ đã cuốn hút người đọc thật sự .Chúng ta cùng chia sẻ niềm vui to lớn với nhà thơ ,với tất cả những người lao động mới đang kiêu hãnh ngẩng cao đầu trên con đường đi tới tương lai tươi sáng . ĐỀ BÀI :Suy nghĩ của em về bài thơ “ Ánh trăng ”của Nguyễn Duy. ĐÁP ÁN : Không biết tự bao giờ trăng đã trở thành nàng thơ ,thành người bạn tri âm tri kỉ của biết bao tâm hồn thi sĩ .Với ánh sáng huyền diệu ,với chu kì tròn khuyết lạ lùng, trăng đã gợi cho các thi nhân cổ kim nhiều thi tứ .Trong miền thơ mênh mang ấy,“Ánh trăng ”của Nguyễn Duy như một lời tâm sự chân thành,đã neo lại trong tâm hồn người đọc những tâm trạng riêng,những suy ngẫm riêng giàu trăn trở . Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. Cảm nghĩ trữ tình của tác giả men theo dòng tự sự này để bộc lộ .Trước hết là hình ảnh vầng trăng thiên nhiên gắn bó với tuổi thơ: Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể Bằng cách gieo vần lưng và điệp từ “với” được nhắc đi nhắc lại gợi ra trước mắt người đọc một tuổi thơ đầy ắp những kỷ niệm êm đềm ,tuổi thơ được vui đùa, được hoà mình với thiên nhiên,sông,bể …Và khi đã trở thành người lính,trăng và người vẫn gắn bó bên nhau: hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ Vầng trăng đẹp đẽ ân tình ,gắn với những kỷ niệm thiếu thời và những tháng năm chinh chiến .Trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tươi mát ,là trò chơi tuổi thơ ,là ước mơ trong sáng ,là ánh sáng ,là niềm vui bầu bạn của người lính . Con người khi ấy sống giản dị và hoà hợp với thiên nhiên trong lành : Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa . Vậy mà, hoàn cảnh sống thay đổi ,hết chiến tranh , con người trở về thành phố, quen với cửa gương và ánh điện của cuộc sống hiện đại lúc nào cũng rực rỡ sáng loà ,vầng trăng tri kỉ ,vầng trăng tình.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> nghiã của ngày xưa đã mau chóng trở thành quá khứ. Nếu ở khổ thơ đầu ta rung động trước một tình cảm gắn bó bền chặt thì đến đây người đọc lại sửng sốt , ngỡ ngàng: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường Vẫn là vầng trăng ngày xưa nhưng con người giờ đã khác xưa, quen với ánh sáng nhân tạo nên coi trăng hoàn toàn xa lạ. Một sự thay đổi đến phũ phàng,tê tái… Người lính đã quên những tình cảm chân thành ,những tháng năm gian khổ nhưng chan chứa ân tình thuở trước.Mặc dù vậy trăng vẫn không quên, vẫn đến với bạn xưa bằng tình cảm tràn đầy không hề sứt mẻ .Người lính chỉ nhận ra điều đó khi: Thình lình đèn điện tắt phòng buyn đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn . Việc mất điện như một tình huống có vấn đề đột ngột xảy ra ,theo thói quen con người vì cần ánh sáng mà mở tung cửa sổ, lại nhìn thấy hình ảnh vầng trăng vẫn hiện diện trên bầu trời và toả sáng khắp căn phòng.Chính vầng trăng xuất hiện bất ngờ trong bối cảnh ấy đã gây ấn tượng mạnh ,thổi bùng nỗi nhớ về một thời quá khứ chưa xa : Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng . Phép nhân hoá tài tình khiến trăng và người đối diện đàm tâm là một cách viết lạ và sâu sắc của riêng Nguyễn Duy .Trong cuộc gặp mặt không lời ,người lính xưa xúc động“ rưng rưng” .Cảm xúc nghẹn ngào ,khoắc khoải như chỉ chực trào nước mắt.Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí nhà thơ bao kỷ niệm xưa : những kỷ niệm thiếu thời ,những tháng năm chinh chiến giữa thiên nhiên, đất nước bình dị , hiền hoà. Tất cả hiện hình trong nỗi nhớ ,trong cảm xúc thiết tha và cả trong tư thế lặng im thành kính của tác giả… Vào lúc đó ông đã nhận ra, trăng vẫn tròn đầy, tình nghĩa ,thuỷ chung và vị tha, cao thượng : Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình . ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình . Hình ảnh“ vầng trăng tròn vành vạnh” không chỉ thể hiện vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của cuộc sống mà còn có ý nghĩa biểu tượng cho nghiã tình quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ .Trăng xuất hiện không một lời oán hờn trách cứ, nhưng đôi khi , im lặng lại là sự trừng phạt nghiêm khắc nhất .Không gian như chững lại,lặng yên trong cuộc gặp mặt không lời của hai người tri kỉ .Giây phút ấy tác giả nhận ra trăng chính là người bạn ,là nhân chứng đã chứng kiến trọn vẹn quá khứ nghĩa tình giờ lặng yên như nghiêm khắc nhắc nhở ta :con người có thể vô tình, có thể lãng quên ,nhưng thiên nhiên và nghiã tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy,luôn luôn bất diệt .Điều đó đã tạo nên cái “giật mình ” đầy ý nghĩa của tác giả: giật mình để nhớ lại,để tự vấn lương tâm ,để nhận ra và hoàn thiện chính mình… Giọng điệu tâm tình ,nhịp thơ lúc trầm lắng suy tư, lúc lại nhịp nhàng,ngân nga, tha thiết đã góp phần làm nổi bật chủ đề ,tạo nên sự chân thành và sức truyền cảm sâu sắc của bài thơ . Từ một câu chuyện riêng ,tiếng thơ của Nguyễn Duy như một lời cảnh tỉnh, nhắc nhở thấm thía về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,“ân nghĩa thuỷ chung” cùng quá khứ.Có lẽ vì vậy mà đến với “ánh trăng”,người đọc nào cũng thấy lòng mình dường như lắng lại ?! Một số đề tham khảo Đề 1: Câu 1: ( 2điểm)Thế nào là lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp? cho ví dụ. Câu 2: ( 2điểm) “ Môi trường sống của con người ngày càng bị ô nhiễn nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam . Hãy viết một đoạn văn có độ dài một trang về vấn đề trên? Câu 3: ( 6điểm) Nhà trường là một môi trường giáo dục toàn diện và đầy thân thiện .Em hãy viết những suy nghĩ của mình về môi trường ấy ? Gợi ý đáp án: Câu 1: Nêu đúng khái niệm ( 1điểm), đúng ví dụ. ( 1điểm).

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Câu 2: Gợi ý: HS nêu được các ý sau: ( 2điểm) - Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đang bị ô nhiễn nặng, ở Việt Nam ô nhiễm môi trường là đáng báo động +Hiện trạng môi trường sống của chúng ta. + Nguyên nhân – hậu quà + Giải pháp. + Bài học Câu 3: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết làm một bài văn nghị luận , Nắm được phương pháp làm bài văn nghị luận có kết hợp yếu tố biểu cảm, nghị luận. - Chữ viết , cách trình bày đẹp . 2.Yêu cầu cụ thể :Bài văn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây : 2.1.Là một môi trường giáo dục toàn diện : -Nhà trường là thế giới tri thức. Nơi đây ,các em có thể khám phá kho tàng tri thức của nhân loại và từ đó tạo cơ sở , nền tảng cho những sáng tạo sau này . -Nhà trường cũng là môi trường nuôi nấng những tình cảm mới mẻ ,tốt đẹp :tình thầy trò ,tình bè bạn …qua đó khiến các em yêu trường ,mến bạn ,thích được đến trường và trở nên chăm chỉ ,hieáu hoïc … 2.2.Đầy thân thiện : -Trường xanh ,sạch ,đẹp . -Daïy vaø hoïc coù hieäu quaû …… -Lưu ý :Học sinh có thể sắp xếp hoặc trình bày ý theo nhiều cách khác nhau ,giáo viên căn cứ vào tính chất hợp lý ,thuyết phục,sáng tạo để đánh giá và cho điểm bài thi .. ĐỀ 2: Câu 1: ( 2điểm)Thế nào là thuật ngữ? cho ví dụ? Câu 2: ( 2điểm)Vấn đề tai nạn giao thông đang là một trong những vấn đề được nhiều người trong xã hội quan tâm. Hãy viết đoạn văn ngắn từ 10-15 dòng về vấn đề trên? Câu 3: ( 6điểm) Ở những nơi công cộng thường có dòng chữ “ KHÔNG HÚT THUỐC”. Dòng chữ này gợi cho em suy nghĩ gì? Gợi ý đáp án: Câu 1: Nêu đúng khái niệm( 1điểm), đúng ví dụ ( 1điểm) Câu 2: Gợi ý :HS nêu được các ý sau: ( 2điểm) - Tai nạn giao thông đã trở thành nguy cơ đe doạ sức khoẻ và tính mạng cộng đồng và tác động xấu đến nhiều mặt trong cuộc sống.. -Tai nạn giao thông đem đến nỗi đau thể xác và cả tinh thần cho con người . - Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được tốc độ phát triển của xã hội, nhu cầu giao thông của nhân dân,... là nguyên nhân gây ra hàng loạt các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. - Các chủ phương tiện giao thông không tự giác, không tự chủ, ý thức tham gia giao thông rất kém, mạnh ai nấy chạy – cốt là sao cho nhanh “sống chết mặc bay!”. - Các biện pháp khắc phục : - Bài học Câu 3: 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết làm một bài văn nghị luận , Nắm được phương pháp làm bài văn nghị luận có kết hợp yếu tố biểu cảm, nghị luận. - Chữ viết , cách trình bày đẹp . 2.Yêu cầu cụ thể :Bài văn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản dưới đây : 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề: - Cơ sở hình thành.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> - Dẫn dắt, nêu dòng chữ 2. Thaân baøi Ý 1 : Tác hại ghê gớm của thuốc lá: - Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ( Mỗi năm có hơn 5 triệu người chết do sử dụng thuốc lá- nhiều hơn cả số người chết do HIV/AIDS, sốt rét và bệnh lao cộng lại). Số lượng người nghieän huùt ngaøy caøng taêng cao - Khói thuốc chứa nhiều chất độc (trong đó Ni-cô-tin là một chất có tính gây nghiện cao), ngấm ngầm gây bệnh chết người rất đáng sợ. Đó là thứ giặc vô hình khó thấy, khó đối phó - Khói thuốc còn gián tiếp gây hại cho sức khoẻ cộng đồng: vợ con và những người cùng làm việc với người nghiện hút, nhất là phụ nữ có thai và trẻ nhỏ - Thuốc lá gây tổn hại lớn cho kinh tế gia đình và quốc dân (người hút tốn tiền bạc vô ích, khi bệnh vừa mất lao động, vừa tốn tiền thuốc men, kéo theo vài người phải nghỉ làm để phục vụ) - Nêu gương xấu cho con em. Tệ nghiện hút nảy sinh ra những tệ nạn khác “Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy, con đường phạm pháp thực ra mở đầu với điếu thuốc” Ý 2 : Những giải pháp tích cực để khống chế và đi đến xoá bỏ tệ nghiện thuốc lá: - Tác dụng của dòng chữ “KHÔNG HÚT THUỐC” ở những nơi công cộng - Học tập nhiều nước tiên tiến trên thế giới: Cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc nơi công cộng, cấm bán thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi - Tích cực hưởng ứng ngày thế giới phòng chống thuốc lá 31/5 - Nhà nước tuyên truyền, vận động mọi người bỏ thuốc. Đưa chủ đề tác hại của thuốc lá vào nhà trường để giáo dục học sinh - Đẩy lùi tệ nghiện thuốc lá từ gia đình đến nhà trường và ngoài xã hội. Tiến tới một cuộc sống khoâng thuoác laù Ý 3 : Bày tỏ thái độ đối với thuốc lá: - Văn minh lịch sự là không hút thuốc lá, cùng nhau thực hiện “Tuổi trẻ góp phần tạo nên một môi trường trong lành không khói thuốc” - Bản thân không hút thuốc lá là tấm gương cho người thân, bạn bè; cung cấp thông tin và vận động bạn bè, gia đình không hút thuốc và bỏ thuốc 3. Kết bài Khẳng định lại vấn đề qua dòng chữ trên: - Tệ nghiện thuốc lá làmột nạn ôn dịch cần xoá bỏ - Nhà nước và nhân dân cần có biện pháp triệt để hơn trong việc tiêu diệt thuốc lá Lieân heä baûn thaân Đề 3: Câu 1: ( 2điểm)Thế nào là phương châm lịch sự? Cho một ví dụ tuân thủ phương châm lịch sự? Câu 2: ( 2điểm)“Bàng quan trước nỗi đau của người khác là một chứng bệnh làm tê liệt tâm hồn”(V.Huy-go). Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 10-15 dòng trình bày ý kiến của em. Câu 3:. ( 6điểm)Nói và làm trong cuộc sống. Gợi ý đáp án: Câu 1: Nêu đúng khái niệm( 1điểm), cho ví dụ đúng. ( 1điểm) Câu2: ( 2điểm) HS nên bám sát vào luận điểm "xã hội ngày càng phát triển thì con người ngày càng trở nên công nghiệp hơn họ có xu hướng sống thực tế và bỏ qua những giá trị đạo đức” Khi thấy một vụ tai nạn trên đường người ta chỉ xúm vào xem (vì tò mò) chứ chảng mấy ai đi gọi xe cứu thương. Các chương trình từ thiện được mở ra nhưng cũng có một số người làm từ thiện vì muốn khuyếch trương tên tuổi như một vài doanh nghiệp họ không mấy để ý đến những người kém may mắn ấy là ai, và đang gặp khó khăn gì, các công sở hô hào nhân viên đóng góp 1 ngày lương nhưng thực sự chẳng mấy ai muốn bị như thế, mọi người chỉ làm cho có phong trào. Chúng ta vẫn luôn đề cao tinh thần tương thân tương ái, nghĩa là biết đùm bọc và chia sẻ nỗi đau cùng những người kém may mắn Truyền thống tốt đẹp đó cần phải được nhân rộng chứ không hạn hẹp trong cộng đồng người Việt ..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Câu 3:. Nói và làm trong cuộc sống. 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. - Đáp ứng các yêu cầu về văn phong. - Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp. - Hạn chế các lỗi diễn đạt; chữ rõ, bài sạch. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: - “Nói”: Sự phát ngôn thành tiếng những suy nghĩ, quan điểm, tình cảm...của con người. - “Làm”: Hoạt động của con người. - Mối quan hệ giữa “nói” và “làm”: thường chặt chẽ, qua lại ...( ngấm ngầm hay rõ ràng). - Con người trong cuộc sống vốn được biểu hiện qua nhiều yếu tố, trong đó “nói” và “làm” là hai yếu tố đặc biệt quan trọng, thường được xem xét theo những tiêu chuẩn riêng biệt. - “Nói” thường và phải nên đi đôi với “làm”, góp phần thể hiện đúng đặc điểm, bản chất của mỗi con người. - Khi “nói” không đi đôi với “làm”, hoặc do hoàn cảnh khách quan tác động, hoặc do yếu tố chủ quan chi phối, đều cho phép nhận rõ tính cách của con người ( ở mỗi giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể). - Ý nghĩa: + Đây vừa là phương diện quan trọng để con người tự bộc lộ mình, vừa là điều kiện để con người có thể xét đoán người khác. Vì thế, cần phải luôn cẩn trọng trong cả “nói” và “làm”, tránh không để người khác hiểu sai về mình, và cũng không xét đoán sai người khác . + Cuộc sống chỉ thực sự có giá trị và ý nghĩa khi “nói” và “làm” theo các chuẩn mực đạo đức, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của con người và toàn xã hội. ĐỀ 4 CAÂU1 :(2 ñieåm) Hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học? Để tuân thủ các phương. châm hội thoại trên , chúng ta phải căn cứ vào đặc điểm nào?. CÂU 2: (2 điểm) Người lính trong bài thơ “ Đồng chí:- Chính Hữu và người lính trong bài “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”-Phạm Tiến Duật có điểm gì chung ? CÂU3 :(6 điểm) Phân tích bốn câu thơ đầu của bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận.. Gợi ý đaùp aùn: CAÂU1 : ( 2 đ) : Nêu đúng năm phương châm hội thoại ( 1 đ). Để tuân thủ các phương châm hội thoại trên , chúng ta phải căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp : Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì? ( 1đ) CÂU2 : ( 2 đ) Hs nêu được những nét chính như sau :. - Đó là những người lính cách mạng. Họ có đủ những phẩm chất của người chiến só caùch maïng : (1 ñieåm) + Yeâu Toå quoác , saún saøng hi sinh cho Toå quoác. + Dũng cảm vượt lên khó khăn, gian khổ, nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ. - Họ có chung tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó.(1 điểm) CAÂU3 :(6 ñieåm) Yeâu caàu chung: Nội dung: Cảnh biển và tâm trạng của con người. Thể loại: nghị luận Bố cục đủ ba phần. Yêu cầu cụ thể : Hs phân tích được các ý sau: - Cảnh hoàng hôn trên biển trong cảm quan của Huy Cận thật độc đáo, thi vị:(2 câu đầu) + nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ-> gợi khung cảnh vừa rộng lớn vừa gần gũi với con người..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> - Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi với không khí đầy hứng khởi. ( 2 câu sau) + Nghệ thuật đối lập với hai câu thơ trên- tác dụng. + Nghệt thuật phóng đại- tác dụng ĐỀ 5: Câu 1: ( 2đ ) Đoạn kết thúc một bài thơ có câu : “Trăng cứ tròn vành vạnh” a/ Hãy chép tiếp các câu còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ (1đ) b/ Đoạn thơ vừa chép trích trong bài thơ nào ? của ai ? (1đ) Câu 2: ( 2đ ) Thế nào là lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp ? cho ví dụ. Câu 3 ( 6đ ): Tưởng tưởng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, em hãy viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó. Gợi ý đáp án: Câu 1 : 1 điểm a/ Chép chính xác 3 câu thơ còn lại của bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy theo SGK tập I - lớp 9 để hoàn chỉnh khổ thơ 1điểm b/ - Nêu được tên bài thơ “Ánh trăng” 0,5đ - Tên tác giả bài thơ : Nguyễn Duy 0,5đ Câu 2: - Nêu đúng khái niệm ( mỗi loại ) 0,5đ - Nêu đúng ví dụ. ( mỗi loại ) 0.5đ Câu 3 1.Yêu cầu về kỹ năng Bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và nghị luận, chọn lọc nhân vật, sự việc, các yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận sao cho hài hoà, bài viết đảm bảo bố cục, văn phong trong sáng, ít lỗi các loại. 2.Yêu cầu về nội dung a.Mở bài (1 đ) Hoàn cảnh, tình huống cuộc gặp gỡ. b.Thân bài (4đ) -Nhân vật người chiến sĩ lái xe: ngoại hình, phẩm chất, suy nghĩ, hành động… -Diễn biến cuộc gặp gỡ, trò chuyện: +Nội dung nói về những vấn đề gì: chiến tranh, hi sinh, ước mơ hoà bình, lời nhắn nhủ… +Suy nghĩ, tình cảm của người viết về người chiến sĩ lái xe, về chiến tranh, về tương lai… c.Kết bài (1 đ) Kết thúc câu chuyện, bài học về lẽ sống, niềm tin, tình yêu quê hương, đất nước…. I. CỤM BÀI VĂN BẢN NHẬT DỤNG. 1. Cho biết tác giả của văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”? Qua văn bản, hãy cho biết vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là gì? - Tác giả Lê Anh Trà. - Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. 2. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà đã cho biết sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài của Hồ Chí Minh như thế nào? Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài một cách có chọn lọc. + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động; + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực; + Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> 3. Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng nào về lối sống giản dị của Bác? Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng về lối sống giản dị của Bác. + Nơi ở và nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ, chỉ có vẻn vẹn vài phòng. + Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp, tư trang ít ỏi. + Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa muối,… 4. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em có suy nghĩ gì về cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhưng vô cùng thanh cao và giản dị. + Cách sống như câu chuyện thần thoại, như một vị tiên hết mức giản dị và tiết chế. + Đây không là lối sống khắc khổ của những con người tự tìm cái vui trong cuộc đời nghèo khổ; + Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời. + Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. 5. Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước nào? Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”? - Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước Cô-lôm-bi-a. - Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”: thánh 8 năm 1986, nguyên thủ sáu nước ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa bình cho thế giới. 6. Vì sao chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất? Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất vì: + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hũy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Chi phí cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người; cho thấy tính chất phi lí của nó. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. + Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. 7. Qua văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” , hãy nêu tình trạng trẻ em trên thế giới. Tình trạng trẻ em trên thế giới. - Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, sự chiếm đóng của nước ngoài. - Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, bệnh dịch, mù chữ, môi trường xuống cấp. - Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật. 8. Nội dung chính của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”? Nội dung: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của nhân loại. 9: Bài viết “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm có sức thuyết phục cao theo em. Điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào? - Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải lần đầu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> - Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lý vừa thấu tình: Các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lí lẽ. Đồng thời tác giả lại trình bày bằng cách phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò, tâm tình thân ái để chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. - Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lý, các kiến thức được dẫn dắt một cách tự nhiên. - Đặc biệt, bài văn nghị luận này có sức thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh. Nhiều chỗ, tác giả dùng cách ví von thật sự cụ thể, thật thú vị. Ví dụ “liếc qua” tuy rất nhiều “đọng lại” rất ít, giống như ăn uống....” “làm học vấn giống như đánh trận....”? Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu, như cưỡi ngựa đi qua chợ”, “giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng chui sâu càng hẹp, không tìm ra lối thoát...” 10: Trong bài “Bàn về đọc sách”, tác giả khuyên phải chọn sách mà đọc. Em hãy phân tích các lý do khiến mọi người phải đọc sách. - Đọc sách có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống, nhưng đọc như thế nào? Chọn sách để học là một vấn đề không đơn giản. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại sách khác nhau, chất lượng khác nhau nên phải chọn sách có giá trị để đọc. Hơn nữa, sức người và thời gian có hạn, không chọn sách đọc thì lãng phí sức mình và thời gian. - Để nhận thức vấn đề phong phú, đa dạng, cần đọc nhiều loại sách khác nhau: sách khoa học kĩ thuật, sách văn học, sách chuyên môn, sách lịch sử...Như vậy, nếu biết chọn sách tốt, sách có giá trị để đọc, thì người đọc sách sẽ thu nhận được nhiều bổ ích, nói như Macxim Gorki là “sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Đó là một trong những lí do khiến chúng ta cần phải chọn sách để đọc. 11: Từ văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm em hãy nêu bản chất của lối học đối phoù vaø neâu taùc haïi cuûa noù? - Học đối phó là học không lấy việc học làm mục đích, xem học là phụ, trước các bài tập chỉ làm qua loa, đại khái, hoặc chép lại bài của người khác, chép lại bài trong các sách tham khảo, sách giải baøi taäp. - Học đối phó là cách học thụ động, không chủ động là cách học đối phó, cách học này làm cho người học giống một cỗ máy, trước một vấn đề, một hiện tượng bất ngờ trong cuộc sống lúng túng, không thể giải quyết được. - Học đối phó là cách học hình thức, giống “Cưỡi ngựa xem hoa” không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. - Học đối phó dù có bằng cấp thì cũng vô dụng, vì không có kiến thức nên chẳng làm được việc gì, dẫn đến chỉ là một người vô dụng. - Như vậy, học đối phó là kiểu hình thức, bị động, không lấy việc học làm mục đích nghiêm chỉnh. Lối học đó, chẳng những làm cho con người mệt mỏi, mà không còn tạo ra được những con người có ích cho đất nước. Bởi vậy, không nên học đối phó, cần học hành nghiêm túc, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập mới đưa lại kết quả cao trong học tập và trở thành những công dân có ích trong sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 12: Theo Nguyeãn Ñình Thi, noäi dung phaûn aùnh cuûa vaên ngheä laø gì? - Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại cuộc sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tác một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn gửi riêng của mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ không phải chỉ là câu chuyện, con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm vào đó. Ví dụ: Nguyễn Du đã sáng tác nên “Truyện Kiều” một kiệt tác của văn học Việt Nam “Truyện Kiều” người đọc cảm thông sâu sắc trước số phận “hồng nhan bạc mệnh” của Thúy Kiều, căm thù.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> xã hội phong kiến đã đẩy những con người tài sắc như Kiều vào bước đường cùng, từ đó càng trân trọng hơn tấm lòng nhân đạo của tác giả đối với những số phận đen bạc trong xã hội cũ. - Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lí thuyết khơ khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã quen thuộc. Ví dụ: chỉ là tiếng suối, là ánh trăng, là tấm lòng của một người yêu nước, nhưng qua bài thơ “Cảnh khuya” của Bác, người đọc cảm nhận được bao điều mới lạ: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa – Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa - Cảnh khuya như vẻ người chưa ngủ - Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. - Nội dung của văn nghệ còn là những rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem... Như vậy, nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội như dân tộc học, xã hội học, lịch sử, địa lý...những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giớ bên trong của con người. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống t/cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm cá nhân của nghệ sĩ. 13: Nêu giá trị nghệ thuật đặc sắc cuûa vaên baûn “Tieáng noùi cuûa vaên ngheä” - Nguyeãn Ñình Thi? - Văn bản ‘Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi đã thể hiện những nét đặc sắc trong ngheä thuaät nghò luaän qua maáy ñieåm cô baûn sau: + Về bố cục của văn bản : chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên + Cách viết vừa chặt chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phaåm. + Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặt biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối. 14: Văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh và điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh và điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay? - Để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của con người Việt Nam nhö sau: - Ñieåm maïnh: + Thông minh, nhạy bén với cái mới + Caàn cuø saùng taïo + Đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau trong thời kì chống ngoại xâm + Bản tính thích ứng nhanh - Ñieåm yeáu: + Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. + Không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. + Thường sống đố kị trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày. + Có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”. Lâu nay, khi nói đến tính cách dân tộc và phẩm chất con người Việt Nam, chúng ta thường chỉ nói về những ưu điểm mà ít nói đến hạn chế. Để đưa đất nước lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta cần nhìn rõ điểm mạnh cũng như hạn chế trong tính cách và thói quen của người Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, cách nhìn của tác giả rất thấu đáo, tác giả đã chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. Từ những điểm mạnh và điểm yếu này, mỗi một công dân Việt Nam sẽ rút ra những bài học bổ ích, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để xây dựng và phát triển đất nước đi lên công nghiệp hóa hiện đại hoùa...

<span class='text_page_counter'>(131)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×