Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Luan van ke toan nguyen lieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.07 KB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đã trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài. điều đó đã kìm hãm sự phát triển tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ bao cấp nhà nước là người thay mặt thị trường phản ánh nhu cầu của khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh. Với kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính đã được nhà nước duyệt, các doanh nghiệp không cần phải suy nghĩ và xoay sở nhiều. Thậm chí sự tồn tại của doanh nghiệp cũng hoàn toàn do nhà nước định đoạt, không phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đại hhội lần thứ VI của đảng, nước ta bước vào một thời kỳ phát triển kinh tế mới. Với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiền thành phần theo định hướng phát triển đi lên con đường XHCN. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất, sản xuất hàng hoá giữ một vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, đều đặn không bị dãn đoạn thì một trong những yếu tố cần quan tâm là vật liệu cho sản xuất phải đáp ứng được đầy đủ kịp thời cả về số lượng và chất lượng, chủng loại. Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất để tạo ra sản phẩm, chúng có đặc điểm là khi tham gia vào quá trình sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực tế sản phẩm, về mặt giá trị của vật liệu chuyển một lần hoặc toàn bộ giá trị vào thành sản phẩm làm ra. Tổ chức hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng để quản lý vật liệu, chống tham ô lãng phí, đảm bảo cung ứng và dự trữ vật liệu phục vụ yêu cầu của sản xuất và tính đúng tính đủ chính xác giá thành sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Quá trình cung cấp nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sản xuất cũng như trong kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp trong khâu cung cấp nguyên vật liệu còn rất nhiều thiếu sót, vật liệu chưa quản lý chặt chẽ, mất mát hao hụt, thường xuyên sảy ra việc ghi chép phản ánh quá trình sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu chưa được rõ ràng, trang bị vật chất kỹ thuật còn thô sơ do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. trước tình hình đó tổ chức hạch toán hợp lý quá trình cung cấp nguyên vật liệu là yêu cầu cấp bách cần được giải quyết nhằm phát huy vai trò kinh tế của kế toán. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình cung cấp về mặt số lượng qua đó giúp lãnh đạo nắm bắt được tiến độ cung cấp và có biện pháp điều hành kịp thời cho sản xuất hoặc tiêu thụ, không bị gián đoạn, không bị ứ đọng vốn. Việc tính toán đầy đủ chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu mua vào và kiểm nhận chất lượng của từng đối tượng, qua đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí, nân cao chất lượng hàng hoá cung cấp, đảm bảo cung cấp đúng thời hạn, hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu như vậy mà em đã chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trong sản xuất kinh doanh" Với đề tài này bài viết được chia làm 3 phần gồm các nội dung sau:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Phần1: lý luận chung về hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần 2: tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu ở Công ty hoá chất việt trì Phần 3: Một số ý kiến nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty hoá chất việt trì. Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ hiểu biết còn hạn chế. Tôi không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và cán bộ kế toán của công ty, để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo: Th.s Phạm Bích Chi - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và các cán bộ kế toán của Công ty hoá chất việt trì.. PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I. YÊU CẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP : 1. Vị trí của vật liệu trong quá trình sản xuất - Một trong những điều kiện cần thiết, không thể thiếu được để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đó là đối tượng lao động. Đây là một trong 3 yếu tố cơ bản của một quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất, chi phí về nguyên vật liệu chiếm một lượng khá lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của công ty. Khác với TSCĐ, vật liệu có đặc điểm tham gia vào một quá trình sản xuất nhất định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm làm ra. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do vậy nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất. Nên các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua,vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. 2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh,nguyên vật liệu gữ một vị trí rất quan trọng, mặt khác chúng thường xuyên biến động vì nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau và xuất dùng cho nhiều đối tượng sử dụng do đó việc tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu được. Để quản lý vật tư, thúc đẩy được việc cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. Chức năng kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất góp.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hạ giá thành sản phảm, đó là nhiệm vụ hàng đầu của kế toán vật liệu. Thông qua việc hạch toán quản lý nguyên vật liệu giúp ta nắm bắt một cách chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá cả thực tế của từng loại vật liệu nhập kho, xuất kho trong từng kho và trong toàn đơn vị: Tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật còn có tác dụng tính toán kiểm tra giám đốc tình hình thu mua, dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu, qua đó phát hiện và sử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa sử dụng những trường hợp gây lãng phí vật liệu, mặt khác còn cung cấp thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Xuất phát từ những yêu cầu về quản lý vật liệu ta có thể thấy được vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán vật liệu đối với việc sử dụng và quản lý vật liệu. 3.Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán vật liệu Kế toán hạch toán vật liệu có các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát tình hình thực tế kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác. Chi phí vật liệu trong công ty cũng là chi phí cơ bản phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất ra. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất kho và vật liệu thực tế tiêu hao cho sản xuất, phân bổ đúng cho đối tượng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu - Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật liệu tồn kho thực tế, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu tổ chức bảo quản và thực hiện thủ tục nhập kho, xuất kho phát hiện kịp thời mức độ nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, hư hỏng, mất mát, tiến hành kiểm kê vật liệu, phân tích tình hình hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Lập đầy đủ kịp thời báo cáo về nhập xuất, tồn nguyên vật liệu của đơn vị. - áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu có phương pháp kiểm tra các đơn vị phụ thuộc các bộ phận thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, mở các sổ, thẻ, các sổ chi tiết của kế toán vật liệu theo đúng chế độ, đúng phương pháp qui định nhằm đảm bảo sự thóng nhất trong công tác kế toán. II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 1. Phân loại vật liệu Vật liệu cần được hạch toán chi tiết theo từng thứ từng loại, từng nhóm. Trên cơ sở đó, xây dựng " Danh điểm vật liệu" nhằm thống nhất tên gọi, ký- mã hiệu, qui cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Do vậy, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau: - Nguyên vật liệu chính:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (Kể cả bán thành phẩm mua vào). - Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của nhân viên, viên chức (Dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau ...). - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt ... - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ...) mà doanh nghiệp mua nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. - Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( Phôi bào, vải vụn, gạch, sắt ...). - Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các vật tư đặc chủng ... 2. Tính giá nguyên vật liệu Trong hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế ( giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT ( nếu tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) - Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán cộng thuế nhập khẩu ( Nếu có ) và chi phí thu mua thực tế ( Chi phí vận chuyển , bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của các bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, bến bãi, tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi ...) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng. - Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành thực tế . - Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( Tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức ...). - Với vật liệu nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định công các chi phí tiếp nhận ( Nếu có). - Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. - Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan việc tiếp nhận..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng. + Phương pháp tính giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính giá trị bình quân (Bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân trong mỗi kỳ nhập). Giá thực tế Số lượng vật liệu Giá đơn vị = x vật liệu xuất dùng xuất dùng bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu và nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc kỳ trước) cuối kỳ trước Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(Hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này. Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi là nhập = sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phụ được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. + Phương phát nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. + Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. + Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt. + Phương pháp giá hạch toán : Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá trị thực tế theo công thức: Giá thực tế VL xuất dùng Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá == (hoặc tồn kho cuối kỳ) dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của kế toán. III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU - Khái niệm hạch toán chi tiết vật liệu Vật liệu trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng loại vật liệu luôn luôn là một đòi hỏi cấp bách đối với những người làm kế toán. Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ ...và phải được tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng. 1. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 1.1. Phương pháp thẻ song song Theo phương pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kho kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lượng và giá trị. - Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu qui định thống nhất ( Mẫu 06 - VT) cho từng danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. - Tại kho: Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kêt thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc đinh kỳ 3, 5 ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết (cho từng danh điểm vật liệu tương ứng) với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Thẻ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống như thẻ kho, nhưng chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày một lần, nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển đế, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan ( như hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng vận chuyển...) ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã kiểm tra và tính thành tiền kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan giống như trình tự ghi thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng, Kế toán có thể cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp - xuất - tồn kho vật liệu cả về giá trị, số liệu theo từng nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ sông song theo (sơ đồ 1): Sơ đồ số 1 KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG (1) Chứng từ. Thẻ kho. (1). (3) (2). Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. Chứng từ xuất (2). Sổ kế(4) toán chi tiết. Bảng kê tổng hợp N-X-T. + Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. 1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước phương pháp thẻ song song..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Tại kho: Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết vật liệu, tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song. Mẫu thẻ kho đã được trình bầy ở phần trên. + Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển không ghi chép theo từng chứng từ nhập, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm vật liệu. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải kê nhập, bảng kê xuất, trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ do thủ kho chuyển tới. Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số lượng trên thẻ kho của thủ kho và đối chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu kế toán tổng hợp. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có thể khái quát theo (sơ đồ số 2): Sơ đồ số 2 KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN (1) (1) Thẻ kho Chứng từ nhập. Chứng từ xuất (3). (2) Bảng kê nhập. Ghi chú:. (4). Sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. (4). (2) Bảng kê xuất.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Ưu nhược điểm: - Ưu điểm: Với phương pháp này đơn giản, dễ làm, khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp ghi thẻ song song. - Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. - Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn. Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì các doanh nghiệp không nên sử dụng phương pháp này. Vì muốn nhập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải sử dụng dựa vào số liệu trên thẻ kho. 1.3. Phương pháp sổ số dư. Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Đặc điểm cuẩ phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở đó, ở kho chỉ hạch toán về số lượng và phòng kế toán chỉ hạch toán về trị giá của vật liệu, xoá bỏ được ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời. Theo phương pháp này công việc hạch toán được tiến hành theo trình tự: - Tại kho: Hạch toán vật liệu tại kho do thủ kho thực hiện trên các thẻ kho như các phương pháp trên. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày ( Theo qui định thống nhất của doanh nghiệp), sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho vật liệu phát sinh trong ngày ( Hoặc trong kỳ ) theo từng nhóm vật liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ ghi rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại vật liệu, lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Phiếu này sau khi lập xong được đính kèm với các tập phiếu nhập kho hoặc phiếu nhập kho để giao cho kế toán. Ngoài công việc hàng ngày như trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số lưu kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở dữ liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số dư, vật liệu được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại. Mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại. - Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận các chứng từ nhập xuất kho. Sau kho kiểm tra, kế toán ký nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tại phòng kê toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tổng hợp giá trị của vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu nhập, xuất để ghi vào cột thành tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm, loại vật liệu được ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất vật liệu. Cuối tháng cộng số liệu trên các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất với phần nhập, xuất trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu rồi tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm, loại vật liệu rồi ghi vào cột tồn kho cuối tháng của bảng kê. Đồng thời cuối tháng nhận được sổ số dư từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của hàng tồn kho để ghi vào sổ số dư cột thành tiền. Sau đó, cộng theo nhóm, loại vật liệu trên sổ số dư, số liệu này phải khớp với số liệu cột tồn kho kế toán của nhóm, loại hàng tồn kho tương ứng trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho cùng kỳ. Nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư được khái quát như sau: Sơ đồ số 3 KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ (1). Thẻ kho. Chứng từ nhập. (1) Chứng từ xuất. (2) Phiếu giao nhận chứng từ nhập (3). (5) Sổ số dư (6). (2) Phiếu giao nhận chứng từ xuất (3). Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế xuất (4). (4) Bảng kê tổng hợp. Ghi chú:. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra. + Ưu nhược điểm:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt số lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. - Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho và kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện s:ai xót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU. 1. Hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.1. Phương pháp kê khai thường xuyên. - Theo phương pháp này kế toán phản ánh một cách có hệ thống nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên vật liệu vào TK 152 dựa vào phiếu nhập phiếu xuất vì vậy từ sổ kế toán người ta có thể xác nhận được giá trị nguyên vật liệu tồn kho theo công thức. Tồn kho cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ. Đối chiếu tồn cuối kỳ trên sổ kế toán với kết quả kiểm kê thực tế doanh nghiệp xác định được tình hình vật liệu thừa, thiếu để từ đó có biện pháp sử lý. - Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có điều kiện để cân đong đo đếm một cách chính xác vật liệu nhập, xuất theo từng phiếu nhập, phiếu xuất. 1.2. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. 1.2.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đường + Bên nợ: Trị giá hàng đã mua nhưng cuối tháng chưa nhập kho (KKTX) Trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ (KKĐK) + Bên có: Trị giá hàng mua đang đi đường từ các tháng trước nhập kho trong tháng (KKTX) Trị giá hàng mua đang đi đường đầu kỳ (KKĐK) + Dư nợ: Trị giá hàng mua hiện đang đi đường - Tài khoản 152 Nguyên liệu vật liệu + Bên nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ (KKTX) Trị giá vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê (KKTX) Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ KKĐK) + Bên có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sử dụng (KKTX) Giá mua thực tế của vật liệu xuất trả laị người bán (KKTX) Giá thực tế vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê (KKTX) Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (KKĐK) + Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho Theo chế độ tài khoản này được chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp chi tiết TK 152 như sau: TK 152 (1521): Nguyên vật liệu chính.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TK 152 (1522): Nguyên vật liệu phụ TK 152 (1523): Nhiên liệu TK152 (1524): Phụ tùng TK 152( 1525): Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản TK 152 (1528): Nguyên vật liệu khác TK 611: " Mua hàng " Tài khoản này chỉ sử dụng ở những phương pháp áp dụng kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. TK 611 (6111): Mua vật liệu TK 611 (6112): Mua hàng hoá Nội dung của TK 611 Bên nợ: Tồn đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường đầu kỳ giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường cuối kỳ, giá trị thực tế ( Đích danh ) của vật liệu trả cho người bán, các khoản giảm giá mua vật liệu mà doanh nghiệp được hưởng, trị giá vật liệu trong kỳ. TK 611: Không có số dư 1.2.2. Hạch toán nhập nguyên vật liệu. * Phản ánh giá ghi trên hoá đơn: - Hàng và hoá đơn cùng về: Nếu trong kỳ (1 Tháng) kế toán vừa nhận được hoá đơn vừa nhận được phiếu nhập kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá mua số vật liệu thực tế nhập kho Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111,112,311,331: Tổng giá ghi theo hóa đơn - Hàng đang đi đường: + Nếu trong tháng kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập thì đến ngày cuối tháng kế toán dựa vào hoá đơn để ghi: Nợ TK 151: Theo giá mua Nợ TK 133: Thuế VAT ( nếu có) Có TK 111,112,331,141 + Sang các tháng sau khi vật liệu nhập kho Nợ TK 152: Nếu nhập kho ( Chi tiết vật liệu ). Có TK 151: Hàng đi đường kỳ trước đã về. - Hàng đã về nhưng chưa có hoá đơn: + Khi nhận được phiếu nhập kho mà chưa có hoá đơn thì kế toán dùng giá tạm tính (giá hạch toán) để ghi: Nợ TK152 Có TK 331 + Khi nhận được hoá đơn kế toán ghi bút toán điều chỉnh để chuyển gía tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh VAT được khấu trừ. - ứng trước tiền hàng + Khi kế toán nhận được chứng từ thanh toán mà chưa có hoấ đơn, căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nợ TK 331 Có TK 111, 112 ... + khi nhận được hoá đơn và phiếu nhập kế toán ghi: Nợ TK 151,152 Có TK 331 * Trường hợp phản ánh giá trị vật liệu thừa, thiếu khi nhập kho: - Trường hợp thừa: Nếu doanh nghiệp quyết định mua số nguyên vật liệu thừa thì phiếu nhập kho sẽ viết theo số lượng thực nhập, số vật liệu thừa thì căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn, không có thuế (Đối với doanh nghiệp dùng phương pháp khấu trừ) hoặc có thuế (Đối với doanh nghiệp dùng phương pháp trực tiếp) kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 338 Sau đó người bán chuyển hoá đơn bổ sung cho doanh nghiệp Nợ TK 338 Nợ TK 133 Có TK 331 Nếu doanh nghiệp không mua số vật liệu thừa thì căn cứ vào giá thanh toán của số vật liệu đó kế toán ghi đơn vào bên nợ TK 002 Khi người bán nhận lại thì ghi : Có TK 002 Trong trường hợp này phiếu nhập kho sẽ ghi theo số lượng trên hoá đơn. - Trường hợp thiếu: + Thiếu trong định mức ( Trước khi nhập kho) Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111 , 112 , 331 , 151. + Thiếu ngoài định mức Nợ TK 138 ( 1388 ) Yêu cầu bồi thường Nợ TK 138 ( 1381 ) Chờ xử lý Có TK 111 , 112 , 331 Giá thanh toán Có TK 151 Theo giá không thuế Riêng VAT tương ứng với giá trị vật liệu thiếu khi nhập kho hàng đi đường từ tháng trước. Nợ TK 138 Có TK 133 + Phản ánh chi phí mua Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111 , 112 , 331 + Phản ánh các khoản giảm giá được hưởng trong quá trình mua vật liệu Nợ TK 111 , 112, 331 Có TK 152, 721 - Thực tế thì ghi 721 là tốt hơn.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Trường hợp doanh nghiệp thanh toán tiền mua vật liệu và được hưởng chiết khấu. Nợ TK 111 , 112 ., 331 Có TK 711 * Trường hợp doanh nghiệp trả lại vật liệu đã mua cho người cung cấp thì căn cứ vào giá mua đích danh của vật liệu này để ghi: Nợ TK 111 , 112 , 331 Có TK 152 Có TK 133 VAT theo phương pháp khấu trừ ( nếu có ) * Nhận vốn góp liên doanh bằng vật liệu: Căn cứ vào giá thoả thuận kế toán ghi: Nợ TK 152 CóTK 411 *nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu: Nợ TK 152 Có TK 222 ( 128 ) * Nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công xong: Nợ TK 152 Có TK 154 * Nhập kho phế liệu thu hồi Nợ TK 152 Có TK 721 Có TK 154 , 142 Sơ đồ số 4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK 151 TK 152 . (1) Nhập kho hàng đi đường kỳ trước. TK 111,112,331. (2a) Giá thực tế vật liệu nhập kho chưa thuế. TK 133,(1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK 333. (2b). (3) Thuế XK tính vào giá trị vật liệu nhập kho. TK 411. (4) Nhận góp vốn LD, nhận cấp phát, tặng thưởng, viện trợ. TK 154. (5) Nhập kho thuê ngoài gia công, chế biến hay tự chế biến. TK 3381,642. (6) Phát hiện thừa thiếu ( chờ sử lý). TK 128,222. (7) Nhận lại vốn góp LD, đầu tư ngắn hạn.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> TK 412. (8) Đánh giá tăng vật liệu. 1.3.3 Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu * Xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trong doang nghiệp Kế toán xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho và tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng lập bảng phân bổ vật liệu ( Bảng phân bổ số 2) Nợ TK 621 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để chế biến sản phẩm. Nợ TK 627 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng chung cho sản xuất. Nợ TK 641 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho bán hàng. Nợ TK 642 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Có TK 152 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho * Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn góp liên doanh. Nợ TK 222 , 411 Giá thoả thuận Có TK 152 Giá thực tế xuất kho Nợ ( có ) 412 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản * Xuất vật liệu để thuê ngoài gia côngchế biến hoạc tự chế biến Nợ TK 154 Giá thực tế Có TK 152 Giá thực tế * Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tự chế hoặc gia công Nợ TK 154 Có TK 111 , 112 , 331 , 334 , 338 Sơ đồ số 5 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK 152. TK 621,627,641,642 (1) Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất KD. (2). TK 241. Nguyên vật liệu xuất dùng cho XDCB. (3). TK 154. Xuất tự ché , thuê ngoài gia công chế biến. (4). TK 128,222. Xuất góp vốn liên doanh đầu tư ngắn hạn. (5). TK 632,211. xuất bán vật liệu. (6) Đánh giá giảm vật liệu. TK 412 ..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ. * Tài khoản sử dụng. TK 611 Mua hàng (Tiểu khoản 611 mua nguyên vật liệu): Dùng để theo dõi tăng giảm nguyên vật liệu theo giá mua thực tế công chi phí thu mua. Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt và tồn kho cuối kỳ. TK 6111 Cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng loại vật tư hàng hoá. TK 152 Nguyên vật liệu Bên nợ: Giá vật liệu tồn kho cuối kỳ Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ Dư nợ: Giá vật liệu tồn kho TK 151 Hàng mua đi đường: Phản ánh giá trị số hàng mua đã thuộc sở hữu của đơn vị đang đi đường hoặc gửi kho người bán. Bên nợ: Giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đườngđầu kỳ. Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường. Trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan: 133,331,111,112. 2.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu * Trường hợp nhập nguyên vật: - Khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn không phân biệt hàng về kho hay chưa. Nợ TK 611: Giá mua nguyên vật liệu Nợ TK 133: VAT theo phương pháp khấu trừ Có TK 111 , 112 , 311 , 331: Giá thanh toán - Phản ánh chi phí vận chuyển , bốc dỡ phát sinh trong quá trình thu mua vật liệu. Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 111 , 112 , 331 - Phản ánh vật liệu nhập kho từ các nguồn khác Nợ TK 611 Có TK 411 Có TK 222 Có TK 721.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Trong quá trình mua vật liệu nếu DN được hưởng các khoản giảm giá. Nợ TK 111 , 112 , 331 Có TK 611 - Nếu doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán. Nợ TK 111 , 112 , 331. Có TK 711 - Trường hợp doanh nghiệp trả lại vật liệu đã mua cho người bán. Nợ TK 111 , 112 , 331: Giá Thanh toán Có TK 611: Giá mua Có TK 133: VAT theo phương pháp khấu trừ * Cuối kỳ: - Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho và vật liệu mua đang đi đường đầu kỳ Nợ TK 611 Có TK 152: Vật liệu tồn kho đầu kỳ Có TK 151: Hàng mua đang đi đường đầu kỳ - Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho và vật liệu mua đang đi đường cuối kỳ theo kết quả kiểm kê thực tế. Nợ TK 152: Vật liệu tồn kho cuối kỳ Nợ TK 151: Vật liệu mua đang đi đường cuối kỳ Có TK 611 - Sau khi ghi các bút toán nói trên từ TK 611 kế toán xác định được giá trị vật liệu đã sử dụng trong kỳ Nợ TK 621 , 627 , 641 , 642 Có TK 611 Sơ đồ 6 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 151,152 TK 611,(6111) . (1) Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ. TK 111,112,331. (2a) Giá thực tế vật liệu nhập kho chưa thuế. TK 133,(1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK 333. (2b). (3) Thuế XK tính vào giá trị vật liệu nhập kho. TK 411. (4) Nhận góp vốn LD, nhận cấp phát, tặng thưởng, viện trợ. TK 412. (5) Đánh giá tăng vật liệu. TK 338 (3381) 642. (6) Phát hiện thừa thiếu. TK 336,338. (7) Vay cá nhân, đơn vị nội bộ và đơn vị khác.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> TK 128,222. (8) Nhận lại vốn góp LD, đầu tư ngắn hạn. * Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ số 7 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 611,(6111) TK 151,152 (1) Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ. (2). TK 621,627,641,642. Nguyên vật liệu xuất dùng cho SXKD. (3). TK 241. .. Nguyen vật liệu xuất dung cho XDCB. (4). TK 138,334,642. Giá trị vật liệu thiếu hụt mất mát. (5) Đánh giá giảm vật liệu. TK 412. ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> V. KẾ TOÁN KIỂM KÊ VẬT LIỆU THỪA THIẾU VÀ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO. 1. Kế toán kiểm kê vật liệu. Kiểm kê là một nội dung cần thiết của tổ chức kế toán kho vật tư. Kiểm kê vật liệu là công việc thường được doanh nghiệp tiến hành định kỳ hoặc đột xuất và do hội đồng kiểm kê tài sản của đơn vị tiến hành kiểm kê, nhằm xác định tính chính xác của chứng từ lập, sổ sách ghi trong kỳ kế toán, tính chính xác của số lượng, chất lượng và giá trị của vật liệu hiện có, kiểm tra tình hình bảo quản, nhập, xuất và sử dụng vật liệu. Qua đó phát hiện và sử lý kịp thời các trường hợp thiếu hụt, mất mát, hư hỏng vật tư hàng hoá. Mọi kết quả đều được phản ánh vào biên bản kiểm kê và căn cứ vào đó để tiến hành hạch toán và ghi sổ kế toán. Sơ đồ 8 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VẬT LIỆU THỪA THIẾU KHI KIỂM KÊ TK 338 (3388). TK 152 (1). .. TK 621,627,641,642 (4). TK 338,(3381). TK 642 (2). (5). TK 002.. TK 111,334,138 (3). (6) TK 138 (1381 ) (7). Ghi chú: (1) - Vật liệu thừa xác định của doanh nghiệp (2) - Vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý (3) - Ghi đơn nợ TK 002 vật liệu thừa là của đơn vị khác (4) - Vật liệu thiếu do cân,đong, đo, đếm sai.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> (5) - Vật liệu thiếu trong định mức (6) - Người phậm lỗi phải bồi thường số vật liệu thiếu (7) - Vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý. 2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá trị ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp thiệt hại thực tế xẩy ra do vật tư, sản phẩm hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm đưa ra thông tin trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lạp báo cáo tài chính. Kế toán sử dụng TK 159 " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho " Để theo dõi tình hình trích lập và nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Sơ đồ số 9 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO. TK 159 TK 721. TK 642 (6426 ) (1). (2). Ghi chú: (1) - Hoàn nhận dự phòng vào cuối niên độ kế toán (2) - Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm sau VI. SỔ SÁCH KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Việc thu mua vật liệu phải đảm bảo cung cấp cho sản xuất được bình thường, không dự trữ nhiều quá gây ứ đọng vốn hoặc ít quá làm giãn đoạn quá trình sản xuất. Hạch toán quá trình thu mua và nhập vật liệu có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh chính xác và giám đốc chặt chẽ các nghiệp vụ thu mua, xác định giá thực tế của vật liệu nhập kho có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh chính xác hệ số chênh lệnh giá vật liệu để hạch toán chi tiết nhập xuất vật liệu theo chế độ ghi chép ban đầu, kế toán sử dụng những chứng từ sau:  Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 01 VT )  Phiếu nhập vật tư : (mẫu số 02 VT )  Phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến: (mẫu số 04 ).

<span class='text_page_counter'>(21)</span>     . Phiếu lĩnh vật tư (mẫu số 06 VT) Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức (mẫu số 07 VT) Phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến (mẫu số 08 VT) Hoá đơn bán hàng (mẫu số 09VT) Phiếu di chuyển vật tư trong phạm vi nội bộ (mẫu số 10 VT ). Trong thực tế các doanh nghiệp, việc hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hàng đồng thời ở kho và phòng kế toán, giữa kho và phòng kế toán có quan hệ mật thiết với nhau trong việc tổ chức hạch toán chi tiết vât liệu. - Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (Thẻ) kế toán chi tiết như sau: Sổ (Thẻ) kho. Sổ (Thẻ) chi tiết vật liệu. Sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ số dư ... Sổ ( Thẻ) kho (Mẫu số 06 VT). Được sử dụng để theo số lượng nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Qui cách, chất lượng, tên, nhãn hiệu, đơn vị tính, mã số vật liệu... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán vật liệu theo phương pháp nào. VII : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU: Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, trong quá trình đó việc cung cấp dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phải đảm bảo cung cấp thường xuyên vật liệu và số lượng, về thời gian cung cấp, về chất lượng vật liệu việc đảm bảo cung ứng dự trữ vật liệu không chỉ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được phát triển ổn định và còn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Trong khâu dự trữ : Nếu cung cấp vật liệu lớn thì trong quá trình sử dụng vật liệu được đảm bảo liên tục nhưng dẫn đến ứ đọng vốn. Nếu dự trữ nguyên vật liệu nhỏ doanh nghiệp tiết kiệm được vốn nhưng quá trình sản xuất kinh doanh có thể không đảm bảo liên tục. Do vậy dự trữ cung cấp nguyên vật liệu đòi hỏi phải hợp lý cả về số lượng và chất lượng,thời gian của từng vật liệu cụ thể nhằm đạt được quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo liên tục vừa tiết kiệm được vốn. - Quá trình cung cấp vật liệu theo số lượng được tiến hành thông qua việc tính toán và so sánh số lượng vật liệu thực tế nhập kho và số lượng vật liệu cần mua theo kế hoạch đối với từng loại vật liệu - Quá trình cung ứng theo chủng loại. Được tiến hành thông qua số lượng vật liệu thực tế của từng chủng loại so với số lượng từng loại theo kế hoạch, đặc biệt vật liệu có thể thay thế được. Quá trình cung ứng vật liệu về mặt chất lượng: Để tiến hành thông qua việc so sánh với các chỉ tiêu kỹ thuật ( Mầu sắc, độ bền, hàm lượng, kích cỡ). - Quá trình cung ứng về mặt thời gian. Được tiến hành thông qua việc so sánh giữa thời gian cung ứng thực tế với kế hoạch của từng loại vật liệu. Tuỳ theo yêu cầu của doanh nghiệp người ta có.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> thể áp dụng các loại vật liệu khác nhau. Đối với khâu dự trữ thường xuyên lượng vật liệu xuất dùng luôn bằng với lượng vật liệu nhập thườngxuyên theo kế hoạch. Ngoài ra các doanh nghiệp còn dự trữ nguyên vật liệu " Bảo hiểm" để đề phòng bất ổn định khi định mức vật liệu cao hơn kế hoạch hoặc thời gian cung ứng dài hơn so với kế hoạch. PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty hoá chất Việt Trì Công ty Hoá chất Việt trì là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tông công ty Hoá chất Việt Nam trực thuộc bộ công nghiệp. Tiền thân là nhà máy hoá chất cơ bản Việt Trì nằm trong khu công nghiệp Việt Trì, là một trong những hạng mục công trình viện trợ xây dựng đợt I của nước Công Hoà Nhân Dân Trung Hoa. Nhà máy bắt đầu xây dựng từ năm 1959 đến năm 1961 thì hoàn thành và được chính thức bàn giao đưa vào hoạt động. Mẻ Xút đầu tiên của nhà máy được sản xuất ra ngày 19/5/1961, đúng vào ngày kỷ niệm sinh nhật lần thứ 71 của Bác Hồ. Ngày 19/5 năm nay, công ty kỷ niệm 40 năm ngày thành lập. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, Nhà máy liên tục là mục tiêu đánh phá của không quân Mỹ nhằm phá hoại nhà máy cũng như nền công nghiệp non trẻ ở miền Bắc. Tập thể công nhân viên Nhà máy lúc bấy giờ đã không ngại gian khổ hy sinh, vừa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ máy móc thiết bị và khẩn trương sửa chữa khôi phục lại những chỗ bị đánh phá. Trong điều kiện sản suất khó khăn như vậy nhưng năm nào Nhà máy cũng hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm mà nhà nước giao cho, đồng thời trong thời gian này Nhà máy vẫn nhận được sự giúp đỡ tích cực của Bộ Công nghiệp - Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa đã khôi phục hỏng hóc do chiến tranh và mở rộng thêm quy mô sản xuất. Cho đến lúc này Nhà máy đã thực sự khẳng định được là Nhà máy Hoá chất cơ bản số một duy nhất ở miền Bắc với năng lực sản xuất sản phẩm như sau: 1 - Xút klỏng 30% 2 - Clo khí 3 - A Xít Clohyđric 30% 4 - Bột nhựa PVC 5 - Thuốc trừ sâu 666 6 - Clo lỏng 99,6%. 4.885 tấn ( quy đặc 100% ). 4.320 tấn 4.000 tấn 500 tấn 1.500 tấn 145 tấn. Từ năm1986 - 1990 dây chuyền chính của Nhà máy được mở rộng lần thứ II, nâng sản lượng Xút lỏng từ 4.885 tấn lên 6.000 tấn trong một năm. Phân.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> xưởng sản xuất bột nhựa PVC do công nghệ lạc hậu không có hiệu quả nên đã dừng sản xuất. Từ đầu thập niên 90, khi chuyển sang kinh tế thị trường, để thích ứng với cơ chế mới Nhà máy đã sắp xếp lại sản xuất, bỏ bớt những sản phẩm không còn phù hợp và không có hiệu quả. Do nhu cầu của thị trường, Nhà máy chỉ giữ lại và tiếp tục phát triển những sản phẩm từ dây chuyền sản xuất chính như Xút, Clo và những sản phẩm có gốc từ Clo để sản xuất kinh doanh có hiệu quả , tăng cường đầu tư bảo vệ môi trường. Nhằm bù đắp những sản phẩm cũ đã loại bỏ, tập thể lãnh đạo Nhà máy đã tìm tòi ngiên cứu và đầu tư sản xuất thêm sản phẩm Kem giặt, Bột giặt cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Theo yêu cầu sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước năm 1996 Nhà máy Hoá chất Việt trì đã đổi tên thành Công ty Hoá Chất Việt trì theo quyết định số 153T/QĐ-TCBB. Ngày 11/6/1996 của Bộ trưởng bộ Công nghiệp với tổng số vốn kinh doanh là: 11.346.100.000 đồng Trong đó: Vốn lưu động: 4.461.200.000 đồng Vốn cố định: 6.884.900.000 đồng. Giấy phép đang ký kinh doanh số 110562 do UBKH Nhà nước cấp ngày 04/07/1996. Hiện nay Công ty Hoá Chất Việt trì đang sản xuất và cung cấp cho thị trường các sản phẩm chủ yếu sau: 1 - Xút 6.000 tấn / Năm 2 - Clo lỏng 3 - HCL 30% 4 - NaOCl 5 - CaCl2 6 - Na2SiO3 7 - Bột giặt 8 - Kem giặt 9 - NPK. 1.000 tấn / năm 10.000 tấn / năm 5.000 tấn / năm 2.000 tấn / năm 4.000 tấn / năm 2.000 tấn / năm 5.000 tấn / năm 5. 000 tấn / năm. Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện trong những năm gần đây: Đơn vị tính : 1000đồng TT 1 2 3 4 5. Chỉ tiêu Doanh thu tiêu thụ Nộp ngân sách Lợi nhuận trước thuế Thu nhập BQ người/Th Số lượng lao động. Năm 1998 66.575.358 2.087.216 2.148.011 755 625. Năm 1999 45.037.227 900.457 475.437 820 581. Năm 2000 42.972.706. 872.765 407.533 850 550. 2 - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:. Năm 2011 Kế hoạch 50.000.000. 829.000 320.000 1.000 550.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoàn toàn phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Sản phẩm bao gồm 7 phân xưởng sản xuất. 1 - Phân xưởng xút: Sản xuất xút ( NaOH ) 2 - Phân xưởng Clo: Sản xuất a xít HCl, Clo lỏng, Ja ven: 3 - Phân xưởng tổng hợp II: Sản xuất Kem giặt, CanxiClorua, Nhôm Clorua. 4 - Phân xưởng tổng hợp I: Sản xuất Thuỷ tinh lỏng, dịch canxiClorua 5 - Phân xưởng Bột giặt: Sản xuất Bột giặt. 6 - Phân xưởng Động lực: Gồm lò hơi, trạm bơm nước, điện 7 - Phân xưởng cơ khi: Sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. 3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Do Đặc điểm hoạt động SXKD và yêu cầu của thị trường, sau nhiều lần sắp xếp lại bộ máy quản lý của công ty đã được tổ chức lại theo hướng tinh giảm tương đối hợp lý. Hiện tại bộ máy quản lý này đã đảm bảo được tính chuyên môn hoá có tính thích ứng cao và hoạt động có hiệu quả. 3.1 - Giám đốc công ty: Giám đốc là người đứng đầu công ty, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động SXKD của công ty. Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước về mọi hoạt động SXKD của công ty. 3.2 - Phó Giám đốc cung tiêu: Là người giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực cung cấp, tiêu thụ sản phẩm và công tác thị trường. 3.3 - Phó Giám đốc kinh tế: Là người giúp cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, hạch toán kế toán và lao động tiền lương. 3.4 - Phòng cung tiêu: - Lập kế hoạch tổ chức thu mua vật tư theo yêu cầu sản xuất. - Nghiên cứu phát triển thị trường. - Tổ chức phân phối tiêu thụ sản phẩm. 3.5 - Phòng Tài vụ: - Tổ chức hạch toán kế toán các giai đoạn của quá trình SXKD. - Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị như nguồn vốn, quá trình luân chuyển vốn... - Tổng hợp số liệu và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho ban Giám đốc và báo cáo các cơ quan nhà nước theo chế độ. 3.6 - Phòng tổ chức LĐTL: - Quản lý nhân sự của công ty, cân đối và điều phối nhân lực giữa các bộ phận. - Lập kế hoạch qũi lương và thanh toán lương. - Ngoài ra còn quản lý các bộ phận như : Bảo vệ, Hành chính , Y tế. 3.7 - Phòng kỹ thuật công nghệ:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Đảm bảo duy trì hoạt động của dây chuyền sản xuất về mặt kỹ thuật. - Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Giám sát quy trình an toàn lao động và môi trường. 3.8 - Phòng Cơ năng : - Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị hiện có của Công ty. - Lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên duy trì sản xuất. 3.9 - Phân xưởng Xút: - Đây là phân xưởng đầu dây chuyền sản xuất chính, sản xuất ra xút thương phẩm và cung cấp nguyên liệu cho phân xưởng Clo. Có 3 tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền: + Tổ Nước muối + Tổ Điện giải + Tổ Cô đặc 3.10 Phân xưởng Clo: Sản xuất ra các sản phẩm Clo lỏng, Clo khí, Zaven, HCL. Có 5 tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền: + Tổ Sấy khô Clo + Tổ Đông lạnh + Tổ Hoá lỏng Clo + Tổ Sản xuất A xít HCl + Tổ sản xuất Zaven 3.11 - Phân xưởng Bột giặt: Sản xuất các sản phẩm bột giặt các loại mang nhãn hiệu ViMex. Có 3 tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền: + Tổ bao bì + Tổ phun sấy + tổ Thành phẩm 3.12 - Phân xưởng Tổng hợp: Sản xuất các sản phẩm kem giặt, Thuỷ tinh lỏng, CaCL2, NPK... Có các tổ sản xuất độc lập : + Tổ sản xuất Kem giặt + Tổ sản xuất NPK + Tổ sản xuất Thuỷ tinh lỏng + Tổ sản xuất Can xi clo rua 3.13 - Phân xưởng Cơ khí: Là phân xưởng phục vụ có các nhiệm vụ sau: - Gia công chế tạo thiết bị phục vụ sản xuất. - Sửa chữa máy móc thiết bị đang hoạt động để duy trì sản xuất liên tục. - Chế tạo và sửa chữa các thiết bị chống ăn mòn hoá chất..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 3.14- Phân xưởng động lực: Là phân xưởng phục vụ có các nhiệm vụ sau: - Sản xuất hơi nước cung cấp cho dây chuyền sản xuất. - Cung cấp nước công nghiệp cho sản xuất. - Phân phối điện lực và sửa chữa các thiết bị điện. Tất cả các phòng ban, phân xưởng của Công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để hoàn thành kế hoạch của Công ty nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, tạo thế cạnh tranh để công ty đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường nhiều thành phần kinh tế.. SƠ ĐỒ KHÁI QUÁT BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Sơ đồ số 10 ( Trang bên ).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 4 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty hoá chất Việt Trì. Hiện nay Công ty Hoá chất Việt trì đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của Công ty. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát ghi chép ban đầu, cung cấp các thông tin cần thiết về mặt hoặt động của phân xưởng. Hình thức này tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác của trong phạm vi Công ty, giúp Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính. Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của phòng kế toán tài chính kế toán. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Những báo cáo tổng hợp công ty đang sử dụng. - Bảng cân đối kế toán (B 01- DN) - Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (B 02 -DN ) - Bảng lưu chuyển tiền tệ. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TẠI CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ Sơ đồ số 11 ( Trang bên). * Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán Công ty hoá chất việt trì. - Kế toán trưởng: Có nhệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Là người chịu trách nhiệm và chỉ đạo chung toàn bộ.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> hoạt động của bộ máy kế toán công ty. Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty và các phương án phát triển SXKD. - Kế toán TSCĐ, tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu về tổng nguyên giá TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ trong năm, phân bổ khấu hao từ đó cung cấp thông tin về tình trạng kỹ thuật và hướng dẫn đầu tư trong năm của công ty. Kiểm tra hạch toán và phân bổ tiền lương, phụ cấp các khoản trích và chi trả BHXH cho CBCNV. Phụ trách các tài khoản: 211, 214, 241, 009. Phân loại các TSCĐ hiện có của công ty cuối tháng lập bảng phân bổ số 3 và nhật ký chứng từ số 9. - Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp số liệu về tình hình nhập -xuất - tồn kho vật tư hàng hoá. Phụ trách các tài khoản 152, 153 ... Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. kiểm kê kho vật tư cùng với các bộ phận chức năng khác khi có yêu cầu - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình chi trả cho người cung cấp, phải thu của khách hàng, thể hiện nghĩa vụ với NSNN, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kế toán quản lý các tài khoản: 111, 112, 413 và các sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải lập nhật ký chứng từ số 1, số 2 và bảng kê số 1, bảng kê số 2 đồng thời nhật ký chứng từ số 4. - Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi tiết quá trình nhập xuất - tồn kho thành phẩm, xử lý các thông tin về quá trình tiêu thụ sản phẩm. Phụ trách tài khoản: 131, 138, 141, 331, 333, 336, 338... Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng cuối tháng lập NKCT số 5, NKCT số 10 và bảng kê số 11. - Kế toán tổng hợp giá thành: Từ số liệu của các bộ phận kế toán khác gửi lên, tính giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, lập báo cáo quyết toán định kỳ. Lập phiếu tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang ... Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, bảng tổng hợp chi phí cuối tháng ghi vào bảng kê số 4. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá của bán thành phẩm - Thống kê: Nhận, thu thập số liệu của nhân viên kinh tế các phân xưởng để phân tích, đánh giá cung cấp thông tin cho các kế toán liên quan. - Thủ quĩ: Căn cứ vào chứng từ hoá đơn hợp lệ, thủ quĩ tiến hành thu, chi các khoản liên quan đến tiền mặt. Ghi sổ quỹ phần thu phần chi cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt nhằm phát hiện sai sót và sửa chữa kịp thời. Chịu trách mọi nhiệm thiếu thời tiền mặt của công ty. SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ĐƯỢC KHÁI QUÁT QUA SƠ ĐỒ SAU Sơ đồ số 12 ( trang bên).

<span class='text_page_counter'>(29)</span> II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY HOÁ CHÁT VIỆT TRÌ 1. Đặc điểm của vật liệu tại Công ty Hoá chất Việt Trì Công ty hoá chất Việt Trì là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô sản xuất tương đối lớn. Sản phẩm của công ty nhiều về số lượng chủng loại sản phẩm đa dạng mang đặc trưng tính lý hoá: Ví dụ sản phẩm Xút (NaOH), Clo lỏng, Ja ven, Silicat, CanxiClorua ... Do dó nguyên vật liệu dùng để sản xuất cũng rất đa dạng, Thực tế đó đặt ra cho công ty những yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình thu mua, bảo quản dự trữ, vận chuyển và sử dụng vật liệu. Công ty hoá chất Việt Trì thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam, sản phẩm của công ty đã không ngừng phát triển và đáp ứng nhu cầu của thị trường, mà phần lớn là để sản xuất phục vụ cho các nghành công nghiệp khác như Ngành Giấy, ngành dệt may... Do đó, việc quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết đầy đủ, chính xác từng thứ vật liệu là điều kiện giúp cho công ty thực hiện giảm giá thành và nâng cao chát lượng sản phẩm, tạo uy thế cạnh tranh của sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Kế hoạch sản xuất của công ty rất năng động nên sự biến động của vật liệu lạ thường xuyên và liên tục. Vì vậy để quản lý chặt chẽ và hiệu quả,.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào vị trí vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu của công ty được chia thành các nhóm sau: - Nhóm vật liệu chính: Bao gồm các hoá chất để sản xuất ra sản phẩm như Xút, Clo lỏng, Ja ven, ... - Nhóm vật liệu phụ: Gồm những vật liệu có tác dụng phụ để tạo nên thực thể sản phẩm để sản xuất Xút, Bột giặt, Kem giặt.... - Nhóm nhiên liệu: Điện, Dầu FO, Dầu diezen... - Nhóm vật liệu xây dựng: Sắt thép, xi măng.... - Nhóm bao bì đóng gói: Túi PP, túi PE, bao bì caston... - Nhóm phế liệu thu hồi: Sản phẩm hỏng: Sắt vụn, bao tải, giấy vụn ... Công ty phân loại vật liệu như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý một cách hợp lý nhất, tiện phục vụ cho việc mở các sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểm tra, giám sát chính xác trong công tác nhập, xuất kho nguyên vật liệu. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CHÍNH Sơ đồ số 13 ( Trang bên) 2. Công tác quản lý vật liệu ở Công ty hoá chất Việt Trì Việc quản lý vật liệu của công ty được thực hiện ngay từ khi thu mua vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty được mua về dựa trên cơ sở sản xuất, sau khi có sự xét duyệt kế hoạch của phòng cung tiêu sản xuất và do bộ phận cung ứng, thuộc phòng cung tiêu đảm nhận. Bộ phận này có nhiệm vụ tìm kiến nguồn cung cấp, thăm dò giá cảu trên thị trườngđể từ đó đưa ra quyết định đúng nhất. Khi cán bộ phòng cung tiêu của công ty mua vật liệu về đến công ty. Nếu vật liệu mua về đã có phiếu kiểm nghiệm của nơi sản xuất kèm theo thì thủ kho phải kiểm tra về số lượng, thời hạn sử dụng, bao bì phải đúng với phiếu kiểm nghiệm. Trường hợp thủ kho nghi ngờ về chất lượng của vật liệu thì phải mời cán bộ của phòng kỹ thuật, nhân viên KCS kiểm nghiệm lại. Công ty hoá chất Việt Trì sử dụng trên 50 loại vật tư với đủ chủng loại và tính năng khác nhau, chúng được quản lý một cáh khoa học trong hệ thồng kho tàng của công ty. Với đầy đủ trang thiết bị phù hợp, đặc tính của từng loại vật liệu nhằm hạn chế tối đa sự mất mát hư hỏng, hao hụt, nguyên vật liệu của công ty được bảo quản trong các kho. - Kho hoá chất cơ bản - Kho nhiên liệu - Kho vật liệu xây dựng - Kho vật liệu phụ - Kho vật tư thiết bị tổng hợp - Kho bao bì sản phẩm.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Để công tác quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ có hiệu quả, cứ một tháng một lần công ty thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu nhằm chính xác số lượng, chất lượng, giá cả của từng thứ vật liệu. Việc kiểm kê tiến hành ở tất cả các kho, ban kiểm kê thành lập gồm 4 người: - Thủ kho - Kế toán vật liệu - Nhân viên phòng cung tiêu - Nhân viên phòng kỹ thuật - KCS Kết thúc kiểm kê thủ kho lập biên bản kiểm kê, trên đó ghi kết quả kiểm kê do phòng cung tiêu lập.. Việc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán và thủ kho nên Công ty hoá chất Việt Trì hầu như không có sự chênh lệch số lượng giữa tồn kho thực tế và tồn kho sổ sách, ngược lại hệ thống kho tàng của công ty đảm bảo, nằm ngay tại khu vực sản xuất trong công ty. Vì vậy việc vận chuyển vật liệu từ kho tới nơi sản xuất thuận tiện không gây hao hụt mất mát. Mẫu biểu 1 BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHO HOÁ CHẤT CƠ BẢN Tháng 06 năm 2011 Thời gian kiểm kê : 0 giờ ngày 01 tháng 06 năm 2011 Thành phần kiểm kê: 1. Đỗ Văn Phúc. - Thủ kho. 2. Đặng Thị Liên. - Kế toán. 3. Nguyễn Văn Quân - Nhân viên phòng cung tiêu 4. Trần Dũng. - Nhân viên phòng kỹ thuật -KCS. Kết quả kiểm kê thực tế như sau: TT. Tên vật tư. ĐVT. Số lượng vật tư tồn Theo sổ sách. Chênh lệch. Thực tế. 1. Muối công nghiệp. Tấn. 120,0. 120,0. 0. 2. Supe lân lâm thao. Tấn. 10,0. 10,0. 0. 3. H2SO4. Tấn. 0. 0. 0. 4. Na2CO3. Tấn. 5,5. 5,5. 0.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 5. NaSO4. Thủ kho (Đã ký). Kg. Phòng kỹ thuật (Đã ký). 2,0. 2,0. 0. Phòng cung tiêu Phòng tài vụ Thủ trưởng đơn vị (Đã ký). (Đã ký). (Đã ký). 3. Đánh giá vật liệu *.Hệ thống hạch toán Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu thực tiễn. Tại Công ty hoá chất Việt Trì, vì chủng loại vật tư nhập xuất nhiều, diễn ra một cách thường xuyên liên tục, nếu chỉ dùng giá thực tế để đánh giá các loại vật tư thì khối lượng sẽ lớn, việc phản ánh sẽ thiếu kịp thời và hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Mặt khác đối với loại vật tư mua ngoài ( Chiếm tỷ lệ rất cao trong toàn bộ giá trị vật tư nhập kho). Thì giá cả vật tư thường xuyên biến động, do vậy công ty sử dụng một loại giá khác đó là giá hạch toán. Hệ thống giá hạch toán do công ty xây dựng theo từng thời điểm nhất định trong một kỳ hạch toán (Thường là một tháng). Tuỳ tình hình giá cả biến động của thị trường mà giá hạch toán của giá khác nhau. Giá hạch toán được xây dựng trên cơ sở hoá đơn, giá bình quân gia quyền Giá trị tồn ĐK + Giá trị nhập trong kỳ Đơn giá hạch toán = ------------------------------------------------------Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ Giá trị vật tư ở đây chính là giá hạch toán của từng loại vật tư kế toán dùng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày. Việc dùng giá hạch toán đáp ứng được một số yêu cầu trong công tác quản lý vật tư của công ty. Phản ánh kịp thời sự biến động về số lượng vật tư, giảm được khối lượng công tác hàng ngày. Phương pháp xây dựng giá hạch toán theo phương pháp lấy giá hoă đơn bình quân gia quyền là một phương pháp tiên tiến hữu hiệu được công ty xây dựng nhiều năm gần đây..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3.2. Giá thực tế nguyên vật liệu Về nguyên tắc kế toán nhập - xuất - tồn kho vật liệu, phải phản ánh theo giá thực tế. - Giá thực tế nhập kho: Đối với nguyên vật liệu mua ngoài giá thực tế được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn + các khoản thu mua thực tế phát sinh trong tháng được kế toán theo dõi trên tài khoản: TK 331, 111, 112 (Như chi phí bốc xếp, tiền phạt, tiền bồi dưỡng...) - Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế được tính bằng giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến + các khoản trong quá trình chế biến. - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công: Giá thực tế được tính bằng giá thực tế vật liệu xuất chế biến + các khoản phí vận chuyển đưa đến, đưa về công ty + số tiền công phải trả cho đơn vị chế biến. - Phế liệu: Giá thực tế chính là giá bán phế liệu đó. + Giá thực tế xuất kho Vì công ty sử dụng giá hạch toán trong kỳ nên khi xuất kho giá hạch toán của vật liệu phải tính chuyển theo giá thực tế. Cơ sở để tính chuyển giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên phương pháp hệ số giá. Hệ số giá thực tế và giá hạch toán được xác định bằng công thức. Giá thực tế vật liệu tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ Hệ số giá vật liệu = -------------------------------------------------------------------Giá hạch toán vật liệu tồn ĐK + Giá hạch toán nhập trong kỳ Sau đó tính giá xuất kho thực tế : - Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán xuất kho. x. hệ số giá. Công ty sử dụng hệ số giá để tính riêng cho từng loại vật liệu như vật liệu chính, vật liệu phụ. - Tháng 5/2011 các chứng từ nhập vật tư muối công nghiệp như sau: - Phiếu nhập số 01 ngày 05 tháng 05 năm 2011 nhập 500 tấn muối giá 800.000 đ - Phiếu xuất số 02 ngày 09 tháng 05 năm 2011: Xuất 150 tấn - Phiếu xuất số 03 ngày 20 tháng 05 năm 2011: Xuất 55 tấn Vật liệu tồn đầu kỳ: 120 tấn giá 750.000đ giá thực tế xuất kho: (120 tấn x 750.000) + (500 tấn x 800.000).

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Đơn giá bình quân. = -------------------------------------------- = 790.322 đồng 120 tấn + 500 tấn. - Giá vật liệu xuất kho trong tháng = 205 tấn x 790.322 = 162.023.322 đồng 4. Thủ tục và chứng từ sử dụng Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, đây là một hình thức kế toán được xây dựng trên một nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt kế toán được tiến hành song song và việc kiểm tra số liệu được thường xuyên. Nhờ đó để thúc đẩy công tác kế toán được tiến hành kịp thời theo yêu cầu quản lý, bảo đảm chính xác số liệu, hơn nữa tạo nên một mối quan hệ có tính chất giàng buộc lẫn nhau, thúc đẩy công việc đúng tiến độ đồng đều ở tất cả các khâu trong các phần hành kế toán. Đây thực sự là một cố gắng lớn của công ty trong công tác quản lý. Cụ thể khi vật liệu mua về đến kho của công ty đều phải tiến hành làm các bước thủ tục hạch toán như sau: * Thủ tục nhập nguyên vật liệu.(Biểu hoá đơn+Phiếu nhập +Biên bản kiểm nghiệm) - Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm ngiệm vật tư. - Phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu theo từng niên. - Phiếu nhập kho sau khi có đủ chữ ký người giao người nhận , thủ kho đưa cho khách hàng một liên kèm với hoá đơn để làm thủ tục thanh toán, một liên dùng để làm căn cứ ghi thẻ kho theo số thực nhận và gửi về kế toán.. HOÁ ĐƠN ( GTGT ). Mẫu o1 GTKT - 3 LL.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Liên 2 ( Giao cho khách hàng ) Ngày 5 Tháng 5 Năm 2011. Ký hiệu AA / 2011 Số N0 033199. Đơn vị bán: Công ty hoá chất và phân đạm Hà Bắc Địa chỉ: Thị xã Bác Giang - Tỉnh Bắc Giang.. Tài khoản ............................. 1 7 1 6 1 0 8 2 Điện thoại:................................Mã số thuế. 2 0 Họ tên người mua hàng: Trần Quốc Đại Đơn vị: Công ty hoá chất Việt trì Địa chỉ: P. Thọ Sơn - TP Việt trì. Tài khoản .............................. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số. 2 6 0 0 1 0 8 2 1 7 STT. A 1. Tên hàng hoá, dịch vụ. B Đạm URE Hà bắc. Đơn vị tính. C Tấn. Số lượng. 1 17,0. 1. Đơn giá. Thành tiền. 2 1.859.410. 3=1x2 31.609.970. Cộng tiền hàng: 31.609.970 Thuế xuất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 1.580.506 Tổng cộng tiền thanh toán: 33.190.476 Số tiền bắng chữ: Ba ba triệu một trăm chín mươi ngàn bốn trăm bảy sáu đồng Người mua hàng (Ký ghi rõ họ, tên) Đã ký. Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ, tên) Đã ký. Thủ trưởng đơn vị (Ký ghi rõ họ, tên) Đã ký. PHIẾU NHẬP KHO Ngày 6 tháng 5 năm 2011. Mẫu số 01 - VT Đơn vị: .............. Nợ: .............. Địa chỉ: ............ Có: .............. Họ,tên người giao hàng: Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc Chứng từ số: 033199. ngày 05/5/2011 Biên bản kiểm nghiệm số: 016 Nhập tại kho: Hoá chất Số TT. Tên nhãn hiệu, qui cách (Sản phẩm hàng hoá). Mã số. A 1. B Đạm URE Hà bắc. C. ĐVT. Số lượng Theo chứng từ. D 1 Tấn 17,0. thực nhập. 2 17,0. Đơn giá. 3. Thành tiền. 4 31.609970.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Cộng. 17,0. 17,0 31.609.970 Nhập, ngày 6 tháng 5 năm 2011 Người giao hàng Thủ kho (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Đã ký Đã ký. Phụ trách cung tiêu (Ký ghi rõ họ tên) Đã ký. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 151,152 TK 611,(6111) . (1) Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ. TK 111,112,331. (2a) Giá thực tế vật liệu nhập kho chưa thuế. TK 133,(1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK 333. (2b). (3) Thuế XK tính vào giá trị vật liệu nhập kho. TK 411. (4) Nhận góp vốn LD, nhận cấp phát, tặng thưởng, viện trợ. TK 412. (5) Đánh giá tăng vật liệu. TK 338 (3381) 642. (6) Phát hiện thừa thiếu. TK 336,338. (7) Vay cá nhân, đơn vị nội bộ và đơn vị khác. TK 128,222. (8) Nhận lại vốn góp LD, đầu tư ngắn hạn.

<span class='text_page_counter'>(37)</span>

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×