Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

cach gianh diem cao mon sinh hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.69 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>9 lưu ý để ôn thi “nước rút” môn Sinh học hiệu quả</b>



<b>Thứ nhất:</b> Không được bỏ qua bất kì đơn vị kiến thức nào bởi thi trắc nghiệm có thể hỏi bất kì vấn đề gì dù
nhỏ nhất.


<b>Thứ hai: </b>Cần xây dựng sơ đồ khái niệm để nắm bắt bản chất từng khái niệm và mối liên hệ giữa các khái
niệm trong chương trình đã học.


<b>Thứ ba:</b> Trong từng phần kiến thức hãy đặt ra câu hỏi tại sao như vậy? Lý do tồn tại một cấu trúc, cơ chế
một q trình sống.


<i>Ví dụ: Từ cấu trúc của gen hãy suy nghĩ từng vùng cấu trúc có vai trị gì đến sự biểu hiện của gen? Nếu đột </i>
<i>biến ở vùng điều hòa của gen thì gây hậu quả gì? hay đột biến ở vùng điều hịa và vùng mã hóa của gen có</i>
<i>sự khác biệt như thế nào?</i>


<i>Mã di truyền tại sao lại là mã bộ ba, tính hợp lí của nó như thế nào? Từng đặc tính của mã di truyền có ý </i>
<i>nghĩa gì? Trong một bộ ba nếu đột biến thì đột biến ở nu nào sẽ gây hậu quả dễ gây ra sự biến đổi ý nghĩa </i>
<i>của bộ ba đó.</i>


<i>Cấu trúc gen phân mảnh của sinh vật nhân sơ có tác dụng gì?</i>


<i>Cấu trúc operon của sinh vật nhân sơ có tác dụng gì? Lý do tồn tại của nó.</i>


<b>Thứ tư:</b> Ln ln tìm ra dấu hiệu bản chất của một quá trình sinh học, một định luật hay phát biểu nào đó.


<i>Ví dụ: Bản chất của quá trình dịch mã là quá trình dịch từ trình tự nu của mARN thành trình tự axit amin </i>
<i>trong polypeptit tương ứng. Trong đó phân tử đóng vai trị là người phiên dịch chính là tARN.</i>


<i>Nguyên tắc giúp truyền đạt chính xác thơng tin di truyền từ gen đến polypeptit là “nguyên tắc bổ sung”.</i>
<i>Hay khi phát biểu định luật phân li thì cần biết từ những điều đã phát biểu trong định luật thì điều kiện </i>
<i>nghiệm đúng của định luật là “quá trình giảm phân xảy ra bình thường”.</i>



<i>Bản chất của định luật Hacđi – Vanbec là nói nên trạng thái cân bằng di truyền của quần thể giao phối khi </i>
<i>các điều kiện đảm bảo cho tần số alen khơng thay đổi. Trong đó điều kiện đảm bảo cho tần số alen không </i>
<i>thay đổi chính là những nhân tố cản trở q trình tiến hóa: Khơng phát sinh đột biến, sức sống các cá thể </i>
<i>như nhau, khơng có q trình di nhập gen, kích thước quần thể cực lớn, khơng có biến động di truyền, quá </i>
<i>trình giao phối ngẫu nhiên.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Hay khi nghiên cứu về hốn vị gen thì ln nhớ rằng hốn vị gen có tần số khơng quá 50% nhưng nếu gen </i>
<i>cách nhau hơn 50cM thì tần số hoán vị gen cũng chỉ là 50%.</i>


<b>Thứ năm: </b>Trong việc học môn Sinh không cần làm quá nhiều bài tập mà nên làm những bài tập điển hình
và đặc biệt nhớ các cơng thức tính tốn để tăng tốc độ quá trình làm bài.


Cần nhớ hết các cơng thức tính về ADN, q trình ngun phân và giảm phân, một số cơng thức về tính số
kiểu gen .


Một điều lưu ý rằng ADN có 2 mạch polynucleotit nên nếu một phân tử ADN nuôi trong môi trường N15 sau
đó chuyển sang mơi trường có N14 và nhân đơi k đợt thì trong các phân tử ADN con ln có 2 ADN mà một
mạch N14 và 1 mạch N15 nên tổng số mạch polynucleotit chỉ cấu tạo từ N14 là 2K.2 – 2.


Cần nhớ công thức tính số kiểu gen khác nhau bao gồm cả kiểu gen đồng hợp và kiểu gen dị hợp khi gen
phân li độc lập, liên kết, nằm trên NST thường hay nằm trên NST giới tính.


<i>Ví dụ: Gen thứ 1 có m alen gen thứ 2 có n alen nếu hai gen phân li độc lập thì số kiểu gen tương ứng là </i>
<i>m(m+1)/2*n(n+1)/2.</i>


<i>Nếu hai gen trên liên kết với nhau trên NST thường thì tổng số kiểu gen là m.n(m.n+1)/2.</i>
<i>Nếu hai gen trên liên kết trên NST giới tính X thì tổng số kiểu gen là m.n(m.n+3)/2.</i>


Và tất nhiên các con chỉ cần làm một vài bài tập để nhớ các công thức này rồi chuyển sang các bài tập


khác. Lưu ý từ công thức trên các con có thể tính số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp.


Trong định luật Mendel nhiều khi có một số cơng thức về xác suất mà các con cần phải nhớ


<i>Ví dụ: Bố mẹ sinh con có kiểu hình khác bố mẹ (một gen quy định một tính trạng) thì suy ra tính trạng xuất </i>
<i>hiện ở con khơng thấy ở bố mẹ là tính trạng lặn. chẳng hạn bố mẹ đều tóc nâu sinh con tóc đen thì tính </i>
<i>trạng tóc đen là tính trạng lặn. Từ đó suy ra ln bố mẹ dị hợp Aa.</i>


<i>Người ta có thể hỏi cặp vợ chồng trên sinh ra 3 người con thì xác suất có ít nhất một người tóc nâu là bao </i>
<i>nhiêu thì ta ln nhớ phần bù là khơng có ai tóc nâu tức là tồn tóc đen (1/4)3 vậy xác suất cần tìm là 1 – </i>
<i>(1/4)3.</i>


Trong bài toán về cấu trúc di truyền của quần thể trong trường hợp gen nằm trên NST giới tính X thì cũng
cần nhớ các cơng thức đó là:


Trong trường hợp quần thể cân bằng di truyền và tỉ lệ giới tính 1:1 thì


 Giới cái: p2 XAXA+2pq XAXa +q2 XaXa = 1


 Giới đực: p XAY+q XaY


Từ đây ta dễ dàng tính được tần số kiểu hình của giới cái khi biết tần số kiểu hình lặn của giới đực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chép cẩn thận vào vở để có thể xem lại bất kì khi nào tránh chủ quan cho rằng đã biết rồi khơng ghi chép.
Trong q trình ơn tập cần xây dựng cây kiến thức theo sơ đồ mindmap


<b>Thứ bảy:</b> Phân bổ thời gian học tập hợp lí, kết hợp giữa học tập với nghỉ ngơi. Không thức quá khuya để
học vì sẽ rất hại cho hệ thần kinh. Các con cần ngủ đủ mỗi ngày 7 đến 8 giờ để cho hệ thần kinh được phục
hồi.



<b>Thứ tám:</b> Cần rèn luyện sức khỏe để có một sức khỏe và trí nhớ tốt. Một thực tế là khi tập thể dục thường
xuyên thì khả năng ghi nhớ và sức bền của não tốt hơn nhiều với trường hợp khơng tập thể dục.


<b>Thứ chín:</b> Hãy xây dựng nhóm học tập để trao đổi những kiến thức mình đã biết cho bạn bè cùng học. Một
thực tế cho thấy khơng có cách học nào hiệu quả bằng việc dạy người khác. Vì vậy các con hãy tăng
cường trao đổi những kiến thức mình đã biết cũng như hỏi bạn bè và thầy cô những kiến thức ta chưa biết
để có thể thu lượm được thật nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn.


<b>5 "chiến thuật" để giành điểm cao</b>



<b>Thứ nhất:</b> Vào phòng thi với một tâm lý thoải mái, đừng tạo cho mình thêm áp lực, cái đó chỉ làm cho ta dễ
bị ức chế, dễ bị mất bình tĩnh khi gặp một bài tập hay một câu hỏi nào khó. Hãy suy nghĩ về những kỉ niệm
thật đẹp thời còn đi học, hãy nghĩ về một bãi biển, một khu rừng thật bình yên khi bắt đầu bước vào kì thi.
Hãy cầm theo một bài thơ hay, một số câu chuyện vui trong khi chờ vào phòng thi.


<b>Thứ hai:</b> Khi đọc đề cần khoanh ngay vào những từ khóa quan trọng của câu hỏi và nhanh chóng loại đi
những phương án sai, nếu câu hỏi đó mình chắc chắn làm được vì có kiến thức thì phải cố làm ngay khơng
bỏ qua để đến câu khác vì nếu bỏ qua sau đó lại mất thời gian đọc lại, nhiều câu như vậy sẽ mất nhiều thời
gian.


<b>Thứ ba:</b> Đọc thấy một câu nào đó q khó thì nhanh chóng đánh dấu rồi chuyển sang câu khác để tránh
mất thời gian. Luôn nhớ là lướt nhanh đề thi để làm câu dễ trước tạo tâm lí tự tin vì đã làm được số một
câu nhất định trong thời gian đầu.


<b>Thứ tư:</b> Sau khi làm xong bài thi, nếu còn thời gian thì cần kiểm tra lại kể cả những câu mình cho là dễ vì
nhiều khi học sinh lại làm nhầm chính những câu tưởng chừng rất dễ. Nếu còn thời gian hãy tư duy theo
hướng của người khác xem có phản bác lại đáp án mình đã chọn hay không?


<b>Thứ năm:</b> Không đánh dấu vào đáp án vào tờ đề thi. Trước khi làm bài hãy đánh số thứ tự câu từ 1 đến 50
ở giấy nháp và sau đó chọn phương án viết ra giấy nháp, cần làm độc lập 2 lần (nếu còn thời gian sốt) để


đảm bảo mình chọn đúng. Nhớ lưu ý mang theo đồng hồ điện tử để hẹn giờ khoanh vào tờ bài làm trước ít
nhất 15 phút.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×