Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.86 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../……………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒN THỊ THÚY THẢO

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK- NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………../……………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒN THỊ THÚY THẢO

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng

LỜI CAM ĐOAN
Mã số: 8340403

NGƯỜI
DẪNnghiên
KHOAcứu
HỌC:
Tơi xin cam đoan
đây làHƯỚNG
cơng trình
của cá nhân tơi.
TIẾN SĨ: NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ
ràng.

Trần Khánh Hồng

ĐĂK LĂK- NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi.

Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn này là xác thực, có nguồn gốc rõ
ràng.
Kết quả của cơng trình này khơng trùng lắp với các cơng trình có
lien quan đã được cơng bố trước đó
Đắk Lắk, ngày

tháng 3 năm 2021
Tác giả

Đồn Thị Thúy Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, xin
bày tỏ long cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, lãnh đạo khoa sau đại học, quý thầy, cơ giáo của học viên đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho tác giả thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu, hồn
thành chương trình cao học.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hường, người đã
hướng dẫn khoa học, người cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện và hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế tỉnh Đắk Nông, Cục thống kê
tỉnh Đắk Nông và Lãnh đạo cơ quan Tỉnh đồn Đắk Nơng, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt
quá trình học tập nghiên cứu tại học viện Hành chính Quốc gia - Phân
viện Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, dù đã cố gắng nhiều nhưng do khả
năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài khơng tránh

khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thơng và góp ý
của q thầy cô, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày

tháng 3 năm 2021
Tác giả

Đoàn Thị Thúy Thảo


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TNCS:

Thanh niên Cộng sản

CSC:

Chính sách công

KH-CN:

Khoa học - công nghệ

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:


Hội đồng nhân dân

UNFPA:
Quỹ dân số liên hợp quốc (United Nations Fund for
Population Activities)


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số
hiệu
Tên bảng
bảng
2.1 Các văn bản về chính sách đối với thanh niên tỉnh Đắk Nơng
2.2 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nông về chính
sách phát triển thanh niên trong giáo dục và đào tạo
2.3 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nơng về chính
sách phát triển thanh niên trong lao động và việc làm
2.4 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nơng về chính
sách phát triển thanh niên trong y tế, chăm sóc sức khỏe
2.5 Thực trạng hiểu biết của thanh niên tỉnh Đắk Nơng về các
chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên

Trang
50- 53
56
62
67
71



DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ/
biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Tên hình vẽ/biểu đồ
Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức
tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên trong
giáo dục và đào tạo
Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức
tun truyền chính sách phát triển thanh niên trong lao
động và việc làm
Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức
tun truyền chính sách phát triển thanh niên trong
lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe
Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức
tuyên truyền chính sách khuyến khích sự tham gia của
thanh niên

Trang

58

64


68

72


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 6
5.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................... 7
6.1. Ý nghĩa lý luận............................................................................................. 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 7
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ...................... 8
THANH NIÊN VIỆT NAM ............................................................................... 8
1.1. Khái quát về thanh niên ............................................................................... 8
1.2. Khái quát về chính sách ............................................................................ 13
1.3. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam .................................................. 15
1.4. Kinh nghiệm tổ chức triển khai chính sách đối với thanh niên tại một số
địa phương và bài học đối với tỉnh Đắk Nông ........................................................... 37



Chương 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI
TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN 2019 ............................................ 44
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Nơng ảnh hưởng đến chính
sách đối với thanh niên .............................................................................................. 44
2.2. Thực trạng chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông ................... 49
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk
Nơng........................................................................................................................... 52
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk
Nông........................................................................................................................... 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 79
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG ..... 81
3.1. Phương hướng, mục tiêu về chính sách đối với thanh niên ...................... 81
3.2. Dự báo về xu thế phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ......... 82
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực thi chính sách đối với thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đăk Nông .................................................................................. 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 98
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 102


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là tầng lớp xã hội giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong lịch sử cách mạng, Đảng và
Nhà nước luôn coi trọng và đề cao cao vị trí, vai trị rường cột của nước nhà
của thanh niên Việt Nam. Trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và
hội nhập quốc tế, vị trí, vai trị của lực lượng thanh niên tiếp tục được khẳng

định: Nghị quyết số 04 - NQ/TW ngày 14/01/19 BCH Trung ương Đảng
(khóa VII) về “Cơng tác thanh niên trong tình hình mới” chỉ rõ “Sự nghiệp
đổi mới có thành cơng hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo
con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) “Về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”: “Thanh niên được đặt ở vị trí trung
tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho
sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”[17]. Luật Thanh niên được
Quốc hội ban hành năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006,
là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạch định chính sách và tăng cường công tác
quản lý nhà nước về thanh niên. Chính phủ cũng đã xây dựng Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và ban hành nhiều chính
sách nhằm phát triển tồn diện thanh niên.
Trong bối cảnh Việt Nam đang vững bước trên con đường cơng nghiệp
hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội


2
giai đoạn 2011 - 2020 Đảng ta chỉ rõ: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao”[12], trong đó thanh niên chính là nhóm xã
hội to lớn có tiềm năng phát triển và vai trị đóng góp nhiều nhất cho mục tiêu
này trên mọi lĩnh vực.
Trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới, tác động từ mặt
trái của cơ chế thị trường, u cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá của mỗi địa phương và cả nước, Tỉnh Đắk Nơng cũng gặp
khơng ít những khó khăn, thách thức trong việc xây dựng và thực hiện chính

sách đối với thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững
trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ số phát triển thanh niên
đặt ra chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy cần thiết phải tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về thanh niên, Ban hành Luật thanh niên,
các Chính sách về thanh niên, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để các cấp,
ngành và mỗi công dân chăm lo bồi dưỡng, giáo dục và phát huy tiềm năng to
lớn của thanh niên.
Từ những yêu cầu khách quan và cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu
trên, để góp phần thực hiện tốt chính sách đối với thanh niên nói chung, các
chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên Tỉnh Đắk Nơng nói riêng, học
viên lựa chọn đề tài “Chính sách đối với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk
Nơng” để làm luận văn cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách đối với thanh niên nói chung, chính sách phát triển thanh
niên nói riêng là vấn đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh,
cách tiếp cận và mức độ khác nhau. Có thể nêu ra một số nghiên cứu, cụ thể
như sau:
Theo Nguyễn Long Hải (2018), với cuốn sách “Chính sách phát triển
thanh niên - Vấn đề lý luận và thực tiễn” (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ


3
mã số ĐT.KXĐTN 17-02 thuộc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh) đã
tiếp cận những vấn đề chung về chính sách, đề nghị xây dựng những quy
phạm pháp luật, phục vụ nhiệm vụ đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên
hiện hành. Bên cạnh những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên
lần đầu tiên được trình bày một cách tổng thể, cuốn sách có nhiều nội dung
tham khảo về kinh nghiệm phát triển thanh niên ở một số nước, đặc biệt đánh
giá hệ thống chính sách phát triển thanh niên ở Việt Nam, trình bày những
giải pháp để tiếp tục xây dựng hệ thống chính sách, đáp ứng nhu cầu phát

triển thanh niên trong thời kỳ mới.
Theo Lâm Quốc Tuấn và Phạm Tất Thắng (2011), với cơng trình “Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cơng tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay”,
đã đề cập, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên đồng thời
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Đây là một trong những căn cứ quan
trọng để xây dựng hệ thống chính sách cho thanh niên và cơng tác thanh niên.
Tác giả Đặng Cảnh Khanh (2006) trong cuốn sách “Xã hội học thanh
niên” đã cung cấp những thông tin về vị trí, vai trị của thanh niên, văn hố
thanh niên, định hướng giá trị chuẩn mực cho thanh niên, phong trào thanh
niên và công tác thanh niên… gợi mở nhiều nội dung quan trọng cho việc xây
dựng và hoạch định chính sách về thanh niên và công tác thanh niên ở nước
ta.
Bên cạnh đó, cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển thanh
niên đều nhằm hướng tới nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên, tư
tưởng, đào tạo việc làm, chất lượng giáo dục, sức khỏe.... cho thanh niên như:
Chương trình KX04-09 “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đối với
thanh niên”; Bộ Nội vụ (Chủ trì) Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá phát
triển thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại


4
hóa đất nước, 12/2005, Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội
vụ và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA) công bố tháng
6/2015. Báo cáo đã đưa ra các chỉ số định lượng và phân tích định tính về
thực trạng giáo dục, việc làm, chăm sóc sức khỏe và sự tham gia của thanh
niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong lĩnh vực này.
Ở góc độ tiếp cận theo khoa học chính sách, đã có nhiều luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ chun ngành chính sách cơng nói riêng và các chuyên ngành
khoa học xã hội khác nói chung đã nghiên cứu các khâu trong chu trình chính

sách đối với thanh niên, chính sách đối với từng đối tượng thanh niên đặc thù,
chính sách cụ thể đối với thanh niên, có thể kể đến như: Luận văn “Thực hiện
chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ
Thế Khương, luận văn “Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Tống Thị Ngọc Phượng, luận văn
“Thực hiện chính sách phát triển thanh niên cơng nhân từ thực tiễn tỉnh Bình
Dương”…
Các tác giả của luận văn trên đã xây dựng những nội dung lý luận cơ bản
về chính sách thanh niên và vấn đề phát triển thanh niên; xác định về vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của thanh niên trong xã hội; đưa ra những đánh giá về
thực trạng thanh niên Việt Nam trên hầu hết các mặt của đời sống xã hội tại
những địa phương cụ thể...
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách
thanh niên tại Tỉnh Đắk Nơng. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Chính sách
đối với Thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” nhằm nghiên cứu, đánh giá
việc tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên và đề xuất một số giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế, từ đó tăng cường thực thi chính sách
thanh niên tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.


5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá hệ thống chính sách và hoạt động thực thi
chính sách đối với thanh niên, luận văn đề xuất một một số giải pháp nhằm
tăng cường thực thi chính sách đối với thanh niên trên địa bàn Tỉnh Đắk Nông
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách đối với thanh niên ở Việt Nam.

- Đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên
tỉnh Đắk Nông; chỉ ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế, xác định nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực thi chính sách thanh niên phù
hợp với thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai
đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về nội dung và việc tổ
chức thực hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nơng. Trong đó tập
trung vào một số chính sách sau:
(1) Chính sách đối với thanh niên trong giáo dục và đào tạo
(2) Chính sách đối với thanh niên trong lao động và việc làm
(3) Chính sách đối với thanh niên trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức
khỏe


6
(4) Chính sách khuyến khích sự tham gia của thanh niên
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện
chính sách trong phạm vi địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
đối với thanh niên tỉnh Đắk Nông từ năm 2016 đến nay (căn cứ thời gian thực
hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II 2016 - 2020).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, những nội dung quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước Việt Nam về cơng tác thanh niên nói chung và chính sách đối
với thanh niên nói riêng. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ góc độ của khoa học
quản lý cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu thứ cấp để làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh niên ở nước ta
hiện nay.
- Các phương pháp thống kê, so sánh dựa trên hệ thống dữ liệu, tài liệu
và tình hình thực tiễn của tỉnh Đắk Nơng và các địa phương có điều kiện
tương đồng để rút ra bài học cho Đăk Nông;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với 270 thanh niên ngẫu nhiên
thuộc 9 huyện, thành phố của tỉnh Đắk Nơng, phân tích số liệu nhằm đánh giá
khách quan thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên ở tỉnh
Đắk Nông hiện nay.


7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần cung cấp những kiến thức, thơng tin, luận điểm có tính
lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh niên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chính
sách cơng nói chung và các vấn đề liên quan đến phát triển thanh niên nói
riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên
từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có góp phần cung cấp thêm những cơ

sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực
hiện chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông đạt hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 03
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với thanh
niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với thanh niên tại Tỉnh
Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách đối với thanh niên tại tỉnh Đắk Nông


8
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
THANH NIÊN VIỆT NAM
1.1. Khái quát về thanh niên
1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách tùy thuộc vào nội dung tiếp cận và góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh
giá.
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai
đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Theo Từ điển Tiếng Việt, thanh niên là “Người còn trẻ, đang ở độ tuổi
trưởng thành”. [16]
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định “Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. [19]
Theo Từ điển Thanh niên Việt Nam giản yếu, thanh niên là “Một giai

đoạn phát triển trong cuộc đời của con người, thời kỳ chấm dứt giai đoạn trẻ
em, trưởng thành người lớn (người trưởng thành), là lứa tuổi đẹp nhất của
cuộc đời. Ở Việt Nam, tuổi thanh niên từ mười sáu đến ba mươi tuổi”. [11]
Theo Điều lệ Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện hành quy
định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30”.[2]
Từ các định nghĩa trên, theo góc độ tiếp cận của khoa học chính sách,
có thể thống nhất một quan niệm về thanh niên như sau: Thanh niên là một
nhóm xã hội đặc thù, gồm những công dân từ 16 đến 30 tuổi, là đối tượng
được thụ hưởng các chính sách của Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy
thanh niên, hướng đến mục tiêu phát triển từng cá nhân thanh niên và xây
dựng lớp thanh niên tiến bộ cho xã hội.


9
1.1.2. Đặc điểm thanh niên Việt Nam
Với điều kiện cụ thể của nước ta và tình hình phát triển thể chất, tâm
sinh lý và sự trưởng thành về mặt xã hội của thanh niên Việt Nam, chúng ta
có thể nhận thấy thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau:
1.1.2.1. Thanh niên Việt Nam là một nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi
từ 16 đến 30 tuổi
Thanh niên dù xét dưới bất cứ góc độ nào, phương diện nào cũng thuộc
phạm trù con người, phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một thế hệ sống
trong cộng đồng xã hội với những đặc điểm chung riêng trong quan hệ với
chính họ, với giai cấp và với xã hội. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, đặc điểm truyền thống, tuổi thọ bình quân... mà mỗi quốc gia
có quy định độ tuổi thanh niên khác nhau.
Theo quan niệm quốc tế, trẻ em (Child) là người dưới 18 tuổi (Theo
Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20/11/1989), người chưa thành niên (Juvenile) là người từ 15
đến 18 tuổi, thanh niên (Youth) là người từ 15 đến 24 tuổi, người trẻ tuổi

(Young persons) bao gồm trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên.
Theo Báo Pháp luật của Bộ Tư pháp ra ngày 23/12/1997 thì hầu hết các
nước trên thế giới đều thống nhất tuổi thanh niên bắt đầu từ 14 hoặc 15. Cịn
thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự khác biệt. Có nước quy định là 25
tuổi, có nước quy định là 30 và cũng có nước quy định là 40. Nhưng xu
hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc của tuổi thanh niên, chẳng hạn ở
Malaysia độ tuổi thanh niên là 15 - 40.
Ở Việt Nam, độ tuổi người chưa thành niên được xác định thống nhất
trong tất cả các văn bản pháp luật là dưới 18 tuổi. Khái niệm người chưa
thành niên khác với khái niệm trẻ em. Theo Điều 1, Luật Bảo vệ, Chăm sóc
và Giáo dục trẻ em năm 2004: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.


10
Theo Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 quy định thì thanh niên là “cơng dân
Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [19]. Độ tuổi thấp nhất của thanh niên
xác định là đủ mười sáu tuổi được căn cứ vào quy định Luật bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Theo đó, trẻ em được xác định là công dân Việt Nam
dưới mười sáu tuổi. Độ tuổi cao nhất của thanh niên được xác định là đến đủ
ba mươi tuổi được căn cứ từ sự phân tích về phát triển thể chất, tâm lý, sinh
lý, sự phát triển về mặt xã hội, ý thức tự lập, tự chủ, của thanh niên và từ thực
tiễn của nước ta, việc quy định này căn cứ vào độ tuổi cao nhất của Đồn viên
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Thanh niên có biên độ về tuổi khá lớn. Do đó, cần xem xét thanh niên
theo 3 nhóm: thanh niên mới lớn (từ 16 đến dưới 18 tuổi) là độ tuổi chưa
thành niên nên thay đổi rất nhanh về thể chất, muốn thể hiện mình là người
lớn, rất thích tham gia vui chơi tập thể và bắt đầu muốn chọn bạn khác giới;
từ 18 đến 25 là tuổi vẫn tiếp tục lớn. Họ rất hăng hái, dũng cảm, khẳng định
trách nhiệm công dân, định hướng nghề nghiệp rõ ràng; từ 26 tuổi đến 30
tuổi, phần lớn họ đã có việc làm, lập nghiệp, có học vấn rộng và tư duy sáng

tạo, có cuộc sống gia đình riêng, có bản lĩnh, nhân cách cơng dân và có nhu
cầu văn hố, nếp sống văn minh cao. Sự phân chia này có tính chất tương đối.
1.1.2.2. Thanh niên là giai đoạn hoàn thiện về thể chất, trí tuệ và đạo
đức, có những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi
Về sinh lý, tuổi thanh niên là lứa tuổi có sự phát triển hoàn thiện về thể
chất. Sự hoàn thiện về thể chất thể hiện ở sự cân đối giữa chiều cao và trọng
lượng, sự hoàn hiện về hệ xương, hệ cơ, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh, hệ sinh
dục. Sự trưởng thành về thể chất của thanh niên cho phép họ có đủ sức khoẻ
để tiến hành đồng thời nhiều hoạt động học tập, lao động, thể thao, vui chơi,
giải trí và các hoạt động xã hội khác một cách thoải mái. Trong cuộc đời mỗi


11
người, khơng có thời kỳ nào đạt được sức sống mạnh mẽ và cơ thể đẹp như
thanh niên.
Về tâm lý, tuổi thanh niên được đặc trưng bởi tính phân hóa sâu so với
thiếu niên của những phản ứng xúc cảm và những phương thức biểu hiện
trạng thái cảm xúc, bởi sự nâng cao tính tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Tâm trạng
thanh niên ổn định và có ý thức hơn nhiều so với thiếu niên và tương quan với
phạm vi xã hội rộng lớn hơn nhiều. Nói như thế khơng phải là tâm lý thanh
niên đã hoàn toàn vững vàng, lứa tuổi thanh niên đang dần trưởng thành,
những yếu tố tâm lý ổn định hơn thiếu niên nhưng còn rất mới mẻ, non nớt và
có những biểu hiện phức tạp, mâu thuẫn. Ở thanh niên, sự quan tâm tới thế
giới bên ngoài trong thời thiếu niên đang chuyển vào thế giới nội tâm nên sự
tự ý thức về bản thân, tự phê bình, tự thể nghiệm, tự kiểm tra, tự khống chế
tăng lên. Biểu hiện là lịng tự tin, tính hiếu thắng tăng lên rõ rệt. Thanh niên
yêu cầu người khác tôn trọng và tin tưởng ở họ. Nhưng do tâm lý chưa đủ
thành thục, thường dễ đánh giá mình quá cao dẫn đến tự cao tự đại và cũng dễ
rơi vào trạng thái tự ti khi va vấp những khó khăn trong cuộc sống.
Nói đến thanh niên là phải nói đến lịng nhiệt tình, hăng say, ý chí tiến

thủ. Đó là lứa tuổi trong sáng, đầy hồi bão ước mơ, niềm tin và khát vọng
hướng tới những giá trị xã hội tốt đẹp. Thần tượng của họ là những biểu
tượng của tài năng và đức độ trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, song họ lại
chưa có đủ lý trí, chưa có đủ kinh nghiệm và sự từng trải cuộc đời để nhận
thức, suy xét đánh giá các giá trị theo tinh thần duy lý, khi xem xét họ thường
nặng tình cảm hơn lý trí. Chính vì vậy, khi gặp khó khăn trong đời sống xã
hội, họ thường khơng đủ minh mẫn để lý giải, dễ cực đoan trong nhìn nhận
vấn đề, do vậy, thường từ chỗ lý tưởng, hoài bão, hy vọng, ước mơ, tin tưởng
họ dễ chán nản, thất vọng, hồi nghi, mất niềm tin, thậm chí liều lĩnh dễ đánh
mất mình.


12
Thanh niên cũng là lứa tuổi nhạy cảm với cuộc sống, nhất là những cái
mới lạ. Tuy nhiên, thanh niên thường có tâm lý hấp tấp, vội vàng, dễ bị kích
thích, nhẹ dạ cả tin, thiếu tự chủ nhưng cũng rất hay tự phụ, chủ quan nên nếu
không được định hướng đúng đắn, kịp thời thì sự lựa chọn trong tiếp nhận cái
mới dễ dẫn tới sai lầm, thái quá.
Nhìn chung, thanh niên là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và
trưởng thành về mọi mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý,
về khả năng và nhân cách. Sự phát triển về tâm lý, nhu cầu tình cảm, trí tuệ và
nhân cách ở độ tuổi thanh niên rất phong phú và mạnh mẽ, đặc biệt là có sự
mâu thuẫn, khác biệt giữa phát triển sinh lý và tâm lý, giữa con người tự
nhiên và con người kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Thanh niên có mặt ở tất cả các vùng miền, các ngành, các
thành phần kinh tế, xã hội
Tùy theo môi trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà chia thanh
niên thành nhiều nhóm khác nhau, các đối tượng xã hội khác nhau: thanh niên
công nhân, thanh niên nông dân, thanh niên học sinh - sinh viên, thanh niên
lực lượng vũ trang, thanh niên tơn giáo, thanh niên trí thức, thanh niên dân

tộc... Mỗi một nhóm này lại có những nét đặc trưng riêng biệt, họ có nhu cầu,
sở thích riêng, nguyện vọng riêng. Số lượng phân bố trong các nhóm cũng
khác nhau và điều đó cũng phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Từ sự phân tích trên cho thấy, thanh niên Việt Nam là một nhóm nhân
khẩu xã hội đặc thù, được phân chia theo độ tuổi, từ đủ 16 đến 30 tuổi, được
phân bố rộng khắp trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các ngành nghề
kinh tế - xã hội của đất nước, với những đặc điểm tâm lý sinh lý đặc thù của
lứa tuổi này, là lứa tuổi đang phát triển, định hướng và trưởng thành về mọi


13
mặt: thể chất và tinh thần, về nhu cầu tình cảm và tâm lý, về khả năng và nhân
cách, về lý tưởng và lối sống...
1.2. Khái quát về chính sách
1.2.1. Khái niệm chính sách
Chính sách là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra
quyết định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách
khác nhau cho những mảng hoạt động trọng yếu. Chính sách là những hướng
dẫn được thiết lập để đảm bảo cho việc thực hiện những mục tiêu đã đề ra.
Hay chính sách là những khn khổ, những điều khoản, những quy định
chung tạo cơ sở thống nhất khi ra các quyết định quản trị. Chính sách là cơng
cụ để thực hiện chiến lược, là những phương tiện để thực hiện mục tiêu.
Chính sách là một cơng cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ chức, mọi
cấp quản lý đều phải sử dụng các công cụ quản lý như chiến lược, kế hoạch,
chính sách và quyết định quản lý để tác động lên đối tượng quản lý theo một
cách thức nào đó nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn.
Hiểu một cách đơn giản thì chính sách là một chương trình hành động
do các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách
có thể được đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức,

một cộng đồng nhỏ, các chính sách như vậy chỉ liên quan đến một số ít người.
Các chính sách có thể do Chính phủ, một Bộ hay chính quyền cấp tỉnh đề ra,
có liên quan đến lợi ích rộng lớn hơn.
Nhìn chung lại, có thể coi chính sách là một cơng cụ của quản lý để
điều hành ác hoạt động kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định.
Chính sách được nhà nước đề ra như một chương trình hanh động trong
một thời gian lâu dài để giải quyết một vấn đề nhất định. Do đó, chính sách
thường bao gồm một loạt các quyết định quản lý có mối quan
hệ với nhau cùng tác động lên vấn đề đó theo mục tiêu nhà nước đặt ra.


14
1.2.2. Chu trình chính sách
Chính sách ln được xem xét dưới góc độ một chu trình, bao gồm các
hoạt động liên quan lẫn nhau được tiến hành từ khi vấn đề chính sách nảy sinh
cho đến khi nó được giải quyết bởi các chủ thể tham gia vào chu trình này.
Trên thực tế, tuy mơ hình chu trình chính sách có khác nhau về chi tiết,
song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của chu trình này là:
- Hoạch định chính sách
- Thực thi chính sách
- Đánh giá chính sách
Trong giai đoạn hoạch định chính sách, các chính sách được nghiên
cứu đề xuất để nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Việc nghiên cứu
đề xuất chính sách cơng do các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan nhà
nước, các tổ chức đoàn thể được nhà nước ủy quyền thực hiện. Quá trình đề
xuất chính sách bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các
mục tiêu mà chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để
đạt tới mục tiêu đó. Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án chính sách, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn 1 phương án tối ưu nhất và ban hành
thành chính sách cơng để đưa vào thực thi.

Thực thi chính sách là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách cơng
trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định
trước để đạt được các mục tiêu chính sách cơng trên thực tế. Nói cách khác,
đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục
tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành những
kết quả thực tế. Giai đoạn thực thi chính sách địi hỏi việc huy động các
nguồn nhân lực, vật lực và tài chính vào hoạt động. Tuy nhiên, giai đoạn này
thường chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm ảnh


15
hưởng đến kết quả thực thi, trong đó việc tổ chức thực thi và duy trì chính
sách là yếu tố quan trọng hàng đầu để bảo đảm sự thành công của chính sách.
Đánh giá chính sách là giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách.
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách
cơng với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được
thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. Việc đánh giá chính sách cơng
được được tiến hành dựa vào một số kỹ thuật đánh giá và các tiêu chí kinh tế xã hội nhất định. Dựa trên những kết quả thu được từ việc đánh giá chính
sách, nhà nước quyết định xem có nên tiếp tục duy trì chính sách đó hay
khơng, cần sửa đổi bổ sung chính sách như thế nào để có hiệu quả cao hơn,
phù hợp hơn với thực tiễn.
1.3. Chính sách đối với thanh niên Việt Nam
1.3.1. Khái niệm
Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định giải thích cụ thể khái niệm
“chính sách đối với thanh niên”. Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam
năm 6/2015 đưa ra quan niệm: “Chính sách phát triển thanh niên là chính
sách cơng, được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công
cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng thanh niên nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định hoặc giải quyết những vấn đề nhất định”.[6]
Từ nghiên cứu khái niệm về chính sách cơng, chính sách xã hội, có thể

đưa ra khái niệm về chính sách đối với thanh niên như sau: Chính sách đối
với thanh niên là chính sách công, được hiểu là những định hướng, giải pháp
của Nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện,
nhằm thể chế hóa đường lối công tác thanh niên của Đảng và giải quyết
những vấn đề của thực tiễn công tác thanh niên nhằm đạt được mục đích phát
triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.


16
Dưới góc độ nghiên cứu chính sách cơng, chính sách đối với thanh niên
ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chính sách đối với thanh niên có đối tượng là thanh niên và mục tiêu
nhằm phát triển thanh niên. Đặc điểm này giúp phân biệt chính sách thanh
niên với các chính sách của Nhà nước nhằm phát triển các lĩnh vực khác như:
chính sách kinh tế, chính sách giáo dục, chính sách văn hóa…
- Chính sách đối với thanh niên là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương
về công tác thanh niên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây vừa là đặc điểm
xuất phát từ nguyên lý công tác vận động quần chúng của Đảng cầm quyền ở
Việt Nam, vừa có yếu tố lịch sử, thực tiễn cách mạng và truyền thống quan
tâm đến thế hệ trẻ của dân tộc ta.
- Chính sách đối với thanh niên do Đồn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ
chức thanh niên thông qua cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên
hoặc trực tiếp đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét, ban hành.
- Chính sách đối với thanh niên khơng chỉ chăm lo, bồi dưỡng mà còn
chú trọng, phát huy, sử dụng thanh niên. Đối tượng tác động của chính sách
phát triển thanh niên chính là thanh niên. Ở lứa tuổi này, đa số thanh niên còn
đang đi học, hoặc mới tham gia lao động những năm đầu xây dựng sự nghiệp,
chưa có điều kiện kinh tế và thời gian để thỏa mãn các nhu cầu bản thân, cho
nên thanh niên cần được xã hội quan tâm, bồi dưỡng, tạo điều kiện để họ tiếp
tục học tập, rèn luyện, trưởng thành đầy đủ hơn, nhất là theo quan niệm

phương Đông “tam thập nhi lập” có nghĩa là con người ta đến tuổi 30 thì sức
tự thân lập nghiệp mới có thể chắc chắn và vững vàng.
- Chính sách đối với thanh niên có tính chất liên ngành. Do thanh niên
là đối tượng chịu tác động của hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành, thuộc phạm vi quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác


×