Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Thi hoc sinh gioiVong 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.62 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD – ĐT QUY NHƠN TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH. ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS NĂM HỌC: 2012 - 2013 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề). Câu 1: (3 điểm) Đọc câu chuyện sau: “Một người ăn xin già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ông.” (Tuốc-ghê-nhép, dẫn theo Ngữ văn 9 tập 1) a) Người ăn xin và cậu bé đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Sự tuân thủ đó thể hiện qua từ ngữ nào? b) Viết đoạn văn khoảng 12 đến 13 câu trình bày suy nghĩ của em khi đọc câu chuyện trên. Trong đoạn văn có sử dụng yếu tố độc thoại nội tâm. Gạch chân yếu tố độc thoại nội tâm đó. Đặt nhan đề cho đoạn văn. Câu 2: (7 điểm) Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du biểu hiện ở đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (“Truyện Kiều” – Nguyễn Du).. HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU Câu 1 (3 điểm). NỘI DUNG - Người ăn xin và cậu bé tuân thủ phương châm hội thoại lịch sự. - Qua từ: + Xin ông, cháu. + Cháu, ông. + Cháu ơi, cảm ơn cháu - Viết đoạn văn: + Nội dung thể hiện được suy nghĩ về câu chuyện: câu chuyện nói về thái độ sống, cách ứng xử giữa con người với con. ĐIỂM 0,25 0,25. 1,0.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Câu 2 (7 điểm). người. Người ta có thể nghèo nàn về vật chất, không có gì để cho người khác, nhưng sự đồng cảm, thái độ trân trọng, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá nhất dành cho mọi người (kể cả người cho và người nhận). Đó là bài học đạo lý sâu sắc. + Đoạn văn viết logic, có cảm xúc, đúng số câu, không mắc lỗi. + Trong đoạn văn có sử dụng yếu tố độc thoại nội tâm. Gạch chân yếu tố độc thoại nội tâm đó.. + Đặt nhan đề cho đoạn văn phù hợp. Lưu ý: Thí sinh có thể nêu những suy nghĩ khác nhau, đặt nhan đề khác nhau, miễn là phù hợp với câu chuyện. Ý kiến và quan điểm của cá nhân cần được tôn trọng và đánh giá đúng mức. * Yêu cầu chung: Bài viết yêu cầu thí sinh biết vận dụng kiến thức đã học từ đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và những kiến thức, kỹ năng nghị luận về tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình để làm rõ cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Nêu vấn đề: Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du thể hiện qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” 2. Thân bài: a) Giải thích: Cảm hứng nhân văn: cảm hứng trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người, yêu thương, lo lắng cho số phận con người. b) Phân tích những biểu hiện, cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du tỏa sáng qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”. * Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người. - Thúy Vân: có vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên: trăng, hoa, mây, tuyết những tạo vật tinh khôi của đất trời, tạo hóa. Một vẻ đẹp phúc hậu, quý phái khiến “mây thua”, “tuyết nhường”. - Thúy Kiều: so bề tài sắc còn hơn cả Thúy Vân. Vẻ đẹp của Kiều lộng lẫy, sắc nước hương trời (cặp mắt đẹp trong xanh. 0,5 0,5 0,5. 1,0. 5,0 1,0. 1,5.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> như nước hồ mùa thu, nét mày thanh tú như nét núi mùa xuân). Nàng có tư chất thông minh thiên bẩm trời phú (cầm, kỳ, thi, họa) lại thêm tâm hồn mặn mà đa cảm khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn, thiên nhiên cũng phải đố kị, ghen ghét. * Yêu thương, quan tâm, dự cảm, lo lắng cho tương lai, số phận con người. - Thúy Vân có vẻ đẹp trang trọng, phúc hậu, quý phái khiến “mây thua”, “tuyết nhường” dự báo trước một cuộc đời yên ổn, vinh hoa phú quý. - Thúy Kiều có vẻ đẹp “sắc sảo mặn mà” khiến thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị dự báo về một cuộc đời gặp nhiều trắc trở của nàng. Từ giọng điệu, hình tượng thơ đều phảng phất một tình thương, sự lo lắng, quan tâm cho số phận nàng Kiều và gợi nên dự cảm về một kiếp đời tài hoa bạc mệnh. c) Đánh giá: Niềm yêu thương, trân trọng, ngợi ca cũng đã làm vơi đi nỗi ám ảnh về triết lý “Tài hoa bạc mệnh” đã tạo nên một nét tươi sáng cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. 3. Kết bài: Khái quát: - Đoạn trích thể hiện rõ cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du. Đó chính là ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. - Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.. 1,5. 1,0. 1,0. Lưu ý: Hướng dẫn chấm chỉ nêu một hướng giải quyết vấn đề. Khi chấm giám khảo cần chủ động vận dụng linh hoạt biểu điểm. Đối với những cách cảm nhận khác, cách diễn đạt khác mà có lý cần được tôn trọng, đánh giá, cho điểm một cách thỏa đáng..

<span class='text_page_counter'>(4)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×