Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu xác định giống đậu tương cho vụ hè thu và vụ đông tại huyện điện biên tỉnh điện biên luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG THỊ HƯNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
CHO VỤ HÈ THU VÀ VỤ ĐÔNG
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Vũ Đình Chính

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hưng

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Vũ Đình Chính đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Cây công nghiệp và cây thuốc, Khoa Nông học - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Hồng Thị Hưng

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục đồ thị, biểu đồ.............................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract .............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3


1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Một số nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của đậu tương ..................................... 4

2.1.1.

Yêu cầu về nhiệt độ ......................................................................................... 4

2.1.2.

Yêu cầu về ẩm độ ............................................................................................ 4

2.1.3.

Yêu cầu về ánh sáng ........................................................................................ 5

2.1.4.

Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng ........................................................................ 6

2.2.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 7


2.2.1.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ....................................................... 7

2.2.2.

Tình hình sản xuất đậu tương tại Việt Nam .................................................... 12

2.2.3.

Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Điện Biên ......................................... 15

2.3.

Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo các giống đậu tương trên thế
giới và Việt Nam............................................................................................ 16

2.3.1.

Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương trên thế giới ............ 16

2.3.2.

Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam ............. 19

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 28
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 28


3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 28

3.3.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 28

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 29

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29

3.5.1.

Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................ 29

iii


3.5.2.

Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định (Theo Quy chuẩn
Việt Nam QCVN 01-58:2011/BNNPTNT) ..................................................... 30

3.5.3.


Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm .................................................. 34

3.5.4.

Phân tích số liệu............................................................................................. 34

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 35
4.1.

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương thí nghiệm ........ 35

4.1.1

Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ....................................................................................... 35

4.1.2.

Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm .............. 36

4.1.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
thí nghiệm ...................................................................................................... 39

4.1.4.

Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương thí nghiệm ............. 42

4.1.5.


Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm .................................. 44

4.1.6.

Khả năng tích lũy chất khơ của các giống đậu tương thí nghiệm .................... 48

4.1.7.

Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm .................. 51

4.1.8.

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm .................... 56

4.2.

Khả năng chống chịu của các giống đậu tương thí nghiệm ở vụ hè thu
và vụ đơng năm 2015 ..................................................................................... 58

4.2.1.

Đường kính thân và khả năng chống đổ của các giống đậu tương
thí nghiệm ..................................................................................................... 58

4.2.2.

Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm .......... 59

4.3.


Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
thí nghiệm ..................................................................................................... 62

4.3.1.

Một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm ......... 62

4.3.2.

Tỉ lệ quả 1, 2, 3 hạt của các giống đậu tương thí nghiệm ................................ 64

4.3.3.

Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm .............................................. 66

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 69
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 69

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 69

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 70
Phụ lục ...................................................................................................................... 75

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

Đ/C

Đối chứng

CS

Cộng sự

CTV

Cộng tác viên

CV

Hệ số biến động

FAO

Tổ chức lương thực và nơng nghiệp thế giới

G

Giống


K

Kali

LAI

Chỉ số diện tích lá

LSD

Sai khác giữa các công thức

N

Đạm

NL

Nhắc lại

NSCT

Năng suất cá thể

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT


Năng suất thực thu

P

Lân

v


DANH MỤC BẢNG
Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới từ 1961 - 2013.............. 8
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của các châu lục ......................... 9
Sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới từ 2011 - 2013 .............. 11
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam ........................... 13
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của huyện Điện Biên ................ 16
Thời gian mọc mầm và tỷ lệ nảy mầm của các giống đậu tương
thí nghiệm ................................................................................................. 35
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm ........................ 37
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
vụ hè thu năm 2015 ................................................................................... 40
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
vụ đơng năm 2015 ..................................................................................... 41
Bảng 4.5. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương .......................... 43
Bảng 4.6. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương qua 3 thời kì sinh trưởng
trong vụ hè thu năm 2015 .......................................................................... 45
Bảng 4.7. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương qua 3 thời kì sinh trưởng
trong vụ đơng năm 2015 ............................................................................ 47
Bảng 4.8. Khả năng tích lũy chất khơ của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ hè thu năm 2015 ................................................................................... 48
Bảng 4.9. Khả năng tích lũy chất khơ của các giống đậu tương thí nghiệm

vụ đơng năm 2015 ..................................................................................... 50
Bảng 4.10. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm
thời kì bắt đầu ra hoa ................................................................................. 52
Bảng 4.11. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm
thời kì ra hoa rộ ......................................................................................... 53
Bảng 4.12. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm
thời kì quả mẩy ......................................................................................... 55
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm................ 57
Bảng 4.14. Đường kính thân và khả năng chống đổ của các giống đậu tương
thí nghiệm năm 2015 ................................................................................. 59
Bảng 4.15. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống đậu tương thí nghiệm
năm 2015 .................................................................................................. 61
Bảng 4.16. Một số yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
thí nghiệm năm 2015 ................................................................................. 63
Bảng 4.17. Tỉ lệ quả 1, 2, 3 hạt của các giống đậu tương thí nghiệm năm 2015 ........... 65
Bảng 4.18. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm năm 2015 .......................... 67
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 4.1.

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Đồ thị. 2.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới từ 1961

- 2013 ..................................................................................................... 8

Đồ thị 2.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Việt Nam .................. 13

Đồ thị 4.1.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ hè thu năm 2015 ................................................... 40

Đồ thị 4.2.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ đơng năm 2015 ..................................................... 42

Biểu đồ 4.3.

Năng suất thực thu của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ......... 67

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Thị Hưng
Tên Luận văn: Nghiên cứu xác định giống đậu tương cho vụ hè thu và vụ đông
tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.10.10


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Xác định giống đậu tương có triển vọng cho vụ hè thu và
vụ đông tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu: 02 thí nghiệm đều sử dụng 07 giống đậu tương là:
DT84, D140, Đ2101, Đ8, ĐT20, ĐT26 và ĐVN5, trong đó giống DT84 được sử dụng
làm đối chứng. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3
lần nhắc lại, diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 10m2. Thí nghiệm theo dõi, đánh giá các chỉ
tiêu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và khả năng
chống đổ, một số chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của 07 giống đậu tương
trong điều kiện vụ hè thu và vụ đơng.
Kết quả chính và kết luận:
Các giống đậu tương tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng dài hơn giống
đối chứng, có khả năng chống chịu với sâu bệnh và chống đổ khá.
Trong vụ hè thu giống D140 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 23,27 tạ/ha. Cịn
trong vụ đơng giống ĐT20 cho năng suất thực thu cao nhất đạt 24,97 tạ/ha. Giống
Đ2101 cho năng suất thực thu ổn định và cao thứ hai ở 2 vụ hè thu và vụ đông.
Khuyến cáo bổ sung vào cơ cấu giống đậu tương và mở rộng diện tích sản xuất
giống đậu tương D140 trong vụ hè thu, giống đậu tương ĐT20 trong vụ đơng. Giống
Đ2101 có thể trồng ở cả 2 vụ.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Hung Hoang Thi
Thesis title: The study identified soybean varieties for summer-autumn and
winter in Dien Bien district, Dien Bien province.
Major: Crop Science


Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Dentify promising soybean varieties for summer-autumn and winter in Dien Bien
district, Dien Bien province.
Masterials an Methods:
02 experiments using 07 soybean varieties were: DT84, D140, D2101, D8, DT20,
DT26 and DVN5, DT84 is the check variety. The experiment was randomized complete
designed (RCB) with 3 replicates, each plot area is 10m2. Track the targets on growth
and development, resilience and productivity of 07 soybean varieties.
Main findings and conclusions:
The experimental soybean varieties have a longer growing time than the check
variety, pest resistance and anti pour pretty.
D140 in the summer-autumn varieties yield the highest net 23,27 quintals/ha. And
in the winter varieties DT20 yields the highest net 24,97 quintals/ha. D2101 soybean net
yield stable and the second highest in two summer-autumn and winter.
Recommended to the large scale production: D140 varieties in summer-autumn
and DT20 varieties in winter. D2101 varieties can be grown in the two cases.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đậu tương có tên khoa học Glycine Max (L.) Merrill là cây công nghiệp
ngắn ngày và được trồng ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới từ châu Á tới
châu Mỹ. Đậu tương được trồng để cung cấp thực phẩm cho con người; được
xếp vào 1 trong 5 cây lấy hạt quan trọng: Lúa nước, đậu tương, lúa mì, đại
mạch và cao lương (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996). Dầu đậu tương là

nguồn thực phẩm có giá trị cao, dùng dầu có thể thay thế mỡ động vật tránh
được xơ vữa động mạch.
Theo tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs. (1996) thì trong hạt đậu tương có
chứa protein, lipit, hydratcacbon và các chất khống trong đó protein, lipit là 2
chất quan trọng nhất. Protein chiếm khoảng 40 – 50% và lipit biến động từ 12 24% tùy theo giống và điều kiện khí hậu. Trong cơng nghiệp dầu đậu tương còn
được sử dụng là xỉ, sơn, mực in, xà phịng... Hiện nay từ hạt đậu tương có thể chế
biến được hơn 600 loại thực phẩm khác nhau.
Trong sản xuất nông nghiệp đậu tương khả năng cố định nitơ của khí quyển
thơng qua nốt sần ở rễ do đó đậu tương không những tự cung cấp được đạm cho
quá trình sinh trưởng phát triển mà cịn có khả năng cải tạo đất đem hại hiệu quả
cho cây trồng sau.
Hiện nay trên thế giới đậu tương được trồng ở nhiều nước diện tích và sản
lượng đậu tương khơng ngừng tăng cao qua các năm. Theo thống kê của FAO,
năm 2013, diện tích đậu tương chiếm 111,27 triệu ha, năng suất bình quân 24,84
tạ/ha, sản lượng đạt 276,40 triệu tấn. Diện tích đậu tương trên thế giới, tập trung
chủ yếu ở Mỹ, Brazin, Trung Quốc, Argentina và Ấn Độ, trong đó nước Mỹ là
nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới diện tích đậu tương chiếm hơn 1/3 diện
tích trồng đậu tương toàn thế giới.
Tại Việt Nam trong thời gian qua diện tích và sản lượng đậu tương đang sụt
giảm nghiêm trọng, sản xuất đậu tương cho hiệu quả thấp, giá thành đậu tương
trong nước cao khiến nước ta hàng năm đang phải nhập khẩu một lượng lớn đậu
tương từ nước ngoài. Sản lượng đậu tương năm 2013 chỉ đạt 168,3 nghìn tấn,
giảm 124,7 nghìn tấn (Tổng cục thống kê Việt Nam tháng 8/2015).

1


Huyện Điện Biên nằm ở phía tây nam của tỉnh Điện Biên. Địa hình tự nhiên
của huyện bị chia cắt được chia thành 2 vùng là vùng lòng chảo và vùng ngồi
lịng chảo, phức tạp và có khí hậu nhiệt đới núi cao, chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa

mưa và mùa khô, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau và hầu như thời tiết khơng có mưa. Diện tích đất nơng
nghiệp của huyện trồng chủ yếu các loại cây lương thực có hạt, cây cơng nghiệp
ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây ăn quả.
Hiện nay sản xuất đậu tương tại huyện còn nhiều hạn chế: diện tích sản xuất
nơng nghiệp trên tồn huyện đang ngày càng bị thu hẹp, công tác giống chưa
được chú trọng đúng mức, hiện nay người dân trong huyện chủ yếu là sử dụng
giống đậu tương DT84 và thường tự để giống gieo trồng cho vụ sau do đó năng
suất khơng tăng mà cịn có xu hướng giảm dần năm 2015 năng suất chỉ đạt 17,01
tạ/ha, việc canh tác đậu tương còn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, đầu tư thâm
canh tăng năng suất còn hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên cùng với sự hướng dẫn của TS. Vũ Đình
Chính, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xác định giống đậu
tương cho vụ hè thu và vụ đông tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục đích
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định giống đậu tương có triển vọng cho vụ hè
thu và vụ đông tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
* Yêu cầu
- Đánh giá các chỉ tiêu về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống
đậu tương trong điều kiện vụ hè thu và vụ đông.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh và khả năng chống đổ của một số
giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu và vụ đông.
- Đánh giá một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của một số giống đậu tương
trong điều kiện vụ hè thu và vụ đông.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống đậu tương: DT84; D140; Đ2101;
2



Đ8; ĐT20; ĐT26 và ĐVN5 trong điều kiện vụ hè thu và vụ đông năm 2015 trên
đất huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
* Ý nghĩa khoa học
- Xác định có cơ sở khoa học một số giống đậu tương có triển vọng nhất
cho vụ hè thu và vụ đông tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất đậu tương tại Điện Biên.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống tốt vào cơ cấu giống đậu tương cho huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên.
- Góp phần hồn thiện hơn quy trình thâm canh đậu tương và tăng hiệu quả
kinh tế sản xuất đậu tương trên đơn vị diện tích.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ YÊU CẦU SINH THÁI CỦA ĐẬU TƯƠNG
2.1.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Đậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên được phân bố ở
khắp các châu lục, tuy đậu tương có nguồn gốc ơn đới nhưng lại không phải là
cây chịu rét, khi nghiên cứu về vấn đề này nhiều tác giả cho rằng đậu tương là
cây ưa ấm. Tùy theo thời gian sinh trưởng các các giống đậu tương là chín sớm,
chín trung bình hay chín muộn mà đậu tương yêu cầu một lượng tổng tích ơn dao
động khoảng 1,888 – 2,7000C. Theo Morse and W.J (1950), thì nhiệt độ chủ yếu
quyết định đến thời gian sinh trưởng và đặc điểm của giống, mỗi giai đoạn khác
nhau mà cây yêu cầu một khoảng nhiệt độ khác nhau.
Nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng, phát triển và các quá trình sinh

lý khác của cây đậu tương. Tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau mà đậu
tương yêu cầu một khoảng nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ tối thấp sinh học cho sự
sinh trưởng sinh dưỡng của hạt đậu tương từ 8 - 120C, cho sự sinh trưởng sinh
thực từ 15 - 180C, nhiệt độ cần thiết cho sự ra hoa của đậu tương từ 25 - 290C. Để
hạt đậu tương có thể nảy mầm thì u cầu nhiệt độ của mơi trường từ 5 - 400C,
nhưng nảy mầm nhanh nhất là ở 300C. Ở nhiệt độ 100C ảnh hưởng đáng kể đến
tốc độ vươn dài của trục dưới lá mầm. Sự sinh trưởng của cây ở giai đoạn trước
lúc ra hoa có tương quan chặt chẽ với nhiệt độ, nhiệt độ thích hợp nhất cho sự
sinh trưởng là 22 - 270C.
Thời kỳ ra hoa - làm quả, dưới 180C có khả năng làm cho quả không đậu,
nhiệt độ cao trên 400C ảnh hưởng sâu sắc đến hồn thành đốt, sinh trưởng lóng
và phân hóa hoa.
Theo giáo trình Cây cơng nghiệp của tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs.
(1996), nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố định nitơ của rễ đậu tương, vi khuẩn
nốt sần Rhizobium Japonicum hoạt động thích hợp ở nhiệt độ 25 - 270C, khi nhiệt
độ trên 330C thì hoạt động của vi khuẩn nốt sần sẽ kém do đó ảnh hưởng đến khả
năng cố định đạm của đậu tương.
2.1.2. Yêu cầu về ẩm độ
Theo Vũ Thế Hùng (1981), nhu cầu nước của cây đậu tương thay đổi tùy
theo điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng trọt và thời gian sinh trưởng, đậu tương cần
lượng mưa từ 350mm đến 600mm cho cả quá trình sinh trưởng. Hệ số sử dụng
nước từ 1,500 – 3,500m3 cho việc hình thành một tấn hạt.

4


Trên tập san trau dồi nghiệp vụ, tác giả Trần Đăng Hồng (1977), nghiên cứu
về những biện pháp thâm canh cây đậu tương vùng đồng bằng Nam bộ đã chỉ ra:
chế độ mưa đóng vai trị quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng chịu ảnh
hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất đậu tương khác

nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế độ mưa quyết định.
Độ ẩm có tương quan dương đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây đậu tương
như: chiều cao cây, số đốt, đường kính thân, số hoa, tỉ lệ đậu quả, số hạt, trọng
lượng hạt. Đậu tương yêu cầu đất đủ ẩm vào thời kì mọc mầm, nhu cầu nước
tăng dần khi cây lớn lên. Trong quá trình sinh trưởng thì thời kỳ mẩy quả đậu
tương yêu cầu nước cao nhất. Hạn vào lúc này làm giảm năng suất lớn nhất do
rụng hoa, rụng quả điều này được tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs. (1996),
chỉ ra trong giáo trình Cây cơng nghiệp.
Nước tưới hiện nay là một trong những yếu tố làm hạn chế năng suất đậu
tương nước ta đặc biệt ở những vùng trung du và miền núi. Do đó việc xác định
thời vụ hợp lý là điều kiện cung cấp đủ nước cho cây, cần bố trí thời vụ sao cho
có mưa từ giai đoạn ra hoa đến làm quả và sau đó chấm dứt mưa 2 - 3 tuần trước
khi thu hoạch để tiện thu hoạch và nâng cao phẩm chất hạt.
2.1.3. Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây do nó làm thay đổi
thời gian nở hoa và chín, từ đó ảnh hưởng đến chiều cao cây, diện tích lá và nhiều
đặc tính khác của cây bao gồm cả năng suất hạt.
Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, để phân hóa mầm hoa cây địi hỏi
cần có ngày ngắn, các giống đậu tương khác nhau phản ứng với ánh sáng khác
nhau, mỗi giống yêu cầu độ dài ngày nhất định để ra hoa kết quả. Phản ứng của
đậu tương với ánh sáng thể hiện ở cả hai phía: độ dài chiếu sáng trong ngày và
cường độ ánh sáng. Độ dài ngày ảnh hưởng tới tỷ lệ đậu quả và tốc độ tích lũy
chất khơ ở quả, sau khi ra hoa nếu gặp điều kiện ngày dài, nhiệt độ khơng khí
cao, đậu tương rụng quả, ít hạt. Đậu tương là cây trồng thuộc nhóm C3, bão hịa
ánh sáng ở cường độ 23.680 Lux. Cường độ ánh sáng mạnh, cây đậu tương sinh
trưởng tốt và năng suất cao. Cường độ ánh sáng giảm 50% so với bình thường
làm giảm số cành, đốt quả, năng suất hạt có thể giảm 50%. Nếu trồng đậu tương
trong điều kiện ánh sáng yếu thì cây bị còi và mọc vống. Tuy nhiên trong thực tế

5



bộ giống nước ta hiện nay chủ yếu là các giống có phản ứng trung tính với độ dài
ngày nên có thể trồng nhiều vụ trong năm (Đồn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).
2.1.4. Yêu cầu về đất đai, dinh dưỡng
Đậu tương là cây trồng dễ tính có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau
như: đất sét, đất thịt nặng, đất thịt nhẹ, đất cát pha. Tuy nhiên, thích hợp nhất là
đất cát pha và đất thịt nhẹ với độ pH 6 - 7 sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng,
phát triển và hình thành nốt sần. Trên đất cát đậu tương thường cho năng suất
không ổn định, trên đất cát thịt nặng đậu tương khó mọc nhưng sau khi mọc lại
thích ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác.
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển đậu tương cần được cung cấp
đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu cả về lượng và đúng tỷ lệ, trong đó quan
trọng nhất là các nguyên tố đa lượng như N, P, K nếu thiếu một trong những
ngun tố đó thì cây phát triển khơng bình thường.
Đạm: Là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của cây đậu tương. Cây đậu
tương có thể lấy đạm từ 3 nguồn: đạm ở trong đất, đạm từ phân bón và nguồn
đạm do vi khuẩn sống cộng sinh với nốt sần ở rễ đậu tương. Nguồn đạm cộng
sinh có thể đáp ứng cho cây 60% lượng đạm cây cần, đây chính là nguồn đạm
quan trọng quyết định đến năng suất đậu tương. Do đó cần cung cấp đủ đạm
cho cây đậu tương ngay từ giai đoạn đầu để cây sinh trưởng tốt và hình thành
nốt sần sớm.
Lân: có tác dụng xúc tiến phát triển bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan
sinh sản, hoa, quả, hạt… Đủ lân thì số lượng và trọng lượng nốt sần tăng lên rõ
rệt, số quả và hạt chắc tăng, tăng trọng lượng hạt. Lân tham gia vào thành phần
nucleotit, axit nucleic, nucleoproteit, photpholipit. Lân có mặt trong thành phần
hệ thống men có ý nghĩa trong trao đổi gluxit, sự cố định đạm tổng hợp protit,
lipit và chuyển hóa năng lượng trong q trình quang hợp và hơ hấp. Lân làm
tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi.
Kali: Đóng vai trị quan trọng trong trao đổi đạm, trong chuyển hóa gluxit

cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây. Đóng vai trị điều hịa cân bằng
nước, tổng hợp protein, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh và chống đổ. Cây
hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, nhưng nhiều nhất là ở thời kỳ
ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali làm tăng phẩm chất nơng
sản và góp phần làm tăng năng suất của cây.
6


Tác giả Nguyễn Văn Bộ (2001), đã chỉ ra rằng nếu xét về tổng lượng dinh
dưỡng mà cây đậu tương lấy đi để cho năng suất 1 tấn hạt thì lượng đạm sẽ là 81
kg N, lân là 14 kg P2O5, 33 kg K2O, 18 kg MgO, 24 kg CaO, 3 kg S, 366 g Fe,
90g Zn, 25g Cu, 39g B, 7g Mo. Như vậy, nếu năng suất đậu tương đạt 3 tấn/ha
thì riêng lượng phân đạm cây cần đã là 240kg N/ha. Tuy nhiên trong quy trình
bón phân cho đậu tương ở một số nước, phân đạm hoàn toàn thiếu vắng trong khi
lân và kali được coi như các loại phân chủ lực.
Việc cung cấp một lượng phân đạm và lân nhất định cho cây đậu tương
ngay từ giai đoạn đầu rất có ý nghĩa, vì đây là những điều kiện cần để giúp vi
khuẩn nốt sần hoạt động có hiệu quả. Tùy từng vùng mà lượng lân và kali có thể
khác nhau, song đây là những nguyên tố không thể thiếu trong cân đối dinh
dưỡng cho đậu tương. Về tổng thể, đậu tương cần bón ít đạm hơn lân và kali.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế bởi giá trị kinh tế,
giá trị dinh dưỡng và giá trị cải tạo đất. Theo thống kê của FAO (2015), sản xuất
đậu tương trong những năm gần đây trên thế giới ngày càng được mở rộng và
phát triển. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương thế giới được thể hiện ở
bảng 2.1 và đồ thị 2.1.
Từ năm 1961 đến năm 2013 diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương
của thế giới tăng liên tục.

Về diện tích
Diện tích trồng đậu tương tăng mạnh qua các năm và được thể hiện rõ trong
đồ thị 2.1. Cụ thể là từ năm 1961 đến năm 2001, sau 50 năm thì diện tích trồng
đậu tương đã tăng 52,99 triệu ha. Từ năm 2001 đến năm 2011 trong vịng 10 năm
diện tích trồng đậu tương tăng mạnh nhất là 27 triệu ha so với năm 2001 và theo
số liệu thống kê thì đến thời điểm năm 2013 thì diện tích trồng đậu tương đạt
111,27 triệu ha tăng gấp 5 lần so với diện tích năm 1961. Điều này càng khẳng
định vị trí và vai trị của cây đậu tương trong sản xuất nông nghiệp.

7


Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới từ 1961 - 2013
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

1961
1971
1981
1991
2001
2011

23,81
30,03

50,47
54,98
76,80
103,80

11,29
15,19
17,54
18,79
23,21
25,23

26,88
45,61
88,52
103,32
178,24
261,94

2012
2013

104,92
111,27

22,98
24,84

241,14
276,40

Nguồn: FAOSAT (2015)

Đồ thị. 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
từ 1961 - 2013
Về năng suất
Năng suất đậu tương có sự biến động qua các năm. Bảng 2.1 cho thấy năm
1961 năng suất bình quân chỉ đạt 11,29 tạ/ha nhưng đến năm 2013 năng suất bình
quân đậu tương đã lên tới 24,84 tạ/ha tăng gấp 2,2 lần so với năm 1961. Sự tăng
năng suất này là do bộ giống đậu tương có năng suất cao đã được chọn tạo và
trồng trọt đồng thời là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong việc
trồng trọt đậu tương.

8


Về sản lượng
Cùng với sự tăng lên về diện tích sản xuất và năng suất thì sản lượng đậu
tương cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 1961 sản lượng đậu tương chỉ đạt
26,88 triệu tấn nhưng đến năm 2013 sản lượng đã tăng vượt trội và đạt 276,40
triệu tấn, tăng gấp 10 lần so với năm 1961 và được thể hiện trong đồ thị 2.1.
Theo kết quả thống kê thống kê của FAO về diện tích, năng suất và sản
lượng đậu tương của các châu lục trong những năm qua châu Mỹ vẫn là châu lục
đứng đầu trên thế giới cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Kết quả tổng hợp
được trình bày tại bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của các châu lục
Năm

2011

2012


2013

Châu lục

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

Châu Mỹ

79,26

28,33

224,59

Châu Á

19,96

14,81

29,55

Châu Phi

1,59


12,29

1,95

Châu Âu

2,97

19,48

5,79

Châu Mỹ

80,35

25,26

203,00

Châu Á

19,40

15,73

30,51

Châu Phi


1,67

12,02

2,01

Châu Âu

3,44

16,01

5,18

Châu Mỹ

85,62

28,12

240,83

Châu Á

20,63

13,23

27,29


Châu Phi

1,97

12,49

2,24

Châu Âu

3,17

18,71

5,94
Nguồn: FAOSTAT (2015)

Về diện tích
Bảng 2.2 cho thấy châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích tổng diện tích
trồng đậu tương trên thế giới với các nước trồng diện tích lớn như Mỹ, Braxin,
Argentina,… xếp thứ 2 là châu Á chiếm 20% diện tích trồng đậu tương của thế

9


giới với các nước trồng nhiều như Trung Quốc, Ấn Độ,… châu Âu và châu Phi là
2 châu lục có diện tích trồng ít nhất. Tính đến hết năm 2013 diện tích trồng đậu
tương của châu Phi mới chỉ đạt 1,97 triệu ha, chiếm 1,77% tổng diện tích trồng
đậu tương của thế giới.

Về năng suất
Có sự khác biệt về năng suất đậu tương giữa các châu lục và có sự biến
động nhẹ giữa các năm từ 2011 – 2013, trong đó năm 2013 năng suất đậu tương
đạt cao nhất ở châu Mỹ với 28,12 tạ/ha cao hơn năng suất trung bình của thế giới.
Châu lục có năng suất đậu tương thấp nhất là châu Phi là 12,49 tạ/ha nhưng đây
lại là năng suất cao nhất của châu Phi trong 3 năm (2011 – 2013).
Về sản lượng
Châu Mỹ là châu lục có sản lượng cao nhất so với các châu lục khác và đạt
trên 85% tổng sản lượng đậu tương của thế giới. Đứng thứ 2 về sản lượng là châu
Á với 27,29 triệu tấn, chiếm 24,52%. Với tổng sản lượng đậu tương năm 2013 là
2,24 triệu tấn, chiếm 2,01% châu Phi là châu lục có sản lượng đậu tương ít nhất
so với các châu lục khác.
Theo Ngô Thế Dân và cs. (1999), cây đậu tương là một trong tám cây lấy
dầu quan trọng nhất trên thế giới gồm đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải
dầu, lanh, dừa và cọ. Diện tích đậu tương trên thế giới tập trung chủ yếu ở Mỹ,
Brazil, Trung Quốc, Argentina và Ấn Độ. Trong đó nước Mỹ, Brazil, Argentina là
những nước sản xuất đậu tương hàng đầu trên thế giới chiếm hơn 70% diện tích
đậu tương hàng năm.
Theo thống kê mới nhất của FAO nước Mỹ là nước đứng đầu thế giới cả
diện tích gieo trồng và sản lượng. Năm 2013, diện tích gieo trồng đậu tương của
Mỹ là 30,70 triệu ha chiếm 27,59% diện tích đậu tương thế giới và sản lượng đạt
89,48 triệu tấn chiếm 32,37% sản lượng đậu tương thế giới.

10


Bảng 2.3. Sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới từ 2011 - 2013
Diện tích (triệu ha)

Năm

Nước

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2011

2012

2013

2011

2012

2013

2011

2012

2013

Mỹ

29,85

30,79


30,70

28,19

26,64

29,14

84,19

82,05

89,48

Brazil

23,97

24,97

27,86

31,21

26,36

29,32

74,81


65,84

81,70

Argentina

18,74

17,57

19,41

26,07

22,81

25,39

48,87

40,10

49,30

Trung Quốc

7,89

6,75


6,60

18,36

19,33

18,94

14,48

13,05

12,50

Ấn Độ

10,18

10,84

12,20

11,99

13,53

9,79

12,21


14,66

11,94

Nguồn: FAOSTAT (2015)

Từ năm 1960, diện tích đậu tương của Braxin bắt đầu tăng nhanh. Trong
giai đoạn 1980 – 1994, diện tích đậu tương tăng từ 8,5 – 11,5 triệu ha, sản lượng
tăng từ 13 – 25 triệu tấn và năng suất xấp xỉ đạt 20 tạ/ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn
và cs., 1996). Đến hết tháng 8/2014, diện tích đậu tương của Braxin đã lên đến
27,86 triệu ha, với năng suất 29,32 tạ/ha, đạt sản lượng 81,70 triệu tấn. Theo
Thương vụ Việt Nam tại Braxin thì đậu tương ở Braxin được gieo trồng chủ yếu
ở vùng miền Trung, miền Tây và miền Nam. Hạt đậu tương được chế biến chủ
yếu để làm thức ăn gia súc và gần đây, phần đậu tương được sử dụng làm thực
phẩm cho người đã tăng lên. Năm 2014, Braxin xuất khẩu 45,80 triệu tấn đậu
tương, đem lại nguồn thu ngoại tệ trên 31 tỷ USD (Thương vụ Việt Nam tại
Braxin, 2015).
Năm 2013, Achentina đứng thứ ba thế giới về diện tích gieo trồng (19,41
triệu ha) và đây cũng là diện tích trồng đậu tương cao nhất trong 3 năm. Năng
suất đậu tương có sự biến động lớn, năm 2012 năng suất chỉ đạt 22,81 tạ/ha giảm
3,26 tạ/ha so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 thì năng suất có sự tăng trở lại
và đạt năng suất là 25,39 tạ/ha tăng 2,58 tạ/ha so với năm 2012. Sự biến động lớn
về năng suất đã kéo theo sự biến động về sản lượng, năm 2012 sản lượng giảm
chỉ còn là 40,10 triệu tấn nhưng đến năm 2013 thì sản lượng đạt 49,30 triệu tấn
tăng 9,2 triệu tấn so với năm 2012.
Theo số liệu thống kê của FAO, sản xuất đậu tương của Trung Quốc đang
có xu hướng giảm năm 2013 diện tích gieo trồng là 6,60 triệu ha, chỉ đạt sản
lượng 18,94 triệu tấn với năng suất 12,50 tạ/ha thấp nhất trong 3 năm. Nguyên

11



nhân chính là do sự phát triển của các ngành kinh tế khác làm thu hẹp diện tích
đất nơng nghiệp, bên cạnh đó là việc sản xuất đậu tương ở trong nước không đem
lại năng suất và chất lượng cao như sản xuất đậu tương ở nước ngoài. Tuy nhiên
Trung Quốc vẫn là nước sản xuất đậu tương đứng đầu châu Á và đứng thứ tư thế
giới. Do sản xuất trong nước giảm cùng với sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu tiêu
dùng đậu tương nên Trung Quốc phải nhập khẩu đậu tương. Năm 1996, Trung
Quốc bắt đầu phải nhập khẩu đậu tương và hiện nay trở thành quốc gia nhập
khẩu đậu tương lớn nhất thế giới.
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại Việt Nam
Ở Việt Nam, đậu tương được trồng từ rất sớm nhân dân ta đã trồng và chế
biến đậu tương thành các loại thực phẩm quen thuộc như: tương, đậu phụ, dầu
ăn… Tuy nhiên trước đây việc sản xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ
thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn…
Trước năm 1945, diện tích đậu tương của nước ta còn rất nhỏ với 32,200 ha
(năm 1944), năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất diện tích đậu
tương cả nước là 39,954 ha, năng suất đạt 5,2 tạ/ha, từ đó sản xuất đậu tương bắt
đầu được mở rộng và phát triển (Ngô Thế Dân và cs., 1999).
Các số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2000 đến nay, sản xuất đậu tương của
nước ta có sự biến động khá lớn về diện tích trồng và sản lượng đậu tương hàng
năm điều đó được thể hiện trong bảng 2.4.
Qua bảng 2.4 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của
nước ta từ năm 2000 đến nay có sự biến động khá lớn. Giai đoạn 2000 – 2005,
diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm,
diện tích tăng 80,0 nghìn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ/ha
(tăng 19,2%) và sản lượng tăng 143,4 nghìn tấn (gấp gần 2 lần).
Từ năm 2006, diện tích có biến động giảm và giảm thấp nhất vào năm 2009
(từ 204,1 nghìn ha năm 2005 cịn 147,0 nghìn ha năm 2009, giảm 54,4 nghìn ha)
nhưng sau đó có xu hướng phục hồi dần. Sự biến động về tình hình sản xuất đậu

tương được thể hiện rõ trong đồ thị 2.2.

12


Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

2000

124,1

12,0

149,3

2001

140,3

12,4

173,7


2002

158,6

13,0

205,6

2003

165,6

13,3

219,7

2004

183,8

13,4

245,9

2005

204,1

14,3


292,7

2006

185,6

13,9

258,1

2007

187,4

14,7

275,2

2008

192,1

13,9

267,6

2009

147,0


14,6

215,2

2010

197,8

15,1

298,6

2011

181,1

14,7

266,9

2012

119,6

14,5

173,5

2013


117,8

14,3

168,3

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (tháng 8/2015)

Đồ thị 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Việt Nam

13


Đậu tương ở nước ta được trồng chủ yếu ở miền Bắc và miền Nam. Ở Miền
Bắc: vùng trồng đậu tương tập trung các vùng (sản xuất hàng hóa) miền núi
và trung du: Sơn La, Cao Bằng, Hà Bắc và Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương…Ở
Miền Nam: với 3 vùng sản xuất đậu tương chính là Miền Đơng Nam Bộ (Đồng
Nai, Bình Thuận); Vùng miền Tây hay đồng bằng sơng Cửu Long (Đồng Tháp,
An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng); Vùng Tây Nguyên (Đắc Lắc, Gia
Lai, Lâm Đồng, Đắc Nông).
Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê: năm 2013 diện tích sản xuất
đậu tương của Việt Nam chỉ cịn đạt 117,8 nghìn ha phân bổ cho 35 tỉnh; thành
trong đó nhiều nhất là Hà Giang với 22,9 nghìn ha, ít nhất là An Giang với 0,2
nghìn ha, năng suất trung bình cả nước là 14,3 tạ/ha (cao nhất là 20,0 tạ/ha, thấp
nhất 8,5 tạ/ha), sản lượng đậu tương của cả nước năm 2013 là 168,3 nghìn tấn
nhiều nhất Hà Nội với 30,3 nghìn thấp nhất là An Giang với 0,4 nghìn tấn (Tổng
cục thống kê, 2015).
Tuy nhiên năm 2013, nhập khẩu đậu tương của nước ta khoảng 1,26 triệu
tấn, giảm 13,7% so với năm 2012 do nhu cầu xay xát giảm. Đậu tương được
nhập khẩu chủ yếu từ Braxin (45%) và từ Hoa Kỳ (44%) còn lại đến từ các nước

Argentina, Canada, Uruguay và các quốc gia khác. Đậu tương nhập khẩu của
nước ta từ Hoa Kỳ khoảng 556 nghìn tấn giảm 3,7% so với năm 2012 nhưng tăng
145% so với năm 2011 (do nhu cầu gia tăng từ hai cơ sở nghiền đậu tương và từ
các ngành công nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi) (Vietrade, 2014).
Một số giống đậu tương được trồng hiện nay ở Việt Nam: vụ xuân gồm
giống: VX93, AK06, ĐT2000, DT96, D140… Trong vụ hè phổ biến các giống:
DT84, M103, ĐT93, ĐT12, D140… Vụ đơng, thu đơng thích hợp trồng các
giống: DT84, DN42, DT96, ĐT93, VX93. Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng
một số giống phổ biến như MTĐ176, HL92, HL2, G87-1… (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2010).
Để phát triển sản xuất cây đậu tương trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩn chúng ta cần:
- Thứ nhất: Coi cây đậu tương như là cây trồng chính mang tính chiến lược,
cần có chính sách khuyến khích sản xuất, ưu tiên mở rộng diện tích cho các vùng
trọng điểm cũng như trong các mùa vụ cho năng suất cao.

14


- Thứ hai: Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để giảm thiểu mức chi phí
tối đa, thâm canh đồng bộ để đưa năng suất cao và ổn định đưa năng suất bình
quân cả nước đạt 18 – 20 tạ/ha.
- Thứ ba: Tăng cường kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở nghiên
cứu khoa học trong cơng tác giống để có giống năng suất cao, ổn định, ngắn
ngày, kháng sâu, bệnh…
2.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Điện Biên
Huyện Điện Biên nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Điện Biên, có toạ độ địa lý
từ 20017’ đến 21040’ Vĩ độ Bắc, 102019’ đến 103019’ Kinh độ Đơng. Huyện
Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh, ít mưa;
mùa hạ nóng, mưa nhiều, ít chịu ảnh hưởng của bão, chịu ảnh hưởng của gió Lào

khơ và nóng. Nhiệt độ trung bình trong những năm gần đây khoảng 27,80C.
Lượng mưa trung bình khoảng 1271,4 mm, độ ẩm trung bình 82,3%; số giờ nắng
1.700 - 1.800 giờ/năm. Mạng lưới sông, suối ở huyện Điện Biên khá dày đã tạo
nên những dải đất phù sa, đồng thời là nguồn nước tưới cho sản xuất nơng
nghiệp. Vùng lịng chảo Điện Biên có 2 sơng chính là Nậm Rốm và Nậm Núa
hợp lại tại Pá Nậm (cuối lịng chảo) tạo thành sơng Nậm U và đổ sang nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, vào sông Mê Kông.
Huyện Điện Biên là huyện thuần nông bao quanh thành phố Điện Biên Phủ
với tổng diện tích đất tự nhiên là 163.985 ha được chia thành 2 vùng là vùng lịng
chảo ít bị chia cắt; tương đối bằng phẳng; có độ dốc nhỏ dưới 150; độ cao hơn
400m so với mực nước biển và vùng ngồi lịng chảo (vùng núi cao) chủ yếu là
đồi; núi; đất dốc; độ cao từ 1000m trở lên. Diện tích đất nơng nghiệp của huyện
năm 2015 chiếm 85,23% tổng diện tích đất tự nhiên, gieo trồng các loại cây
lương thực có hạt (lúa, ngô) cây lấy củ (khoai lang, sắn, dong riềng), cây công
nghiệp (lạc, đậu tương, chè, cao su, cà phê), cây ăn quả và rau màu các loại (Báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo Quốc
phòng – An ninh năm 2015 của huyện Điện Biên).
Diện tích đất nơng nghiệp tồn huyện chủ yếu là sản xuất các loại cây hàng
năm trong đó lúa nước, lúa nương, ngơ là những cây trồng chiếm diện tích sản
suất nhiều nhất.
Theo số liệu thống kê của phịng nơng nghiệp huyện Điện Biên thì trong
những năm gần đây diện tích trồng đậu tương của huyện có xu hướng giảm và
được thể hiện ở bảng sau:

15


×