Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện đông anh thành phố hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 124 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH VĂN THẮNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO DỊCH BỆNH TRONG
CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Vũ Thị Phương Thụy

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…..tháng… .năm 2017
Tác giả luận văn



Đinh Văn Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS Vũ Thị Phương Thụy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế tài nguyên môi trường, Khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng nơng nghiệp
& phát triển nơng thơn huyện Đông Anh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Văn Thắng

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hộp .....................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ............................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4.

Đóng góp của luận văn.................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm ............................................................................................ 4

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn 25

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn .......... 27


2.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 30

2.2.1.

Tổng quan về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở các nước ...................... 30

2.2.2.

Tổng quan về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở việt nam ...................... 32

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý rủi ro dịch bênh trong chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện đơng anh.......................................................................... 37

2.2.4.

Một số chính sách quản lý rủi ro trong chăn nuôi ở việt nam ......................... 38

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 40
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 40

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 40


3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................. 44

iii


3.2.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 53

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 53

3.2.2.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.......................................................... 55

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 55

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................... 56

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 58
4.1.


Thực trạng rủi ro dịch bệnh và hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện đônh anh.......................................................................... 58

4.1.1.

Thực trạng chăn nuôi lợn và dịch bênh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyên
đông anh ....................................................................................................... 58

4.1.2.

Thực trạng rủi ro dịch bệnh và hạn chế rủi ro dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn huyện đơng anh.................................................................... 61

4.2.

Tình hình thực hiện các biện pháp để hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn ni
lợn ................................................................................................................ 74

4.2.1.

Tình hình hạn chế rủi ro trong phịng bệnh .................................................... 74

4.2.3.

Tình hình hạn chế rủi ro sau khi dịch bệnh xảy ra.......................................... 84

4.2.4.

Tình hình kiểm sốt và xử lý dịch bệnh của các cơ quan quản lý nhà nước........... 85


4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro dịch bệnh của các hộ chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện đông anh.......................................................................... 92

4.3.1.

Kiến thức quản lý và kỹ năng của người chăn ni lợn .................................... 92

4.3.2.

Tình hình đất đai và quy mơ, diện tích chuồng trại ....................................... 94

4.3.3.

Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý ..................................... 94

4.3.4.

Giá cả thị trường đầu vào .............................................................................. 95

4.4.

Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
đông anh, thành phố hà nội ........................................................................... 96

4.4.1.

Các quan điểm đề xuất giải pháp ...................................................................96


4.4.2.

Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bênh trong chăn nuôi lợn ................................. 97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................ 103
5.1.

Kết luận ...................................................................................................... 103

5.2.

Kiến nghị .................................................................................................... 104

5.2.1.

Đối với thành phố hà nội ............................................................................. 104

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 105
Tiếng việt: ................................................................................................................. 105
Phụ lục ................................................................................................................... 109

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BCĐ


Ban chỉ đạo

BHNN

Bảo hiểm Nơng nghiệp

BNN

Bộ Nơng nghiệp

BQ

Bình qn

CC

Cơ cấu

CNH

Cơng nghiệp hóa

CP

Chính phủ

DFID

Cục phát triển quốc tế


ĐVT

Đơn vị tính

EU

Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HACCP

Phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn

HĐH

Hiện đại hóa

HTX


Hợp tác xã

IPSARD

Viện chính sách và chiến lược phát triển Nông thôn



Nghị định

NDT

Nhân dân tệ

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế



Quyết định

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ


QMV

Quy mô vừa

SL

Số lượng

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn - Ao - Chuồng

VACR

Vườn - Ao - Chuồng - Ruộng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Loại rủi ro trong nông nghiệp và cơ chế tác động ..................................... 12

Bảng 3.1. Tình hình dân số tại huyện Đông Anh năm 2016....................................... 45
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đông Anh năm 2016 ........ 51
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Đông Anh năm 2016 ....... 52
Bảng 3.4. Nguồn thu thập thông tin thứ cấp .............................................................. 53
Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra ............................................................................... 54
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn huyện Đơng Anh ................................................ 58
Bảng 4.2. Tình hình dịch bệnh trong chăn ni lợn huyện Đơng Anh ....................... 60
Bảng 4.3. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ................................................ 62
Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi lợn theo quy mô ở huyện Đông Anh ......................... 63
Bảng 4.5. Chuồng trại và phương thức chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra ..................... 64
Bảng 4.6. Tài sản phục vụ chăn nuôi lợn của hộ ....................................................... 65
Bảng 4.7. Nguồn thức ăn đầu vào cho chăn nuôi lợn của hộ...................................... 66
Bảng 4.8. Phương pháp xử lý chất thải chăn ni lợn của hộ .................................... 67
Bảng 4.9. Tình hình lợn bị bệnh tại các hộ chăn nuôi lợn trong năm 2016 phân theo
quy mơ ..................................................................................................... 72
Bảng 4.10. Tình hình lợn bị bệnh tại các hộ chăn nuôi lợn trong năm 2016 phân theo
phương thức nuôi ...................................................................................... 73
Bảng 4.11. Nguồn cung cấp giống lợn của các hộ chăn nuôi trong năm 2016.............. 74
Bảng 4.12. Lý do hộ chọn nguồn cung cấp giống lợn.................................................. 75
Bảng 4.13. Căn cứ để chọn giống lợn của hộ chăn nuôi .............................................. 76
Bảng 4.14. Nhận định của hộ chăn nuôi về ảnh hưởng của thức ăn đến dịch bênh trên
đàn lợn ..................................................................................................... 77
Bảng 4.15. Khả năng tiếp cận dịch vụ thú ý của hộ nuôi lợn ....................................... 78
Bảng 4.16. Hình thức phịng chống rủi ro dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn .................. 79
Bảng 4.17. Phương thức và hình thức tiêm phịng bệnh cho lợn của hộ chăn ni .......... 81
Bảng 4.18. Chi phí phịng dịch bệnh của hộ chăn nuôi lợn trong năm 2016................. 82
Bảng 4.19. Hình thức xử lý của hộ chăn ni khi lợn bị bệnh ..................................... 82

Bảng 4.20. Hình thức xử lý của hộ khi lợn chết .......................................................... 85
Bảng 4.21. Kết quả tiêm Vacxin phòng dịch bênh cho đàn lợn trên địa bàn huyện Đông
Anh trong 3 năm (2014 – 2016) ................................................................ 91
Bảng 4.22. Tình hình hỗ trợ vật tư cơng tác phịng dịch trên địa bàn huyện Đông Anh ...... 92
Bảng 4.23. Trình độ của người chăn ni lợn huyện Đơng Anh .................................. 93
Bảng 4.24. Tình hình đất đai, diện tích chuồng trại của hộ .......................................... 94
Bảng 4.25. Trình độ chun mơn cán bộ quản lý ........................................................ 95

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 4.1. Những rủi ro mà hộ chăn nuôi lợn gặp phải ................................................ 68
Biểu đồ 4.1. Quy mô chăn nuôi ở huyện Đông Anh ..................................................... 59
Biểu đồ 4.2. Phương thức chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Đông Anh........................ 65
Biểu đồ 4.3. Phương pháp xử lý chấy thải trong chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Đông Anh ..................................................................................... 68

Hộp 4.1.

Sẵn sàng chấp nhận rủi ro mất không cả đàn lợn...................................... 84

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Đinh Văn Thắng
2. Tên luận văn: “Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
3. Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế


Mã số: 60 34 04 10

4. Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
5. Kết quả nghiên cứu chính
Hiện tại nhà nước có rất nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân nuôi lợn như về
thú y, khuyến nông, vốn, kỹ thuật, giống, thị trường, tiêm vacxin phòng và chữa
bênh,… Tuy nhiên những biện pháp này chỉ giảm được một phần rất nhỏ để chống lại
rủi ro mà người dân gặp phải, chứ chưa tập trung và nâng cao năng lực và khả năng ứng
phó của hộ nhằm hạn chế tác động rủi ro.
Đông Anh là một huyện thuộc thành phố Hà Nội, là một trong những điểm đầu
mối cung cấp thịt cho tồn thành phố. Sản xuất nơng nghiệp là lĩnh vực có thế mạnh ở
huyện Đơng Anh. Trong q trình xây dựng nơng thơn mới, huyện đã và đang tập trung
phát triển sản xuất nông nghiệp để nâng cao đời sống cho người dân, trong đó, chăn
ni lợn đang dần trở thành ngành sản xuất chính và thu hút sự tham gia của đa số hộ
chăn nuôi trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, dịch bệnh như: tai xanh, lờ mồm long móng,..
là vấn đề mà các hộ chăn ni lo sợ nhất. Trước tình hình hiện nay, tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội” để giúp hộ chăn ni nâng cao khả năng ứng phó với các
rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn.
Để đạt được những nội dung chính đề tài có mục tiêu chính là Trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn tại tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro của dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Đề tài sử dụng các
phương pháp phân tích như: phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp phân tích rủi ro,
phương pháp so sánh.
Qua thực trạng đánh giá rủi ro dịch bệnh trong sản xuất chăn nuôi lợn cho thấy:
Đông Anh đang từng bước thực hiện chăn ni lợn theo hướng cơng nghiệp, sản xuất
hàng hóa. Nếu như trước kia, hộ chăn nuôi chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ thì đến nay chăn
ni theo quy mơ vừa từ 20 -50 con đang là xu hướng chăn nuôi chủ yếu ở huyện Đông

Anh chiếm 51,67% hộ điều tra. Ngồi ra, có khoảng 15,83% số hộ được điều tra phát

viii


triển chăn nuôi lợn theo hướng gia trại, trang trại với quy mô đàn lợn từ 50 con/lứa trở
lên. Việc đầu tư chăn ni của các hộ tương đối tích cực trên tất cả các quy mơ, khơng
có sự chênh lệch nhiều về việc đầu tư chuồng trại. Hầu hết khi tiến hành chăn nuôi lợn,
94% các hộ đều đầu tư xây dựng chuông trại kiên cố và bán kiên cố, các hộ có chuồng
trại tạm bợ vẫn cịn nhưng chiếm tỉ lệ ít và tập trung ở các hộ QMN trong khu dân cư.
Với nguồn thu nhập chính là chăn nuôi nên những hộ chăn nuôi QML đầu tư vào
chuồng trại lớn hơn với 100% là kiên cố/bán kiên cố và mặc dù sự chênh lệch là không
nhiều nhưng tỉ lệ này giảm dần theo quy mô từ lớn đến nhỏ. Nghiên cứu cho thấy có
62% số hộ dân được điều tra có hình thức ni cơng nghiệp, có 15% số hộ dân nuôi tận
dụng hầu như những hộ này là hộ có quy mơ nhỏ, cịn lại có 23% số hộ nuôi bán công
nghiệp những hộ này vừa tận dụng những thức ăn hiện có, vừa ni với cám công
nghiệp nhằm thúc đẩy năng suất cao hơn. Các hộ chăn nuôi lợn chủ yếu sử dụng nguồn
con giống do tự hộ sản xuất chiếm hơn 68%, trong đó hộ quy mơ nhỏ có hơn 83% số
lợn giống tự hộ sản xuất được trong tổng bình quân 32,64 con/hộ/năm. Ngồi lợn giống
tự sản xuất thì các hộ mua từ các hộ chăn nuôi khác chiếm 10%. Nguyên nhân do các
Trại giống ở đây đang cịn ít và giá lợn giống cao nên các hộ ít sử dụng (chỉ chiếm
3,33%). Chính vì vậy, cần có các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn ở huyện
Đông Anh. Các hộ chăn nuôi cần nâng cao kiến thức của hộ về chăn nuôi lợn, nhất là
kiến thức về quản lý dịch bệnh. Thường xuyên chủ động tiêm phòng và vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng, sử dụng thức ăn có chất lượng. Đối với cơ quan chức năng, cần xây
dựng vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư để dễ quản lý, giảm thiểu được dịch bệnh.
Xây dựng hệ thống mạng lưới thú ý tốt hơn, mở rộng và nâng cao trình độ cho cán bộ
thú y cấp cơ sở.

ix



THESIS ABSTRACT
1. Name: Dinh Van Thang
2. Title: “Solutions to limit deseases risks in pig raising at Dong Anh district, Ha Noi city”.
3. Major: Economics Management

Code: 60 34 04 10

4. Education institution: Vietnam National University of Agriculture
5. Main results
Recently, the Government have implemented a numbers of policies to support
pig raising household farmers on veterian, agricultural extention, capital, technology,
bread, and vacine and medicine.... However, these solutions had had little effect on
dealling with the damage after risks but not focus on improving the capacity and ability
to households’ resilience to the reduce the impacts of the risks.
Dong Anh is a district of Ha Noi city, is one of the gate to supply pork to the
whole city. Agriculture is the strength sector of Dong Anh district. In the process of
building new rural, the district had focusing on agricultural development to improve the
living standard of local people of which pig production has been main sector and attract
large number of husbandry households in the district. However, deseases such as blue
ear, flutter, ... are issues that threaten most farmers. Hence, I have conducted a research
titled: "Solutions to limit disease risks in pig raising at Dong Anh district, Hanoi city" to
help farmers improve their ability to cope with the disease risks in pig production. The
study’s objectives are addressing the real situation of desease risks in pig raising at
research area, then to propose some solutions to limit the risks in pig raising activity in
the near future. In this research, I have applied descriptive statistic method, risk
analyzing medthod and comparison method to tackle these objectives.
Through analysing the real situation of desease risks in pig raising at research
areas, we can address that: Dong Anh has graduatly applied industrial oriented method

in pig production. In the past, raising farmer household often run small scale production
but recently they have run averaged production scale of 20 - 50 pigs per herd
(accounted of 51,67% of serveyed households. Besides, 15,83% serveyed households
are doing at large farming scale with above 50 pigs per herd. Investment of households
in barn at all farming scales are approximately and remarkable. 94% of serveyed
households have invested in building pig – house at solid and semi – solid forms. The
research results has found that 62% serveyed households have applied industrial raising
farm, 23% applied semi industrial form and 15% lefts applied economical combined
form. Most of the farmers use self produced breeds (take account of 68% of serveyed

x


household), 83% of small scale households produce 32,64 pigs/household/year. Only
10% of serveyed households bought breeds form other raising households due to lack of
breed producer and high price of pig breed. To deal that situation, the Dong Anh
government need to have appropriate solutions. Farming households need to improve
knowledge of pig production especially on desease management. Moreover, they should
regularly and actively do vaccinating and cleaning, disinfecting, disinfecting, using high
quality feed. The local government should build concentrated pig raising areas far from
the resident areas to control and reduce deseases. The system of veterian should be
improved, expanded and enhanced qualification and skills of local veterinary staffs.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền nơng nghiệp Việt Nam đã được hình thành từ lâu đời với hai ngành
sản xuất chính là trồng trọt và chăn ni, cả hai ngành sản xuất chính này ln

gắn bó mật thiết với nhau, cùng thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triền.
Cùng với sự phát triển của ngành nông nghiệp, chăn nuôi lợn cũng đang từng
bước khẳng định vị thế của mình trong cơ cấu ngành nơng nghiệp Việt Nam.
Chăn nuôi lợn được coi là quan trọng nhất trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam,
đặc biệt là trên khía cạnh thu nhập của người chăn ni. Việt Nam cũng được coi
là quốc gia có mức tiêu thụ thịt lợn nhiều nhất (70% lượng thịt tiêu thụ) trong số
các nước Đông Nam Á và xu hương vẫn đang tiếp tục tăng do giá lợn hơi có xu
hương ổn định cho người chăn nuôi (Tổng cục thống kê, 2015). Nhu cầu tăng đã
khiến cho chăn nuôi lợn ở Việt Nam có những bước đột biến lớn, đồng thời ngày
càng chứng tỏ vị thế quan trọng trong ngành chăn nuôi.
Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập, sản xuất càng đa dạng bao nhiêu thì càng
chứa nhiều rủi ro bấy nhiêu, với chăn ni lợn cũng vậy, có vơ vàn rủi ro mà
người dân gặp phải như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả đầu vào và đầu ra luôn biến
động,… đã gây những thiệt hại đáng kể về kinh tế và ảnh hưởng không nhỏ đến
tâm lý đầu tư phát triển sản xuất của người chăn nuôi, cũng như đời sống kinh tế,
xã hội.
Hiện tại nhà nước có rất nhiều chính sách hỗ trợ người nông dân nuôi lợn
như về thú y, khuyến nông, vốn, kỹ thuật, giống, thị trường, tiêm vacxin phòng
và chữa bênh,… Tuy nhiên những biện pháp này chỉ giảm được một phần rất nhỏ
để chống lại rủi ro mà người dân gặp phải, chứ chưa tập trung và nâng cao năng
lực và khả năng ứng phó của hộ nhằm hạn chế tác động rủi ro.
Đông Anh là một huyện thuộc thành phố Hà Nội, là một trong những
điểm đầu mối cung cấp thịt cho toàn thành phố. Sản xuất nơng nghiệp là lĩnh vực
có thế mạnh ở huyện Đơng Anh. Là huyện có số lượng gia súc, gia cầm đứng thứ
ba toàn thành phố. Hiện tổng đàn lợn tồn huyện là 67.000 con với 11.250 hộ
chăn ni; đàn trâu bò 5.345 con với 3.773 hộ; đàn gia cầm, thủy cầm trên 2,2
triệu con với 15.521 hộ chăn ni (Trần Tuyết, 2016). Nhiều hộ đã chuyển sang
mơ hình chăn nuôi tập trung xa khu dân cư theo hướng công nghiệp. Sản phẩm

1



nông sản huyện cung cấp cho thị trường Hà Nội tiêu thụ. Tuy nhiên trong q
trình chăn ni lợn xảy ra nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro về dịch bệnh như: tai
xanh, lờ mồm long móng,.. là vấn đề mà các hộ chăn nuôi lo sợ nhất. Trước tình
hình hiện nay, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”
để giúp hộ chăn nuôi nâng cao khả năng ứng phó với các rủi ro dịch bệnh trong
chăn ni lợn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn tại
tại địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
của dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro dịch bệnh trong chăn
nuôi lợn hiện nay;
- Đánh giá thực trạng rủi ro dịch bệnh và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn
nuôi lợn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rủi ro và khắc phục rủi ro dịch bệnh
trong chăn nuôi lợn
- Đối tượng nghiên cứu: Hộ chăn nuôi, cán bộ quản lý cấp xã, cấp huyện,
cán bộ thú y trên địa bàn huyện Đông Anh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên về thực trạng rủi ro dịch bệnh, giải
pháp khắc phục rủi ro dịch bệnh chăn nuôi lợn của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;

2


- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở các hộ chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Chọn 4 xã đại diện: xã Hải Bối, xã
Tiên Dương, xã Tàm Xá, xã Liên Hà để nghiên cứu;
- Về thời gian:
+ Đánh giá thực trạng rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn sử dụng
tài liệu từ năm 2014-2016. Dự báo tài liệu nghiên cứu giải pháp hạn chế
rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện năm 2017-2020;
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: 5/2016 – 4/2017.
1.4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Góp phần làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn về về rủi ro dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn hiện nay; Đánh giá thực trạng rủi ro dịch bệnh và các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội; làm cơ sở để rút kinh nghiệm và đề xuất hệ thống các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về rủi ro và khơng chắc chắn

b. Rủi ro
Theo Đồn Thị Hồng Vân (2002), cho đến nay chưa có một định nghĩa
thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau thì đưa ra
những định nghĩa về rủi ro khác nhau. Những định nghĩa về rủi ro rất đa dạng và
phong phú. Tuy nhiên có thể chia thành hai trường phái: Trường phái Truyền
thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực) và trường phái Trung hòa.
-

Trường phái truyền thống: Theo cách nghĩ truyền thống thì “rủi ro là

những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, sự khó khăn hay những vấn đề khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con
người”. Theo trường phái này có nhiều định nghĩa như:
+ “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến” (Từ điển Tiếng
Việt, 2003).
+ “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may” (Nguyễn Lân, Từ điển
Từ và ngữ Việt Nam, 1998)
+ “Rủi ro là gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại…” (Từ điển Oxford).
+ Một số từ điển khác đưa ra khái niệm tương tự như: “Rủi ro là sự bất
trắc gây ra mất mát, hư hại” hay “rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự
khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn”.
+ Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “Rủi ro là sự tổn
thất về tài sản hoặc là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
+ Hoặc “Rủi ro là sự bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp”.
-

Trường phái trung hịa: Trường phái này có một số định nghĩa như sau:

+ “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight, 1921).

+ “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến sự xuất hiện những biến đổi
không mong đợi” (Allan Willett, 1951).

4


+ “Rủi ro là một tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác
suất” (Irving Preffer, 1956).
+ “Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến”
+ Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện
trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta khơng thể dự
đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất ổn định.
Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được
hoặc mất khơng thể đốn trước (C. Arthur William and Jr. Smith, 1924).
Vậy theo trường phái trung hịa thì “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được”. Rủi ro vừa mang tính tiêu cực vừa mang tính tích cực. Rủi ro có thể mang
đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm…cho con người nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi
ro người ta có thể tìm ra biện pháp phịng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực,
đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai (Đoàn Thị Hồng
Vân, 2002).
Theo Bùi Thị Gia (2005), trong lĩnh vực nông nghiệp chúng ta có thể hiểu
rủi ro là những tổn thất, những bất trắc, khả năng không đạt được kết quả mong
muốn và rủi ro có thể đo lường được.
Theo Đào Thế Tuấn (1997) đã nhận định về rủi ro theo cách trung hịa
hơn. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, nó liên quan đến việc xuất hiện
những biến cố khơng mong đợi. Đó là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi
ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro,
người ta khơng thể dự đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây
nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến

khả năng được hoặc mất khơng thể dự đốn trước.
Như vậy, theo các quan điểm trên thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được. Từ các quan điểm trên cho thấy có sự khác nhau khi nhận thức về rủi ro,
điều này có thể hiểu là do cách đánh giá ở từng khía cạnh, từng lĩnh vực của sản
xuất và đời sống ở mỗi thời điểm xảy ra rủi ro. Bên cạnh đó, do rủi ro xảy ra
nhiều lần trong đời sống của con người cho nên những bất trắc xảy ra thì có thể
đo lường được chúng.

5


b. Không chắc chắn
Trong môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội của người nơng dân có rất
nhiều điều không chắc chắn xảy ra gây bất lợi đối với mỗi nông dân như thiên
tai, giảm giá nông sản, tăng giá đầu vào, bệnh tật,… Các sự kiện đó xảy ra với
những xác suất mà không biết trước được. Người ta gọi tình trạng đó là khơng
chắc chắn (Đồn Thị Hồng Vân, 2002).
Theo Bùi Thị Gia, không chắc chắn là các tình trạng khơng thể gắn xác
suất với việc xảy ra các sự kiện. Sự không chắc chắn đề cập theo ý nghĩa mô tả
đặc điểm môi trường kinh tế mà các nông hộ phải đương đầu. Sự không chắc
chắn chỉ được xem như là một vấn đề đối với sản xuất nông nghiệp hơn là các
ngành khác và được thể hiện trên các dạng chủ yếu sau:
-

Sự không chắc chắn về sản lượng: nguyên nhân gây ra sự không chắc

chắn là do gặp phải thiên tai. Thiên tai là những tác động có hại đối với sản xuất
nơng nghiệp mà khó có thể dự đốn được như bệnh dịch, lũ lụt, nắng hạn,…
Thiên tai cũng có thể được mơ tả như là sự không chắc chắn về năng suất và sản
lượng của đối tượng nuôi. Khả năng chống lại thiên tai phụ thuộc vào nhiều yếu

tố như kinh nghiệm, kiến thức, nguồn lực, sự hợp tác trong cộng đồng,… Điều
này dẫn đến ảnh hưởng của cùng một loại thiên tai đến các vùng khác nhau, hay
ảnh hưởng đến các hộ khác nhau cũng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng này là một
trong những nguyên nhân gây nên sự khác biệt về sản lượng trong sản xuất.
-

Sự không chắc chắn về giá cả: do chu kỳ của sản xuất nông nghiệp kéo

dài nên khi lựa chọn một loại cây trồng hoặc loại gia súc nào đó tại thời điểm ra
quyết định người ta khó xác định được giá thị trường vào lúc đó của sản phẩm để
bán trên thị trường là bao nhiêu. Điều này đặc biệt khó khăn đối với các cây
trồng và vật nuôi lâu năm như cà phê, chè, cao su, trâu, bị,… những đối tượng
ni này phải mất thời gian kiến thiết cơ bản nhất định sau đó mới cho thu hoạch
sản phẩm. Vấn đề càng trầm trọng hơn đối với các nước chậm phát triển, nơi có
thị trường khơng hồn thiện và thiếu thơng tin. Với thời gian như vậy đủ để tác
động đến các yếu tố quyết định cung và cầu của sản phẩm này trên thị trường.
Ảnh hưởng này đến nông hộ thể hiện qua việc giá cả sản phẩm khi bán trên thị
trường với giá cả được kỳ vọng trước khi sản xuất là rất khác biệt.
Hậu quả của nó có thể được mùa nhưng doanh thu từ sản phẩm thấp do
sản lượng tăng nhưng giá giảm lớn hơn mức tăng của sản lượng, hoặc sản lượng

6


thấp nhưng giá cả lại cao đủ để làm cho doanh thu tăng lên. Điều đặc biệt quan
trọng thể hiện đa số thị trường nông sản là thị trường canh tranh hoàn hảo, giá cả
là một biến ngoại sinh trong việc ra quyết định của nơng hộ. Chính vì điều này,
sự can thiệp của Nhà nước thông qua lượng cầu, can thiệp giá đối với thị trường
nơng sản khi có sự biến động quá lớn là cần thiết nhằm ổn định đời sống và sản
xuất đối với ngành này.

-

Không chắc chắn về xã hội: liên quan đến việc kiểm soát các nguồn

lực sản xuất và sự lệ thuộc của một số nông dân vào những người khác. Điều này
xảy ra khi khơng có sự cơng bằng trong quyền sở hữu đất đai và các nguồn lực
khác. Sự không chắc chắn về xã hội do tính chất của xã hội quyết định nên nó có
mức độ
-

khác nhau giữa các vùng hoặc các nước khác nhau.
Không chắc chắn về con người: không ai có thể biết trước được sức

khỏe của mình cũng như các thành viên gia đình trong tương lai. Vì vậy, điều
này cũng được coi là sự không chắc chắn về con người.
Những sự không chắc chắn như trên dẫn đến người nơng dân khơng tình
nguyện chấp nhận sự đổi mới kỹ thuật, ngại đầu tư cho sản xuất hoặc tiếp nhận
một cách chậm chạp để tăng sự thích nghi với những điều khơng chắn chắn. Điều
đó cũng làm tăng thêm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội nơng thơn.
c. Nguy cơ
Theo như Luật Vệ sinh An tồn thực phẩm thì “risk” (rủi ro) trong này
được gọi là nguy cơ. Tuy nhiên, theo như một số tài liệu về bảo hiểm thì nguy cơ
khác với rủi ro.
Nguy cơ là một thuật ngữ thường được sử dụng trên các đơn bảo hiểm
thuộc thị trường bảo hiểm Anh - Mỹ. Trên thực tế, người ta rất khó phân biệt và
thường lẫn lộn giữa nguy cơ và hiểm họa ("hiểm họa" thường được sử dụng
trong các đơn bảo hiểm "Mọi rủi ro" (All Risk Policy). Nó biểu hiện hàng loạt
các sự cố có thể xẩy ra gây thiệt hại cho một đối tượng hoặc một sự cố khơng
chắc chắn nào đó có thể ảnh hưởng đến nhiều người khác nhau với tư cách khác
nhau). Một khi có nguy cơ thì có nghĩa là sự phát động của hiểm họa gần với

hiện thực hơn, khả năng xẩy ra tổn thất cao hơn (Phạm Thị Mỹ Dung, 2002).
Nguy cơ xuất hiện như một điều kiện phối hợp, tác động làm rủi ro xẩy ra
dẫn đến tổn thất. Bản thân nguy cơ là hoàn toàn độc lập với rủi ro. Một cách

7


ngắn gọn, nguy cơ có thể định nghĩa như sau: Nguy cơ là những điều kiện phối
hợp, tác động làm tăng khả năng tổn thất.
Nguy cơ là tình tiết của rủi ro, là những điều kiện, nhân tố tác động làm
gia tăng khả năng xảy ra các tổn thất mang lại từ các hiểm họa phát sinh trong
điều kiện đó. Nguy cơ là những điều kiện tác động làm gia tăng khả năng xảy ra
các tổn thất. Nguy cơ có thể làm tăng xác suất xảy ra tổn thất, cả về tần số xuất
hiện và mức độ nghiêm trọng. Tần số xuất hiện ở đây có thể hiểu như là con số
các trường hợp tổn thất xảy ra trong thời gian cụ thể. Mức độ nghiêm trọng được
hiểu như là giá trị tổn thất quy đổi thành tiền tính cho mỗi trường hợp xảy ra tổn
thất (Phạm Thị Mỹ Dung, 2002).
Như vậy, có thể hiểu nguy cơ là những nguyên nhân có thể dẫn đến các
tổn thất; rủi ro là xác suất xảy ra các tổn thất. Nguy cơ và rủi ro không được xem
là hai thuật ngữ tương tự nhau mặc dù nguy cơ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến rủi ro, mặc dù rủi ro liên quan đến khả năng xảy ra sự kiện và được thể hiện
thơng qua xác suất, nhưng con số đó chưa thể hiện đầy đủ nguy cơ hàm chứa
trong các sự việc.
Sự phân biệt nguy cơ và rủi ro khơng có ý nghĩa nhiều trong sản xuất
nơng nghiệp vì nguy cơ là một điều kiện làm gia tăng khả năng tổn thất. Khơng
có nguy cơ rủi ro vẫn tồn tại, có nguy cơ, khả năng rủi ro phát động cao hơn. Do
đó, giảm thiểu nguy cơ chỉ có thể làm giảm khả năng xảy ra biến cố chứ không
làm giảm mức độ rủi ro hay triệt tiêu rủi ro. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát
triển giúp ích cho con người rất nhiều trong việc giảm thiểu nguy cơ bằng các
biện pháp như: dự báo tình hình sâu bệnh, dịch bệnh trong quá trình sản xuất, khi

điều kiện ngoại cảnh thay đổi,…
d. Phân biệt rủi ro và không chắc chắn
P.H.Callkin et al. (1983) nói rằng F.H.Knight (1921) đã phân biệt giữa
rủi ro (risk) và không chắc chắn (Uncertainty). Theo Knight, rủi ro tồn tại khi
người sản xuất biết vùng kết quả (Outcome) có khả năng xảy ra và xác suất của
vùng kết quả đối với quyết định của người sản xuất. Ngược lại sự không chắc
chắn xảy ra khi các kết quả hoặc sự kiện (event) xảy ra và xác suất của chúng
không biết. Thông thường không chắc chắn bao gồm các sự cố thỉnh thoảng xảy
ra như lũ lụt cả một con sơng hay cái chết của một con bị đực đánh giá,…

8


Cịn R.D.Kay (1988) nói rằng, có nhiều tác giả phân biệt giữa rủi ro và
không chắc chắn, họ định nghĩa rủi ro là tình trạng mà ở đó tất cả các kết quả có
khả năng xảy ra và xác suất của nó là biết trước đối với người ra quyết định. Cịn
khơng chắc chắn là tình trạng mà các kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của
nó không biết trước khi quyết định quản lý. Với sự phân biệt này, phần lớn quyết
định trong nông nghiệp được phân biệt ra rủi ro và không chắc chắn.
J.B.Hardaker (1997) cho rằng rủi ro và khơng chắc chắn có thể định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau, song cách phân biệt thơng thường đó là: rủi ro là sự
khơng hồn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó, cịn khơng
chắc chắn là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó là không biết trước.
Sự phân biệt rủi ro và không chắc chắn khơng có ích nhiều đối với nhà
quản lý sản xuất nơng nghiệp. Một tình trạng rủi ro thuần túy là rất hiếm thấy vì
khơng biết được xác suất thực. Do đó, mà một số tác giả cho rằng, người quản lý
sản xuất nông nghiệp luôn luôn phải quyết định trong mơi trường khơng chắc
chắn, hay nói cách khác là mọi quyết định đều chứa đựng rủi ro. Cơ sở của
những tranh luận này là mặc dù không biết xác suất thực nhưng các nhà quyết
định vẫn đưa ra hàng loạt xác suất chủ quan phục vụ cho việc ra quyết định.

Lý lẽ cuối cùng nêu trên có thể giải thích tại sao mà hai nhà quản lý gặp cùng
một vấn đề như nhau trong điều kiện như nhau lại có hai quyết định khác
nhau. Vì kinh nghiệm, kiến thức và những thơng tin sẵn có của họ đã khiến họ
đưa ra những xác suất chủ quan khác nhau, do đó họ có thể có những quyết
định khác nhau.
2.1.1.2. Khái niệm về rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
Rủi ro được coi như là đặc điểm nội tại của nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu mang tính điển hình về rủi ro trong
nơng nghiệp ở Việt Nam lại khơng có nhiều hoặc ít được cơng bố. Các thông tin
về rủi ro nông nghiệp phần lớn thường được tìm thấy trong các báo cáo điều tra
hoặc báo cáo phát triển của các tổ chức.
Cuộc điều tra nông thôn gần đây do IPSARD tiến hành (2007) cho thấy
trong 5 năm qua, có tới 47% hộ nơng dân chịu thiệt hại do các loại rủi ro gây ra.
Trong đó chủ yếu phải kể đến rủi ro về người do ốm đau, bệnh tật (19%), dịch
bệnh vật nuôi, mất mùa (22,9%), thiên tai (10,1%). Tuy nhiên các biện pháp

9


chính thức như bảo hiểm và hỗ trợ Chính phủ trong giảm thiểu thiệt hại của các
cú sốc lớn lại chỉ có vai trị rất khiêm tốn và phần lớn người dân buộc phải dựa
vào chính mình chứ khơng dựa vào bên ngồi, thậm chí áp dụng những biện pháp
hết sức tiêu cực như cho trẻ nghỉ học hoặc đi ăn xin.
Ngân hàng thế giới và DFID (1999) cũng chỉ ra rằng, bệnh dịch và vật
nuôi bị chết là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Roland-Holst
et al. (2007) qua phân tích tác động của trường hợp cúm gà đã đưa ra kết luận
rằng người dân, đặc biệt là dân nghèo chịu ảnh hưởng khá nặng nề của các cú sốc
lớn trong khi các công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro như đa dạng hóa thu nhập lại
khơng có tác dụng nhiều do hạn chế về nguồn lực.



Rủi ro sản xuất hay còn gọi là rủi ro sản lượng: đến từ các sự kiện

khơng đốn trước được và thường liên quan đến thời tiết như mưa lớn, hạn hán,
nhiệt độ tăng quá cao, sương muối, côn trùng và bệnh dịch. Kỹ thuật và cơng
nghệ cũng đóng một vai trò quan trọng trong rủi ro sản xuất. Việc đưa vào áp
dụng một cách nhanh chóng các giống mới hay kỹ thuật canh tác mới tuy đem lại
sự gia tăng về năng suất và sản lượng nhưng không phải lúc nào cũng thành
công, nhất là khi chưa qua khảo sát và thử nghiệm cần thiết. Thêm vào đó, việc
áp dụng kỹ thuật mới cũng góp phần làm nảy sinh các loại rủi ro mới, ví dụ việc
đẩy nhanh tốc độ ứng dụng hóa học hóa trong nơng nghiệp có thể tạo ra các hiểm
họa về môi trường (Phạm Thị Lam, 2010).


Rủi do dịch bệnh trong chăn nuôi là một loại rủi ro sản xuất:

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi luôn tồn tại những tiềm
ẩn về dịch bệnh xảy ra đối với vật nuôi. Dịch bệnh chưa bao giờ được khống
chế triệt để hoặc thanh toán trong chăn ni, thậm chí nó có có hướng xuất
hiện thêm nhiều loại bệnh mới, nhiều bệnh đã xuất hiện trở nên kháng thuốc
và khó chữa hơn. Do vậy, rủi ro dịch bệnh trong chăn ni có thể được coi là
một trong những rủi ro lớn nhất trong rủi ro sản xuất hiện nay (Phạm Thị Mỹ
Dung, 2002).


Rủi ro giá cả hay rủi ro thị trường: xuất hiện do những thay đổi

không biết trước của thị trường đầu vào cũng như đầu ra trong nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp thường có chu kỳ dài và khơng phải lúc nào cũng tạo ra lợi
nhuận ngay lập tức. Lấy ví dụ như ngành chăn nuôi, việc đầu tư cho thức ăn và


10


các trang thiết bị có thể diễn ra vài tháng cho tới vài năm trong khi giá cả đầu vào
và đầu ra là rất khó dự tính nên lợi nhuận của người chăn nuôi thường bị ảnh
hưởng mạnh. Bên cạnh đó, yếu tố thị trường bao gồm cả thị trường nội địa và
quốc tế có liên quan chặt với nhau nên lợi nhuận của người sản xuất nơng nghiệp
có thể bị ảnh hưởng một cách đột ngột khi có các biến động lớn ở khu vực địa lý
cách rất xa địa điểm sản xuất (Nguyễn Văn Huyên, 2014).


định

Rủi ro thể chế: là hệ quả của những thay đổi về chính sách và quy

của nhà nước hoặc chính quyền địa phương gây ảnh hưởng đến nông

nghiệp. Loại rủi ro này thường diễn ra khi các quy định và chính sách mới ban
hành gây ra các rào cản và hạn chế cho sản xuất hoặc khiến giá cả đầu ra hoặc
đầu vào thay đổi. Chẳng hạn như các quy định của Chính phủ về sử dụng phân
bón trong trồng trọt hoặc các chất kích thích trong chăn ni có thể gây ảnh
hưởng đến giá cả nơng sản đầu ra, hoặc chính sách hạn chế nhập khẩu của nước
nào đó có thể gây phương hại đến sản xuất nông nghiệp của nước xuất khẩu. Các
hình thái khác của rủi ro thể chế có thể được kể đến như các quy định về chất thải
chăn nuôi, các ràng buộc trong bảo tồn đất hoặc sự thay đổi về chính sách tín
dụng và thuế thu nhập (Phạm Thị Lam, 2010).


Rủi ro về con người: đến từ các hành vi mang tính cá nhân hoặc do


sức khỏe bị ảnh hưởng bởi ốm đau, bệnh tật. Thêm vào đó, việc thay đổi mục
tiêu sản xuất của các cá nhân trong ngành nông nghiệp cũng được coi là một loại
rủi ro gắn với con người khi nó có các ảnh hưởng về lâu dài đối với toàn bộ
ngành nơng nghiệp hoặc một lĩnh vực đặc thù nào đó trong ngành nông nghiệp.
Các rủi ro về mất mát tài sản do trộm cắp, cháy nổ, hoặc các thiệt hại về nhà cửa,
vật nuôi gắn với yếu tố quản lý và sử dụng của con người cũng được liệt kê vào
nhóm rủi ro này. Trong lĩnh vực kinh doanh nơng nghiệp, việc phá bỏ các hợp
đồng kinh doanh đã được ký kết và thỏa thuận từ trước cũng được tính là rủi ro
do yếu tố con người (Phạm Thị Lam, 2010).


Rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng: xuất phát từ các hình thức đầu tư,

huy động vốn trong sản xuất và kinh doanh. Trong nông nghiệp, đa phần người
sản xuất thường phải đối mặt với những chu kỳ sản xuất không hiệu quả kéo dài
do các nhân tố khách quan và chủ quan. Sự không hiệu quả này, kết hợp với
những hạn chế về nguồn lực tài chính khiến người sản xuất phải đối mặt với
những thiệt hại khó bù đắp do vay mượn gây ra.

11


Bảng 2.1. Loại rủi ro trong nông nghiệp và cơ chế tác động
Rủi ro riêng biệt (vi
Loại rủi ro

Rủi ro tương quan,

mô) tác động đến cá ảnh hưởng đến

nhân hoặc hộ
nhóm hộ cộng đồng

Rủi ro vĩ mơ (rủi ro
hệ thống) ảnh
hưởng đến vùng
hoặc quốc qia

Sản xuất

Sương muối, bệnh

Mứa lớn, lở đất, ô

Bão lũ, hạn hán,

truyền nhiễm, mưa
đá, mất mát tài sản,

nhiễm

dịch bệnh, côn
trùng gây hại, công

rủi ro về con người

nghệ áp dụng hàng
loạt
Thay đổi giá đất,


Thay đổi giá đầu

những đòi hỏi mới

vào, đầu ra do các

trong công nghiệp
thực phậm

cú sốc, do chính
sách thương mại, thị
trường mới được

Thị trường

thành lập và các
thay đổi nội sinh
khác của thị
trường,..

Tài chính

Thể chất/ chính
sách

Thay đổi thu nhập

Thay đổi về chính

từ nguồn khác (phi


sách lãi suất, tài sản

nơng nghiệp)

tài chính, tiếp cận
về tín dụng

Trách nhiệm pháp

Thay đổi các chính

Thay đổi các chính

lý cá nhân

sách hoặc quy định

sách quốc gia, các

của chính quyền địa
phương

quy định pháp luật
về mơi trường, các
chương trình trong
nơng nghiệp
Nguồn: OECD (2008)

Trong khi đó, OECD (2000) phân biệt rủi ro trong nông nghiệp thành 4

nhóm căn cứ vào các đặc thù của sản xuất nông nghiệp so với các ngành kinh
doanh khác, bao gồm: rủi ro sản xuất (điều kiện tự nhiên, bệnh dịch, sâu bệnh,
thay đổi công nghệ), rủi ro sinh thái (sản xuất, biến đổi khí hậu, quản lý tài

12


nguyên thiên nhiên), rủi ro thị trường (sự biến động của thị trường đầu vào và
đầu ra, mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng với chất lượng sản phẩm, số lượng sản
phẩm, các sản phẩm mới) và rủi ro thể chế (chính sách nơng nghiệp, quy định về
an tồn lương thực và mơi trường).
Trên góc độ tổng qt hơn và gắn chặt với các nước đang phát triển
Holzman and Jorgensen (2001) phân loại rủi ro thành 6 nhóm bao gồm rủi ro tự
nhiên, rủi ro sức khỏe, rủi ro xã hội, rủi ro kinh tế và rủi ro về chính trị và môi
trường. Trên cơ sở 6 loại rủi ro này, các nhà nghiên cứu cũng gắn các đặc tính tác
động tới đối tượng chịu rủi ro để phân ra thành 3 nhóm chính gồm: các rủi ro
chun biệt, (hay cịn gọi là rủi ro ở mức độ vi mơ, chỉ tác động đến cá nhân).
Rủi ro khu vực, ảnh hưởng đến toàn bộ một cộng đồng hoặc một vùng nào đó; và
rủi ro vĩ mơ hay cịn gọi là rủi ro hệ thống, ảnh hưởng đến cả khu vực hoặc một
quốc gia. Cho dù phân biệt rủi ro ở dưới góc độ nào thì người nơng dân vẫn là
đối tượng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau trong cùng thời gian. Do
đó, việc lựa chọn một chiến lược quản lý rủi ro phù hợp với họ địi hỏi phải xem
xét tính tương quan của rủi ro. Bảng 2.1 đưa ra những tổng kết của OECD (2008)
về phân loại rủi ro trong nông nghiệp gắn với cơ chế tác động của rủi ro.
Trong nhiều thập kỷ qua, các nghiên cứu về rủi ro trong nông nghiệp khá
đa dạng về đối tượng cũng như phương pháp. Ở thời kỳ đầu, các nghiên cứu
thường tập trung ở các nước có nền nơng nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Canada,
Australia với mối quan tâm chính là tác động của yếu tố ngoại vi như thời tiết,
thiên tai, dịch bệnh, đối với sản xuất nông nghiệp; lựa chọn quyết định sản xuất
trong điều kiện rủi ro; các phương pháp xác định rủi ro; và sự cần thiết phải can

thiệp của chính phủ đối với sản xuất trong nơng nghiệp. Đóng góp đáng kể trong
thời kỳ này phải kể đến Arrow (1971), Just (1974, 1975, 1984); Jodna (1975,
1978); Binswanger (1979); Butler (1979); Quiggin (1979, 1981, 1986); Anderson
et al. (1971, 1979, 1983, 1984); Gardner et al. (1984, 1985); Walker (1986) et al..
Kế thừa những nghiên cứu này, các nghiên cứu về rủi ro trong nông
nghiệp được mở rộng cả về phạm vi lẫn đối tượng nghiên cứu. Sản xuất nông
nghiệp ở các nước thế giới thứ 3 với những đặc thù riêng cũng đã được quan tâm.
Sự biến động của thị trường; tác động qua lại và ảnh hưởng tổng hợp của các
loại rủi ro đối với lựa chọn của người sản xuất; các chiến lược giảm thiểu rủi ro
đối với cá nhân, cộng đồng và vai trị của chính phủ; các phương pháp tiếp cận
mới đối với rủi ro, đánh giá lại các chương trình giảm thiểu rủi ro của chính

13


×