Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ xác định một số thông số công nghệ hợp lý khi sử dụng tời tự hành một trống để vận xuất gỗ rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN PHÚC DUY

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ HỢP LÝ
KHI SỬ DỤNG TỜI TỰ HÀNH MỘT TRỐNG ĐỂ
VẬN XUẤT GỖ RỪNG TRỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Hà Nội - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN PHÚC DUY

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ HỢP LÝ
KHI SỬ DỤNG TỜI TỰ HÀNH MỘT TRỐNG ĐỂ
VẬN XUẤT GỖ RỪNG TRỒNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hóa nơng lâm nghiệp
Mã số: 60.52.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN BỈ

Hà Nội - 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc khẩn trương, nghiêm túc, đề tài của tơi đã
hồn thành. Nhân dịp này cho phép tôi được trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Văn Bỉ, TS. Lê Tấn Quỳnh
ThS. Phạm Văn Lý đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
cung cấp nhiều tài liệu tham khảo có giá trị cao.
Tập thể cán bộ, giáo viên Khoa Sau đại học, Trung tâm thí nghiệm thực
hành Khoa Cơ điện và Cơng trình, trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những giúp đỡ q
báu đó.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những kết
quả trong luận văn này được tính tốn chính xác, trung thực và chưa có tác
giả nào cơng bố.
Những nội dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫ
nguồn gỗ rõ ràng./.
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả


Nguyễn Phúc Duy


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ............................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................5

1.1. Hiǹ h thức và thiế t bi ̣vâ ̣n x́ t gỡ ........................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu tời ở trên thế giới ................................................ 6
1.3. Tình hình nghiên cứu tời ở trong nước. ................................................. 9
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI GIỚI HẠN, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu ........................................ 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14
2.4.1. Lựa cho ̣n phương pháp nghiên cứu ............................................... 14
2.4.2. Nô ̣i dung nghiên cứu thực nghiê ̣m ................................................ 16
2.5. Tiế n hành công tác chuẩ n bi .................................................................
23
̣

2.6. Tiế n hành thực nghiê ̣m đơn yế u tố ....................................................... 23
2.6.1 Đánh giá tính đồng nhất của phương sai ........................................ 23
2.6.2. Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố .................................. 24
2.6.3. Xác định mơ hình thực nghiệm đơn yếu tố để tiến hành các phân
tích và dự báo cần thiết ............................................................................ 25
2.6.4. Kiểm tra tính tương thích của mơ hình hồi quy ............................ 25
2.6.5. Xây dựng đồ thị ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến thông số đầu ra
.................................................................................................................. 27


iii

2.7. Tiế n hành thực nghiê ̣m đa yế u tố ......................................................... 27
2.7.1. Chọn phương án quy hoạch thực nghiệm và lập ma trận thí nghiệm
.................................................................................................................. 27
2.7.2. Tiến hành thí nghiệm ..................................................................... 29
2.7.3. Xác định mơ hình tốn học ............................................................ 31
2.7.4. Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai........................................ 32
2.7.5. Kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số hồi qui.................................. 33
2.7.6. Kiểm tra tính tương thích của phương trình hồi quy ..................... 34
2.7.7. Tính lại các hệ số hồi qui ............................................................... 34
2.7.8. Kiểm tra khả năng làm việc của phương trình hồi qui .................. 35
2.7.9. Chuyển phương trình hồi quy về dạng thực .................................. 36
2.7.10. Xác đinh
̣ giá tri tố
̣ i ưu của các yế u tố đầ u vào của hàm mu ̣c tiêu36
Chương 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 37
3.1. Cấu tạo, nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng của tời tự hành mô ̣t trống ..................... 37
3.2. Sơ đồ công nghệ khi vận xuất gỗ bằng tời mô ̣t trống .......................... 41
3.3. Năng suất của tời khi vận xuất ............................................................. 42

3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của tời khi vận xuất .............. 43
3.5. Chi phí năng lượng riêng ...................................................................... 43
3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí năng lượng riêng ........................... 46
3.7. Nhâ ̣n xét................................................................................................ 47
Chương 4 KẾT QUẢ ĐỀ TÀI ...................................................................... 48
4.1. Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố .......................................................... 48
4.1.1. Ảnh hưởng của tải trọng chuyến (Q) đến năng suất Ng................. 48
4.1.3. Ảnh hưởng của vận tốc cáp tải đến năng suất Ng .......................... 52
4.1.5. Kết luận .......................................................................................... 57
4.2. Kết quả thực nghiệm đa yếu tố ......................................................... 57
4.2.1. Chọn vùng nghiên cứu và các giá trị biến thiên của các yếu tố ảnh
hưởng ....................................................................................................... 57


iv

4.2.3. Tiến hành thí nghiệm theo ma trận kế hoạch trung tâm hợp thành
với số lần lặp lại của mỗi thí nghiệm m = 3 ............................................ 58
4.2.4. Xác định mơ hình tốn và thực hiện các phép tính kiểm tra ......... 59
4.2.5. Chuyển phương trình hồi quy của hàm mục tiêu về dạng thực..... 61
4.2.6. Xác định thông số làm việc tối ưu của tời 1 trống ........................ 61
4.2.7. Khảo nghiệm máy với các giá trị tối ưu của các thông số ảnh
hưởng ....................................................................................................... 62
4.2. Kết quả xác định hệ số cản giữa cây gỗ và mặt đất khi kéo lết bằng tời.. 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 65
1. Kết luận.................................................................................................... 65
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

4.1

Ảnh hưởng của tải tro ̣ng Q đế n năng suấ t Ng

49

4.2

Ảnh hưởng của tải tro ̣ng Q đế n chi phí năng lươ ̣ng riêng Nr

51

4.3

Ảnh hưởng của vâ ̣n tố c V đế n năng suấ t Ng

54

4.4


Ảnh hưởng của vâ ̣n tố c V đế n chi phí năng lươ ̣ng riêng Nr

56

4.5

Da ̣ng mã của các thông số tải tro ̣ng Q và vâ ̣n tố c V

57

4.6

Ma trâ ̣n thí nghiê ̣m kế hoa ̣ch trung tâm hơ ̣p thành

58

4.7

Tổ ng hơ ̣p các giá tri ̣ xử lý đươ ̣c các hàm chi phí năng lượng
riêng Nr

59

4.8

Bảng tổ ng hơ ̣p các giá tri xư
̣ ̉ lý đươ ̣c các hàm năng suấ t Ng

60


4.9

Kế t quả tin
́ h toán lực cản ma sát giữa gỗ và mă ̣t đấ t

64


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình

TT

Trang

2.1

Đầu đo lực (HBM) tiêu chuẩn

17

2.2

Ghép nối đầu đo vào bó gỗ và cáp tời kéo

18

2.3


Kết nối dây tín hiệu và hiệu chỉnh thiết bị đo

18

2.4

Sơ đồ cầu đủ điện trở

19

2.5

Xác đinh
̣ thể tích gỗ trước khi khảo nghiệm

20

2.6

Xác đinh
̣ tro ̣ng lươ ̣ng của gỗ

20

2.7

Đồ ng hồ bấ m giây

21


2.8

Sơ đồ kéo gỗ theo phương pháp kéo lế t

22

3.1

Sơ đồ nguyên lý tời tự hành mô ̣t trố ng

37

3.2

Mẫu tời mô ̣t trố ng do đề tài cấ p bô ̣ chế ta ̣o

38

3.3

Hô ̣p giảm tố c

40

3.4

Vâ ̣n xuấ t gỗ bằ ng tời 1 trố ng

50


4.1

Đồ thi ̣ảnh hưởng của tải tro ̣ng Q đế n năng suấ t Ng

52

4.2

Đồ thi ̣ ảnh hưởng của ta ̣i tro ̣ng Q đế n chi phí năng
lươ ̣ng riêng Nr

54

4.3

Đồ thi ̣ảnh hưởng của vâ ̣n tố c V đế n năng suấ t Ng

59

4.4

Đồ thi ̣ ảnh hưởng của vâ ̣n tố c V đế n chi phí năng
lươ ̣ng riêng Nr

62


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng không những là
cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan
trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy
và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu
mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức
tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô
nhiễm khơng khí. Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện
nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội Việt Nam.
Từ đa ̣i hô ̣i Đảng VI năm 1986 đế n nay Viê ̣t nam thực hiêṇ đường lớ i đở i
mới kinh tế đã có sự thay đổi sâu sắc và toàn diện về mặt kinh tế và xã hội.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế nói chung, ngành lâm nghiệp cũng có những
thay đổi cơ bản. Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng của Việt Nam sau
một thời gian suy giảm đang được phục hồi.
Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2008, tồn
quốc có trên 12,9 triệu ha (hécta) rừng, bao gồm: 10,3 triệu (ha) rừng tự nhiên
và trên 2,6 triệu (ha) rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%.
Từ năm 1991 đến nay (sau khi Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban
hành), hoạt động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến
tích cực, diện tích rừng ngày càng được phục hồi, Việt Nam trở thành quốc
gia duy nhất trong khu vực có diện tích rừng ngày càng tăng. Diện tích rừng
tăng lên do khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng mới những năm
qua ln cao hơn diện tích rừng bị giảm do những nguyên nhân hợp pháp và
bất hợp pháp.
Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn quốc
5 năm qua (2002 – 2007) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả này là cố


2


gắ ng rất lớn trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt Nam,
trong khi độ che phủ rừng các nước trong khu vực đang suy giảm.
Chất lượng, trữ lượng và giá trị đa dạng sinh học được duy trì, bảo tồn
tốt hơn ở những khu rừng đặc dụng đã được thành lập và có ban quản lý. Tuy
nhiên, tình trạng phổ biến là rừng tự nhiên vẫn bị suy giảm về chất lượng,
những khu rừng nguyên sinh, rừng giàu chủ yếu chỉ còn ở những khu rừng
đặc dụng và phòng hộ thuộc vùng sâu, vùng xa, rừng tự nhiên thuộc quy
hoạch rừng sản xuất hiện có 3.105.647ha, trong đó rừng giàu và trung bình
chỉ cịn 652.645 ha chiếm 21%, rừng nghèo và rừng non 2.453.002ha chiếm
79% đa số là rừng tự nhiên tái sinh và rừng phục hồi sau khai thác, sau canh
tác nương rẫy.
Rừng trồng tăng nhanh cả về diện tích và trữ lượng trong năm năm qua,
góp phần nâng cao độ che phủ rừng trong cả nước. Đã có nhiều khu rừng các
lồi cây bản địa, phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp chế biến gỗ (chủ
yếu là dăm, giấy). Năng xuất, sản lượng gỗ và lâm sản hàng hóa tăng nhanh,
đến năm 2008 ước đạt gần 4 triệu mét khối gỗ khai thác từ rừng trồng. Tuy
nhiên, trữ lượng rừng trồng còn thấp so với các nước khác, cấu trúc thiếu ổn
định, giá trị về đa dạng sinh học, khả năng cung cấp gỗ, tác dụng phịng hộ và
bảo vệ mơi trường chưa cao.
Trong những năm gần đây, công nghiệp chế biến lâm sản không ngừng
phát triển, tốc độ tăng trưởng khoảng 30% đã tạo thành một mạng lưới với
nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế tham gia gồm trên 1.200 doanh nghiệp,
trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 26,7%, liên doanh và vốn nước ngoài
3,3%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 70% với tổng công suất chế biến
khoảng 3 triệu m3/năm. Giá trị xuất khẩu nhờ vào đó khơng ngừng tăng
nhanh, năm 1996 đạt 60,5 triệu USD, năm 1998 đạt 108,1 triệu USD, năm
2000 đạt 219,3 triệu USD, năm 2002 đạt 435 triệu USD, năm 2004 đạt 1,12 tỷ



3

USD, năm 2005 đạt 1,6 tỷ USD. Ngành lâm nghiệp đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân khoảng 1,4%.
Gỗ rừng trồng là nguyên liệu chủ yếu cho các ngành chế biến để làm
hàng xuất khẩu của nước ta, từ năm 2000 trở lại đây phần lớn phải nhập khẩu
từ nước ngoài. Năm 2003 đã nhập trên 250 triệu USD gỗ và phụ liệu gỗ, năm
2004 nhập 700 triệu USD tương đương 2,5 triệu m3, và tính đến năm 2010
nhập khẩu 1,1 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ, được nhập từ 23 thị trường trên
toàn thế giới.
Những năm tới và trong tương lai lâu dài, các nước có tài nguyên rừng
giàu có trên thế giới đều có chính sách chung là đảm bảo sự cân bằng giữa
bảo vệ môi trường và phát triển thương mại. Vì vậy việc nhập khẩu gỗ
nguyên liệu để phát triển và tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam
trong những năm tới sẽ gặp khơng ít khó khăn.
Trong khi đó theo tính tốn của “Dự thảo chiến lược phát triển Lâm
nghiệp quốc gia 2006 – 2010” tổng nhu cầu nguyên liệu gỗ cần 22 triệu m3;
trong đó cần 12 triệu m3 gỗ lớn. Đến 2010 nguồn gỗ trong nước mới đáp ứng
8 triệu m3. Như vậy, từ 2010 đến 2015 mỗi năm phải nhập khoảng 4 triệu m3,
từ năm 2015 - 2020 mỗi năm nhập khoảng 3 triệu m3 gỗ. Chính vì vậy, để
phát triển bền vững ngành chế biến lâm sản đạt chỉ tiêu xuất khẩu 2,1 tỷ USD
vào năm 2010 và 3,2 tỷ USD vào năm 2020 cần thiết phải tăng năng lực sản
xuất của ngành để duy trì trung bình 70 - 80% khả năng tự cung cấp nguyên
liệu gỗ từ rừng trồng và rừng tự nhiên được quản lý bền vững.
Hiện nay, diện tích rừng trồng đang ngày một mở rộng, thay thế cho
những diện tích rừng tự nhiên đã mất đi, việc sử dụng các thiết bị, phương
tiện kỹ thuật vào trong quá trình vận xuất gỗ từ thủ công đến cơ giới đã và
đang được áp dụng một cách triệt để, trong đó sử dụng tời vận xuất gỗ là một
trong những biện pháp mang lại nhiều hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa có



4

một đánh giá một cách cụ thể nào đối với việc sử dụng tời trong vận xuất gỗ
rừng trồng để đạt năng suất cao, giá thành hạ thông qua việc xác định một số
thơng số hợp lý.
Chính vì vậy, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa sau đại học
Trường Đại học Lâm nghiệp, tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Xác định một số thông số công nghệ hợp lý khi sử dụng tời tự hành một
trống để vận xuất gỗ rừng trồng ”.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hin
̣ ̣n xuấ t gỗ
̀ h thức và thiế t bi vâ
Vâ ̣n xuấ t gỗ là quá trình di chuyể n cây gỗ từ nơi chă ̣t ha ̣ về kho gỗ I
hoă ̣c baĩ gỗ tâ ̣p trung, từ đó cây gỗ đươ ̣c vâ ̣n chuyể n tới kho gỗ II hoă ̣c đế n
nơi tiêu thu ̣. Vâ ̣n xuấ t gỗ là công viê ̣c nă ̣ng nho ̣c, nguy hiể m và có ảnh hưởng
lớn đế n môi trường rừng. Trong tấ t cả các khâu của quá triǹ h khai thác gỗ,
khâu vâ ̣n xuấ t giữ vai trò hế t sức quan tro ̣ng, nó ảnh hưởng đế n năng suấ t, giá
thành, chi phí trong khai thác. Để giảm giá thành, tăng năng suấ t lao đô ̣ng thì
viêc̣ cho ̣n mô ̣t hin
̀ h thức vâ ̣n xuấ t hơ ̣p lý là hế t sức quan tro ̣ng.
Trong công nghê ̣ vâ ̣n xuấ t gỗ thường sử du ̣ng các loa ̣i hình như: vâ ̣n
xuấ t gỗ bằ ng súc vâ ̣t, vâ ̣n xuấ t gỗ bằ ng máng lao, vâ ̣n xuấ t gỗ bằ ng máy kéo,
vâ ̣n xuấ t gỗ bằ ng đường cáp,… Trong các hiǹ h thức vâ ̣n xuấ t trên thì hình

thức vâ ̣n xuấ t gỗ bằ ng tời cáp lắ p trên máy kéo thường đươ ̣c áp du ̣ng để tâ ̣p
kế t gỗ ở những khu vực mà máy móc và thiế t bi ̣ khác không thể thu gom
đươ ̣c. Chiń h vì đă ̣c điể m và tầ m quan tro ̣ng như vâ ̣y nên có rấ t nhiề u công
trình nghiên cứu về công nghê ̣ cũng như máy móc thiế t bi ̣trong khâu sản xuất
này.
* Theo phương pháp vâ ̣n xuấ t gỗ, người ta chia ra:
- Phương pháp kéo lế t, kéo nửa lế t (skidding): ở phương pháp kéo lế t,
toàn bô ̣ gỗ đươ ̣c kéo lế t trên mă ̣t đấ t; kéo nửa lế t thì mô ̣t đầ u cây gỗ đươ ̣c kéo
lế t trên mă ̣t đấ t, còn 1 đầ u thì đươ ̣c nhấ c khỏi mă ̣t đấ t nhờ hê ̣ thố ng treo đỡ
của phương tiên.
̣
- Phương pháp chở gỗ (Forwarding): Là phương pháp mà toàn bô ̣ tải
đươ ̣c đă ̣t trên các xe chở gỗ có bánh và đươ ̣c đưa về nơi tâ ̣p trung bằ ng sức
người, sức súc vâ ̣t hoă ̣c bằ ng máy kéo.


6

* Căn cứ vào hiêṇ tra ̣ng cây gỗ:
- Vâ ̣n xuấ t gỗ khúc: (Short wood): Gỗ vâ ̣n xuấ t đươ ̣c cắ t thành khúc theo
tiêu chuẩ n gỗ thương phẩ m rồ i đươ ̣c chuyể n ra baĩ gỗ.
- Vâ ̣n xuấ t gỗ dài (tree length): Cây gỗ sau khi ha ̣ đươ ̣c cắ t cành, ngo ̣n
rồ i cả thân cây đươ ̣c đưa về baĩ gỗ, viê ̣c cắ t khúc sẽ đươ ̣c thực hiêṇ trên baĩ
gỗ.
- Vâ ̣n xuấ t gỗ nguyên cây (Full tree): Sau khi ha ̣, cây gỗ còn nguyên cả cành
tán và được chuyể n ra baĩ gỗ, ta ̣i đây chúng được cắ t cành và cắ t khúc.
Trên thế giới hiêṇ nay nhiề u nước có nề n công nghiêp̣ khai thác phát
triể n, người ta đã chế ta ̣o và sản xuấ t tời tự hành đưa vào vâ ̣n xuất gỗ rừng tự
nhiên và rừng trồ ng đã mang la ̣i hiêụ quả và năng suấ t cao với những ưu điể m
riêng mà những thiế t bi vâ

̣ ̣t xuấ t khác không có được.
Tời có ưu điể m là cấ u ta ̣o đơn giản, pha ̣m vi sử du ̣ng rô ̣ng raĩ , làm đươ ̣c
nhiề u viê ̣c nên thích hơ ̣p cho khai thác gỗ. Tời kéo đươ ̣c gỗ từ xa, qua những
điạ hin
̀ h phức ta ̣p, không phải làm đường, bề mă ̣t rừng ít bi ̣phá hoại như máy
kéo. Tời có khả năng kéo gỗ ngắ n, dài, kéo mô ̣t cây hay cả bó gỗ.
Tời không phù hơ ̣p ở nơi có sản lươ ̣ng thấ p, gỗ phân tán.
Tuỳ theo đô ̣ dố c điạ hình mà người ta có những sơ đồ công nghê ̣ sản suấ t
khác nhau.
1.2. Tình hình nghiên cứu tời ở trên thế giới
Tời là thiế t bi ̣ vận xuất gỗ được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước. Trong
khai thác lâm sản tời được sử dụng độc lập để bốc gỗ, xếp đống gỗ, kéo gỗ từ
xa hoặc là bộ phận chính của đường cáp vận xuất, thiết bị công nghệ của máy
kéo chuyên dùng vận xuất gỗ.
Ở những nước có nền công nghiệp rừng tiên tiến như Mỹ, Canada, Áo,
Thụy Sỹ, Na Uy, Nga,…. Việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sử dụng và hoàn
thiện tời được quan tâm ngay từ thập niên 20 của thế kỷ trước. Làm thế nào


7

để tăng năng suất lao động và giảm giá thành vận xuất là vấn đề nghiên cứu
được quan tâm hàng đầu.
Ở các nước như Mỹ, Canada vận xuất gỗ bằng tời được sử dụng rộng rãi
ở các vùng núi cao, xuất hiện còn sớm hơn vận xuất gỗ bằng máy kéo. Ở các
nước này cũng giống như các nước Tây Âu và Bắc Âu vận xuất gỗ bằng tời
được gọi chung là hệ thống đường cáp khai thác gỗ (Cable logging Systems)
cho nên việc nghiên cứu hoàn thiện tời song hành với nghiên cứu hoàn thiện
đường cáp vận xuất. Các hướng nghiên cứu chính với các mục tiêu được tiến
hành.

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo, sử dụng tời tự hành lắp trên máy kéo bánh
bơm hoặc máy kéo bánh xích thay cho việc sử dụng tời cố định. Các hãng sản
xuất tời cáp hàng đầu của Mỹ như Skedfet Berger, Timberland, Veirhozer đã
cho ra đời các loại các loại tời cáp tự hành Wowniton 108 với tời 3 trống công
suất 320 mã lực, dây cáp được nối thành vịng kín, cột tời cao 15m lắp trên
máy kéo bánh bơm hoặc máy kéo bánh xích. Các loại tời cáp tự hành của
hãng Ckedjet như GT5C, GT5D, GT4 được sử dụng hiệu quả khi vận xuất ở
cự ly 200-300m, diện tích của mỗi lô khai thác 15-16ha, một ca làm việc kéo
được 350 cây gỗ. Việc lắp đặt tời tự hành làm giảm công di chuyển, sử dụng
tời dẫn đến giảm giá thành vận xuất.
Nghiên cứu thay thế việc buộc gỗ bằng cơ cấu ngàm kẹp thay cho buộc
gỗ bằng dây cáp.
Kết quả nghiên cứu của Viện FERIC (Mỹ) cho thấy rằng khi sử dụng tời
cáp tự hành Medill 044 và American 7250 trang bị cơ cấu ngàm kẹp gỗ trong
khu khai thác gỗ của Công ty Maxmilan Broedel cho năng suất 210m3/h ở cự
ly vận xuất 113m, thể tích trung bình của khúc gỗ 0,3 -0,5 m3, thời gian cho
một chuyến kéo 0,95- 1,34 phút. Việc sử dụng ngàm kẹp gỗ đã cho năng suất
tăng 2 lần và góp phần cải thiện điều kiện làm việc của công nhân vận xuất.


8

Song song việc sử dụng ngàm kẹp gỗ thì nghiên cứu điều khiển từ xa
bằng vô tuyến được nghiên cứu và áp du ̣ng. Các hãng sản xuất “Jonson ind
LTD (Canada) sử du ̣ng hệ thống điều khiển khâu buộc gỗ bằng sóng vơ tuyến
trên diện tích khu khai thác nhờ hệ thống MK11 đã tăng năng suất lên 2 lần
(58 khúc gỗ/giờ so với tính tốn 30-38 khúc gỗ/giờ).
Ở các nước Châu Âu như Na Uy, Thuỵ Sỹ, Áo, Pháp, Thụy Điển, do
điều kiện tự nhiên và điều kiện rừng khác hẳn với Mỹ và Canada hệ thống tời
cáp chỉ sử dụng ở những nơi mà máy kéo không sử dụng được. Phương thức

khai thác chủ yếu được áp dụng ở những nước này là chặt chọn hoặc chặt tỉa
thưa, sản lượng gỗ trên 1ha thấp, gỗ có kích thước nhỏ cho nên tời tự hành có
cơng suất nhỏ được sử dụng và nghiên cứu.
Một số hãng sản xuất tên tuổ i như Igland A/C (NaUy) đã sản xuất các
loại tời một trống Primett 4000LH có lực kéo 45kN và tời 2 trống 8002F có
lực kéo 80kN có thể lắp trên các loại máy kéo nông nghiệp, sản phẩm đã được
xuất khẩu sang trên 25 nước trên thế giới.
Hãng sản xuất Kyfer (Pháp) sản xuất tời tự hành MF 10, MF 15, MF25
lắp trên máy kéo bánh lốp 3 hoặc 4 bánh công suất từ 16 mã lực đến 31 mã
lực, lực kéo 3700 kg tốc độ cuốn của dây cáp 0,2 – 2,1 m/s [13].
Các kiểu tời tự hành của hãng Sespon, Koska (Thụy Điển), Kracer (Áo),
Opvallden (Thụy Sỹ) với lực kéo 3000 kg, tốc độ cuốn cáp 0,3 – 2,5 m/s là
những mẫu tời 2 trống tự hành điển hình của các nước Châu Âu.
Ở nước Nga, tời vận xuất gỗ được áp dụng từ thế kỷ 19 được các kỹ sư
Nga N.Sưtrenco (1878). IA.Vasiliev (1890) thiết kế và chế tạo.
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hoàn chỉnh và sử dụng tời được các trung
tâm nghiên cứu lớn như: Viện nghiên cứu cơ giới hoá và năng lượng
(XNiiMe), viện nghiên cứu lâm nghiệp Xibiri (XibNiiLP), Viện nghiên cứu
lâm nghiệp IRờcut (Irơcutsk NiiLΠ) tiến hành trong nhiều năm qua.


9

Để vận xuất gỗ ở điều kiện địa hình bằng phẳng với cự li vận xuất dưới
500m và địa hình dốc dưới 2000m Viện nghiên cứu cơ giới hoá năng lượng
đã thiết kế và chế tạo các mẫu tời TL.3, TL.4, TL.5. Theo [12]. Kết quả
nghiên cứu sử dụng các loại tời trên cho thấy rằng ngoài những ưu việt nổi bật
như ít phá hoại cây con, phá hoại đất, cịn có những ưu việt như giảm cơng
sửa chữa 2 – 3 lần, chi phí nhiên liệu giảm 50 – 60%, giá thành ca máy giảm
1,5 lần so với sử dụng máy kéo để vận xuất ở điều kiện thể tích trung bình của

gỗ khai thác 0,2m3 sản lượng 150m2/ha cự li vận xuất 500 – 550m.
Các loại tời cố định LL12A, LL-8 được nghiên cứu hoàn thiện thay thế
các mẫu tời trên lực kéo tăng (20 – 30)%, tốc độ cuốn cáp tăng (25 – 40)%,
việc trang bị thêm hộp số cho phép đổi chiều quay của trống tời và giảm tốc
tốc độ tăng lên đã giúp mở rộng phạm vi sử dụng tời.
Từ thập kỷ 80, việc nghiên cứu chế tạo các loại tời di động thay thế cho
các loại tời cố định được nghiên cứu rộng rãi. Các mẫu tời tự hành loại nhỏ do
chi nhánh KiaVKazơ của Viện nghiên cứu cơ giới hoá năng lượng Nga
nghiên cứu, chế tạo có dung tích chứa cáp của trống tời 1000m, lực kéo
2100kg, tốc độ cuốn cáp 0,3 – 4,3m/s tời này lắp trên máy kéo T40A. Các
mẫu tời tự hành LC.2, LL-20 do chi nhánh Irơcut của Viện XniiMe nghiên
cứu chế tạo lắp trên máy kéo TDT-55, TT4, viện nghiên cứu áp dụng hệ thống
điều khiển từ xa cho tời di động được quan tâm nghiên cứu. Mẫu tời LL-14
được chế tạo khảo nghiệm ở Viện lâm nghiệp GoRiAtre – KlutreVXki cho
thấy việc sử dụng điều khiển từ xa giảm giá thành vận xuất 15%.
Ở Trung Quốc các loại tời 2 trống, 3 trống được sử dụng phổ biến để vận
xuất gỗ ở vùng núi như JS – 0,4, JS208, JS2.3, JS3 – 6, JZ.2-1,5, JZ2 - 3 có
lực kéo từ 4-30KN, tốc độ cuốn cáp 0,2 – 6m/s, cự ly kéo từ 80 – 1000m.
1.3. Tình hình nghiên cứu tời ở trong nước.
Ở Viê ̣t nam hiêṇ có hai trung tâm lớn nghiên cứu về khai thác gỗ là
Trường Đại học Lâm nghiệp và Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Các
nghiên cứu tập trung vào một số hướng chủ yếu sau:


10

- Khảo nghiệm các thiết bị nhập nội phục vụ một số khâu sản xuất.
- Cải tiế n các thiế t bi ̣ngoa ̣i nhâ ̣p sao cho phù hơ ̣p với điề u kiêṇ khai thác
ở Viê ̣t nam.
- Khảo nghiệm một số cưa xăng trong dây chuyền khai thác gỗ ở Tây

Nguyên – Viêṇ công nghiê ̣p rừng thực hiên.
̣
“Sử dụng máy kéo TT.4 để vận xuất” – Nguyễn Tro ̣ng Hùng thực hiêṇ
năm 1982;
“Sử dụng máy kéo để vận chuyển gỗ” – Nguyễn Văn Lơ ̣i thực hiê ̣n năm
1982.
“Thiết kế máy kéo khung gập vận xuất gỗ L-35” do tác giả Nguyễn Kính
Thảo;
“Thiết kế đường cáp Visen vận xuất gỗ” do tác giả Lê Duy Hiền;
Viện khoa học Lâm nghiệp đã thiết kế, chế tạo rơ moóc chở gỗ dài,
đường cáp vận xuất gỗ 1A…
Từ những năm 90 của thế kỷ trước đến nay, đã có các nghiên cứu tập
trung vào công nghệ và thiết bị khai thác rừng trồng. Có thể liệt kê ra đây một
vài cơng trình tiêu biểu:
- Trịnh Hữu Lập: “Hồn chỉnh quy trình cơng nghệ vận xuất gỗ, vận
chuyển gỗ rừng trồng”; “Thiết kế lắp đặt đường cáp kéo căng thả chùng vận
xuất gỗ”.
- Đề tài cấp Nhà nước KN-03-04 “Thử nghiệm hồn thiện và áp dụng
cơng nghệ khai thác, chế biến và bảo quản gỗ nhỏ” do TS. Nguyễn Kính Thảo
làm chủ nhiệm đã tạo ra được 1 mẫu máy có thiết bị tời cáp dẫn động cơ khí,
cơ cấu nâng gỗ dẫn động thuỷ lực, thiết bị có thể gom gỗ từ xa, tự bốc gỗ lên
rơ mooc và vận chuyển ở cự li ngắn. Đã khảo nghiệm cưa xăng Partner P-70
và tời 2 trống chặt hạ và vận xuất gỗ ở trong rừng ngập mặn.


11

- Nguyễn Nhật Chiêu “Thiết kế, chế tạo và khảo nghiệm thiết bị vận
xuất, bốc dỡ, vận chuyển để khai thác gỗ nguyên liệu giấy và gỗ nhỏ rừng
trồng”.

- Nguyễn Văn Quân “Nghiên cứu áp dụng máy kéo bánh hơi để vận xuất
gỗ rừng trồng”.
- Đề tài nhánh số 06 KC 07 – 26 – 06 “Lựa cho ̣n công nghê ̣ và hê ̣ thống
thiế t bi ̣cơ giới hoá khai thác gỗ rừng trồ ng ở đô ̣ dố c trên 200” do T.S Nguyễn
Văn Bỉ làm chủ nhiêm
̣ đã thiế t kế tời tự hành gom gỗ 1 trố ng. - Công suất của
tời: 4,5kw;- Cự ly vận xuất 80m;- Lực kéo lớn nhất: 5000N;- Vận tốc cáp
kéo: 0,8- 1,5m/s (tuỳ thuộc vào chế độ ga).
Năm 2005, thực hiện đề tài nghiên cứu cấp nhà nước: “Nghiên cứu lựa
chọn công nghệ và hệ thống thiết bị cơ giới hóa các khâu làm đất, trồng, chăm
sóc rừng trồng và khai thác gỗ” thuộc chương trình KHCN trọng điểm cấp
nhà nước giai đoạn 2001 – 2005 KC07 đã thiết kế chế tạo được mẫu tời
thuyền tự hành 1 trống để vận xuất gỗ rừng trồng, công suất 4,2 kW, cự ly
gom 50m, lực kéo tối đa 5696N; năng suất 15 – 20 m3/ca.
Ưu điểm lớn nhất của tời là thiết kế gọn nhẹ, đơn giản, dễ chế tạo, phù
hợp với gỗ rừng trồng. Nhược điểm: Cự ly gom gỗ ngắn, lực kéo nhỏ, cơn ly
tâm có độ bền kém.
Tóm lại: Tời là thiết bị vận xuất thông dụng được áp dụng ở nhiều nước
trên thế giới và đã được nghiên cứu tương đối hồn chỉnh và có hệ thống. Tùy
theo điều kiện địa hình, điều kiện rừng, quy mơ sản xuất mà ở đó mỡi nước có
những kiểu tời thơng dụng khác nhau nhưng nhìn chung xu thế chuyển từ tời
cố định sang tời di động nhằm giảm nhẹ công di chuyển, lắp đặt được nhiều
nước quan tâm nghiên cứu. Trong số các loại tời đơn giản thì tời 1 trống là
loại tời go ̣n nhe ̣, phổ biến nhất và được dùng đa năng với ưu điể m go ̣n nhe ̣, cơ
đô ̣ng, phù hơ ̣p với nhiề u trường hơ ̣p khác nhau về điạ hiǹ h. Ở nước ta, việc


12

nghiên cứu tời vận xuất chưa được quan tâm nhiều, nghiên cứu chưa thành hệ

thống. Cho đến nay chưa có một mẫu tời nào được sản xuất hàng loạt, được
thực tế sản xuất chấp nhận. Vì vậy, nghiên cứu để ứng dụng tời vào sản xuất
là rất cần thiết nhằm tăng năng suất lao động, cải tiến điều kiện làm việc của
công nhân đồ ng thời giảm thiể u tác đô ̣ng xấ u đế n môi trường. Đề tài “Xác
đi ̣nh một số thông số công nghê ̣ hợp lý khi sử dụng tời tự hành một trố ng để
vận xuấ t gỗ rừng trồ ng” đề tài lựa cho ̣n với mu ̣c đích thực hiê ̣n vấ n đề nêu
trên.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI GIỚI HẠN,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định một số thông số công nghệ hợp lý của tời tự hành mô ̣t trống
để sử du ̣ng mô ̣t cách hiêụ quả nhấ t khi vâ ̣n xuấ t gỗ rừng trồ ng trong các điề u
kiêṇ điạ hin
̀ h khai thác khác nhau.
2.2. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Tời mô ̣t trống tự hành (Đề tài nhánh KC 07 - 26 - 06 chế tạo với mục
đích nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng xuất và chi phí năng lượng
riêng nhằm xác định được các thông số hợp lý khi sử dụng tời mô ̣t trống khi
vận xuất gỗ rừng để đạt năng suất cao, giá thành hạ góp phần đưa được sản
phẩm chế tạo vào thực tiễn sản xuất)
+ Gỗ rừng trồng với công nghệ Khai thác trắng;
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn cho nên nghiên cứu chỉ tập trung
vào 2 yếu tố quan trọng:
+ Tải trọng chuyến;

+ Tốc độ kéo;
Do thực hiêṇ ta ̣i 1 hiê ̣n trường khai thác cố đinh
̣ nên các yế u tố khác coi
như ảnh hưởng không đáng kể .
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định được mức độ ảnh hưởng, quy luật ảnh hưởng của vận tốc cáp
kéo gỗ và tải trọng chuyến đến năng suất và chi phí năng lượng riêng của tời
mơ ̣t trống;
- Xác định giá trị hợp lý của các tham số điều khiển: tốc độ cáp kéo (V),
tải trọng chuyến (Q).


14

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Sau khi xác định được mục tiêu nghiên cứu, điều quan trọng sau đó là
chọn được phương pháp nghiên cứu phù hợp để giảm bớt được chi phí nghiên
cứu mà vẫn đảm bảo được độ tin cậy của kết quả. Nghiên cứu khoa học được
chia ra:
Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; nghiên cứu lý thuyết và
nghiên cứu thực nghiệm.
Theo đó, nghiên cứu cơ bản có mục đích phát hiện ra tính qui luật mà
đến trước khi nghiên cứu chưa biết trong thiên nhiên. Nghiên cứu ứng dụng là
pha tiếp theo của nghiên cứu cơ bản. Thông qua chúng để thu nhận các hiểu
biết mới hoặc vận dụng kiến thức đã có vào thực tế sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, nghiên cứu ứng dụng là phần đáng kể hơn trong
quá trình chung của việc sáng tạo ra kỹ thuật mới. Nó là cơ sở để tiếp nhận số
liệu, tư tưởng, mẫu và những cái khác được đưa ra. Thơng qua chúng, các đối
tượng, máy móc, qui trình công nghệ mới được thiết kế và đề xuất. Bởi thế

phần lớn các nghiên cứu kỹ thuật theo bản chất của chúng là nghiên cứu ứng
dụng.
Nghiên cứu lý thuyết có mục đích thiết lập một hệ thống quan điểm nào
đó thông qua việc đưa ra những qui luật mới; nghiên cứu lý thuyết thích hợp
nhất khi nghiên cứu các đối tượng và hệ thống mà trong đó có thể phân chia
rõ các hiện tượng và các q trình có cùng bản chất vật lý.
Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm là tiếp nhận những sự kiện mới,
kiến thức khoa học và số liệu khoa học thông qua tổ chức thực nghiệm bằng
cách quan sát đối tượng của nhà nghiên cứu. Khi nghiên cứu các hệ thống
phức tạp mà ở trong đó diễn ra các hiện tượng và q trình với bản chất khác
nhau thì thích hợp hơn là dùng phương pháp thực nghiệm với lý thuyết tương
ứng.


15

Từ những phân tích ở trên cho thấy rằng nếu sử dụng phương pháp lý
thuyết để xác định sự ảnh hưởng của tất cả các yếu tố đến 2 chỉ tiêu quan tâm
là năng suất và chi phí năng lượng riêng thì phải nghiên cứu tồn diện mức độ
ảnh hưởng và cơ chế tác động của từng yếu tố đến các chỉ tiêu quan tâm, khối
lượng nghiên cứu sẽ rất lớn. Chính vì vậy, để giảm bớt khối lượng cơng việc
lựa chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm là phù hợp hơn cả. Tuy nhiên,
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm mà chúng tôi sử dụng không phải là
thực nghiệm thuần tuý mà là sự kết hợp hài hoà giữa lý thuyết và thực
nghiệm; lấy lý thuyết làm cơ sở, làm định hướng ban đầu hỗ trợ giảm bớt khối
lượng công việc, rút ngắn thời gian nghiên cứu thực nghiệm.
Trong nghiên cứu thực nghiệm, có thể tiến hành thí nghiệm bằng phương
pháp cổ điển. Nhà thực nghiệm chỉ dựa vào kinh nghiệm và trực giác để chọn
hướng nghiên cứu. Các thí nghiệm được tiến hành lần lượt với sự thay đổi
từng thơng số trong khi giữ ngun các yếu tố cịn lại. Phương pháp cổ điển

chỉ cho phép tìm kiếm cái mới phụ thuộc đơn định giữa các chỉ tiêu đánh giá
và các yếu tố ảnh hưởng một cách riêng biệt trong khi làm thực nghiệm một
cách riêng rẽ sẽ theo từng yếu tố. Mặc dù có trong tay một tập hợp các
phương trình thực nghiệm đơn yếu tố nhưng vì chúng chỉ là những trường
hợp riêng nên không cho kết quả chặt chẽ về mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố trong mối tác động qua lại giữa chúng cũng khơng thể tìm kiếm phương án
phối hợp tối ưu các yếu tố ảnh hưởng.
Nhược điểm của phương pháp nghiên cứu cổ điển là khi nghiên cứu
không thấy được hướng chuyển dịch của quá trình lúc tìm các điều kiện tối ưu
theo quan điểm này các thực nghiệm đó thuộc loại “thụ động”.
Vì thấy rõ những nhược điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
cổ điển chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm mà trong đó
tiến hành khảo nghiệm máy, thu thập số liệu một cách chủ động theo 1 kế


16

hoạch và chiến lược xác định trước, đó là phương pháp qui hoạch thực
nghiệm.
Quy hoạch thực nghiệm là cơ sở phương pháp luận của nghiên cứu thực
nghiệm hiện đại. Đó là phương pháp nghiên cứu mới trong đó cơng cụ tốn
học giữ vai trị tích cực. Cơ sở tốn học, nền tảng lý thuyết của qui hoạch thực
nghiệm là toán thống kế với hai lĩnh vực quan trọng là phân tích phương sai
và phân tích hồi qui.
2.4.2. Nợi dung nghiên cứu thực nghiê ̣m
2.4.2.1. Mục tiêu, nhiê ̣m vụ thực nghiê ̣m
- Mu ̣c tiêu của thực nghiê ̣m là xác đinh
̣ 2 chỉ tiêu năng suấ t (Ng) và chi
phí năng lươ ̣ng riêng (Nr) khi vâ ̣n xuấ t gỗ rừng trồ ng bằ ng tời tự hành 1 trố ng.
- Nhiê ̣m vu ̣ thực nghiê ̣m:

+ Xác đinh
̣ những yế u tố ảnh hưởng đế n năng suấ t và chi phí năng lươ ̣ng
riêng;
+ Xây dựng phương trình hồ i qui thực nghiê ̣m xác đinh
̣ năng suấ t (Ng);
+ Xây dựng phương trình hồ i qui thực nghiê ̣m xác đinh
̣ chi phí năng
lươ ̣ng riêng (Nr);
+ Xác đinh
̣ hê ̣ số cản ma sát giữa gỗ và mă ̣t đấ t;
2.4.2.2. Chọn tham số điề u khiển
Tham số điề u khiể n để tiế n hành thí nghiê ̣m là tải tro ̣ng chuyế n (Q) và
vâ ̣n tố c dây cáp (V).
2.4.2.3. Những thông số cầ n đo, thiế t bi ̣ và phương pháp đo
Để xác đinh
̣ chi phí năng lươ ̣ng riêng và năng suấ t gom gỗ, ta cầ n xác
đinh
̣ lực kéo của tời ta ̣i đầ u bó gỗ, tro ̣ng lươ ̣ng bó gỗ, vâ ̣n tố c kéo của cáp,
chiề u dài quañ g đường vâ ̣n xuấ t, thời gian nhả cáp, buô ̣c gỗ, kéo gỗ, dỡ gỗ.
*Phương pháp đo lực kéo của cáp tời ta ̣i đầ u bó gỗ.
Để đo lực kéo của dây cáp ta ̣i đầ u bó gỗ khi vâ ̣n xuấ t gỗ ta dùng đầu đo
lực tiêu chuẩ n của phòng thí nghiê ̣m đo lường khoa Cơ điêṇ & Công trình.


17

Mã hiê ̣u đầ u đo lực
KRAFTAUFNEHMER – FORCE TRANSDUCER (HBM)
Typ Z4
50kN = 2mV/V # G84938

Made in Germany

Hình 2.1: Đầ u đo lực (HBM) tiêu chuẩn
Để đo lực kéo của tời ta ̣i đầ u bó gỗ kéo theo phương pháp kéo lết, ta
buô ̣c đầ u bó gỗ la ̣i rồ i móc vào mô ̣t đầ u của đầ u đo lực, đầ u còn la ̣i móc vào
móc cáp của tời. Dây tin
́ hiê ̣u từ đầ u đo lực đươ ̣c kế t nố i với thiế t bi ̣ xử lý số
liêụ DMC – Plus, thiế t bi ̣ này đươ ̣c kế t nố i với máy tính xách tay có cài đă ̣t
phầ n mề m xử lý số liê ̣u.


×