Thủ tục Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thuộc thẩm quyền của
Tổng Giám đốc NHPT
Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Tên đơn vị:
1. Trực tiếp tại trụ sở làm việc của các Sở Giao dịch, Chi nhánh
NHPT. 2. Gửi qua hệ thống bưu chính.
Địa chỉ:
Thời gian tiếp nhận: Từ thứ 2 đến thứ 7 (Sáng: từ 7h30 đến 11h00, Chiều: từ 14h
đến 16h30) Trình tự thực hiện:
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Khách hàng có văn bản đề nghị gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và các
tài liệu chứng minh nguyên nhân khách quan hoặc rủi ro bất khả kháng kèm
phương án trả nợ sau khi được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi Sở Giao
dịch, Chi nhánh NHPT chậm nhất 07 ngày trước ngày đến hạn trả nợ quy định
trong hợp đồng tín dụng.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp, Sở Giao dịch, Chi
nhánh NHPT kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng, thực hiện thẩm định và
gửi tờ trình thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ của Khách hàng về Hội sở chính
NHPT (Ban TDXK) để thẩm định trình Tổng Giám đốc quyết định chấp
thuận/từ chối gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
3. Tổng Giám đốc có công văn quyết định chấp thuận/từ chối gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, trên cơ sở đó Sở Giao dịch, Chi nhánh có thông báo trả
lời Khách hàng.
4. Đối với khách hàng được chấp thuận gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT phối hợp với khách hàng lập văn bản điều chỉnh
hợp đồng tín dụng trong đó xác định rõ thời điểm trả nợ gốc sau khi đã được gia
hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Cách thức thực hiện:
1. Trực tiếp tại trụ sở làm việc của các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT.
2. Gửi qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
1. Văn bản đề nghị gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của Khách hàng
(Bản sao)
2. Các tài liệu chứng minh nguyên nhân khách quan hoặc rủi ro bất khả
kháng kèm theo phương án trả nợ sau khi được gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ. (Bản sao)
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: Tối đa 07 ngày làm việc kể từ khi
Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT nhận đủ hồ sơ theo quy định. ngày () Phí, lệ phí:
không Yêu cầu điều kiện:
1. Khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh gặp rủi ro do nguyên nhân
khách quan bất khả kháng, cụ thể:
+ Thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, động đất, tai nạn bất ngờ, hoả hoạn, chiến tranh,
rủi ro chính trị trực tiếp gây thiệt hại về tài sản, hàng hoá của Khách hàng.
+ Khách hàng bị giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
+ Các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của Khách hàng hoặc các nguyên
nhân từ phía Nhà nhập khẩu như: Nhà nhập khẩu đề nghị lùi thời gian giao hàng
hoặc chậm thanh toán…
2. Khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu (cổ
phần hoá, giao Công ty cho tập thể người lao động và bán Công ty Nhà
nước) theo quyết định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gặp khó khăn
về tài chính, nhất thiết phải được xử lý.
Căn cứ pháp lý:
1. Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
2. Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ v/v
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP.
3. Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006
của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Thông tư số 16/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi một số điều của Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày
25/6/2007.
5. Thông tư số 105/2007/TT-BTC ngày 30/08/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước.
6. Quyết định số 39/QĐ – HĐQL ngày 31/8/2007 của Hội đồng Quản
lý Ngân hang Phát triển Việt Nam về việc Ban hành Quy chế quản lý vốn tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước.
7. Quyết định số 105/QĐ-NHPT ngày 04/03/2008 của NHPT VN v/v
ban hành Sổ tay TDXK trong hệ thống NHPT VN.