Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tiết 61: Đọc thêm : Muốn làm thằng Cuội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.58 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn : .............................. Ngày giảng: 8C2........................ Tiết 61. Hướng dẫn đọc thêm : MUỐN LÀM THẰNG CUỘI ( Tản Đà) I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức : học sinh - Hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạn Tản Đà : Buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng một giấc mộng rất ngông - Cảm nhận được cái mới mẻ trong hình thức một bài thơ TNBC đường luật của Tản Đà: lời lẽ thật giản dị trong sáng, rất gần gũi với lối nói thông thường, không cách điệu xa vời; ý tứ hàm súc, khoáng đạt, cảm xúc bộc lộ thật tự nhiên, thoải mái, giọng thơ thanh thoát nhẹ nhàng pha chút hóm hỉnh duyên dáng . 2. Kỹ năng - Phân tích Tp thấy được tâm sự của Tản Đà. Phát hiện so sánh thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại VH truyền thống. - Rèn KNS : +Kĩ năng giao tiếp: trình bày, trao đổi ý kiến về tâm hồn khoáng đạt, tự do, tự tại giọng thơ “Ngông”, về thái độ tự tin có phần ngạo nghễ của Tản Đà; + KN tư duy sáng tạo: suy nghĩ, trình bày về những nét độc đáo trong cách xưng hô: “ em-chị hằng”, cách dùng từ rất dân dã, nôm na trong thể thơ thất ngôn bát cú chặt chẽ; + KN tự nhận thức, xác định giá trị, bài học cho bản thân từ cách sống của tác giả qua bài thơ. Đây cũng là ngầm chán ghét thực tại tù túng, thể hiện tình yêu nước thầm kín. 3. Thái độ : - Giáo dục lòng yêu nước ý thức dân tộc. * GD đạo đức : ý thức tự tôn của cá nhân; lối sống bản lĩnh, vượt lên trên những tầm thường.-> Giáo dục các giá trị : Trung thực, tự do. 4. PT năng lực: Rèn HS năng lực tự học ( thực hiện tốt nhiệm vụ soạn bài ở nhà, tập thuyết trình), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống , phát hiện và nêu được các tình huống có liên quan, đề xuất được các giải pháp để giải quyết tình huống), năng lực sáng tạo ( áp dụng kiến thức đã học về văn bản để cảm thụ ),năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập văn bản; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học, năng lực thẩm mĩ khi khám phá vẻ đẹp của bài thơ. *Tích hợp:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Tích hợp GD đạo đức. II. Chuẩn bị - GV : tìm đọc về Tản Đà, soạn bài; sưu tầm ảnh chân dung Tản Đà, máy chiếu - Học sinh soạn bài; chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV III. Phương pháp, kĩ thuật - Phương pháp: Đàm thoại, trực quan, dạy học nhóm, phát hiện và giải quyết vấn đề, thuyết trình, kĩ thuật đặt câu hỏi... - Kĩ thuật: trình bày 1’, giao nhiệm vụ.... IV. Tiến trình dạy học và giáo dục 1. Ổn định tổ chức 1’ 2. Kiểm tra bài cũ(2’): Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh 3. Bài mới . (37’) Hoạt động 1: Khởi động (1’) - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - PP:thuyết trình. - Hình thức: hoạt động cá nhân Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, khi gặp những bế tắc, con người ta thường chọn những lối thoát khác nhau. Có người trốn tránh, có người đối mặt…còn Tản Đà lại muốn lên cung trăng. Đằng sau ý muốn ấy là biết bao tâm sự. Vậy đó là những nỗi niềm tâm sự gì, chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ “ Muốn làm thằng cuội” của Tản Đà. Hđ 2: Tìm hiểu chung (10’) I. Giới thiệu - Mục tiêu: học sinh hiểu được những hiểu biết cơ chung bản về tác giả - tác phẩm - Phương pháp: đàm thoại, trực quan, thuyết trình - Kĩ thuật: kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1’ - Hình thức: cá nhân/ nhóm. - Cách thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho nhóm được chuẩn bị ở nhà lên trình bày về tác giả HS thuyết trình bằng bảng phụ – HS nhận xét – GV nhận xét, bổ sung, khái quát GV bổ sung kiến thức : * Tác giả: - GV trình chiếu chân dung tác giả, một số tác phẩm tiêu biểu của ông và giới thiệu - TĐ (1989 - 1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu - Quê: Ba Vì- Sơn Tây. 1. Tác giả ( 1889- 1939) tên khai sinh : Nguyễn Khắc Hiếu, quê Ba VìHà Tây. - Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, có thể xem là một gạch nối giữa thơ ca cổ điển.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - TĐ gắn bó, yêu thương đất nước, quê hương. Òng lấy tên sông, núi của QH làm bút danh , Ô đã có những câu thơ hay về quê hương “Nước gợn sông Đà con ca nhảy Mây trùn nong tản cái diều bay” - TĐ sống thah cao, hồn nhiên, có cá tính độc đáo tới mức nhà thơ Lưu TrọngLư đã coi cuộc đơi TĐ là “Cái TP tuyệt xảo” một bài thơ hay nhất trong sự nghiệp ciủa TĐ. - Với H.Thanh TĐ là “Linh hồn cao khiết”còn giữ được của thời đại trước cái cốt cách vững vàng và phong thái ung dung. - CÁ tính phóng khoáng, rất “Ngông” một hồn thơ sầu mộng và thuộc gíng “Đa tình” - TĐ đưa tới một luồng gió lãng mạn trong thơ ca kv hợp pháp - TP của ông là tiếng lòng của cái “Tôi” trong sáng, bất hoa sâu sắc với thực tại, muốn tìm cách thoát li trong thơ, trong mộng, trong lối sống giang hồ tài tử...và cả trong bầu rượu nữa - TĐ là người mở đường cho dòng VH lãng mạn VN. - TĐ dạo những bản đàn mở đầu cho mọt cuộc hoà nhạc tân kỳ sắp sửa (Báo hiệu cho PT thơ mới xuất hiện) và được mệnh danh “Người của hai TK”- HT (Gạch nối giữa thơ ca trung đại và hiện đại) * Tác phẩm : - xuất xứ của văn bản - thể thơ nào - hiểu biết của em về thể thơ này (về số câu, số chữ, luật bằng trắc, nhịp). và thơ hiện đại Việt Nam.. 2. Tác phẩm : Được in trong tập thơ : Khối tình con - 1917. - Thể thơ : Thất ngôn bát cú Đường luật - KiểuVB: Thơ trữ tình. Hđ 3( 20’) Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản II/ Đọc, hiểu văn bản - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá 1. Đọc, tìm hiểu chú trị của văn bản thích - Phương pháp:vấn đáp, đọc diễn cảm, phát hiện và giải quyết vấn đề - Kĩ thuật: kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật hỏi và trả.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> lời, Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Hình thức: cá nhân/lớp - Cách thức tiến hành: * GV yêu cầu đọc thầm bài thơ, nhận xét cách ngắt nhịp, từ ngữ hình ảnh cần chú ý, giọng điệu bài thơ - HS tự thảo luận trao đổi, thống nhất theo nhóm bàn - GV gọi 1 HS nêu cách đọc - gọi 1 HS đọc – nhận xét * Cách đọc: Giọng nhẹ nhàng, nhịp thơ thay đổi 4/3, 2/2/3 ?Em hiểu thế nào là thơ lãng mạn? và trữ tình lãng mạn? - Đề cao nhu cầu cá nhân thoát ly cuộc sống thực tại. - Là tiếng nói trực tiếp của tác giả (nhân vật trữ tình). ? Nhân vật ấy có tâm sự gì ? - chán cuộc sống trần thế; muốn lên cung trăng làm bạn với chị hằng ? bố cục bài thơ gồm mấy phần ? Các phần đó thể hiện trên văn bản như thế nào ? - Hai câu đầu : Tâm trạng của tác giả (lí do muốn làm thằng cuội) - Các câu còn lại : Khát vọng muốn lên cung trăng (ước nguyện của tác giả muốn làm thăng Cuội) -Học sinh đọc hai câu thơ đầu ?Nhận xét cách xưng hô, giọng điệu 2 câu thơ đề? - Xưng em gọi chị hằng => cách xưng hô rất tình tứ, thân thiết, đời thường. => - Giọng điệu tự nhiên thoải mái bộc lộ cảm xúc trực tiếp. => - Là tiếng than, lời tâm sự buồn của Tản Đà với chị Hằng Tản Đà gọi chị Hằng để than thở điều gì? - Than thở về nỗi ''đêm thu buồn lắm'' ? Tại sao thi sĩ không chọn đêm hè, đêm xuân, đêm đông, mà lại chọn đêm thu để than thở cùng chị Hằng về nỗi buồn của mình?. 2,Bố cục : -Bố cục : 2 phần. 3. phân tích 3.1. Lí do muốn làm thằng Cuội. (Hai câu đề).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Vì với thi sĩ lãng mạn, thu đồng nghĩa với buồn, thu đồng nghĩa với mộng: gió thu gợi buồn hiu hắt, lá thu vàng gợi buồn mênh mông. GV. Đêm thu là một tín hiệu giàu chất thẩm mĩ. Cảnh thu buồn, đêm thu thanh vắng chính là lúc hồn người sâu lắng nỗi buồn thi sĩ mới càng chất chứa trong lòng. ? Tâm trạng của Tản Đà trong đêm thu ấy là tâm trạng gì ? Vì sao Tản Đà chán trần thế, mà lại chỉ có ''nửa'' thôi. - trần thế: XH đầu thế kỉ XX bất công, mất độc lập tự do XH phong kiến nửa thực dân - Nhưng chán một nửa vì xét từ trong sâu thẳm vẫn tha thiết yêu cuộc sống đời thường với những thú vui mà ông tự nghĩ ra: vừa chán đời lại vừa yêu đời  bất hoà sâu sắc của nhà thơ với thực tại GV. Vì thế nên Tản Đà tìm cách trốn đời, lánh đời: thoát li vào thơ, rượu, những chuyến đi lang bạt vào Nam ra Bắc để quên sầu quên đời. Qua tâm trạng chán chường nơi cuộc đời trần thế, em hiểu thêm gì về cuộc đời Tản Đà.và đó cũng là lý do TĐ muốn làm thằng Cuội ? - Chán ngán với thực tại, bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời. ? Tìm những câu thơ nào của Tản Đà nói về sự buồn chán thực tai? + "Tài cao phận thấp chí khí uất Giang hồ mê chơi"... + "Đời đáng chán biết thôi là đủ... Sự chán đời xin nhủ lại tri âm"... + "Gió gió mưa mưa đã chán phèo Sự đời nghĩ đến lại buồn teo ? Với tâm hồn lãng mạn như thế thì thi sĩ muốn thoát li đi đâu? Em có nhận xét gì về chốn thoát li đó của Tản Đà. - Thoát li lên cung Quế (cung trăng) - nơi đẹp đẽ, thanh cao trong sáng - ở cạnh chị Hằng - người đẹp  ước muốn rất ngông  chốn thoát li thật lí tưởng - mơ mộng tình tứ, thoát li bằng mộng tưởng, táo bạo, khác thường.. Nhà thơ bất hòa sâu sắc với thực tại, buồn chán với trần thế nên muốn thoát li theo cách riêng của mình.. 3.2/ Khát vọng – “ Cái ngông” của Tản Đà * 2 câu thực :.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ?. Vì sao tác giả lại muốn lên cung trăng ? - Vì ông chán trần thế, xã hội có nhiều bất công ngang trái, đất nước mất độc lập tự do ? Nhận xét cách diễn đạt? Thể hiện ước vọng gì của tác giả? - Câu hỏi + Lời cầu xin giọng thơ nhuần nhị, có duyên mang đậm chất DG  ngòi bút lãng mạn, phóng túng  thật mơ mộng, ước nguyện ''muốn làm thằng cuội'' ngông  xa lánh được cõi trần nhem nhuốc mà ông chán ghét, khao khát được sống khác với cõi trần  muốn vượt lên cái thấp hèn đời thường. => - Tác giả muốn thoát li cõi trần đến nơi thanh cao đẹp đẽ, trong sáng. HS. Đọc 2 câu thơ luận * 2 Câu luận : ? Lên cung trăng với chị Hằng sẽ được những gì và tâm trạng của Tản Đà chuyển biến ra sao ? - Lên cung trăng có bầu có bạn, được vui chơi cùng chị Hằng cùng với gió mây xa hẳn cõi trần bụi bặm - Có người tri âm tri kỉ không phải buồn tủi vì cô đơn, thoả ước mong thả hồn bay cùng gió cùng mây - vui - giải toả được nỗi buồn chán u uất trong cõi lòng ? Trong cõi trần gian Tản Đà luôn cảm thấy buồn vì sự trống vắng, cô đơn khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ '' Chung quanh những đá cùng mây Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm'' - Ao ước thả hồn cùng mây gió: "Kiếp sau xin chớ làm người Làm đôi chim nhạc tung trời mà bay" - Giờ đây là cung quế, Tản Đà được sánh vai bầu bạn với người đẹp Hằng Nga, được vui chơi thoả chí cùng mây gió, còn gì thú vị hơn làm sao có thể cô đơn sầu tủi được. Thân xác ở cõi trần thế mà tâm hồn thi sĩ như đang say sưa ngây ngất trên cung Quế, bên cạnh chị Hằng có thể nói đây là giây phút thăng hoa kì diệu trong tâm hồn thi sĩ lãng mạn.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ? Nhận xét giọng thơ. - Giọng thơ cảm xúc nhẹ nhàng, vui vẻ hóm hỉnh. ? Điều đó chứng tỏ suy nghĩ gì của ông? => - Khát vọng ngông và đa tình được sống vui tươi tự do. - Lên cung trăng xa hẳn cõi trần bụi bặm bon chen thoả mãn khát vọng thoát li mãnh liệt. HS đọc 2 câu kết ? Hai câu thơ tưởng tượng ra hình ảnh gì ? Cảm nhận của em về hình ảnh đó ? - Cảnh: thi sĩ mãi mãi ở trên cung trăng cùng chị Hằng, đêm rằm trung thu tháng 8 thi sĩ kề vai chị Hằng trông xuống thế gian cười - Đó là hình ảnh tưởng tượng hết sức kỳ thú thể hiện cao độ tâm hồn thơ ngông của Tản Đà  khát vọng thoát li mãnh liệt ? Theo em nhà thơ cười ai ? cười cái gì và vì sao mà cười. - Sức tưởng tượng phong phú táo bạo Qua hình ảnh độc đáo và tiếng cười mãn nguyện của tác giả em thấy tác giả bộc lộ tâm sự, khao khát nào ? - Sử dụng kĩ thuật động não - GV huy động tối đa ý kiến phát biểu của học sinh - HS thảo luận để đưa ra nhận xét, lựa chọn câu trả lời phù hợp - GV chốt: - Thoả mãn vì đã đạt được khát vọng, thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn được cõi trần bụi bặm. - Thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần gian. - Khao khát sự đổi thay XH theo hướng tốt đẹp, thoả mãn nhu cầu sống cá nhân. => - Thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần gian => - Khao khát sự đổi thay XH theo hướng tốt đẹp, thoả mãn nhu cầu sống cá nhân. GV. Là một hồn thơ lãng mạn tài hoa nên tác giả muốn trốn đời, lánh đời thoát li vào thơ và rượu *tích hợp GD đạo đức (2’) ?Bài thơ giúp em rèn luyện phẩm chất gì ?. * 2 câu kết. =>Từ buồn chán thực trạng xã hội mình đang sống nhà thơ bộc lộ khát vọng vào sự đổi thay XH theo hướng tốt đẹp bằng mộng tưởng kì thú, ngông nghênh và lãng mạn ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> -Sự tự tin, bản lĩnh.... * GV tổ chức TLN (3’) Nhóm 1-2: nghệ thuật đặc sắc của truyện Nhóm 3-4: nội dung – bài học Hs tiến hành TLN Đại diện nhóm trả lời – HS nhận xét, bổ sung – GV khái quát. 4. Tổng kết 4.1. Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường , khao khát vươn tới vẻ toàn thiện toàn mĩ của thiên nhiên. 4.2.Nghệ thuật : những tìm tói đổi mới thể thơ : - ngôn ngữ giản dị, tự nhiên giàu khẩu khí - kết hợp tự sự trữ tình - giọng thơ hóm hỉnh, duyên dáng - yêu cầu 1 HS đọc ghi nhớ 4.3.Ghi nhớ: SGK HĐ 5: Luyện tập (6p) tr157 - Mục tiêu: hướng dẫn HS luyện tập – tích hợp GD III/ Luyện tập đạo đức - Phương pháp: trao đổi nhóm. - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ. - Hình thức: cá nhân/TLN -Cách thức tiến hành: ?So sánh ng2 và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ ''Qua đèo ngang'' của BHTQ hoặc 2 bài thơ Bài tập 2. - Giọng thơ mới mẻ, nhẹ của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh? nhàng, thanh thoát, pha - HS thảo luận nhóm – bàn , trình bày chút tình tứ, hóm hỉnh, -hs nhóm khác nhận xét, bổ sung có nét phóng túng, GV đánh giá, khái quát ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn, không mực thước trang trọng như bài thơ ''Qua Đèo Ngang'', không ngang tàng, kì vĩ, hào hùng như 2 bài thơ của PBC, PCT. 4. Củng cố:( 2’).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp: phát vấn ? Hệ thống giá trị đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ. 5. Hướng dẫn về nhà (3’) - Học thuộc lòng bài thơ, học ghi nhớ, trình bày cảm nhận về một biểu hiện nghệ thuật mới mẻ, độc đáo trong bài thơ. Làm bài tập 1, - chuẩn bị: ôn tập Tiếng Việt + Lập sơ đồ tư duy các kiến thức tiếng Việt kì I – tập thuyết trình các kiến thức đó bằng sơ đồ + mỗi tổ lập 1 sơ đồ - cử người thuyết trình + giải các bài tập trong SGK V.Rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..........................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

×