Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

OI THI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.81 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Câu 1: Đánh giá TNKS VN ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp *Vai trò của TNKS: -TNKS là cơ sở tiền đề để phát triển CN -Vn là nơi giao thoa của 2 vành đai sinh khoáng lớn là TBD và ĐTD tạo điều kiện cho VN có TNKS phong phú, đa dạng: Đã phát hiện trên 3.500 mỏ và điểm quặng của trên 80 loại khoáng sản khác nhau (mới khai thác 300 mỏ của 30 loại khoáng sản). Về trữ lượng, phần lớn các mỏ có trữ lượng trung bình và nhỏ, mang ý nghĩa địa phương. Tuy nhiên, chúng ta cũng có một số loại tài nguyên có trữ lượng và chất lượng tốt là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm. Về phân bố, tập trung chủ yếu ở Miền núi trung du, cao nguyên. ***Khoáng sản nhiên liệu – năng lượng.  Than. - Than đá: trữ lượng địa chất ~ 6,6 tỉ tấn, đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á. Vùng than đá lớn nhất nước ta là bể than Đông Bắc (chiếm 90% trữ lượng than cả nước).tập trung ở Quãng Ninh, có giá trị xuất khẩu. - Than mỡ dùng để luyện cốc cho công nghiệp luyện kim, chỉ có ở Phấn Mễ, Làng Cẩm, Chợ Đồn (Đông Bắc), Điện Biên, Khe Bố (Nghệ An). Trữ lượng thăm dò ~ 8,6 triệu tấn. - Than nâu : Na Dương (Lạng Sơn) ~ 200 tỉ tấn đã được khai thác cho công nghiệp sản xuất xi măng; Vùng Đồng bằng sông Hồng trữ lượng hàng chục tỉ tấn nhưng ở độ sâu 1.0002.000m; Vùng dọc sông Cả - Than bùn: nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long (vùng U Minh); đang được khai thác khoảng 1 tỉ tấn.  Dầu khí thiên nhiên. - Trữ lượng dự báo địa chất ~10 tỉ tấn (cho khai thác ~ 4 – 5 tỉ tấn dầu qui đổi); trữ lượng khí đồng hành ~ 180 – 300 tỉ m3. Đang khai thác các mỏ Tiền Hải (khí đốt), Bạch Hổ (dầu và khí), Rồng (dầu); Đại Hùng (dầu), Rạng Đông (Dầu), Hồng Ngọc (dầu), Lan Đỏ và Lan Tây (khí đốt)...Nam Hồng Ngọc (dầu mỏ) và một số mỏ khí ở bể trầm tích Thổ Chu – Mã Lai...Riêng khí đốt : 50 tỉ m3 ***Khoáng sản kim loại đen: KL đen làm nguyên liệu cho CN luyện kim đen như Fe, Mangan, titan, Crôm.. -Fe: trữ lượng dự báo khoảng 1800 tỉ tấn, trữ lượng khai thác khoảng 1 tỉ tấn +Phân bố: Thạch Khê ( Hà Tĩnh), Tòng Bá (Hà Giang), Quý Xa ( Yên Bái), Trại Cau ( Thái Nguyên) -Mangan: các mỏ nhỏ ở Trùng Khánh, Trà Lĩnh (Cao Bằng), trữ lượng 3.2 triệu tấn -Crôm: Cổ Định(Thanh Hoá), trữ lượng 3.2 triệu tấn -Titan: Núi Chúa (Thái Nguyên), Oxit Titan ở vùng biển Quãng Ninh, DH Nam Trung Bộ ***Kháng sản KL màu, KL nhẹ, KL quí hiếm.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Đặc điểm là các mỏ đa kim nên khó khai thác và sử dụng, phân bố chủ yếu ở miền núi nên khai thác gặp nhiều khó khăn, khai thác KL màu đòi hỏi KT, công nghệ cao +Đồng: ở Tạ Khoa(Sơn La) là mỏ đồng-Niken, Sin Quyền (Lào Cai) là mở đồng-vàng: trữ lượng 600.000tấn, 29 tấn vàng, 25 tấn bạc -Chì-kẽm: chợ Đồn (Bắc Cạn) tập trung 80% trữ lượng chì – kẽm của cả nước -Thiếc-Vonfram: ở Tĩnh Túc(Cao Bằng), Quỳ Hợp (Nghệ An) trữ lượng 13.9 ngàn tấn. -Bôxít: trữ lượng thăm dò 6.6 tỉ tấn, trữ lượng khai thác 4 tỉ tấn. Phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đắc Lắc, ở Đông Bắc ( Cao Bằng, Lạng Sơn), ở ĐNB (BDương, BPhước, Đồng Nai) -Vàng: trữ lượng dự báo 280 ngàn tấn, tin cậy 49 tấn ở Bồng Miêu (Quãng Nam) phát hiện được 284 điểm có vàng, trong đó có 45 điểm có quặng vàng, đã khai thác 30 điểm nhưng qui mô nhỏ ***Khoáng sản phi kim loại: làm nguyên liệu công nghiệp hoá chất, phân bón. Nguyên liệu, kỹ thuật và mĩ nghệ sản xuất gạch chịu lửa, gốm sư, VLXD -Apatít: trữ lượng dự báo 2 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 908 triệu tấn ở Cam Đường( Lào Cai ), sản xuất phân lân -Photphorit: ít ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) -Pyrit: ở Phú Thộ, Hà Tây trữ lượng 10 triệu tấn -Đá quý: ở ven sông Hồng, Quỳ Hợp (Nghệ An) có đá Safia, Rucbi -Cát thuỷ tinh: trữ lượng 1.1 tỉ tấn ở DHNTB: Quãng Ngãi, Nha Tranbg, Tuy Hoà, Cửa Tùng (QTrị) -Sét, xi măng: trữ lượng 300 triệu tấn ở Lạng Sơn, Qninh, Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Trung bộ -Cao Lanh: sx mĩ nghệ, trữ lượng 50 triệu tấn -Đá vôi: làm chất trợ dung trong CN luyện kim để sx xi măng, làm đá ốp lát Ảnh hưởng của TNKS VN đến sự phát triển và phân bố CN VN: *Thuận lợi: -Nguồn TNKS VN tạo điều kiện cho VN phát triển có cấu CN đa ngành từ các nghành CN năng lượng, CN khai thác và CN chế biến( chế biến KS, KL và phi KL) +KS năng lượng: than, dầu khí cho phép VN phát triển ngành CN khai thác và CN chế biến, Cn năng lượng +KS kim loại: sắt, thiếc, chì, kẽm Cn luyện kim, cơ khí +KS phi KL: Apatic  sx phân bón +KS cát, đá  phát triển CN vật liệu XD -Sự phân bố các loại TNKS trên lãnh thổ tạo ra các kết hợp lãnh thổ CN. Đây còn là thế mạnh khác nhau của các vùng.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> +Miền núi và trung du phía B: nổi bậc về CN năng lượng (than, nhiệt điện), khai thác và chế biến KL (đen, màu), hoá chất, VLXD +Bắc Trung Bộ có thế mạnh về sx VLXD (Xi măng) +ĐNB có thế mạnh về khai thác và chế biến dầu khí -Có 1 số mỏ phân bố tập trung : than 90% QN, dầu khí phần lớn phân bố thềm lục địa ĐNB, bôxít (Tây Nguyên), tiềm năng thuỷ điện (trung du MN Bắc Bộ, Tây Nguyên). Do đó TNKS thuận lợi cho việc hình thành 1 số ngành CN trọng điểm, vùng CN tập trung. *Khó khăn: -Mỏ KS phân bố phân tán, qui mô nhỏ, tập trung chủ yếu ở Miền núi trung du, cao nguyên nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém, giao thông vận tải cùng các dịch vụ, sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn, nên rất khó khăn trong việc thiết kế khai thác công nghiệp, phát triển CN qui mô nhỏ, gây trở ngại cho công tác quản lý tài nguyên khoáng sản -Mỏ KS có cấu trúc phức tạp, mỏ ngoài khơi xa khai thác khó khăn đòi hỏi kỹ thuật cao. Cần sự hợp tác với nước ngoài -Khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường, khai thác quá mức làm cạn kiệt nguồn tài nguyên. Câu 2: Đánh giá đặc điểm dân cư Việt Nam và ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển KTXH A/Đặc điêm dân cư: Dân cư là tập hợp người sống trên lãnh thổ, được đặc trưng bởi kết cấu; mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế; bởi tính chất của việc phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ. 1/Việt Nam là nước đông dân: năm 2006: 84.2 triệu người, năm 2009: 85.8 triệu người đứng thứ 13 TG và thứ 3 trong KV ĐNÁ. 2/Có nhiều dân tộc: VN có 54 dân tộc -Người Kinh chiếm 86.2% có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. -Các dân tộc ít người chiểm chiếm 13.8% (Tày, Nùng, Thái, Mường….) tuỳ tập quán sinh hoạt sản xuất mà có sự phân bố ở miền núi khác nhau trên đất nước. -Các dân tộc ít người sống ở vùng núi, du canh du cư ảnh hưởng đến sản xuất và môi trường sinh thái. -Khoảng 3.2 triệu Việt kiều sống ở nước ngoài. Đây là một bộ phận quan trọng của dân tộc Việt Nam, cư trú ở 100 nước, (đông nhất ở Nga, các nước Đông Âu, Pháp, Canađa, Hoa Kỳ, Ôtxtrâylia). Đại đa số việt kiều sống ở nước ngoài đều hướng về tổ quốc và đã đóng góp một phần quan trọng trong xây dựng tổ quốc. 3/Dân cư VN còn tăng nhanh: Năm 1921 dân số Việt Nam 15,6 triệu người, đến 1960 (40 năm sau) dân số tăng gấp đôi (30,0 triệu người), từ 1960-1985 (25 năm) lại tăng gấp đôi (60,0 triệu người). Năm 2009, dân số của Việt Nam tăng lên trên 85.8 triệu người. -Tỉ lệ gia tăng: 1956-1975: 3.5%; 1989-1999: 2.1%; hiện nay khoảng 1.3%.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Nếu vẫn ở mức tăng như trên, mỗi năm dân số sẽ tăng thêm >1,0 triệu người, tương đương dân số của 1 tỉnh. Tuy tốc độ tăng dân số có hướng giảm nhưng qui mô dân số tăng khá nhanh 4/Kết cấu dân số trẻ: Năm 2005: dưới tuổi lao động: chiếm 27% Trong tuổi lao động: chiếm 64% Ngoài tuổi lao động: chiếm 9% Dân số VN hiện nay có xu hướng già đi Với kết cấu dân số như hiện nay đây là thời kỳ vàng. Nhưng có xu hướng đang già đi với tỉ lệ phụ thuộc đang giảm rất mạnh. Năm 1989 tỉ lệ phụ thuộc 77.7% đến năm 1999 là 64.7% đến nay còn 48%. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT vì có nguồn lao động lớn, tỉ lệ phụ thuộc thấp có thể nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhưng lại thừa lao động trong tương lai nên cần phải có chính sách kéo dài để thu được lợi tức về DS. 5/Phân bố dân cư chưa hợp lí: -Dân cư tập trung đông ở đồng bằng, các vùng công nghiệp và đô thị +Mật độ dân số ở đồng bằng cao: đb s. Hồng 1225ng/km2, ĐNB: 511ng/km2 +Miền núi thưa dân: Tây Bắc: 69ng/km2, Tây Nguyên: 89ng/km2 -Dân cư phân bố chủ yếu ở nông thôn (73%), thành thị: 27% (năm 2005) 6/ VN có kết cấu DS theo giới vào loại thấp: Năm 1989: 94.7%; 1999: 96.4%; 2008 là 98%. 7/VN có hơn 80% dân số không theo tôn giáo: đây là 1 trong những đk thuận lợi cho phát triển KT vì người dân sẽ không dễ bị kẻ xấu lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để xuyên tạc, chóng phá nhà nước. Còn lại 19.9% theo tôn giáo như phật, công giáo, tin lành, cao đài, hoà hảo B/ Những ảnh hưởng đến sự phát triển KTXH *Tích cực: -Dân cư có nhiều dân tộc sẽ dễ hội nhập với thế giới -Dân số tăng nhanh và đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, cung cấp nhân lực cho các ngành KT. Đặc biệt là các ngành cần nhiều lao động, trình độ chuyên môn không cao lắm. -Mỗi năm tăng thêm 1.1tr LĐ có nguồn dự trữ lao động -Dân đông tạo ra thị trường tiêu thụ lớn, kích thích sản xuất phát triển, kích thích vốn đầu tư của nước ngoài, trong đó có các kiều bào ở nước ngoài -Các dân tộc có truyền thống văn hoá, phong tục tập quán khác nhau, là tài nguyên để phát triển du lịch -Vùng đồng bằng tập trung đông dân thuận lợi cho phát triển sản xuất, phát triển KTXH *)Tiêu cực: -Dân số tăng nhanh trong điều kiện KT chưa phát triển nên chưa đáp ứng được đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng, khó nâng cao chất lượng cuộc sống -Tạo sức ép về y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng -Dân số tăng nhanh so với tốc độ tăng trưởng KT làm nảy sinh nhiều vấn đề XH cần giải quyết: nhà ở, công trình công cộng, chăm sóc sửc khoẻ… -Các dân tộc có trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật khác nhau tạo nên sự chênh lệch khác biệt về trình độ kinh tế, phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc. -Văn hoá, phong tục tập quán lạc hậu của 1 số dân tộc (du canh, du cư) -Khó khăn về chính trị: có nhiều dân tộc, 1 số dân tộc ít người có trình độ thấp nên dễ bị lợi dụng, dễ bị các thế lực phá hoại, đánh vào tín ngưỡng, lòng tin..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> -Dân cư tập trung đông nảy sinh nhiều vấn đề: tệ nạn xã hội, sức ép đến MT, an sinh XH, lao động, việc làm, nhà ở -Phân bố dân cư chưa hợp lí ảnh hưởng đến sử dụng lao động, phát triển sản xuất, khai thác tài nguyên. Vùng núi và Tây nguyên có nhiều tiềm năng nhưng dân cư thưa, trình độ chưa cao nên tiềm năng chưa khai thác có hiệu quả *Hướng giải quyết: -KHHGĐ nhằm giảm tốc độ tăng dân số -Phân bố lại dân cư, nguồn lao động -Tăng cường sản xuất, giải quyết việc làm -Đa dạng ngành nghề, phát triển KT nhiều thành phần -Chính sách định canh, định cư -Xuất khẩu lao động Câu 3: Đặc điểm và sự phân bố lao động nước ta và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển KTXH? Phương hướng giải quyết? I/ Đặc điểm lao động: Nguồn LĐ bao gồm: những người trong độ tuổi LĐ có khả năng LĐ, có nghĩa vụ LĐ và những người ngoài độ tuổi trên nhưng vẫn tham gia LĐ, không tính nguồn LĐ quân nhân tại ngũ, HS, SV đang đi học tại các trường 1/Nước ta có nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh đó là tiềm năng to lớn để phát triển KTXH -Nguồn LĐ: 1990 (32.9tr ng), 1999 (41 tr), 2005 (42.5 tr ng). Chiếm 51.2% DS -Tốc độ tăng nguồn lao động là cao hơn tốc độ tăng dân số. TB trên 3% năm. Hiện nay giảm nhưng vẫn trên 2.5%/năm -Bình quân mỗi năm tăng thêm khoảng 1.1tr LĐ đáp ứng như cầu LĐ cho các ngành KT 2/Chất lượng LĐ còn thấp: -LĐ có trình độ chuyên môn kĩ thuật chỉ chiếm 25% LĐ (2005) trong đó ĐH 5.3% -Sự phân bố lực lượng LĐ theo trình độ CMKT thay đổi rõ rệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ trong cả nước. -LĐ của nước ta mặc dù chủ yếu vẫn là LĐ thủ công nhưng so với các nước có thu nhập quốc dân tính trên đầu người tương tự thì trình độ VH và tay nghề của người LĐ nước ta vẫn cao hơn, giá nhân công rẽ hơn 3/Tình trạng thừa thầy, thiếu thợ: II/ Sự phân bố LĐ: 1/ Theo các ngành KT: tập trung chủ yếu vào NN, đang có sự chuyển dịch mạnh từ NN sang CN và DV 1979 LĐ trong NN chiếm 79%, năm 1999: NN 68.8%, 2005: 57.3%  giảm nhưng lao động NN vẫn còn cao ( trên 50%) -CN, DV từ 21% (1979) tăng 31.2% (1999), 42.8% (2005) -LĐ tập trung chủ yếu ở khu vực sản xuất vật chất 2/Theo thành phần KT:phần lớn LĐ tập trung trong KV KT ngoài nhà nước ( tăng nhanh) 1985: 85%, 2005: 89.4%, Xu hướng tăng lên vì LĐ quốc doanh chủ yếu trong nông nghiệp chậm thay đổi -KVKT nhà nước 9%, KVKT vốn đầu tư nước ngoài: 1.6% (2005).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 3/Theo thành thị và nông thôn: tập trung đông ở nông thôn 75%, thành thị 25% (2005) III/Nguồn lao động nước ta có ảnh hưởng đến KTXH của đất nước: 1/Thuận lợi: -Lao động nhiều, tăng nhanh đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các ngành KT đặc biệt là các ngành cần nhiều LĐ -LĐVN cần cù, khéo léo, giàu kinh nghiệm trong NN, tiểu thủ CN, có khả năng tiếp thu KHKT, trình độ lao động ngày càng được cải thiện tạo tiền để cho sự phát triển KTXH -LĐ có CMKT ngày càng được nâng cao chiếm gần 25% tổng số LĐ(2005) phát triển lực lượng sản xuất cho XH -Giá nhân công rẻ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đa dạng hoá các ngành nghề, phát triển những ngành sản xuất truyền thống lẫn hiện đại 2/Khó khăn: -Lao động đông, tăng nhanh tạo sức ép đối với KTXH và môi trường +Khó đáp ứng nhu cầu về y tế, GD, cs hạ tầng, vật chất kỹ thuật, khó đáp ứng nhu cầu việc làm, khó nâng cao chất lượng cuộc sống +Gây cản trở đến sự phát triển KT: dành vốn đầu tư để đảm bảo cuộc sống +Ảnh hưởng đến TNTN: cạn kiệt TNTN, ô nhiễm MT -LĐ có trình độ chuyên môn còn ít, đặc biệt là đội ngũ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH -Lao động thiếu tác phong CN, ý thức kỹ luật chưa cao gây khó khăn cho việc hội nhập -Thế lực yếu năng suất lao động chưa cao -Sử dụng LĐ chưa hợp lí, sử dụng trái ngành nghề được đào tạo -LĐ phân bố không đồng đều, tập trung đông ở đồng bằng, đô thị , thưa thớt ở miền núi, chủ yếu tập trung trong NN, CN và DV còn ít -Tỉ lệ LĐ thiếu việc làm, thất nghiệp còn cao: thiếu việc làm ở NN: 22.3% (2003), thất nghiệp ở thành thị :5.4% (2005) -Nguồn LĐ tăng nhanh (3%/năm) trong khi sản xuất chưa phát triển, LTTP, hàng tiêu dùng chưa cung cấp đầy đủ, điều kiện sinh hoạt của người LĐ chậm được cải thiện, số người chưa có việc làm tăng. Đó cũng là sức ép đv phát triển KTXH 3/Giải pháp: + Đối với cả nước: Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng để vừa khai thác tốt tiềm năng của mỗi vùng; vừa tạo thêm việc làm mới. + Đối với các vùng nông thôn: Đẩy mạnh công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế; Khôi phục lại các ngành nghề thủ công truyền thống; công nghiệp hóa nông thôn. + Đối với các thành phố lớn: Phát triển các hoạt động công nghiệp, dịch vụ qui mô nhỏ, kĩ thuật tinh xảo, thu hồi vốn nhanh, cần nhiều lao động; Mở rộng liên doanh, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. + Đối với giáo dục – đào tạo: Đa dạng hoá các loại hình đào tạo; đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề trong nhà trường và giới thiệu việc làm để giúp người lao động tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm thích hợp... Vấn đề giải quyết việc làm phải được toàn xã hội quan tâm..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu 4: Đặc điểm phát triển và phân bố công nghiệp VN 1/ Nền CN nước ta tăng trưởng nhanh, đang có sự chuyển biến theo hướng CNH-HĐH a/Thời kì trước 1975 -Miền Bắc CN được khôi phục và phát triển tương đối nhanh giá trị CN 1975 tăng 18 lần so với năm 1955. Tuy nhiên ngành CN then chốt còn nhỏ bé. -Miền Nam tốc độ phát triển không vững, cơ cấu ngành không hợp lý, chủ yếu là CN chế biến và gia công b/GĐ 1975 đến thập niên 80: -CN hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, kém hiệu quả và chất lượng thấp. c/Gđ từ năm 1986 đến nay: Cn chuyển biến theo hướng nền KT thị trường nhiều thành phần và đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH -Kế hoạch 5 năm (86-90) tạo sự chuyển biến trong CN -Giá trị sx CN gđ 1986-2010 tăng bình quân 12.6% -Năm 1990 so với 1976: tổng sản phẩm XH tăng 91.4%, tổng TNBQ tăng 64.9% -Từ sau những năm 90 CN phát triển mạnh, tăng trưởng cao và ổn định. -Tốc độ tăng trưởng cao của CN góp phần đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước - Tỉ trọng CN và XD trong GDP tăng nhanh và liên tục 1988: 21.6%, 1995: 28.8%,35.8% (2002), 2010:42.2%. chiếm 65% kim ngạch xuất khẩu. 2/Nền Cn nước ta đang có sự chuyển dịch về cơ cấu: a/Cơ cấu theo thành phần KT: -Cơ cấu ngành CN theo ngành KT thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của từng ngành KT, nhóm ngành trong toàn bộ hệ thống các ngành CN. -Cơ cấu ngành CN nước ta tương đối ổn đa dạng: hiện nay nước ta có 3 nhóm với 29 ngành CN: +Nhóm CN khai thác (4 ngành) +Nhóm CN chế biến (23 ngành) +Nhóm sx, phân phối đạm, khí đốt, nước (2 ngành) -Trong cơ cấu ngành CN nổi lên 1 số ngành CN trọng điểm: CN NL, cơ khí, điện tử, công nghệ. Ngành CN trọng điểm là những ngành có thế mạnh lâu dài, có hiệu quả KT cao, có tác động đến các ngành KT khác, có giá trị XK. -Các ngành CN khác: + CN NL: than, dầu khí, điện lực +CN chế biến: Nông – lâm- thuỷ sản +CN hoá chất, phân bón, cao su +CN vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử -Cơ cấu ngành CN nước ta đang có xu hướng chuyển dịch để thích nghi và hội nhập vào thị trường KV và TG. -Cần tiếp tục hoàn thiện cơ cấu theo các hướng chủ yếu sau: +Xây dựng cơ cấu ngành CN linh hoạt +Đẩy mạnh CN chế biến nông-lâm-thuỷ sản, hàng tiêu dùng, kinh tế và chế biến dầu khí, phát triển điện lực đi trước 1 bước -Đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng và hạ giá thành -Sự chuyển dịch cơ cấu CN: giai đoạn cuối thập kỉ 80: tỉ trọng CN nhẹ tăng nhanh đạt 71.1%, CN nặng giảm đạt 28.9% (1989).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> -Năm 89 có cơ cấu tỉ trọng CN nhẹ 71.1%. Sự chuyển dịch theo hướng phát triển CN nhẹ là hợp lí vì nước ta dân số đông, vải vóc, LTTP đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhiều. -LĐ đông, trình độ LĐ không cao lắm, giá nhân công rẽ thuận lợi phát triển CN nhẹ -Nhưng gđ sau của CN hoá: từ những năm 90 trở lại đây các lợi thế so sánh thay đổi, lợi thế TN khoáng sản và nguồn nhân lực sẽ mất dần. Ý nghĩa: những khó khăn về vốn, trình độ lao động, cũng được khắc phục dầndo đó từ năm 1990 trở lại đây ưu tiên phát triển CN nặng→đem lại hiệu quả KT cao và nâng cao cơ sở VC cho các ngành KT khác từ28.9% lên 49.2% (2002)→49.8%(2005) -Cơ cấu CN được hình thành 1 cách hiệu quả và cần phải xây dựng 1 cơ cấu CN linh hoạt phù hợp thích nghi với cơ chế thị trường. b/Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: -Kết quả của công cuộc đổi mới đã làm thay đổi sâu sắc cơ cấu CN theo thành phần KT. Gồm 3 thành phần KT: nhà nước, ngoài nhà nước, KV có vốn đầu tư nước ngoài. -Xu hướng chung về tỉ trọng KT: KV nhà nước giảm, ngoài NN tăng và KV có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1995: NN:50.3%, ngoài NN: 24.6%, KV có vốn đầu tư nước ngoài: 25.1% Từ chủ trương đổi mới, mở cửa tạo điều kiện khu vực ngoài quốc doang đã phát triển mạnh với sự đầu tư của nước ngoài. Nó đã và đang làm cho cơ cấu thành phần KT công nghiệp đa dạng hơn và tỉ trọng CN cũng thay đổi. Năm 2005: KVNN: giảm còn 25.1%, ngoài NN tăng lên 31.2%, KV có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh: 43.7% KVNN vẫn giữ độc quyền 1 số ngành then chốt như điện, nước, thuốc là. KV có vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào các ngành có khả năng huy động vốn, chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ, tạo việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, thúc đẩy KTVN phát triển tạo điều kiện cho hàng hoá VN gia nhập thị trường TG. 3/Cơ cấu CN theo lãnh thổ: -Có sự chuyển dịch mạnh do điều kiện của từng vùng: ĐNB: 56%, ĐBSH: 20%, ĐBSCL: 9%, các vùng khác: nhỏ. -Hoạt động CN phân bố tập trung chủ yếu ở 1 số KV: +Bắc Bộ: ĐBSH có mức độ tập trung CN cao +Nam bộ: nổi lên các TTCN hàng đầu nước ta: TPHCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, TDM hướng CNH rất đa dạng +T.Bộ: dọc duyên hải miền Trung: Đà Nẵng là TT lớn nhất, còn 1 số trung tâm khác: Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang -Vùng núi CN chậm phát triển, phân tán. Nguyên nhân: là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố: TNTN, LĐ có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng, vị trí địa lí. Vùng núi CN chậm phát triển do thiếu đồng bộ các y Tại sao CN có sự chuyển dịch? -Đường lối chính sách của Đảng và nhà nước: +Thời gian:  trước đổi mới: MB: ưu tiên phát triển CN nặng, CN nhẹ chưa được đầu tư phát triển đúng mức. Miền Nam: nổi bật là chính sách CN phục vụ chiến trang, các ngành CN nhẹ và CN thực phẩm được phát triển mạnh và chiếm tỉ trọng cao trong giá trị tổng sp CN.  Sau đổi mới: ưu tiên phát triển CN nhẹ. Đại hội VII(1991) xác định đẩy mạnh sự nghiệp CN hoá, HĐHxây dựng các ngành CN mũi nhọn: CN NL, cơ khí, điện tử, công nghệ Cơ cấu CN theo ngành và theo lãnh thổ chuyển biến theo hướng CNH, HĐH..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> +Không gian: Xây dựng cơ sở hạ tầng Chính sách ưu tiên các vùng CN trọng điểm: ĐNB, ĐBSH, DHMT -VTĐL, TNTN, CSVCKT, LS phát triển lãnh thổ -Sự phân hoá lãnh thổ CN: +ĐNB: GTVT, cơ sở hạ tầng tốt, dân cư, nguồn LĐ trình độ cao, có nguồn LĐ bổ sung Quen với nền KT thị trường Thu hút vốn đầu tư nước ngoài Nhiều khu chế xuất, khu CN Câu 5: Đặc điểm phát triển và phân bố CN năng lượng Đặc điểm: -Phát triển nhanh. CN NL ưu tiên phát triển 1 bước trong quá trình CNH, HĐH. Do VN có nhiều tiềm năng để phát triển CN năng lượng -Cơ cấu đa dạng và phong phú, đang có sự thay đổi: than, dầu khí, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, hạt nhân -Phân bố thành các vùng CN NL - Là cơ sở động lực cho các ngành kinh tế khác nên có liên quan tác động đến toàn bộ nền kinh tế. 1/ CN khai thác than Theo kết quả nghiên cứu, trữ lượng than của nước ta khoảng 6-7 tỉ tấn, song có giá trị nhất là Quãng Ninh (khoảng 3.5 tỉ tấn), phần lớn là than antraxit, Thuộc loại than tốt nhất ĐNA,than nâu(đb sông Hồng, thung lũng s.Cả, Na Dương), than bùn ( đb sông Cửu Long): U Minh Ngày nay được khai thác chủ yếu ở Quãng Ninh, Na Dương (Lạng Sơn), Đại Từ (Thái Nguyên), Nông Sơn (Quãng Nam) -Quãng Ninh là vùng khai thác lớn nhất với 3 tr tấn, các mỏ lớn: Cẩm Phả, Hòn Gai, Uông Bí có 7 nhà máy sàn tuyển và 6 nhà máy hỗ trợ -Tình hình khai thác: có nhiều biến động: 1975-1988: SL ổn định 1989-1990: giảm mạnh chưa thích nghi với môi trường 1995 đến nay: SL ổn định và tăng lên ( năm 2005 khai thác hơn 34tr tấn) Từ năm 1995-2005 toàn ngành đã khai thác được khoảng 250 triệu tấn than sạch Phần lớn dùng tiêu thụ trong nước. 30% dùng cho xuất khẩu -Công nghệ khai thác: +Khai thác lộ thiên: chiếm 65% SL: khoan, nổ mìn, dùng ô tô tải vận chuyển than đến bãi chứa, Có các mỏ: Hà Tu, Cao Sơn, Đèo Nai, Coc Sáu, núi Hồng, Na Dương.→gây ô nhiễm môi trường +Khai thác hầm lò: SL thấp, nguy hiểm, tổn thất 40-50%. Các mỏ: Vành Danh, Tân Lập, Mông Dương 2/ CN khai thác dầu-khí: còn non trẻ nhưng lại là ngành CN trọng điểm của đất nước. -Dầu khí nước ta tập trung ở các bể trầm tích dầu ở thềm lục địa.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Từ thập niên 50 của TK trước quá trình thăm dò đã diễn ra -Hiện nay, hai bể Cửu Long và Nam Côn Sơn là 2 KV có triển vọng về trữ lượng và khả năng khai thác Miền Bắc: 1954, nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến dầu khí nhưng kết quả không nhiều, chỉ có mỏ khí ở Tiền Hải (Thái Bình) Miền Nam: sau 1975, với sự ra đời của Vietsopeto, quá trình thăm dò đã có kết quả, nhiều mỏ dầu được phát hiện ở phía Nam: Bạch Hổ, mỏ Rồng, Đại Hùng, Ruby, Rạng Đông Nhìn chung ngành dầu khí phát triển nhanh, vững chắc 1986: SL 4 tr tấn, 2002: 16 tr tấn, 2005: 18.5trSản lượng không ngừng tăng lên. VN trở thành 1 trong 44 quốc gia khai thác dầu trên TG, đứng thứ 4 ở ĐNA Về khí đốt: Năm 1992, Vietsopetro xây dựng đường ống dẫn khí từ mỏ Bạch Hổ vào Bà Rịa và tới tận Thủ Đức, dài 122,5km (1995 hoàn thành) cung cấp cho nhà máy điện Phú Mĩ 1 là 80 vạn m3 khí/năm, đến năm 1996 lượng khí đã tăng gấp đôi (~ 160 vạn m 3). Tuy nhiên hiện nay đang đứng trước nhiều khó khăn cần khắc phục -Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quãng Ngãi) ra đời với công suất 6.5tr tấn/ nămmở đầu cho sự phát triển công nghiệp lọc hoá dầu nước ta 3/CN điện lực: là ngành đặc biệt quan trọng, phải đi trước 1 bước Sau 1075, CN điện lực phát triển vượt bậc trên cơ sở mở rộng, nâng cấp các nhà máy hiện có và xây dựng hàng loạt các nhà mát điện có công suất lớn được Nhà nước quan tâm và đầu tư phát triển. SL điện tăng liên tực từ 2.5 tỉ KW đến 2055 là 52.1 tỉ KWtăng lên 20 lần a/Thuỷ điện: -Tiềm năng thuỷ điện lớn nhất trên hệ thống sông Hồng (37%), sông Đồng Nai (19%). Tiềm năng 250 tỉ KWh/năm nhưng trình độ kĩ thuật chỉ cho phép khai thác 60 tỉ KWh/năm. -Tổng trữ năng khoảng 300 tỉ KWh trong đó lớn nhất là sông Đà (50tỉ kwh/năm),sông Đồng Nai (40tỉ kwh/năm), sông Thu Bồn (27.6 tỉ kwh/năm)….chiếm ¾ sản lượng điện cả nước -Các nhà máy thuỷ điện xuất hiện ngày càng nhiều: +Miền Bắc: Hoà Bình trên sông Đà (1920MW), Thác Bà trên sông Chảy (110MW) +Miền Trung và Tây Nguyên: Ya Ly (s.Xê xan): 720MW, Đa Nhim (s.Đa Nhim): 160MW, Hàm Thuận – Đa Mi (s.La Ngà): 475MW +Miền Nam: Trị An (s.Đồng Nai): 400MW, Thác Mơ (s.Bé) 150MW Hiện nay đang xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La với công suất 2400MW, lớn nhất ĐNA, A Vương, Xê xan, Buon Kuop… b/Nhiệt điện: -MB: dựa và than ở Quãng Ninh: +Phả Lại(600MW): cung cấp điện cho CN Hà Nội +Uông Bí (150MW): phục vụ khai thác than ở Quãng Ninh và cảnh Hải Phòng -Miền Nam dựa vào nguồn dầu và khí: Thủ Đức(65MW), chợ Quán (53Mw), chợ Lớn (20MW) phục vụ cho TPHCM Bà Rịa Vũng Tàu (328MW), Phú Mỹ 1(1090MW), Phú Mỹ 2,3. Trà Nóc(25MW) -Đang xây dựng nhà máy điện nguyên tử ở Ninh Thuận *Mạng lưới điện quốc gia: được phủ kín. -Đường dây siêu áp 500KV dài 1488km đi từ Hoà Bình đến Phú Lâm đi vào hoạt động *Giai đoạn 1991-1996: thuỷ điện chiếm 70%SL, từ 2005 nhiệt điện lại chiếm 70%SL Câu 6: Đặc điểm phát triển và phân bố Nông nghiệp Việt Nam:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đặc điểm chung: Nông nghiệp là ngành sản xuất ra cây, con, củ quả, hạt. Nông nghiệp đảm bảo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp CB’LT–TP Nông nghiệp sản xuất ra LT - TP đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người -Đối tượng sản xuất là cây trồng và vật nuôi, phụ thuộc vào tự nhiên: đất đai, nguồn nước, sinh vật. Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu quyết định chất lượng cây trồng và phân hoá sản phẩm. -Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ sâu sắc -Sản phẩm rất giống đối tượng ban đầuviệc lựa chọn giống cây trồng và vật nuôi có ý nghĩa rất lớn đối với năng suất. 1/Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển 1 nền nông nghiệp nhiệt đới: -Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hoá đa dạng theo Bắc-Nam và theo độ cao của địa hình, ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và sản phẩm -Địa hình, đất đai: +Trung du và miền núi: thế mạnh cây lâu năm và chăn nuôi gia sức lớn. +Đồng bằng: thế mạnh cây ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ, nuôi trồng thuỷ sản -Khó khăn: thiên tai, sâu bệnh hàng năm ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi. *Nước ta đang khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới: -Cây trồng, vật nuôi được phân bố phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp -Cơ cấu mùa vụ thay đổi, giống mới ngắn ngày chống chịu sâu bệnh. -Giao thông vận tải, công nghiệp chế biến thúc đẩy giao lưu nông phẩm giữa các vùng với nhau. -Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu: gạo, cà phê, cao su 2/Phát triển nền nông nghiệp sản xuất hiện đại, sảm xuất hàng hoát góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới: Đặc điểm nông nghiệp nước ta hiện nay là song song tồn tại nền nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hiện đại a.Nền nông nghiệp cổ truyền: đặc trưng bởi sản xuất nhỏ, thủ công, cần nhiều lao động, năng suất thấp. b.Nền nông nghiệp hàng hoá: -Đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều đến thị trường tiêu thụ -Mục đích sản xuất chủ yếu là thu nhiều lợi nhuận -Đẩu mạnh thâm canh, chuyên môn hoá, áp dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp -Nông nghiệp hàng hoá đang ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, có điều kiện sản xuất thuận lợi ở những vùng gần trục giao và các thành phố lớn. 3/ Nông nghiệp nước ta phát triển tương đối ổn định và vững chắc đặc biệt là sau đổi mới: -Nhờ công cuộc đổi mới nền nông nghiệp nước ta đã phát triển khá ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm từ 3 đến 5% -Tốc độ tăng trưởng trong 1 số năm gần đây: 1994 là 3.9%, và 1996 là 5.1% -Đạt được 1 số thành tựu trong NN: Xuất khẩu: lúa (2TG), cà phê (2TG), Tôm, cá (5TG) +Đàn gia súc tăng: trâu: 1.7 tr (1990), hnay : 3tr, Bò: 5.5tr (2005), Lợn: 1999: 17tr, 2005: 27tr -Nông nghiệp phát triển vững chắc là do 1 số nguyên nhân sau: 1/Nông nghiệp được chú trọng đầu tư cả về kỹ thuật lẫn kết cấu hạ tầng, phát triển hiệu quả việc thâm canh trong sản xuất..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2/Thị trường nông phẩm được mở rộng (cả trong lĩnh vực xuất khẩu lẫn thị trường trong nước) là động lực thúc đẩy sản xuất. 3/Tác động của các chủ trương chính sách đã được ban hành(luật tự do kinh doanh, chính sách khoáng 10, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các mô hình sản xuất…) Tuy nhiên nhìn chung tốc độ phát triển nông nghiệp vẫn chưa cao. +Những năm đầu chuyển từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Nông nghiệp chưa khẳng định rõ hướng phát triển, thị trường chưa được khai thác còn khá mới mẽ đối với nông dân. +Tính chất chuyên môn hoá trong sản xuất còn yếu: trồng trọt và chăn nuôi chưa phát triển mạnh. +Chăn nuôi chưa thật sự trở thành ngành chính. +Kỹ thuật còn hạn chế trong khi nền nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên 4/Nền nông nghiệp đang có sự phát triển mạnh mẽ và chuyển dịch cơ cấu: -Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt: tỉ trọng NN giàm 71.5%, tỉ trọng thuỷ sản tăng 24.8% (2005). Lâm nghiệp thay đổi không đáng kể. -Cơ cấu nông nghiệp: trồng trọt giảm tỉ trọng 73.5% (2005), chăn nuôi tăng 24.7%. Dịch vụ tăng giảm không đáng kể. -Trong trồng trọt, tỉ lệ cây CN tăng, giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm. Còn lại các cây khác có xu hướng giảm. Cây Công nghiệp lâu năm tăng tỉ trọng, cây CN hàng năm giảm -Thuỷ sản: tỉ trọng nuôi trồng phát triển, tỉ trọng đánh bắt giảm. 5/Nông nghiệp VN đang có sự phân hoá lãnh thổ và hình thành vùng chuyên canh chuyên môn hoá: -Chuyên môn hoá LTTP: ĐB Sông Cửu Long: 51% dt, 95% lượng gạo sản xuất, ĐB Sông Hồng: 14.2% dt, 18.4% sản lượng -Chuyên môn hoá cây CN: +ĐNB: lớn nhất nước: sản lượng, diện tích cao su, điều. II: diện tích cà phê, mía +Tây Nguyên: I: cà phê, dâu tằm, II: cao su, chè có tiềm năng lớn +Trung du miền núi Bắc Bộ: chuyên canh chè lớn nhất nước (Đông Bắc), đậu tương, thuốc lá, lạc. 6/Nông nghiệp, nông thôn VN bao gồm nhiều thành phần và đang có sự chuyển dịch rõ rệt -KT nông thôn: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản -Tỉ trọng phi NN đang tăng lên. KV nông thôn phát triển nhiều dịch vụ, CN- xây dựng chiếm tỉ lệ cao -Các hình thức tổ chức có nhiều thay đổi: các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, các hợp tác xã nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại -Kinh tế nông thôn chuyển dịch, sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá: +Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá +Kết hợp nông nghiệp với công nghiệp chế biến và hướng ra xuất khẩu. ***Giải pháp để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp: - Phát triển và hiện đại hóa CN chế biến, phát triển nền nông nghiệp hang hóa gắn với công nghiệp và dịch vụ - Giảm tỉ trọng trong trống trọt, tăng tỉ trọng trong chăn nuôi và thủy sản - Giải quyết tốt vấn đề nước cho sản xuất nông nghiệp vào mùa khô lẫn mùa mưa - Cải tạo đất hoang hóa - Nâng cấp hệ thống giao thông.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Khai thác hợp lí nguồn nước để phát triển chăn nuôi thủy sản - Tận dụng các phế phẩm trong nông nghiệp để chăn nuôi Câu 8: Hiện trạng và điều kiện phát triển ngành thuỷ sản VN. Những khó khăn, thách thức và phương hướng giải quyết. 1/Điều kiện: -Khí hậu: nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nuôi trồng đánh bắt quanh năm -Trữ lượng thuỷ sản: 4tr tấn, khai thác 2 tr tấn - Chiều dài đường bờ biển nước ta là 3260km. Diện tích vùng đặc quyền KT rộng 1 tr km2 -Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường lớn: Hoàng Sa-Trường Sa, Cà Mau-Kiên Giang, Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa VT, Hải Phòng-Quãng Ninh -Dọc bờ biền có nhiều bãi triều, đầm phá để nuôi trồng thuỷ hải sản. Ven bờ có nhiều đảo, vũng, vịnh thuận lợi cho cá đẻ -Nước ta có nhiều sông hồ, dt mặt nước là 1.7tr hanuôi cá nước ngọt, nhất là ở Bạc Liêu, Cà Mau. -Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản -Tàu thuyền, ngư cụ, cơ sở chế biến ngày càng phát triển -Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng -Chính sách đổi mới của nhà nước( 3 CT: LTTP, Hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, chính sách trợ giá) 2/Hiện trạng: Ngành thuỷ sản gần đây có sự phát triển đột phá: sản lượng năm 2005 đạt 3.4 triệu tấn, bình quân sản lượng thuỷ sản/ người trên 42kg/người. Nuôi trồng chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thuỷ sản -Khai thác thuỷ sản: +Sản lượng khai thác năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, riêng cá biển 1367 nghìn tấn. Năm 2005 khai thác trên 40% giá trị sản xuất. +Tập trung phát triển mạnh nhất là các tỉnh DH Nam Trung Bộ và Nam bộ +Dẫn đầu về sản lượng là : Kiên Giang, Cà Mau, BR-VT, Bình Thuận -Nuôi trồng thuỷ sản: +Quan trọng là cá và tôm. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất nổi bật: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng. +Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển. Tập trung ở đồng bằng s,Hồng và đb s.Cửu Long. Tỉnh An Giang nổi tiếng nuôi cá bè trên sông Hậu, chủ yếu là cá tra, ba sa. 3/Khó khăn, thách thức: -Hàng năm có đến 9-10 cơn bão ở biển Đông, thêm khoảng 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc làm thiệt hại cho nhiều ngư dân và hạn chế ngày ra biển. -Năng suất lao động còn thấp, môi trường biển bị suy thoái, cơ sở hạ tầng: tàu thuyền, bến cảng, chế biển còn chậm phát triển -Thị trường tiêu thụ không ổn định (bị ép giá, bị kiện phá giá) -Vốn đầu tư, đầu tư thiết bị đánh bắt, nuôi trồng còn kém -Kỹ thuật canh tác kémsản lượng thấpsuy thoái tài nguyên biển. 4/Phương hướng: Việc phát triển ngành thuỷ sản của nước ta trong thời gian tới đòi hỏi: -Huy động được vốn của nhân dân, đầu tư của nước ngoài đến phát triển nghề cá. -Tăng cường các thiết bị đánh bắt cá và chế biến thuỷ sản..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> -Đẩy mạnh việc đánh bắt hải sản ở các tuyến đảo và vùng biển xa bờ. -Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản, nhất là theo hình thức thâm canh. -Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ hải sản. -Làm tốt thêm các khâu thiết yếu như giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh cho cá, tôm nuôi… Điều này đặc biệt quan trọng khi ta mở rộng các hình thức nuôi thâm canh kiểu công nghiệp. -Thực hiện các qui định bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường.. Câu:10 So sánh hiện trạng và nguồn lực phát triển lương thực giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long 1/Sự giống nhau: a/Về vị trí và qui mô: -Cả hai đồng bằng đều là châu thổ rộng nhất nằm ở hạ lưu hai hệ thống sông lớn nhất nước ta. -Đây là hai vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm quan trọng nhất của đất nước. +Lúa là cây trồng chủ đạo +Diện tích canh tác lớn nhất +Sản lượng nhiều nhất với năng suất cao nhất -Là hai vùng có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nhu cầu ăn trong nước và xuất khẩu b/Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: -Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp -Đất đai của hai đồng bằng này nhìn chung là đất phù sa màu mỡ do sông ngòi bồi đắp. -Khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, mưa nhiều tạo điều kiện tốt cho cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển. -Có các sông lớn chảy qua với lưu lượng nước phong phú c/Về điều kiện KT_XH: -Là các vùng cư dân trù phú, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trồng lúa -Có nhiều cơ sở chế biến nguyên liệu từ nông nghiệp -Trên hai đồng bằng có hệ thống thô thị, trong đó có những đô thị vào loại lớn nhất của cả nước(Hà Nội, Hải Phòng -Có các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, viện nghiên cứu lúa -Có nhiều nhà máy, xí nghiệp cung cấp phân bón, máy móc cho sản xuất nông nghiệp 2/Khác nhau: a/Về vị trí và quy mô: -Đồng bằng S.Hồng nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía B có nhiều lợi thế để phát triển KT nói chung và nông nghiệp nói riêng -Về một số chỉ tiêu đồng bằng s.CL có ưu thế hơn +Diện tích tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn đồng bằng S.Hồng tới hơn 2.5 lần (4 triệu ha so với khoảng 1.5 tr ha) +Diện tích trồng cây lương thực gấp 3 lần (hơn 3.5 tr ha so với gần 1.2 tr ha năm 1997) +Sản lượng quy thóc của ĐBSCL chiếm 46.1% sản lượng của cả nước, gấp gần 2.6 lần so với ĐBSH (gần 14.1 tr tấn so với hơn 5.5 tr tấn, năm 1997) +Bình quân lương thực quy thóc theo đầu người của ĐBSCL cao hơn 2.3 lần so với ĐBSH (847,8 kg so với 373.9 kg năm 1997) b/Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> -Do không có hệ thống đê điều nên ĐBSCL hằng năm vẫn được bồi đắp phù sa, không giống như ĐBSH -ĐBSCL còn nhiều đất hoang hoá hơn (93 vạn ha so với 4.5 vạn ha) -Đất ở ĐBSCL bị nhiễm phèn, nhiễm mặn là chủ yếu, trong khi đó ở ĐBSCL là đất bạc màu. -Khí hậu ở ĐBSCL là khí hậu mang tính chất xích đạo, có hai mùa (mưa, khô) rõ rệt. Ở ĐBSH khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 1 mùa đông lạnh. Điều đó ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và thời vụ nông nghiệp. -Về mùa khô, ĐBSCL thiếu nước ngọt, đất bị nhiễm mặn. -Hệ thống sông ngòi ở ĐBSCL thường gây ra lũ lụt vào mùa hạ. c/Điều kiện KT-XH: -Dân cư ở ĐBSH đông đúc hơn, với mật độ dân số đứng đầu cả nước, nguồn lao động có nhiều kinh nghiệp trồng lúa nước. -Trình độ thâm canh ở ĐBSH cao hơn. Hệ số sử dụng ruộng đất lớn hơn. Vì vậy, năng suất lúa ở đây thuộc hàng đứng đầu trong cả nước (năm suất cả năm 48.6 tạ/ha so với 40.2 tạ/ha ở ĐBSCL, năm 1997) -Đồng bằng SCL được khai thác từ lâu đời, trong khi đó ở ĐBSCL chỉ có khoảng vài trăm năm nay. -ĐBSCL có kinh nghiệm trong sản xuất NN, có xu hướng tiếp tận với KHKT. Còn hướng giải quyết mình chưa làm bạn bổ sung nhé.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×