Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

NCKH MON TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.02 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I. TÓM TẮT : Thể dục là một bộ phận của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, là một mặt của giáo dục toàn diện, nó ảnh hưởng rất lớn tới các mặt giáo dục khác, nó có một vị trí hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị cho học sinh ra cuộc sống sản xuất và bảo vệ Tổ quốc. mục đích giáo dục thể chất là: “ Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành người phát triển toàn diện, có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng, có dũng khí kiên cường để kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng một cách đắc lực và sống một cuộc sống tươi vui lành mạnh”. Có nghĩa là con người chúng ta đào tạo ra phải khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần; có khả năng lao động trí óc, nhưng đồng thời cũng có khả năng lao động chân tay; sáng tạo trong sản xuất, học tập và rất mưu trí dũng cảm trong chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ sự nghiệp cách mạng của Đảng Phát triển thể chất là một quá trình hình thành chức năng sinh vật học của cơ thể con người; quá trình đó xảy ra dưới ảnh hưởng của điều kiện sống mà đặc biệt là giáo dục. Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao, ngành giáo dục có vai trò quan trọng. Đó cũng chính là mục đích cơ bản, quan trọng nhất của giáo dục thể dục thể thao ở nước ta. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh là rất quan trọng và cần thiết trong công tác giáo dục ở nhà trường Vì vậy, việc nâng cao sức khỏe cho con người là việc làm tất yếu cho sự tồn tại và phát triển lớn mạnh của dân tộc của quốc gia. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi mọi tầng lớp trong xã hội phải không ngừng vận động và tập luyện thể dục thể thao như lời Bác Hồ đã dạy. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên chuyên trách phải có đầy đủ về năng lực, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ, biết đào sâu suy nghĩ để phát triển cho học sinh về tính sáng tạo tri thức cũng như về thể lực, về sức nhanh, mạnh, bền bỉ, dẻo dai, tính kiên nhẫn vượt khó, vượt khổ trong lao động học tập và rèn luyện..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Song, đối với học sinh, trước hết đòi hỏi phải có sức khỏe, tính tự giác, tính tích cực, sự kiên trì tập luyện tạo cho mình một sức khỏe toàn diện bền bỉ dẻo dai, một tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo mềm dẻo và linh hoạt. Để thực hiện được những điều đó đòi hỏi người tập phải không ngừng tập luyện kiên trì và nhẫn nại. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 8 " II. GIỚI THIỆU : 1. Hiện trạng: Trong những năm qua công việc giáo dục thể chất của chúng ta đã có nhiều chuyển biến, các chỉ tiêu phát triển thể chất của học sinh phổ thông đã có sự gia tăng đáng kể ở các lứa tuổi, các vùng miền trên toàn quốc...Tuy nhiên sự phát triển đó còn chưa đồng đều và ở mức chưa cao. " chất lượng giờ dạy thể dục vẫn còn thấp nhiều nơi còn chưa chú trọng đến việc giáo dục thể chất cho học sinh coi TDTT chỉ là hình thức giải trí" ... Một khó khăn lớn trong việc phát triển công tác GDTC trong trường học là thời gian dành cho tập luyện TDTT trong các trường phổ thông còn quá thấp. chỉ có 2 giờ thể dục nội khoá trong một tuần. Điều này vẫn chưa đủ để tạo ra những động tác có kỹ thuật tốt và hiệu quả cao về thành tích cũng như nâng cao sức khoẻ cho học sinh. Song do sự quy định chặt chẽ của chương trình học tập, học sinh không thể tăng số giờ học chính khoá để tập luyện TDTT được. Vì vậy việc tăng cường nâng cao hiệu quả giờ học chính khoá trong các trường THCS là rất quan trọng. Hiện nay việc tập luyện và thi đấu điền kinh đã trở thành truyền thống hàng năm và thu hút đông đảo học sinh tham gia. các bài tập điền kinh không những có tác dụng tốt tới sức khoẻ mà còn có tác dụng phát triển thể lực một cách toàn diện, tạo điều kiện nâng cao thành tích của các môn thể thao khác..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Điền kinh được chia ra thành nhiều nhóm khác nhau như: Nhảy, ném đẩy và các môn chạy... và ngay trong môn chạy lại được chia ra thành nhiều cự ly khác nhau như chạy ngắn, chạy cự ly trung bình và chạy cự ly dài. Mỗi một cự ly lại có đặc trưng riêng về kỹ thuật, cấu trúc động tác cũng như mức độ tác động của nó đến người tập. Trong các yếu tố ảnh hưởng tới thành tích của VĐV Điền kinh thì kỹ thuật chiếm vị trí quan trọng, then chốt nhất. Kỹ thuật càng thuần thục thì học sinh càng tiết kiệm sức, vận dụng và phát huy được tối đa khả năng của cơ thể. 2.Giải pháp thay thế: việc đưa các bài tập hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát của học sinh lớp 8. Cụ thể: + Nhiệm vụ 1: Căn cứ đặc điểm kỹ thuật và cơ sở lý luận lựa chọn bài tập ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy ngắn cho học sinh + Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát trong chạy cự ly ngắn 3. Một số nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài : - GS.TS Trịnh Trung Hiếu - Phương pháp huấn luyện thể dục thể thao, NXBTDTT Hà Nội 1991. - PGS Nguyễn Kim Minh – Nguyễn Thế Xuân – Chạy tiếp sức, cự ly trung bình, cự ly dài, việt dã, NXB GD 1998. - PTS Dương Nghiệp Chí – Võ Đức Phùng – Phạm Khắc Thụ – Tuyển tập điền kinh tập I, II, NXB TDTT 1996 - Sách thể dục lớp 8, tài liệu hướng dẫn giảng dạy TDTT trong trường THCS. 4. Vấn đề nghiên cứu : Trong nghiên cứu này tôi tìm câu trả lời câu hỏi sau: Việc áp dụng thêm những bài tập được lựa chọn vào quá trình giảng dạy( nội dung chạy 60m)có nâng cao được kết quả học tập của môn chạy ngắn hay không ? 5. Giả thuyết nghiên cứu :.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Việc áp dụng thêm những bài tập được lựa chọn vào quá trình giảng dạy( nội dung chạy 60m)có nâng cao được kết quả học tập của môn chạy ngắn một cách rõ rệt. III. PHƯƠNG PHÁP: 1. Khách thể nghiên cứu : Tôi lựa chọn trường THCS Lý Học, vì đây là ngôi trường tôi dang công tác và trường có nhiều thuân lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. * Giáo viên : Tôi và một đồng chí giáo viên có trình độ tương đương nhau và đều có lòng nhiệt tình, trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh, BGH nhà trường nhiệt tình ủng hộ việc nghiên cứu ứng dung của tôi. 1.Tôi: Nguyễn Văn Hiến – GV dạy Thể Dục(Lớp thực nghiệm) 2. Đ/c Đỗ Văn Bình – GV dạy Thể dục (Lớp đối chứng) * Học sinh : - Gồm 60 học sinh khối 8 năm học 2010 – 2011, trong đó chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 30 em gồm 15 nam, 15 nữ. Bảng 1: Số học sinh và giới tinh của HS lớp 8 trường THCS Lý Học Lớp. Số học sinh các nhóm Tổng số Nam Nữ Lớp 8a 30 15 15 Lớp 8b 30 15 15 Về ý thức học tập tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động . Về thành tích học tập của năm học trước hai lớp có điểm số tương đương nhau ở tát cả các môn học. 2. Thiết kế : Chọn học sinh lớp 8b là nhóm thực nghiệm, lớp 8a là lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra đầu năm (nội dung chạy ngắn ) làm bài kiểm tra trước tác động Kết quả kiểm tra cho thấy Kết quả : Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Thông số. Đối chứng(8a). Thực nghiệm( 8b).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> kiểm tra Đối chứng (8a) 30em. Tổng số Thời gian(s) Thực nghiệm (8b) 30 em 4 8”00 – 8”55 Nam 15 em 11 8”56 – 9”00 3 8”43 – 9”00 Nữ 15 em 12 9”01 – 9”55 Qua bảng 2 cho ta thấy kết quả kiểm. Đạt %. Tổng số. Thời gian(s). Đạt %. 26,7% 5 8”00 – 8”55 33,3% 73,3% 10 8”56 – 9”00 66,7% 20% 3 8”43 – 9”00 20% 80% 12 9”01 – 9”55 80% tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm chênh. lệch nhau về thành tích là không đáng kể (tính theo thành tích cao nhất của các em đạt được) Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Nhóm. Kiểm tra trước TĐ Thực nghiệm 01. Đối chứng. Tác động Bên cạnh tập theo chương trình môn học chạy ngắn của PPCT thống nhất ban hành trong các trường THCS, áp dụng thêm những bài tập được lựa chọn vào quá trình giảng dạy ( nội dung chạy 60m). 02. Tập theo chương trình môn học của bộ giáo dục-đào tạo thống nhất ban hành trong các trường THCS. KT sau TĐ 03. 04. Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập 3. Quy trình nghiên cứu: * Chuẩn bị của giáo viên : - Đồng chí Đỗ Văn Bình dạy lớp đối chứng: Tập theo chương trình môn học của bộ giáo dục-đào tạo thống nhất ban hành trong các trường THCS - Tôi thiết kế kế hoạch bài học bên cạnh tập theo chương trình môn học chạy ngắn của PPCT thống nhất ban hành trong các trường THCS, áp dụng thêm những bài tập được lựa chọn vào quá trình giảng dạy ( nội dung chạy 60m) Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kỹ thuật xuất phát và chạy lao sau xuất phát là:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Sức mạnh tốc độ + Khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu + Mức độ hoàn thiện kỹ thuật Vì vậy quá trình nghiên cứu của đề tài tôi đã lựa chọn được 12 bài tập phát triển 3 nhóm yếu tố trên, gồm các bài tập sau: a.Nhóm bài tập phát triển sức mạnh tốc độ + Chạy đạp sau + Chạy nâng cao đùi + Bật đổi chân độ cao 25 cm + Chạy lên dốc + Chạy tốc độ cao 30, 60, 80, 100m. Các bài tập cụ thể của nhóm: Bài 1- Chạy đạp sau + Yêu cầu: Chân trước chủ động nâng cao đùi về phí trước, chân sau duỗi thẳng các khớp, thực hiện động tác với tốc độ cao + Tác dụng: Hoàn thiện kỹ thuật đạp sau và phát triển sức mạnh cơ bắp và sức mạnh tốc độ. Bài 2- Chạy nâng cao đùi + Yêu cầu: Thân giữ thẳng, chân lăng chủ động nâng cao đùi về phía trước , chân đẩy duỗi thẳng các khớp. Thực hiện động tác từ chậm đến tốc độ cao, biết phối hợp động tác tay. + Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp biết chủ động nâng đùi về phía trước khi chạy Bài 3- Bật đổi chân độ cao 25m + Yêu cầu: Bật thẳng chân, xốc người lên + Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ bắp và tốc độ guồng chân ( tần số) Bài 4- Chạy lên dốc + Yêu cầu: Chạy với tốc độ khác nhau, cố gắng sau thẳng chân, bước dài không ngửa mặt.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Tác dụng: Nâng cao khả năng khắc phục trọng lượng và phát triển sức mạnh cơ bắp Bài 5- Chạy tốc độ cao 30, 60, 80, 100m + Yêu cầu: Chạy tốc độ tối đa 95 - 100% + Tác dụng: Phát triển tốc độ và làm quen với hoạt động tối đa b. Nhóm bài tập phát triển khả năng phản ứng của cơ thể với tín hiệu + Chạy theo tín hiệu + Xuất phát theo hiệu lệnh + Trò chơi vận động về phản xạ Các bài tập cụ thể của nhóm: Bài 6- Chạy theo tín hiệu + Yêu cầu: Chạy theo tiếng còi quy định: Lần 1 chạy nhanh lần 2 : chạy chậm, Lần 3: quay sau + Tác dụng: Phát triển phản xạ vận động khắc phục sức ỳ của cơ thể làm quen với hoạt động trong tình huống thay đổi Bài 7- Xuất phát theo tín hiệu + Yêu cầu: Khi có khẩu lệnh " chạy" người thực hiện phải thực hiện động tác đạp nhanh, mạnh vào bàn đạp và lao khỏi vị trí xuất phát + Tác dụng: Phát triển thời gian phản ứng động tác ( với kỹ thuật xuất phát) Bài 8- Trò chơi vận động về phản xạ ( trò chơi cướp cờ, chim vào chuồng...) + Yêu cầu: Chia làm 2 đội , khi có hiệu lệnh nhanh chóng thực hiện cuộc chơi + Tác dụng: Nâng cao khả năng phản ứng của cơ thể và phát triển sức nhanh c. Nhóm bài tập hoàn thiện kỹ thuật: + Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật + Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn ( 30m) + Xuất phát thấp chạy lao xà ngang đặt chếch ( 30m) + Xuất phát trong hố cát có người tỳ vai Các bài tập cụ thể của nhóm:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài 9- Bài tập thực hiện toàn bộ kỹ thuật + Yêu cầu : Học sinh tự điều chỉnh kỹ thuật, lập lại nhiều lần tư thế: " vào chỗ ", "sẵn sàng", "chạy" và thực hiện toàn bộ kỹ thuật. + Tác dụng: Tạo cảm giác kỹ thuật đúng ( xây dựng định hình động lực động tác xuất phát cho các em) Bài 10- Xuất phát thấp chạy lao trên vạch kẻ sẵn(30m) + Yêu cầu: Chạy tự nhiên thoải mái với tốc độ nhanh, đặt chân vào vạch ( được xê dịch ± 20cm để phù hợp với cấu trúc giải phẫu của từng em) Khoảng cách các vạch kẻ sẵn bằng độ dài trung bình cộng bước 1 , bước 2, và bước 3... bước 15 của các em ( vạch của nam khác nữ) Bài 11- Xuất phát thấp chạy lao dưới xà ngang đặt chếch ( 30m) + Yêu cầu : Chạy lao dưới dây chếch, đầu không chạm dây với đoạn chạy là 30m. góc dây chếch theo định lý tam giác vuông ( tg hoặc cotg) + Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý ở tư thế thân người thấp phát triển được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất phát và xây dựng cho người tập cảm giác về tính bội phát. Bài 12- Xuất phát trong hố cát có người tác động ( tỳ vai) + Tác dụng: Phát triển lực đạp sau, có độ dài bước chạy đầu tiên hợp lý phát triển được sức nhanh, sức mạnh trong chạy xuất phát và xây dựng cho người tập cảm giác về tính bột phát. * Tiến hành thực nghiệm: Các bài tập trên chỉ thể hiện tính hiệu quả trên đối tượng nghiên cứu sau thời gian tối thiểu là 3 tháng( Được tính từ Tuần 01 theo PPCT đến tuần 12 theo PPCT) - Thời gian thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: - Tôi chia quá trình nghiên cứu đề tài ra làm 2 giai đoạn - Giai đoạn 1: Từ tuần 1 đến tuần 2 theo PPCT năm học 2010 – 2011 lấy số liệu khảo sát.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Giai đoạn 2: từ tuần 3 đến tuần 12 theo PPCT năm học 2010 – 2011. Nhằm giải quyết các nhiêm vụ trong đề tài, kiểm tra lấy số liệu thống kê hoàn thành đề tài 4. Đo lường: Từ kết quả của bài kiểm tra trước khi tiến hành các biện pháp tác động cho thấy sự chênh lệch thành tích trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sau khi tiến hành các biện pháp ở lớp thực nghiệm (8b) từ tuần 1 đến hết tuần 12 ở nội dung chạy ngắn, tôi tiến hành thu thập kết quả qua bài kiểm tra cuối học kì I ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng (8a) - (Xem phần phụ lục) IV.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN: 1. Trình bày kết quả Từ những bài tập và phương pháp tập luyện trên tôi đưa vào áp dụng huấn luyện cho 60 em học sinh khối 8 năm học 2010 - 2011 trường THCS Lý Học và đã rút ra kết luận như sau: Kết quả. Để xác định hiệu quả chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu là 60 học sinh. Nhóm đối chứng: 30 em ( 15 nữ và 15 nam): Tập theo PPCT quy định Nhóm thực nghiệm: 30 em ( 15 nữ và 15 nam) : Áp dụng những bài tập đã lựa chọn được ở trên vào quá trình giảng dạy ( thời gian môn chạy 60m) Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian như sau ( từ tháng 9/2010 đến tháng 11/2010) gồm 12 tuần, mỗi tuần tập 2 buổi, mỗi buổi kéo dài 90 phút chia làm 2 tiết.  Để đánh giá kết quả một cách khách quan tôi tiến hành kiểm tra 2 nhóm trước thực nghiệm với cự ly 60m nam, nữ để lấy kết quả so sánh Bảng 4: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm: Thông số Đối chứng(8a) Thực nghiệm (8b) kiểm tra Đối chứng Tổng Thời gian(s) Đạt % Tổng Thời gian(s) Đạt % (8a) 30 em. số số.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Thực nghiệm(8b) 30 em 4 8”00 – 8”55 26,7% 5 8”00 – 8”55 33,3% 11 8”56 – 9”00 73,3% 10 8”56 – 9”00 66,7% 3 8”43 – 9”00 20% 3 8”43 – 9”00 20% Nữ 15 em 12 9”01 – 9”55 80% 12 9”01 – 9”55 80% Qua bảng 4 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm chênh. Nam 15 em. lệch nhau về thành tích là không đáng kể (tính theo thành tích cao nhất của các em đạt được) - Số lượng các em nam đạt mức thời gian 8”00 – 8”55 giữa 2 nhóm chênh lệch nhau là 6,6% - Số lượng các em nữ đạt mức thời gian 8”43 – 9”00 giữa 2 nhóm là như nhau Như vậy chúng ta so sánh thấy rằng sự chênh lệch nhau ở 2 nhóm về trình độ, kỹ thuật, thành tích là gần ngang nhau. Sau khi tôi kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm xong tôi tiến hành đi vào thực nghiệm chương trình huấn luyện như đã trình bày ở trên. - Lớp 8a: áp dụng các bài tập thông thường theo phân phối chương trình. - Lớp 8b: áp dụng theo phương pháp và các bài tập mà tôi đã đưa ra ở trên. Để đánh giá các bài tập và phương pháp tôi đưa ra, tôi tiếp tục tiến hành kiểm tra sau khi thực nghiệm được 12 tuần với cự ly chạy ngắn 60m cho cả nam, nữ kết quả đạt được như sau: Bảng 5 : Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm: Thông số Đối chứng (8a) Thực nghiệm (8b) kiểm tra Đối chứng(8a) 30 em. Tổng Tổng Thực nghiệm Thời gian Đạt % Thời gian Đạt % số số (8b) 30 em 7 7”63 – 8”55 46,7% 9 7”63 – 8”55 60% Nam 15 em 8 8”56 – 9”00 53,3% 6 8”56 – 9”00 40% 6 7”89 – 8”45 40% 8 7”89 – 8”45 53,3% Nữ 15 em 9 8”46 – 9”43 60% 7 8”46 – 9”43 45,7%.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Qua bảng sau thực nghiệm cho ta thấy kết quả kiểm tra sau khi áp dụng các bài tập ở lớp 8b và không áp dụng các bài tập đã chọn ở lớp 8b đã có sự chênh lệch. (tính theo thành tích cao nhất mà các em đạt được) - Số lượng các em nam đạt thành tích thời gian là: 7”63 – 8”55 giữa 2 nhóm đối chứng (8a) và thực nghiệm (8b) chênh lệch nhau là 13,7% - Số lương các em nữ đạt thành tích thời gian là: 7”89 – 8”45 giữa 2 nhóm đối chứng (8a) và thực nghiệm(8b) chênh lệch nhau là 13,3% Như vậy chúng ta thấy sự chênh lệch đã có khác biệt nhau rất lớn. Để xem xét kết quả của việc áp dụng các bài tập và phương pháp huấn luyện tôi so sánh kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như sau: . Ở bảng 4: Nhóm đối chứng(8a) trước thực nghiệm thành tích trung bình. cao nhất của nam chiếm tỉ lệ là 26,7% còn sau thực nghiệm bảng 5 thành tích trung bình cao nhất của nam chiếm tỉ lệ là 46,7%. Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích ở nhóm đối chứng (8a) là 20% khi chưa áp dụng bài tập và phương pháp tập luyện.  Ở bảng 4: Nhóm đối chứng (8a) trước thực nghiệm thành tích trung bình cao nhất của nữ chiếm tỉ lệ là 20% còn sau thực nghiệm bảng 5 thành tích cao nhất đối với nữ chiếm tỉ lệ 40%. Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích ở nhóm đối chứng (8a) là 20% khi chưa áp dụng bài tập và các phương pháp tập luyện. Vậy chúng ta thấy nhóm đối chứng (8a) cả nam và nữ đều phát triển về thành tích là chưa được cao. Tỉ lệ chênh lêch chỉ 20% ( vì chưa áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện ).  Còn đối với nhóm thực nghiệm (8b) thì ở bảng 4 trước thực nghiệm đối với nam có thành tích trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ 33,3%. Sau thực nghiệm ở bảng 5 thành tích của nam trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 60%. Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích sau khi áp dụng các bài tập và các phương pháp tập luyện chênh lệch nhau là rât cao tỉ lệ là 26,7%..

<span class='text_page_counter'>(12)</span>  Ở bảng 4: Nhóm thực nghiệm (8b) trước thực nghiệm với nữ có thành tích trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 20%. Sau thực nghiệm ở bảng 5 thành tích của nữ trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ là 53,3%. Như vậy sự chênh lệch nhau về thành tích của nữ sau khi áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau rất lớn chiếm tỉ lệ là 33,3%. Vậy chúng ta thấy nhóm thực nghiệm (8b) sau khi áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau về thành tích của cả nam và nữ chiếm tỉ lệ khoảng 30% sau khi tập luyện được 12 tuần. Đây là sự chênh lệch rất lớn và ta có thể khẳng định rằng các bài tập và phương pháp tập luyện đưa ra đã có tác dụng rất lớn đến việc phát triển sức nhanh chuyên môn cho các em. Tóm lại: Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua 12 tuần tập luyện nhóm đối chứng (8a) tập theo các bài tập thông thường thành tích có phát triển hơn so với thành tích ban đầu là đã cao. Nhưng khi so với nhóm thực nghiệm lớp (8b) đã áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện thì nhóm đối chứng thành tích vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhóm thực nghiệm. chứng tỏ rằng những bài tập và phương pháp tập luyện đưa ra là có hiệu quả, có tác dụng, đồng thời phù hợp và khoa học với lứa tuổi của các em. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Vấn đề phát triển thể lực cho học sinh là một đặc điểm quan trọng trong tất cả các môn thể thao, việc phát triển sức bền chuyên môn trong thể thao là một trong những yếu tố quyết định đến mọi thành tích trong thi đấu. Vậy nên để thực hiện được việc này chúng ta cần phải lựa chọn được các bài tập, các phương pháp sao cho phù hợp để áp dụng huấn luyện và giảng dạy cho các em. Các bài tập này phải dựa trên cơ sở về chế y, sinh học, tâm lý học, các phương pháp tập luyện và nguyên tắc tập luyện. Qua đề tài này, bản thân tôi xét thấy:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> a. Ưu điểm: Các bài tập bản thân tôi đưa ra qua thực tiễn đã đem lại hiệu quả và tác dụng rất tốt cho việc phát triển sưc bền chuyên môn, nó được chứng minh qua sự so sánh các giai đoạn có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa. b.Hạn chế : Đề tài mới chỉ thu hẹp ở phạm vi áp dụng cho học sinh khối 8 lứa tuổi 13 – 14 cấp THCS. 2. khuyến nghị : Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mang tính chất ứng dụng nên có thể làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và huấn luyện trong các trường. Việc nghiên cứu, tìm kiếm ứng dụng các bài tập nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy và huấn luyện là rất cần thiết được quan tâm. Để nâng cao chât lượng giảng dạy bộ môn chạy cự ly ngắn trong nhà trường cho học sinh khối 8 từ đó làm nền tảng cho các em tập luyện ở lớp 9 rất mong được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp để đưa đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng này vào áp dụng rộng rãi trong trường THCS trong huyện, tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của học sinh . Lý Học, Ngày 1 tháng 2 năm 2012 Người thực hiện. NguyÔn V¨n HiÕn PHỤ LỤC PHỤ LỤC I: KẾ HOẠCH BÀI HỌC CHẠY NGẮN : LUYỆN TẬP HOÀN CHỈNH XUẤT PHÁT THẤP – CHẠY LAO – CHẠY GIỮA QUÃNG – VỀ ĐÍCH CHẠY BẾN(LUYỆN TẬP) I. Môc Tiªu : 1/VÒ kiÕn thøc : - Biết cách thực hiện chạy bớc nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau. Trò chơi - Biết tên và cách thực hiện xuất phát thấp - chạy lao - chạy giữa quãng - về đích ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2/ VÒ kü n¨ng : - Thực hiện cơ bản đúng chạy bớc nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau. Trò chơi.. - Thực hiện đợc xuất phát thấp, chạy lao, chạy giữa quãng 60m - về đích . 3/ Thái độ, hành vi: - Tù gi¸c, tÝch cùc häc ë trªn líp vµ tù häc ngoµi giê. - Có tinh thần tập thể, giúp đỡ bạn và có ứng xử đúng khi tập luyện, thi đấu TDTT. - Kh«ng dïng c¸c chÊt kÝch thÝch . II. §Þa ®iÓm - ph¬ng tiÖn : - S©n trêng THCS Lý Häc - còi, bàn đạp, đồng hồ bấm giây, dây đích III. TiÕn tr×nh lªn líp : Nội Dung. §Þnh lîng. I .Më ®Çu: 1. nhËn líp : Gi¸o viªn vµ HS lµm thñ tôc nhËn líp Phæ biÕn môc tieu yªu cÇu vµ néi dung giê häc. 2. Khởi động - ch¹y nhÑ nhµng - Xoay c¸c khíp ®Çu cæ, cæ tay , cæ ch©n, khuûu tay, vai, khíp h«ng, khíp gèi - Ðp däc, Ðp ngang - KiÓm tra bµi cò II. C¬ b¶n: 1. Ch¹y cù ly ng¾n + Chạy bước nhỏ + Chạy nâng cao đùi + Chạy đạp sau + Chạy lò cò + Bật nhảy đổi chân + Bật cóc + Chạy biến tốc với cường độ khác nhau + Chạy theo tín hiệu + Chạy 30, 40, 50, 60m tốc độ cao + Xuất phát chạy lao theo hiệu lệnh + Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật + Xuất phát thấp - chạy lao chạy giữa quãng - chạy về đích.. 8-9’ 2 - 3’. Trò chơi vận động : Lß cß tiÕp søc. Ph¬ng ph¸p tæ chøc §éi h×nh 4 hµng ngang Gv ®iÒu khiÓn  GV                                . 6-7’. NhËn xÐt cho ®iÓm 2HS 28-31’ 20-24’ 3 lần x 15m. 3 lần x 15m. 3 lần x 15m. 3 lần x 40m. 3 lần x 60m.. §éi h×nh 4 hµng Däc Gv ®iÒu khiÓn      GV.  3-5 lÇn. XP      . 1-2 lÇn. 7-8’.      .

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2. Củng cố : Xuất phát thấp chạy lao - chạy giữa quãng chạy về đích. 3. LuþÖn tËp ch¹y bÒn: III. KÕt thóc: - Th¶ láng tÝch cùc rung ch©n tay - Nhận xét và đánh giá tiết học - Bµi tËp vÒ nhµ: TËp nh¶y d©y, ch¹y biÕn tèc XuÊt ph¸t thÊp ch¹y nhanh. GV 4-5’ Gi¸o viªn quan s¸t söa sai cho häc sinh §éi h×nh 4 hµng ngang Gv ®iÒu khiÓn                                GV GV Nhận xét và đánh giá. PHỤ LỤC 2: 1. Nội dung kiểm tra : Xuất phát thấp chạy ngắn 60m 2. Cách đánh giá: - Loại giỏi: thực hiện đúng 3 giai đoạn kỹ thuật và thành tích ở mức giỏi 9,8 s(nam); 11s (Nữ) - Loại khá : có một vài sai sót nhỏ về kỹ thuật, thành tích ở mức khá (9,9 – 10,5 snam; 11,1s- 11,6s- nữ) - Loại Đạt : thực hiện sai sót một trong ba giai đoạn kỹ thuật và thành tích đạt trên 10,5s(nam) – 11,6 (Nữ).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Chưa đạt : thực hiện sai 2 giai đoạn kỹ thuật, không tính thành tích. PHỤ LỤC 3: BẢNG THÀNH TÍCH Lớp thực nghiệm (8b) Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30. Hä vµ tªn NguyÔn trêng an đỗ tiến anh đỗ sơn bá ph¹m minh ch©u đỗ bá chung phạm đức đại đinh văn định đỗ đình đồng t« v¨n ®oµn ph¹m thÞ diÔm h¬ng ph¹m thÞ thu hµ đỗ thanh hải phạm đức hai bïi thÞ huyÒn ng« v¨n khang ng« ngäc khuª đỗ thị liên nguyÔn v¨n linh nguyÔn thÞ miªn nguyÔn b¸ nªn đào thị ngoc đỗ thị ngọc nguyÔn thÞ oanh đỗ đình phong đỗ thị quỳnh ng« thÞ th¬ng nguyÔn thÞ thanh nguyÔn thÞ trang ph¹m thÞ v©n nguyÔn thÞ xuyÕn. Thành tích trớc tác động. Thành tích sau tác động. 8’’57 9’’00. 8’’40 8”56. 8’’00 8”43 9’00. 7’’62 7”89 8”46. 8’’20 8’’58 8’’23 9’’00 8’’77 9’’00 8’’15 8’’80 9’’01 9’’00 8’’89 9’’47 9’’00 9’’45 9’’00 9’’55 9’’30 9’’41 8’’55 9’’23 9’’49 9’’51 9’’54 9’’38 9’12. 8’’00 8’’32 8’’20 8’’60 8’’45 8’’50 8’’10 8’’34 8’’41 8’’48 8’55 9’’00 8’’70 8’’37 8’’81 9’’00 8’’29 9’04 8’’32 9’’02 9’’13 9’’35 9’’43 8’’45 8’’35.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Lớp đối chứng (8a) Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30. Hä vµ tªn đỗ đức anh đỗ tuấn anh đỗ thị thanh bình Lª v¨n cêng vò ngäc chinh đỗ thị thanh dịu nguyÔn thÞ diÖp t« v¨n ®iÓn t« h¬ng giang nguüªn thÞ h¬ng nguyÔn ngäc hng đõ thị lý bích hiền nguyÔn thÞ hoµ nguyÔn thÞ hoµi nguyÔn h÷u hu©n đỗ thị thuý huyền nguyÔn viÕt kiÖt ph¹m thÞ lan nguyÔn thÞ linh t« thÞ linh nguyÔn thÞ luyÕn nguyÔn t. lam minh trÇn thµnh nghÜa ph¹m v¨n s¬n trÇn v¨n tho¶ đào văn thuỳ nguyÔn v¨n tu©n ng« minh tu©n nguyÔn v¨n tuyÒn lª trung v¨n. Thành tích trớc tác động. Thành tích sau tác động. 8”00 8”56 8”43 8’’56. 7”63 8”56 7”89 8”46. 8’’70 9’’00 9’’01 8’’00 9’’27 9’’46 8’’55 9’’00 9’38 9’’21 8’’43 9’’29 8’’’65 9’’30 9’’49 9’’51 9’’09 9’’36 8’’89 9’’00 8’’77 8’’96 8’’81 8’’89 8’’71 9’’00. 8’’34 8’’48 8’’45 7’’65 8’’23 9’’00 8’’30 8’’59 8’’90 8’’41 8’’35 9’’00 8’’55 9’’10 9’’43 9’’15 8’’31 9’’05 8’’62 8’’46 8’’59 8’’70 8’’37 8’’70 8’’57 8’’56.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×