Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.76 KB, 27 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 9/4/2021 Ngày giảng: Tiết: 117 CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG - Hà Ánh Minh I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Học sinh hiểu, thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế - một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong cảm xúc với những con người rất đỗi tài hoa. - Cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của quê hương qua nét đẹp văn hóa xứ Huế. 2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh - Phương pháp tư duy, phân tích, liên hệ, so sánh; - Kỹ năng thuyết trình; kỹ năng sưu tầm, phân loại, chọn lọc, biên tập tư liệu. - Biết cách đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Vận dụng kiến thức tổng hợp để viết đoạn văn, bài văn giới thiệu về 1 nét đẹp văn hóa - Kết hợp với chương trình địa phương: liên hệ với các làn điệu dân ca nói riêng và các sản phẩm văn hóa tinh thần nói chung của quê hương mình... 3. Thái độ: - Có trách nhiệm, yêu quý trân trọng, góp phần giữ gìn và phát huy những di sản văn hoá phi vật thể của dân tộc. - Tự hào và yêu mến những làn điệu dân ca, là một trong những biểu hiện của tình yêu quê hương, đất nước. - Tuyên truyền ý thức bảo vệ những giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc trong thời kì hội nhập ngày nay. 4. Phát triển năng lực - Khả năng tự học; khả năng sáng tạo. - Cách nghiên cứu bài học; cách làm việc tập thể. - Cách đối thoại, phản biện; năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ thẩm mỹ. * Nội dung tích hợp - Giáo dục đạo đức: hiểu được giá trị của di sản văn hóa dân tộc. Biết yêu quý, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ những di sản văn hóa đó. - Kĩ năng sống: + Tự nhận thức được giá trị tinh thần trách nhiệm đối với người khác. + Giao tiếp, phản hồi lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý tưởng cảm nhận của bản thân về bản chất lừa bịp của tên toàn quyền Va-ren qua đó thấy được bản chất thật của Pháp. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Giáo viên - Soạn bài, phiếu bài tập, tranh ảnh minh hoạ, xây dựng dự án, chia nhóm theo năng lực… - Hướng dẫn học sinh làm việc góc, nhóm để vẽ tranh; sưu tầm các làn điệu dân ca Huế và các vùng miền khác. 2. Học sinh - Làm nhiệm vụ nhóm đã giao từ tiết trước - Vẽ tranh để trình bày ấn tượng sâu sắc của HS về tác phẩm. - Sưu tầm các làn điệu dân ca; quay clip. III. PHƯƠNG PHÁP - KỸ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp - Nêu vấn đề, diễn giải, vấn đáp, thuyết trình. - Thực hiện dự án, hoạt động nhóm, điều khiển. 2. Kĩ thuật - Giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, động não. - Chia nhóm - thảo luận nhóm. IV – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG * Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề * Kỹ thuật: Động não * Thời gian: 5 phút. “Trò chơi Âm nhạc” GV: Chiếu hình ảnh bản đồ Việt Nam + 3 bài hát HS: Đoán tên bài hát + Nơi bài hát ra đời - Cò lả (Dân ca Đồng bằng Bắc Bộ) - Lý mười thương (Dân ca Trung Bộ) - Lý cây bông (Dân ca Nam Bộ) GV vào bài: Dân ca Việt Nam là một thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam, do chính người dân lao động tự sáng tác theo tập quán, phong tục. Các làn điệu dân ca thể hiện phong cách bình dân, sát với cuộc sống lao động mọi người. Tuy nhiên mỗi tỉnh thành của Việt Nam lại có âm giọng và ca từ khác nhau. Hôm nay cô và các em sẽ đến với miền Trung để thưởng thức những bài ca Huế, một nét sinh hoạt đậm đà màu sắc văn hóa qua bài bút kí “Ca Huế trên Sông Hương” (Nói + chỉ vị trí Huế trên bản đồ).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC * Mục tiêu : - Trình bày được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Nêu và phân tích được các giá trị ND, NT của văn bản. - Định hướng phát triển năng lực tự học, giao tiếp, chia sẻ và năng lực cảm thụ tác phẩm truyện .... * Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, thảo luận nhóm. * Kỹ thuật: Động não, hỏi chuyên gia * Thời gian: 27- 30’. Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu I. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. * Cho HS quan sát chân dung HCM...S12 1. Tác giả ? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác - Hà Minh Ánh. giả, tác phẩm? 2. Tác phẩm Trình bày. - Đăng trên báo Người Hà Nội. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn II. Đọc - hiểu văn bản bản ? Theo em, truyện cần đọc với giọng đọc như 1. Đọc - chú thích thế nào cho phù hợp ? Giọng chậm rãi, rõ ràng, mạch lạc, lưu loát, chú ý những câu đặc biệt, câu rút giọn. Đọc mẫu -> hs nghe. Đọc bài -> nhận xét, sửa lỗi, kiểm tra một vài chú thích. ? Bài văn thuộc thể loại gì và được viết bằng 2. Kết cấu, bố cục những phương thức biểu đạt nào? - Thể loại: Bút kí (Văn bản nhật Trình bày. dụng). * Giới thiệu về thể loại bút kí: Thể loại văn học - PTBĐ: Miêu tả, biểu cảm, chứng ghi chép lại con người và sự việc mà nhà văn đã minh. tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó. GV: “Ca Huế trên sông Hương” là bài ký thiên về tự sự, nhưng trong đó tác giả vẫn sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm. Bài bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa: Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này, tác giả giới thiệu vẻ đẹp của cảnh và người xứ Huế, giới thiệu những hiểu biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn điệu dân ca Huế. Bây giờ chúng ta cùng chuyển sang phần tiếp theo nhé! ? Vậy đâu là nội dung nhật dụng của văn.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> bản? Phản ánh một trong những nét đẹp của văn hoá truyền thống cố đô Huế, đó là ca Huế ....Ca ngợi và tuyên truyền cho nét đẹp văn hoá này. ? Theo em, văn bản có những nội dung chính nào? Từ đó em có sự phân chia bố cục như thế nào? Cách phân chia ấy có rõ ràng, tuyệt đối không? Vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các làn điệu dân ca Huế; vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương; nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế. * Giảng: Bài văn vừa tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên dòng sông Hương thơ mộng vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế vì thế không thể chia bố cục một cách rõ ràng mà có những ý, nội dung nhỏ đan xen giữa 1 và 2. - Bố cục 2 phần: + Đầu...lí hoài nam: Giới thiệu Huế - cái nôi của dân ca. + Còn lại: Những đặc sắc của ca Huế.. 3. Phân tích a. Các làn điệu dân ca Huế. GV: Em hãy tưởng tượng lớp em sắp đón một đoàn khách là các bạn học sinh quốc tế muốn khám phá về ca Huế - một sinh hoạt văn hóa độc đáo của cố đô Huế. Làm việc theo nhóm để đọc văn bản “Ca Huế trên sông Hương” và tìm tư liệu, chuẩn bị nội dung thuyết trình cho đoàn khách về ca Huế theo các gợi ý sau (HS đã chuẩn bị ở nhà rồi) Nhóm. Chủ đề. Gợi ý. Nhóm 1. Sự phong phú, đa dạng của làn điệu ca Huế. - Tìm trong văn bản tên gọi các làn điệu, các nhạc cụ và các chi tiết miêu tả cách chơi - Chọn và nêu đặc điểm nổi bật của 1 số làn điệu ca Huế - Dân ca Huế mang đặc điểm nội dung nào - Cảm nhận như về các điệu ca Huế. Nhóm 2. Cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên sông Hương. Tìm những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, của thuyền rồng; miêu tả trang phục, động tác, giọng ca của ca công, ca nhi.. Nhóm 3. Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế, sự tao nhã của ca Huế. - Ca Huế được hình thành từ đâu? - Tại sao thể điệu ca Huế vừa sôi nổi tươi vui, vừa trang trọng uy nghi? - Thế nào là tao nhã? Sự thao nhã của ca Huế được biểu hiện ở những yếu tố nào?.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> HS: Trình bày phần tìm hiểu của mình qua SĐTD/ powerpoint GV: Nghe, nhận xét, chốt GV bình: Các em thân mến, xứ Huế vốn là vùng dân ca nổi tiếng với nhiều sông ngòi đầm phá. Nơi đây chính là nơi sản sinh rất nhiều điệu hò ngọt ngào như tâm hồn người xứ Huế, những điệu lí bay bổng mượt mà. Hò hát ở Huế được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc: trên cạn, dưới sông; khi lao động, lúc vui chơi. Nhưng ca Huế phong phú cả về thể loại và nội dung đến nỗi khó có thể nhớ hết tên các làn điệu. Có được điều đó là do Huế có một nền văn hóa lâu đời, cũng là do tâm hồn người Huế tình cảm, thơ mộng. Thú đi nghe ca Huế là một món ăn tinh thần quý giá, tao nhã mà bất cứ du khách nào đến Huế đều muốn thưởng thức. Để biết vì sao ca Huế lại hay và được mọi người yêu mến như thế cúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết sau. - Ca Huế phong phú về làn điệu, âm hưởng, nhạc cụ; sâu sắc thấm thía về nội dung, thể hiện đầy đủ các cung bậc cảm xúc của con người, mang những nét đặc trưng của miền đất và tâm hồn Huế.. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’) - Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập - Phương pháp: - Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn - Thời gian: ( ) ? Huế có những điệu dân ca nào? Kể tên các loại nhạc cụ biểu diễn? D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’) - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thảo luận nhóm - Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Thời gian: ( ) ?Tại sao nói: “Nghe ca Huế là 1 thú chơi tao nhã”? - >Vì: Thanh cao, nhã nhặn, lịch sự, sang trọng, duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ biểu diễn đến thưởng thức… E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, TÌM TÒI, SÁNG TẠO.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thảo luận nhóm - Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ - Thời gian: (5’ ) ? Ngoài Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào của nước ta? - Dân ca quan họ Bắc Ninh. - Dân ca đồng bằng Bắc Bộ. - Dân ca các dân tộc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. . Hướng dẫn về nhà (2) * Đối với bài cũ * Đối với bài cũ: - Đặc điểm các làn điệu dân ca Huế. - Nắm thông tin về tác giả, tác phẩm. * Đối với bài mới: - Đọc, soạn bài tiết 2. - Sưu tầm tài liệu, tranh ảnh về ca Huế, các nhạc cụ Huế. - Hoàn thành dự án V. Rút kinh nghiệm ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Ngày soạn: 9/4/2021 Ngày giảng: Tiết: 117 CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG - Hà Ánh Minh I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Học sinh hiểu, thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hoá ở cố đô Huế - một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong cảm xúc với những con người rất đỗi tài hoa. - Cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của quê hương qua nét đẹp văn hóa xứ Huế. 2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh - Phương pháp tư duy, phân tích, liên hệ, so sánh; - Kỹ năng thuyết trình; kỹ năng sưu tầm, phân loại, chọn lọc, biên tập tư liệu. - Biết cách đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Vận dụng kiến thức tổng hợp để viết đoạn văn, bài văn giới thiệu về 1 nét đẹp văn hóa - Kết hợp với chương trình địa phương: liên hệ với các làn điệu dân ca nói riêng và các sản phẩm văn hóa tinh thần nói chung của quê hương mình... 3. Thái độ: - Có trách nhiệm, yêu quý trân trọng, góp phần giữ gìn và phát huy những di sản văn hoá phi vật thể của dân tộc. - Tự hào và yêu mến những làn điệu dân ca, là một trong những biểu hiện của tình yêu quê hương, đất nước. - Tuyên truyền ý thức bảo vệ những giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc trong thời kì hội nhập ngày nay. 4. Phát triển năng lực - Khả năng tự học; khả năng sáng tạo. - Cách nghiên cứu bài học; cách làm việc tập thể. - Cách đối thoại, phản biện; năng lực giao tiếp tiếng Việt; năng lực cảm thụ thẩm mỹ. * Nội dung tích hợp - Giáo dục đạo đức: hiểu được giá trị của di sản văn hóa dân tộc. Biết yêu quý, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ những di sản văn hóa đó. - Kĩ năng sống: + Tự nhận thức được giá trị tinh thần trách nhiệm đối với người khác. + Giao tiếp, phản hồi lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ ý tưởng cảm nhận của bản thân về bản chất lừa bịp của tên toàn quyền Va-ren qua đó thấy được bản chất thật của Pháp. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên - Soạn bài, phiếu bài tập, tranh ảnh minh hoạ, xây dựng dự án, chia nhóm theo năng lực… - Hướng dẫn học sinh làm việc góc, nhóm để vẽ tranh; sưu tầm các làn điệu dân ca Huế và các vùng miền khác. 2. Học sinh - Làm nhiệm vụ nhóm đã giao từ tiết trước - Vẽ tranh để trình bày ấn tượng sâu sắc của HS về tác phẩm. - Sưu tầm các làn điệu dân ca; quay clip. III. PHƯƠNG PHÁP - KỸ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp - Nêu vấn đề, diễn giải, vấn đáp, thuyết trình. - Thực hiện dự án, hoạt động nhóm, điều khiển. 2. Kĩ thuật.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, động não. - Chia nhóm - thảo luận nhóm. IV – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (2’) - GV yêu cầu các tổ báo cáo kết quả chuẩn bị bài. - GV nhận xét thái độ chuẩn bị của học sinh, đánh giá cao học sinh. GV cho điểm các tổ đã tìm tư liệu theo yêu cầu và nộp sản phẩm đúng thời gian quy định. 3. Bài mới A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’): - Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ. Cho Hs xem một đoạn clip một bài dân ca xứ Huế trên sông Hương. Đặt câu hỏi: ? Hãy thống kê bằng lời những làn điệu d/ ca Huế và tên nhạc cụ được nhắc đến trong vb? Gv chia lớp làm 2 dãy thi xem dãy nào kể được nhiều hơn GV chốt kiến thức, dẫn vào bài Ở tiết 1, tác giả đã giới thiệu cho chúng ta biết về các điệu dân ca tiêu biểu của xứ Huế và mỗi loại có đặc điểm như thế nào. Tiết 2 này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem ca Huế có nguồn gốc từ đâu và thưởng thức ca Huế như thế nào.. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) - Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động - Phương pháp: học theo nhóm, vấn đáp, bình,... - Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu - Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,... Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Giờ trước cô đã giao cho nhóm 2 tìm hiểu nội 3. Phân tích dung theo gợi ý bây giờ cô mời nhóm 2 lên a. Các làn điệu dân ca Huế trình bày phần chuẩn bị của mình b. Một đêm ca Huế trên sông Hương Nhóm Cảnh ca Tìm những chi tiết - Thời gian biểu diễn: Từ lúc 2 Huế trong miêu tả vẻ đẹp của trăng lên, đến sáng đêm trăng thiên nhiên, của - Không gian biểu diễn: Trên thơ mộng thuyền rồng; miêu tả thuyền rồng, giữa dòng sông trên sông trang phục, động Hương, sông nước bao la, Hương tác, giọng ca của ca huyền ảo, hữu tình. công, ca nhi. - Người biểu diễn:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đại diện nhóm trình bày Các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá cho điểm Giáo viên nhận xét đánh giá, cho điểm chốt máy chiếu GV bình: Sau khi suy ngẫm, tìm hiểu về kho tàng các điệu hò, bài hát dân gian xứ Huế, chúng ta được tác giả dắt xuống thuyền rồng, tham dự một đêm trăng nghe ca nhạc Huế. Đêm nằm trong chiếc thuyền trên dòng sông Hương thơ mộng để nghe ca Huế thật không có thú vui nào bằng. Ngòi bút miêu tả và biểu cảm của tác giả êm nhẹ, trong trẻo và say đắm mơ mộng làm sao! Thưởng thức ca nhạc như thế đúng là một sinh hoạt văn hóa dân gian, khác hẳn nghe ca nhạc trong rạp hát, hoặc băng đĩa tại gia đình… đúng không nào?. Sinh hoạt văn hóa dân gian thường mang tính nguyên hợp, nghĩa là nó hòa đồng, tổng hợp, mà ở đó, không gian người diễn xướng và người thưởng thức … đồng hiện, gắn bó với nhau tạo nên bức tranh cuộc sống sinh động, lôi cuốn.. + Trang phục truyền thống + Ngón đàn điêu luyện, trau chuốt + Lời ca thong thả, trang trọng - Người thưởng thức: + Chờ đợi rộn lòng + Xao động tận đáy hồn người. Ca Huế thanh cao, lịch sự, tinh tế. Ca Huế là hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống . Ca Huế đạt tới vẻ hoàn thiện trong cách biểu diễn và trong cách thưởng thức. Ca Huế là nét văn hóa phi vật thể độc đáo của văn hóa cổ truyền Việt nam cần được bảo tồn và phát huy. .. Để hiểu được về nguồn gốc của ca Huế cô mời nhóm 3 lên trình bày phần chuẩn bị của mình c. Nguồn gốc ca Huế: Nhóm Nguồn gốc - Ca Huế được hình - Dòng nhạc dân gian. - Dòng nhạc cung đình. 3 của một số làn thành từ đâu? điệu ca Huế, sự tao nhã của ca Huế. - Tại sao thể điệu ca Huế vừa sôi nổi tươi vui, vừa trang trọng uy nghi? - Thế nào là tao nhã? Sự thao nhã của ca Huế được. Ca Huế là sự kết hợp tuyệt vời của âm nhạc bình dân và âm nhạc bác học, vừa thanh tao, lịch sự, vừa sang trọng, duyên dáng..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> biểu hiện ở những yếu tố nào? Đại diện nhóm trình bày Các nhóm nhận xét, đánh giá bổ sung GV nhận xét đánh giá GV: Tại sao có thể nói nghe ca Huế là một thú tao nhã ? HS: - Tao nhã là thanh cao lịch sự. - Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức; từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc. - Từ đó, ta hiểu con người xứ Huế, nhất là người con gái Huế cũng rất thanh cao lịch sự, nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo sâu thẳm.. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần, một hình thức sinh hoạt văn hóa âm nhạc cổ truyền đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát huy.. Tóm lại, nghe ca Huế là 1 thú tao nhã vì ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức; từ ca công đến nhạc công; từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc ..Chính vì thế nghe ca Huế quả là 1 thú tao nhã. Qua bao nỗi thăng trầm thì ca Huế chính là món ăn tinh thần không thể thiếu được của người dân xứ Huế. Từ đó, ta hiểu người con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.. -. “Cộng hưởng trí tuệ” GV chia bảng làm 2 phần: Nội dung và Nghệ thuật HS lên bảng viết những điều mình học được về 2 phần trên Yêu cầu: Người viết sau không trùng người viết trước GV chốt. 4. Tổng kết a. Nội dung: - Huế không chỉ nổi tiếng bởi các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. - Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> HS đọc ghi nhớ. sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. b. Nghệ thuật: - Thuyết minh kết hợp với miêu tả, biểu cảm - Liệt kê - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm chất thơ. c. Ghi nhớ. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, chia sẻ * Phương pháp: Trò chơi * Kĩ thuật: Động não * Thời gian: 7- 10 phút. Trò chơi “Du lịch xứ Huế” Luật chơi: - GV đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm, HS 4 nhóm trả lời - Trả lời đúng được + 5 điểm và được tham quan 1 địa điểm + 1 món ăn của Huế - Trả lời sai nhường quyền cho nhóm khác Bộ câu hỏi: 1/ Văn bản “Ca Huế trên sông Hương” được viết theo thể loại nào? A. Truyện ngắn B. Tiểu thuyết C. Bút kí D. Tùy bút 2/ Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản “Ca Huế trên sông Hương” muốn đề cập đến? A. Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương. B. Nguồn gốc của 1 số làn điệu dân ca. C. Sự phong phú, đa dạng của các làn điệu ca Huế D. Cả 3 nội dung trên 3/ Vì sao nói ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi?.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> A. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian B. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng C. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình D. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình 4/ Cung bậc nào sau đây không được dùng để miêu tả tiếng đàn của các ca công? A. Âm thanh cao vút B. Trầm bổng C. Lúc khoan lúc nhặt D. Réo rắt, du dương 5/ Khi giới thiệu các làn điệu ca Huế trong đoạn 1, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A. Lặp cấu trúc ngữ pháp B. Liệt kê C. Nhân hóa D. So sánh 6/ Đêm ca Huế diễn ra trong khoảng thời gian nào? A. Từ lúc thành phố lên đèn đến lúc trăng lên. B. Từ lúc thành phố lên đèn đến đêm khuya. C. Từ lúc thành phố lên đèn đến lúc gà gáy sáng. D. Từ lúc trăng lên đến sáng. 7/ Dòng nào nói đúng nhất những nguyên nhân tạo nên nét độc đáo của đêm ca Huế trên sông Hương ? A. Du khách được ngồi trên thuyền rồng, được nghe và ngắm nhìn các ca công từ trang phục đến cách chơi đàn đến những ngón đàn trau chuốt và điêu luyện. B. Quang cảnh sông nước đẹp, huyền ảo, thơ mộng. C. Những làn điệu dân ca Huế phong phú và đa dạng, giàu cung bậc tình cảm, cảm xúc. D. Kết hợp cả 3 nội dung trên. 8/ Khi biểu diễn, các ca công vận trang phục gì? A. Nam áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ áo dài, khăn đóng. B. Nam nữ mặc võ phục. C. Nam nữ mặc áo bà ba nâu. D. Nam nữ mặc áo quần bình thường. 9/ Đêm ca Huế được mở đầu bằng mấy nhạc khúc? A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn 10/ Câu văn nào trong số các câu văn sau đây được dùng để nói lên vẻ đẹp của con người xứ Huế ? A. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm B. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế C. Mỗi câu hò Huế dù ngắn hay dài đều được gửi gắm ít ra một ý tình trọn vẹn D. Huế chính là quê hương của chiếc áo dài Việt Nam.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG * Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng - Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo * Phương pháp: Dự án * Kỹ thuật: Động não, hợp tác * Thời gian: 2 phút GV: ? Ở Quảng Ninh nổi tiếng với những làn điệu dân ca nào? H: chia sẻ - “Hát giao duyên trên vịnh Hạ Long”; - “Hát Sóong cọ”; múa “ Xúc tép” - Điệu Then và cây đàn Tính ? Qua việc tìm hiểu mạng In- ter - net hoặc quá trình trải nghiệm thực tế, hãy nêu những nhận xét của em về tình hình thực tế sinh hoạt văn hoá ca Huế trên sông Hương hiện nay và những vấn đề đặt ra? H: Chia sẻ những trải nghiệm cá nhân: vứt rác bừa bãi.... GV tích hợp GDCD 7: Các em đã dược hiểu thế nào là di sản văn hóa và cách bảo vệ các di sản văn hóa ở chương trình giáo dục công dan lớp 7. Hơn nữa, chúng ta vừa đi tìm hiểu về ca Huế - một di sản văn hóa phi vật thể của dân tộc. Vậy, e hãy cho cô biết: Em cần làm gì để bảo vệ và phát triển các làn điệu dân ca nói riêng và các di sản văn hóa nói chung của quê hương mình HS: Giữ gìn DSVH Nhắc nhở mọi người giữ gìn DSVH Tham quan để biết những nét đẹp Giới thiệu + Quảng bá những nét đẹp của di sản văn hóa với bạn bè quốc tế E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG (Về nhà) HS chọn 1 trong 2 dự án sau để thực hiện theo nhóm 1/ Dự án “Tớ là người nổi tiếng” - HS sẽ đóng vai là một Tiktoker, Youtuber nổi tiếng - Quay video giới thiệu về 1 làn điệu dân ca ở địa phương/ thành phố của em 2/ Dự án “Tôi yêu văn hóa dân tộc” - Sưu tầm thêm những tác phẩm văn học về đề tài lòng yêu mến, niềm tự hào đối với một di sản văn hóa dân tộc - Làm sổ tay và chia sẻ với các bạn trong lớp Hướng dẫn tự học.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Làm SĐTD tổng kết kiến thức toàn bài - Hoàn thiện dự án - Chuẩn bị bài “Liệt kê” V. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. Ngày soạn: 07/04/2021 Ngày dạy: ................. Tiết 119 LIỆT KÊ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu khái niệm liệt kê. - Nắm được các kiểu liệt kê. 2. Kĩ năng - Nhận biết phép liệt kê, các kiểu liệt kê. - Phân tích giá trị của phép liệt kê. - Sử dụng phép liệt kê trong nói và viết. 3. Thái độ - Giáo dục hs ý thức học tập, nắm vững nội dung bài học, biết vận dụng trong nói viết đạt hiệu quả. 4. Năng lực, phẩm chất - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo, năng lực cảm thụ văn chương. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin. - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng phép liệt kê theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về sử dụng phép liệt kê. II. PHƯƠNG PHÁP - HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học .... - PP phân tích, thực hành, vấn đáp, nêu vấn đề... III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên - Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. - Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp 2. Kiểm tra bài cũ (1’) - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Các hoạt động dạy bài mới A. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài mới, tạo hứng thú cho tiết học. - Phương pháp: thuyết trình - Năng lực cần đạt: huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: Cách 1: Từ bài tập ở phần kiểm tra bài cũ, dẫn vào bài: Mùa xuân đến làm cho các loài hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, hoa đào, hoa ban , hoa mai ... đua nhau khoe sắc. Trong câu này, nếu bỏ đi hoa lan, hoa đào, hoa ban, hoa mai nghĩa của câu có thay đổi không? Thay đổi ntn? (Về mặt ngữ pháp không ảnh hưởng nhưng về mặt ý nghĩa thì sức sống, sự đa dạng, sinh động, vẻ đẹp của mùa xuân giảm đi...) Như vậy, khi muốn diễn tả đầy đủ, sâu sắc một vấn đề nào đó người ta hay dùng phép liệt kê Vậy thế nào là liệt kê, có các kiểu liệt kê nào -> nội dung bài học. Cách 2: Kể các tên gọi khác nhau của Bác: anh Ba, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh... Viếc các em kể ra các tên gọi khác nhau của Bác chính là các em đang sử dụng phép liệt kê. Vậy thế nào là liệt kê, có các kiểu liệt kê nào -> nội dung bài học. (ngoài ra có thể kể tên các cầu thủ trong đội tuyển VN, các phong tục ngày Tết, các tác phẩm văn học, các nhân vật văn học... B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Thế nào là liệt kê? I. Thế nào là liệt kê? - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu liệt kê (SGK- 104) - Phương pháp: nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận nhóm, khái quát - Năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ - Thời gian: 8’ - Cách thức tiến hành: Gv chiếu, HS đọc ngữ liệu (SGK - 104), chú ý các - Cấu tạo, ý nghĩa các bộ phận in đậm: câu in đậm. + Cấu tạo: Đều có kết cấu cú ? Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? của ai?.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn). ? Cấu tạo của những bộ phận in đậm có gì giống nhau? - Đều là những cụm từ, từ miêu tả những vật dụng sang trọng được bày la liệt bên cạnh quan phụ mẫu. ? Em hãy chỉ ra các cụm từ và cho biết đó là các cụm từ gì? Gợi: Cụm danh từ, cụm động từ, hay cụm tính từ? Một cụm từ cùng loại (cụm danh từ): Bát yến hấp đường phèn...; tráp đồi mồi chữ nhật để mở. ? Hãy chỉ ra các từ cùng loại trong câu văn in đậm. Đó là từ loại gì? Cau đậu, rễ tía, ngoáy tai… -> danh từ. ? Việc tác giả nêu ra hàng loạt các sự việc sắp xếp nối tiếp nhau như vậy để làm gì? - Làm nổi bật lối sống xa hoa hưởng thụ của tên quan phủ. Lối sống đó đối lập hoàn toàn với những người dân phu? Cách viết như trên gọi là phép liệt kê. Vậy em hiểu phép liệt kê là gì? Phát biểu. Đọc ghi nhớ (SGK- 105). pháp tương tự nhau. + Ý nghĩa: Đều là những cụm từ, từ miêu tả những vật dụng sang trọng bên cạnh quan phụ mẫu.. ->Làm nổi bật lối sống xa hoa hưởng thụ của tên quan phủ. -> Cách viết đó gây ấn tượng mạnh với người đọc.. 2. Ghi nhớ: (SGK- 105) Bài tập nhanh Đưa bài tập nhanh: HS làm theo nhóm <3nhóm>. Chỉ ra phép liệt kê. (3’) Nhóm 1: Bác ngồi đó, lớn mênh mông Trời xanh, biển rộng, ruộng đồng, nước non. (Tố Hữu) Nhóm 2: Tỉnh lại đi em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em người con gái anh hùng. (Tố Hữu) Nhóm 3: Chập chùng, thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà. (Tố Hữu) Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét. * Lưu ý: Cần phân biệt liệt kê với cách kể lể dài dòng, rườm rà,… Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu liệt kê II. Các kiểu liệt kê - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái 1. Khảo sát , phân tích ngữ liệu (SGK - 105) niệm liệt kê.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Phương pháp: nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận nhóm, khái quát - Năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ - Thời gian: 8’ - Cách thức tiến hành: Gv chiếu, HS đọc ngữ liệu (SGK- 105). Chú ý các bộ phận in đậm. ? Xét về cấu tạo, các phép liệt kê trong câu a, b có gì khác nhau? Câu a: Các từ được sắp xếp độc lập. Câu b: Các từ được sắp xếp theo từng cặp (có dùng các quan hệ từ đẳng lập như: và, với…) ? Hãy quan sát NL2 (SGK- 105). Chỉ ra các bộ phận liệt kê trong từng câu. Câu a: Tre, nứa, trúc, mai, vầu Câu b: hình thành và trưởng thành; gia đình, họ hàng, làng xóm ? Thử đảo thứ tự các bộ phận liệt kê trong từng câu trên và rút ra kết luận? - Câu a: Có thể thay đổi -> ý nghĩa của câu không thay đổi. - Câu b: Không thể thay đổi vì các bộ phận liệt kê được sắp xếp theo quan hệ tăng tiến. ? Từ 2 bài tập trên: Em thấy có mấy kiểu liệt kê? Đó là những loại nào? (Xét về cấu tạo, về ý nghĩa) Đọc ghi nhớ.. - Câu a: Các từ được sắp xếp độc lập -> Liệt kê không theo từng cặp. - Câu b: Sắp xếp theo cặp, dùng quan hệ từ -> Liệt kê theo từng cặp. - Về cấu tạo: + Liệt kê theo từng cặp. + Liệt kê không theo từng cặp. - Về ý nghĩa: + Liệt kê tăng tiến. + Liệt kê không tăng tiến.. 2. Ghi nhớ 2: (SGK- 105). Bài tập nhanh ? Hãy chỉ ra phép liệt kê, cho biết đó là kiểu liệt kê nào? - Chao ơi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nức lên, khóc như người ta thở. Dì thở ra nước mắt. <Nam Cao> => Liệt kê tăng tiến. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa học - Phương pháp: phát vấn, khái quát - Năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, tư duy sáng tạo - Thời gian: 15’ - Cách thức tiến hành: ? Vận dụng kiến thức vừa học hãy chỉ ra III. Luyện tập những phép liệt kê trong văn bản “Tinh thần Bài tập 1 yêu nước của nhân dân ta”? Tác dụng của các - ...Nó kết thành một làn sóng vô phép liệt kê đó? Cho biết vì sao em lại cho rằng cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> đó là những phép liệt kê? Hoạt động độc lập hoàn thành. Dựa vào kiến thức lí thuyết vừa học lí giải. Nhận xét. Lưu ý hs: Việc sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại trong phép liệt kê không giới hạn trong phạm vi những bộ phận kế tiếp nhau trong một câu mà có thể mở rộng ra giữa các câu kế tiếp nhau trong một đoạn.. Hs đọc nội dung, yêu cầu bài tập. ? Tìm phép liệt kê trong đoạn thơ? Hoạt động độc lập. Gọi hs hoàn thành bài tại chỗ. Hs còn lại theo dõi bạn trả lời -> nhận xét, đánh giá. Như vậy vừa rồi cô đã hướng dẫn các em làm bài tập 1,2 và tìm được các phép liệt kê trong văn nghị luận, truyện ngắn, thơ trữ tình. ? Vậy qua 2 bài tập này giúp em rút ra điều gì? Liệt kê được sử dụng rộng rãi ở các loại văn bản. Vì vậy chúng ta cần học tập cách sử dụng phép liệt kê trong khi tạo lập văn bản. * Nhấn mạnh và lưu ý hs: Liệt kê được dùng rộng rãi trong các loại văn bản khác nhau. Ngoài những ví dụ về liệt kê trong văn bản văn chương nghệ thuật, liệt kê còn có mặt trong văn bản hành chính. Ví dụ: Kính gửi: - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ. - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu từ nay trở đi các văn bản cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương gửi Thủ tướng Chính phủ phải do Bộ trưởng, Thủ trrưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố kí.... mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. -> diễn tả đầy đủ, sâu sắc sức mạnh của tinh thần yêu nước. - Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại...Chúng ta có quyền tự hào...Lê Lợi, Quang Trung,... -> Lòng tự hào về truyền thống vẻ vang của DT được biểu hiện qua những tấm gương của các anh hùng dân tộc. - Từ các cụ già tóc bạc...Chính Phủ. -> Sự đồng tâm nhất trí của mọi tầng lớp nhân dân VN đứng lên đánh Pháp. Bài tập 2 b. Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Nêu yêu cầu bài tập 3: Đặt câu có sử dụng phép liệt kê để: + Trình bày nội dung truyện ngắn “Những trò lố...” + Nêu cảm xúc về hình tượng PBC trong truyện ngắn. Chia hs theo tổ và phân công nhiệm vụ: T1-a; T2-b; T3-c. Hs các tổ dựa vào nhiệm vụ phân công hoàn thành. GV gọi 3 hs lên bảng làm. HS còn lại theo dõi, đối chiếu kết quả, nhận xét. ? Bài 3 rèn cho em kĩ năng gì?. Bài tập 3 - Truyện ngắn “Những trò lố...” cho ta thấy rõ bộ mặt gian trá, lố bịch, giả dối...của tên toàn quyền Va-ren và phẩm chất kiên cường, bất khuất của bậc anh hùng, vị thiên xứ, đấng xả thân vì độc lập - cụ Phan Bội Châu. - Ông là nhà cách mạng vĩ đại; một trái tim yêu nước nồng nàn; một đáng thiên sứ xả thân cho độc lập tự do của dân tộc; một con người có khí phách kiên cường, một con người sống mãi với lịch sử dân tộc Việt Nam.. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: ? Viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép liệt kê? H viết. Gv lưu ý: Bài tập viết đoạn văn gv cho hs phát triển luôn câu văn vừa đặt trong bài 3 có sử dụng phép liệt kê thành một đoạn văn. H viết -> nhận xét, sửa chữa. G: Phép liệt kê được sử dụng rộng rãi... Vậy theo em đây có phải là biện pháp tu từ không? (phải) Vì sao? (diễn tả đầy đủ thực tế..., gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc, người nghe. G: Phép liệt kê thường đem đến các hiệu quả tu từ làm bộc lộ tính chất khẩn trương hay bề bộn của sự việc, tính tất bật, tính nghiêm trọng, tính quyết liệt của hành động hay biến cố, tính phong phú hơn mức bình thường của chủng loại...Sử dụng phép liệt kê đúng chỗ và đúng lúc sẽ gây được ấn tượng sâu sắc cho người đọc, người nghe. - Để đạt được hiệu quả tu từ như vậy, có thể dùng thêm một số trợ từ nhấn mạnh trong phép liệt kê, ví dụ: Tôi đi chợ mua nào rau, nào đậu, nào gà, nào vịt. E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS mở rộng, liên hệ thực tế. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 2’ - Cách thức tiến hành: ? Sưu tầm những câu thơ, câu văn có sử dụng phép liệt kê? 4. Củng cố (2’).
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Gv khái quát lại nội dung bài học. 5. Hướng dẫn về nhà (2’) * Đối với bài cũ: - Học thuộc ghi nhớ. - Hoàn thành các bài tập. - Tìm trong các văn bản đã học một đoạn văn, một đoạn thơ có sử dụng phép liệt kê và phân tích giá trị của phép tu từ trong việc tạo nên giá trị nghệ thuật của đoạn văn, thơ. * Đối với bài mới: Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản hành chính. - Đọc trước nội dung bài. - Trả lời các câu hỏi SGK. - Xem trước nội dung phần luyện tập. V . Rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ..................................................................................................................................... Ngày soạn: 07/04/2021 Ngày dạy: ................. Tiết 120 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được đặc điểm của văn bản hành chính: hoàn cảnh, mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống. 2. Kĩ năng - Nhận biết được các loại văn bản hành chính thường gặp trong đời sống. - Viết được văn bản hành chính đúng quy cách. 3. Thái độ - Giáo dục hs ý thức tích hợp với các văn bản, các đoạn văn giải thích và phần tiếng việt đã học. 4. Năng lực, phẩm chất - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo, năng lực cảm thụ văn chương. - Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin. - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng phép liệt kê theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân về sử dụng phép liệt kê. II. PHƯƠNG PHÁP.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> - HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học .... - PP phân tích, thực hành, vấn đáp, nêu vấn đề... III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên - Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. - Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp (1’) - Kiểm tra sĩ số học sinh - Kiểm tra vệ sinh, nề nếp 2. Kiểm tra bài cũ (1’) - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 3. Các hoạt động dạy bài mới A. Hoạt động khởi động - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài mới, tạo hứng thú cho tiết học. - Phương pháp: thuyết trình - Năng lực cần đạt: huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: GV đưa các mẫu văn bản: Tờ khai theo mẫu, giấy mời họp, biên bản họp lớp, đơn xin nghỉ học, báo cáo, giấy đề nghị..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> ? Các em có thường gặp các kiểu văn bản trên trong cuộc sống không? Nó thuộc kiểu văn bản nào? (hành chính). Đây là kiểu văn bản được dùng trong các hoạt động quản lí, điều hành các mặt đời sống xã hội để giải quyết các mối quan hệ xã hội giữa nhà nước với nhân dân và giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa các đoàn thể, các tổ chức xã hội với nhau hoặc với quần chúng...Vậy văn bản hành chính có những đặc điểm gì -> Bài học hôm nay. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Thế nào là văn bản hành chính? I. Thế nào là văn bản hành - Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là chính? văn bản hành chính 1. Khảo sát, phân tích ngữ - Phương pháp: nêu vấn đề, phát vấn, thảo luận liệu nhóm, khái quát - Năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ - Thời gian: 16’ - Cách thức tiến hành: Gv chiếu yêu cầu hs theo dõi 3 văn bản: thông báo, đề nghị, báo cáo. Đọc 3 văn bản và chú ý nội dung, hình thức và cho biết: ? Theo em, khi nào người ta viết các văn bản thông - Khi muốn truyền đạt nội.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> báo, đề nghị và báo cáo? Tư duy độc lập trả lời. Khi cần truyền đạt một vấn đề gì đó (thường là quan trọng) xuống cấp thấp hơn hoặc muốn cho nhiều người biết thì người ta dùng văn bản thông báo. + Khi cần đề đạt một nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản đề nghị. + Khi báo cáo một vấn đề gì lên cấp cao hơn -> báo cáo. *Gv bổ sung: Thông báo: Phổ biến thông tin kèm theo hướng dẫn và yêu cầu thực hiện. Kiến nghị: Trình bày nguyện vọng thường kèm theo lời cảm ơn. Báo cáo: Tập hợp những công việc đã làm được sơ kết, tổng kết để cấp trên biết, thường kèm theo số liệu, tỉ lệ phần trăm. ? Mục đích của mỗi văn bản là gì? Trình bày. ? Ba văn bản trên có gì giống và khác nhau? Tên gọi, nội dung và mục đích sử dụng của 3 văn bản khác nhau nhưng giống ở một số mục có sẵn. ? Hãy chỉ ra những mục có mặt trong cả 3 văn bản trên? * Lưu ý: 3 văn bản trên không chỉ trình bày các mục giống nhau mà cách trình bày cũng gần giống nhau: Quốc hiệu (tên nước), tiêu ngữ: thể chế hành chính ghi ở đầu văn bản, phần giữa hoặc chếch sang bên phải trang giấy. Địa điểm, thời gian ...viết trên cùng một dòng, chếch sang phải trang giấy, ngay bên dưới mục 1. Họ tên, chức vụ, tên hoặc cơ quan nhận văn bản ghi ở phần đầu nội dung văn bản (văn bản 2,3) hoặc ghi ở góc trái phía dưới văn bản (VB1). Phần họ tên chức vụ người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi ghi ở phần nội dung văn bản hoặc góc trái song song với quốc hiệu và tiêu ngữ (VB1) hoặc ở cuối văn bản. Phần 5 là mục quan trọng nhất trong mỗi văn bản song mỗi văn bản có nội dung khác nhau. Chữ kí, họ tên người gửi văn bản ghi ở phần cuối, góc phải văn bản. ? Qua phân tích ngữ liệu em có nhận xét gì về nội dung, hình thức 3 văn bản trên? (3 văn bản trên dùng để làm gì?) Những văn bản dùng để truyền đạt thông tin từ cấp trênxuống cấp dưới,đề đạt nguyện vọng của cá nhân. dung, yêu cầu, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng.. - Mục đích: + VB1: phổ biến 1 nội dung để gv và hs nắm được kế hoạch. + VB2: đề xuất 1 nguyện vọng, ý kiến: xin nghỉ thăm bạn. + VB3: báo cáo những gì đã làm được: kết quả lao động. - So sánh: + Khác nhau về mục đích và nội dung, yêu cầu. + Giống nhau: Có một số mục nhất định: . Quốc hiệu, tiêu ngữ(1). . Địa điểm, thời gian viết văn bản(2). . Họ tên, chức vụ, tên hoặc cơ quan nhận văn bản(3). . Họ tên, chức vụ người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản(4). . Nội dung văn bản(5). . Chữ kí và họ tên người gửi văn bản (6)..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> hay tập thể tới các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết... người ta gọi là văn bản hành chính. ? Vậy em hiểu như thế nào về văn bản hành chính? Nó có những đặc điểm gì? Trả lời. Khái quát bằng ghi nhớ. ? Trong cuộc sống em còn gặp những văn bản nào tương tự như 3 văn bản trên không? Có: biên bản, hợp đồng, sơ yếu lí lịch,... - Gv đưa giấy khai sinh, giấy chứng nhận tốt nghiệp. Hs quan sát. ? Theo em, đây có phải là các văn bản hành chính không? Vì sao? Phải, căn cứ vào nội dung, hình thức. ? Như vậy, chúng ta vừa được tìm hiểu 3 ngữ liệu và 1 số văn bản khác -> là những dạng tồn tại của văn bản hành chính. Em nhận thấy các văn bản hành chính có điểm chung và điểm riêng nào? Khác nhau về tên gọi, nội dung, mục đích sử dụng; giống nhau: Nội dung ngắn gọn, chính đáng, thiết thực, rõ ràng, chính xác. HT trình bày theo một số mục (theo mẫu). * Nhấn mạnh: Nội dung của văn bản hành chính bao giờ cũng ngắn gọn, đề mục rõ ràng, số liệu chính xác (báo cáo). Nội dung đưa ra trong văn bản hành chính phải chính đáng (đề nghị), thiết thực,quan trọng (thông báo). Trong văn bản hành chính, không phải nội dung nào cũng thông báo, ý kiến nào cũng có thể đề nghị, con số, số liệu trong báo cáo không phải chung chung, không rõ ràng...đặc biệt là cấp gửi: Báo cáo chỉ sử dụng cho cấp dưới gửi lên cấp trên. Thông báo chỉ sử dụng cho cấp trên gửi xuống cấp dưới. Đề nghị sử dụng cho cấp dưới gửi lên cấp trên và cấp trên gửi lên cấp cao hơn. ? Tại sao văn bản hành chính lại phải trình bày theo một số mục nhất định như trên? Căn cứ vào yêu cầu, tính chất của kiểu văn bản. Văn bản hành chính là kiểu văn bản biểu thị tính chất thể chế, kỉ cương; là loại văn bản dùng trong lĩnh vực quản kí và điều hành -> đòi hỏi nó phải đảm bảo được sự nghiêm chỉnh, trang trọng, chính xác, hiệu lực -> chính vì thế nên nó phải tuân thủ theo một số mục nhất định theo mẫu- người ta gọi đó là tính khuôn mẫu, khuôn mẫu ấy là do nhà nước quy định.. -> Nội dung: Truyền đạt thông báo yêu cầu, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng. - Hình thức: Được trình bày theo một số mục nhất định. 2. Ghi nhớ: (sgk-110)..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> ? Vậy hình thức trình bày của văn bản hành chính có gì khác so với các văn bản truyện và thơ mà em đã học? - GV: tác phẩm truyện có sử dụng yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Còn văn bản hành chính không sử dụng hư cấu, tưởng tượng. Trong văn bản hành chính bao giờ cũng ghi rõ thời gian, địa điểm, hiệu lực bắt đầu từ khi nào, ai chịu trách nhiệm thi hành, nội dung rõ ràng, số liệu cụ thể, chính xác... - Về mặt ngôn ngữ trong thơ văn có sử dụng ngôn ngữ giàu tính hình tượng, mang sắc thái biểu cảm (sử dụng các biện pháp tu từ, từ nhiều nghĩa, các kiểu câu khác nhau trong đó có cả câu đặc biệt, câu rút gọn -> đòi hỏi người đọc phải huy động trí tưởng tượng cao độ mới nắm được. Còn trong VBHC chủ yếu sử dụng ngôn ngữ hành chính: Tên nước, thể chế, tên văn bản hành chính, chiểu theo, căn cứ vào...Từ ngữ chỉ thường mang một nghĩa: Nghĩa đen, nghĩa gốc. câu văn ngắn gọn, nội dung thông tin rõ ràng. Diễn đạt không sử dụng các phép tu từ, phép lặp, điệp ngữ, điệp từ, những câu văn quá dài. ? Tại sao văn bản hành chính lại có sự khác biệt về cách trình bày so với các văn bản khác như vậy? Để đảm bảo tính hiệu lực, tính chính xác, minh bạch -> đó là một trong những yêu cầu của kiểu văn bản này cùng với yêu cầu về tính khuôn mẫu. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa học - Phương pháp: phát vấn, khái quát - Năng lực cần đạt: Năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, tư duy sáng tạo - Thời gian: 12’ - Cách thức tiến hành: II. Luyện tập Đưa bảng phụ 6 tình huống sgk. Đọc, xác định ? Trường hợp nào người ta viết văn bản hành chính? Vì sao? - Hs căn cứ vào nội dung, mục đích của mỗi tình huống trả lời. ? Vì sao tình huống 3,6 không dùng văn bản hành chính? Vì ghi lại cảm xúc thì chỉ có thể sử dụng văn bản biểu cảm; Để biết được buổi tham quan ấy thì phải sử dụng phương thức kể, tả để tái hiện lại buổi tham quan ấy cho bạn nghe -> bạn hình dung ra các sự việc và quang cảnh buổi tham quan. Chốt đáp án: - Tình huống 1,2,4,5 viết văn bản hành chính: 1- thông báo; 2 - báo cáo; 4 - đơn từ; 5 - đề nghị..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> 3 - biểu cảm, 6 - tự sự, miêu tả. ? Từ bài tập 1 theo em khi nào cần sử dụng văn bản hành chính? Văn bản hành chính tồn tại ở những dạng nào? Mỗi dạng văn bản hành chính được sử dụng trong những tình huống cụ thể nào? - Gv đưa bài tập bổ sung: Viết một lá đơn xin nghỉ học. - Hs hoàn thành độc lập -> nhận xét, sửa lỗi.? D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS luyện tập liên hệ thực tế, thực hành trên cơ sở những kiến thức vừa tìm hiểu. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 5’ - Cách thức tiến hành: ? Viết một lá đơn xin nghỉ học ? E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: Hướng dẫn HS mở rộng, liên hệ thực tế. - Phương pháp: thuyết trình, khái quát. - Năng lực cần đạt: Năng lực tư duy sáng tạo. - Thời gian: 3’ - Cách thức tiến hành: Vẽ sơ đồ tư duy bài học. . Hướng dẫn về nhà (2’) * Đối với bài cũ: - Học, nắm chắc nội dung bài. Hoàn thành các bài tập sgk, sách bài tập. - Đọc kĩ các văn bản, học tập cách viết. Sưu tầm một số văn bản cùng loại. * Đối với bài mới: Soạn bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy. - Đọc trước nội dung bài. - Trả lời các câu hỏi SGK. - Xem trước nội dung các bài tập. V . Rút kinh nghiệm ..................................................................................................................................... ............................................................................................................................. ......................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(27)</span> ..................................................................................................................................... ..............................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(28)</span>