Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) huy động vốn dân cư tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH ANH

HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
……/……

…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH ANH


HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS . ĐẶNG THỊ HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là do chính tơi nghiên cứu. Các thơng
tin số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Phan Quỳnh Anh

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Học viện hành chính
Quốc gia, với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cơ, tơi đã thu thập được những kiến

thức bổ ích trong sách vở lẫn kinh nghiệm sống thực tiễn.
Với lịng kính trọng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Thị
Hà, người đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể
hồn thành khóa luận này.
Tiếp đến, tơi gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng
Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở
cho việc thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Khoa Sau đại học Trường
Học viện hành chính Quốc gia – Phân viện Huế đã động viên, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.

Học viên
Phan Quỳnh Anh


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 7
1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại.................................... 7
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng và các hoạt động của Ngân hàng thương mại .. 7
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ...................................... 10
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .................................... 12

1.2. Huy động vốn dân cư ở ngân hàng thương mại ............................................... 14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của huy động vốn dân cư ở Ngân hàng thương mại .. 14
1.2.2. Các hình thức huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại ................... 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn dân cư của Ngân hàng thương mại... 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn dân cư ........................ 27
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn dân cư tại một số Ngân hàng Thương mại quốc tế
và trong nước ........................................................................................................ 30
1.3.1. Ngân hàng quốc tế ....................................................................................... 30
1.3.2. Ngân hàng trong nước : ............................................................................... 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Việt Nam
chi nhánh Quảng Bình ........................................................................................... 37
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ............................................................................. 40


2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Quảng Bình ........................................................................................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 40
2.1.2. Tổ chức bộ máy ........................................................................................... 42
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...................................................................... 44
2.2. Thực trạng về huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình ...................................................... 52
2.2.1. Các hình thức huy động vốn dân cư của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình . ................................................ 52
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn dân cư tại BIDV Quảng Bình .......... 53
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình ........................................ 65
2.2.4. Thị phần phát triển huy động vốn dân cư trên địa bàn .................................. 67

2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình ........................................ 70
2.3.1. Kết quả đạt được . ........................................................................................ 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 74
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 78
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HUY
ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ............... 79
3.1. Định hướng về huy động vốn dân cư trong thời gian tới của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình ..................... 79
3.1.1. Nhận định về mơi trường hoạt động kinh doanh trong thời gian tới ......................... 79
3.1.2. Định hướng về huy động vốn dân cư trong thời gian tới của Ngân hàng
TMCP đầu tư và phát triển Quảng Bình ................................................................. 80
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. ............................................... 82


3.2.1. Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền gửi dân cư phù hợp với
từng phân đoạn khách hàng. .................................................................................. 82
3.2.2. Giải pháp mở rộng huy động vốn liên quan đến lãi suất huy động...................... 84
3.2.3. Giải pháp về quy định nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ thực hiện chính sách chăm
sóc khách hàng tại Chi nhánh. ............................................................................... 85
3.2.4. Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng và khuyến mãi ..................... 86
3.2.5. Giải pháp liên quan đến chính sách marketing ........................................................ 87
3.3. Kiến Nghị ...................................................................................................... 88
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................... 88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..... 89
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương ...................................................... 90
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................. 91
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

HĐV

: Huy động vốn

NH

: Ngân hàng

BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

BIDV Quảng Bình

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình

FTP(Funds Transfer Pricing)

: Định giá điều chuyển vốn nội bộ (của BIDV)


TMCP

: Thương mại cổ phần

KHCN

: Khách hàng cá nhân

LS

: Lãi suất

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NV

: Nguồn vốn

PGD


: Phòng giao dịch



: Quyết định

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TMCP

: Thương mại cổ phần

USD

: Dolar Mỹ

VNĐ

: Việt Nam đồng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Quảng Bình.............................................................. 42
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình ...................................... 45
giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................................... 45
Bảng 2.2. Cơ cấu tiền gửi phân theo tỷ trọng theo huy động vốn ....................................... 45
Bảng 2.3. Cơng tác tín dụng của BIDV Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 ..................... 47
Bảng 2.4. Kết quả phát hành thẻ của BIDV Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018............... 49

Bảng 2.5. Cơ cấu tiền gửi dân cư tại BIDV Quảng Bình phân theo loại tiền tệ.................. 54
Bảng 2.6. Cơ cấu tiền gửi phân theo đối tượng huy động vốn ............................................ 55
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn dân cư theo kỳ hạn huy động................................................ 58
Bảng 2.8. Chênh lệch lãi suất huy động và bán vốn cho Hội sở của Chi nhánh ...... 61
Bảng 2.9. Số dư huy động tiền gửi dân cư cuối kỳ và bình quân ............................ 61
Bảng 2.10. Số lượng khách hàng tiền gửi dân cư của Chi nhánh ............................ 62
Bảng 2.11. Chi phí và kết quả lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn ..................... 62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu dịch vụ của BIDV Quảng Bình năm 2016-2018 ..................... 48
Biểu đồ 2.2. Tình hình doanh số từ dịch vụ thẻ giai đoạn 2016 - 2018 ................... 50
Biểu đồ 2.3. Kết quả thực hiện lợi nhuận của BIDV Quảng Bình năm 2016-2018 ........... 51
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng ............................... 56
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn ....................................................... 59
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng thị phần huy động vốn dân cư các NHTM tại Quảng Bình ............. 69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh đều với mục đích sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các
đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hố lợi nhuận. Để tiến hành sản xuất, kinh
doanh cần thiết phải có vốn. Đặc biệt, đối với các Ngân hàng Thương mại thì nguồn
vốn càng có một vị trí và vai trò quan trọng.
Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng hoạt động Ngân hàng Thương mại, vốn khơng
chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng Thương mại. Vì vậy có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Vì lẽ đó nên ngồi nguồn vốn ban đầu cần thiết thì ngân hàng

phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
của mình.
Kết quả của hoạt động huy động vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho
vay của NHTM. Ngoài ra, huy động vốn là một trong những chỉ tiêu chính để đánh
giá, kết quả hoạt động của một NHTM trong từng thời kỳ. Vốn của các NHTM
thông thường được huy động từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, vốn huy động từ dân cư là
nguồn vốn thường xuyên, ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy động
vốn dân cư là mục tiêu mà các NHTM đều đang hướng đến.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, gây khó khăn cho
hoạt động ngân hàng. Thực tế cho thấy, tình hình huy động vốn dân cư của các
NHTM đang lâm vào tình trạng khó khăn. Một trong những nguyên nhân là sự biến
động kinh tế dẫn đến thu nhập của người dân giảm sút, lượng tiền nhàn rỗi ít đi.
Mặt khác, ngày càng có nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như chứng khoán, bất động sản,
vàng … nên lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư bị phân tán, khơng cịn chảy vào hệ thống
ngân hàng nhiều như trước. Đây là khó khăn chung đối với tất cả các NHTM nói
chung, và BIDV Quảng Bình nói riêng.

1


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Quảng Binh cho
thấy lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong đó, chỉ tiêu huy động vốn
của chi nhánh năm 2018 tăng 16% so với năm 2017, hoàn thành xuất sắc mục tiêu
đã đề ra. Tuy nhiên, nếu so với thị phần của các NHTM khác trên địa qua các năm
2016; 2017 và năm 2018 thì nhận thấy rằng, thị phần của BIDV Quảng Bình có sụt
giảm từ 27.18% năm 2016, thì đến năm 2017 chỉ cịn 24,61% và đến năm 2018 thì
thị phần BIDV là 22.12%. Với trên 12 NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, cuộc
đua lãi suất các ngân hàng chưa bao giờ có dấu hiệu dừng lại mà ngày càng căng
thẳng hơn. Lãi suất tiết kiệm đang là câu chuyện rất được quan tâm trong thời gian
gần đây. Điều này hẳn là tin vui với người gửi tiền song đó là điều rất lo ngại đối

với các NHTM khi mà các NHTM muốn cạnh tranh huy động khách hàng về gửi
tiền tại ngân hàng mình, thì đồng nghĩa với việc chi phí bỏ ra sẽ là rất lớn. Là cán
bộ công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Quảng Bình, tơi ln quan tâm về vấn đề: Làm thế nào để tiếp tục giữ vững
và phát triển nguồn vốn dân cư tại chi nhánh trong tình hình cạnh tranh hiện nay. Vì
vậy, tôi đã chọn đề tài “Huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình, với mong muốn vận dụng lý luận đã học được và phân tích thực tiễn
cơng tác hiện nay, qua đó nâng cao kỹ năng hoạt động và làm việc của bản thân.
2. Tình hình nghiên cứu
Về cơng tác huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi dân cư nói riêng,
đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu.
Luận văn của tác giả Hồng Thị Minh Chi hoàn thành tại Đại học kinh tế Đà
Nẵng năm 2012 với đề tài: “Phát triển huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn đã phân tích được
các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả từ đó xây dựng chính sách huy động
nguồn vốn dân cư đúng với cơ chế chính sách của nhà nước, phù hợp diễn biến thị
trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh.

2


Luận văn Thạc sĩ " Huy động vốn tiền gửi dân cư tại ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Trị " của tác giả Nguyễn Sỹ Tuấn Anh năm
2017. Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về NHTM và huy động vốn, đưa ra
một số giải pháp cụ thể như sau: (1) Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng ;
(2) Phát triển kênh phân phối ; (3) Tạo động lực cho cán bộ.
Luận án tiến sĩ 2011- " Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội " cúa tác giả
Phạm Anh Dũng hay như đề tài " Các giải pháp huy động chủ yếu để nâng cao sức

cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng " của tác giả Hoàng Nguyên Ngọc - Luận án
Tiến sĩ 2011. Đã phân tích được các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả từ đó
xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách của Nhà
nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược
kinh doanh. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra cũng chưa thật phù hợp với tình hình
nghiên cứu cũng như chưa đánh giá được giải pháp nào là tốt nhất trong hoạt động
huy động vốn hoặc là giải pháp nào giảm chi phí mà huy động vốn vẫn đạt hiệu
quả cao.
Bài báo “ Đầy mạnh huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư “ của tác giả Vũ
Thảo tại trang năm 2018 viết về hình thức thu hút tiền gửi
từ dân cư bằng các hình thức khuyến mãi ưu đãi của ngân hàng tại tỉnh Gia Lai
Bài báo “ Nhiều giải pháp huy động tiền gửi trong dân cư “ của tác giả Văn
Đại tại trang năm 2018 viết về các giải pháp của ngành
ngân hàng tại tỉnh Nam Định nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn , chủ yếu là
tăng lãi suất và đưa ra các chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng
Bài báo “ Tích cực huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân : của tác giả Hiền
Phương tại trang năm 2018 viết về tầm quan trọng của
việc huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân tập trung vào phân tích tại ngân hàng
chính sách xã hội Quảng Bình nhưng lại chưa đi sâu vào phân tích các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động huy động vốn tại đơn vị .

3


Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng trong
việc giải quyết những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển huy động vốn, phân
tích thực trạng phát triển huy động vốn đối với các đối tượng khác nhau, và đưa
ra một số giải pháp cũng như kiến nghị với cơ quán Nhà nước có thẩm quyền
nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM. Tuy nhiên, những cơng
trình trên lại chưa đi sâu vào phân tích đổi với một nhóm khách hàng rất có tiền

năng đó là dân cư. Trên cơ sở các đề tài và kế thừa các nghiên cứu trước đây về
huy động tiền gửi trong dân cư, đề tài này hệ thống hóa các lý luận và nội dung
cơng tác huy động tiền gửi dân cư. Luận văn đi theo hướng nghiên cứu hoạt
động huy động tiền gửi dân cư, cũng như biện pháp huy động tiền gửi dân cư
mà NHTM sử dụng. Bên cạnh đó, luận văn này đưa ra các yêu cầu triển khai có
hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại NHTM. Luận văn đi từ việc phân tích
chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình, qua đó đánh giá thực trạng huy động
tiền gửi dân cư trong giai đoạn 2016-2018, rút ra được những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân tồn tại trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp tích hợp đối với hoạt
động huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam– Chi nhánh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác huy động vốn
dân cư, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn dân cư và chỉ ra
nguyên nhân làm hạn chế công tác huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình từ đó làm cơ sơ thực tế để đề
xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn dân cư của BIDV Quảng Bình nhằm
hồn thành tốt kế hoạch mà hội sở chính đã giao cho chi nhánh trong những năm
tiếp theo .

4


3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản huy động vốn dân cư của NHTM.
- Trên cơ sở những lý luận đó, tập trung nghiên cứu đánh giá huy động vốn
dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Bình năm 2016-2018.

- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn dân cư của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng huy động vốn tại Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 và giải pháp tăng cường
huy động vốn dân cư đến năm 2022.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
hoạt động TTKDTM; kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu khoa học có
nội dung liên quan đến với đề tài nghiên cứu; sử dụng các số liệu và tài liệu đã cơng
bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu tham khảo tại BIDV
Quảng Bình và một số ngân hàng khác để phân tích thực trạng cơng tác huy động

5


vốn dân cư và các báo cáo, số liệu liên quan thu thập được từ Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) tỉnh Quảng Bình.
+ Phương pháp tổng hợp thống kê: Thống kê và tổng hợp các số liệu về các

chỉ số huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng tại địa bàn tỉnh.
+ Phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh để đánh giá thực trạng công tác
huy động vốn dân cư tại BIDV Quảng Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động
huy động vốn dân cư của NHTM.
- Về thực tiễn: Luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
huy động vốn dân cư của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình, qua đó nêu ra những thành tựu đã đạt được và những hạn chế
tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp có thể áp dụng tại chi nhánh để khắc
phục những tồn tại và hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn dân cư trên
địa bàn
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn dân cư của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng về huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình .
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện huy động vốn dân cư
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Quảng Bình

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng và các hoạt động của Ngân hàng

thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái nhiệm khác nhau về NHTM.
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính”. [18]
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. [18]
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”. Theo cách
tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì “Ngân
hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế”.
Tại Việt Nam, theo điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 47/2010/QH12, định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận". [18]
7


Theo đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:


- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
- Các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận
Như vậy cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của NHTM là tối đa hóa lợi nhuận, hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị
tài sản của ngân hàng và thơng qua đó thực hiện tốt vai trị là trung gian tài chính
trong nền kinh tế. NHTM hoạt động với 3 nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ tài sản
nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ sử dụng vốn) và nghiệp
vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ,…
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế nên khơng
thể hồn tồn trơng chờ vào vốn ngân sách. Đối với thị trường tài chính trực tiếp, do thị
chứng khốn nước ta mới hình thành, hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa thể đáp ứng
đầy đủ nhu cầu về vốn cho đầu tư cho nền kinh tế. Vì vậy trong thời gian tới việc huy
đông vốn phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế chủ yếu được thực hiện qua các
trung gian tài chính, mà đặc biệt là các NHTM. Vì vậy hoạt động ngân hàng là yếu tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
NHTM đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút, huy động và tập trung các
nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế góp phần quan trọng giải quyết nhu cầu
về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bằng hoạt
động của mình đã sử dụng việc phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau về điều kiện địa lý, tự
nhiên và con người trong một quốc gia.
Ngân hàng thương mại giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để phù hợp với xu thế
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, hoạt động của NHTM cần được mở rộng, nhằm
thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều kiện hoà nhập nền

8


kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và tồn cầu. Từ đó, NHTM có khả
năng huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức nước ngồi góp phần bảo đảm nguồn
vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đaị hoá đất nước. Đồng thời giúp các
doanh nghiệp xâm nhập thị trường trường quốc tế một cách thuận lợi hơn, hiệu
quả hơn và có khả năng cao nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ
xuất nhập khẩu.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Trong tình hình kinh tế hiện
nay, để hoạt động ổn định và phát triển, các thành phần của nền kinh tế cần phải có
một lượng vốn phù hợp để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bằng chức
năng trung gian tín dụng của mình, NHTM đã sử dụng nguồn vốn huy động được
để đáp ứng nhu cầu về vốn một cách kịp thời cho quá cho các thành phần kinh tế,
đảm bảo ổn định và nâng cao năng lực hoạt động. Khi thực hiện vai trò này, NHTM
là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thơng hàng hóa.
- NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường: Để đảm bảo đứng
vững trong cạnh tranh, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường buộc các doanh
nghiệp phải đạt được một hiệu quả nhất định theo quy định chung của thị trường.
Doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế tốn … mà cịn phải khơng ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất một
cách thích hợp. Những hoạt động này địi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư. Để
giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp tìm đến NH xin vay vốn thỏa mãn nhu cầu
đầu tư của mình. Thơng qua hoạt động tín dụng, NH là chiếc cầu nối doanh nghiệp
với thị trường.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước thực
hiện các chính sách tiền tệ thơng qua ngân hàng trung ương. NHTW sử dụng các
công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở, để tác động

đến nền kinh tế thông qua các NHTM.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Cùng
với xu hướng hội nhập quốc tế, thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu,
nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo
9


điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng, giúp cho việc mua bán, trao
đổi, thanh toán ngày càng phát triển, thuận lợi, hiệu quả và an tồn. Thơng qua đó,
NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế. [8]
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng
sau đây:
- Chức năng trung gian tín dụng: NHTM làm trung gian tín dụng khi nó làm
cầu nối giữa những thực thể có vốn nhàn rỗi và những thực thể có nhu cầu về vốn.
Với vai trò này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đây là chức
năng quan trọng nhất và mang đến đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. Ngoài ra, nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là nền tảng để ngân
hàng thực hiện các chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM làm chức năng thanh toán khi thực
hiện thu chi theo yêu cầu của khách hàng như nộp tiền vào tài khoản, trích tiền từ tài
khoản để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, NHTM đóng vai trị như là
“thủ quỹ” của khách hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã giúp khách hàng
tiết kiệm rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo an tồn và nhanh chóng.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ nhất bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhiệm vụ chính
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vơ hình dung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền của NHTM được hình thành trên cơ sở của chứng năng trung

gian tín dụng và chức năng trung gian thanh tốn của nó. Khi ngân hàng sử dụng
nguồn tiền huy động được để cho vay, khách hàng lại sử dụng số tiền vay để mua
hàng hóa, dịch vụ. Trong khi đó, số tiền trong tài khoản của khách hàng cũng được
sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ. Như vậy, với chức năng này, NHTM
đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. [8]
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn
10


NHTM là một doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh
doanh của mình, nó phải tự tạo lập được nguồn vốn. Đây là một trong những hoạt
động chủ yếu và quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM.
Thông qua hoạt động này, NHTM tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình. Ngồi nguồn vốn tự có, các hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng
bao gồm: nhận tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.
- Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận và quyết định đến năng lực
cạnh tranh của NHTM trên thị trường. Hoạt động sử dụng vốn được thực hiện dưới
nhiều hình thức như:
 Hoạt động cho vay: Thơng qua hoạt động này, NHTM đồng ý cho chủ thể
khác sử dụng một lượng tiền tệ nhất định trong khoảng thời gian xác định. Đổi lại,
NHTM sẽ nhận lại một khoản lợi tức và rủi ro tương ứng ngoài số tiền gốc ban đầu.
Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM vì nghiệp vụ này tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM. Các loại
cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí như: mục đích vay, thời hạn vay,
đối tượng vay, …
 Hoạt động đầu tư: Với tư cách là một chủ thể của nền kinh tế, các NHTM
cũng có những hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như góp vốn, đầu tư dài

hạn, kinh doanh chứng khoán hay cho vay trên thị trường liên ngân hàng để tận
dùng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của các thành phần kinh
tế. Các dịch vụ này phải được Ngân hàng nhà nước cho phép, bao gồm: cung ứng
các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu chi hộ…. Thông qua hoạt động này, các
NHTM đã giải quyết được nhu cầu thanh toán, chi trả nhanh chóng, thuận tiện, an
tồn của khách hàng, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, q trình lưu
thơng hàng hóa và tốc dộ luân chuyển vốn.
- Các hoạt động khác
Bên cạnh các mảng nghiệp vụ chính trên, NHTM cịn thực hiện các hoạt
11


động khác như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, cung cấp các
dịch vụ ủy thác, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản hiện vật, cho
thuê tủ két…. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, của xã hội, của
công nghệ thông tin và sự hội nhập quốc tế, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày
càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế. Chính sự đa dạng của
các sản phẩm dịch vụ đã góp phần giảm thiểu rủi ro, tạo nên nguồn thu nhập đáng
kể, nâng cao lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường [17]
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Ngoài nguồn vốn chủ sở
hữu, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn
thường xuyên để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như cấp tín
dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Huy động vốn của NHTM
là quá trình ngân hàng sử dụng các công cụ, phương thức và biện pháp hợp pháp để
động viên các nguồn tài chính trong xã hội với trách nhiệm hoàn trả theo thỏa

thuận, làm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng, đầu tư của nền kinh tế. Hoạt động
huy động vốn của NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc
có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
- Các khoản vay phi tiền gửi: Khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng
nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho
vay đến lúc thu hồi, ngân hàng phải đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc
đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể có các hình thức vay vốn: vay Ngân
hàng trung ương, vay vốn ở các tổ chức tính dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn.
1.1.2.2. Vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn có vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với ngân hàng, doanh
nghiệp, mà thậm chí cả với nền kinh tế. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

12


của mình, ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế khơng chỉ dựa vào nguồn vốn tự
có mà ln tìm các huy động nguồn vốn từ cá nhân, tổ chức trong xã hội, cụ thể:
- Đối với NHTM
Nguồn vốn của NHTM bao gồm hai loại chính nếu phân chia làm hai loại
hình thức sở hữu: Nguồn vốn chủ sỡ hữu và các khoản huy động. Khác với nhiều
loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn, các khoản huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng
và số lượng của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng và số lượng các khoản cho
vay và đầu tư. Phần lớn các khoản huy động của ngân hàng liên quan đến chi phí trả
lãi. Chi phí trả lãi là bộ phận chi phí lớn nhất đối với ngân hàng, vì vậy có ảnh hưởng
quyết định đối với thu thập của ngân hàng.
Phải khẳng định rằng huy động vốn là một trong những hoạt động không thể

thiếu và quan trọng nhất của NHTM. Đối với các NHTM, nhu cầu sử dụng vốn để
thực hiện cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hình thành cơ sở ban
đầu để kinh doanh. Vì vậy,các ngân hàng cần phải huy động thêm vốn. Nói cách
khác, vốn huy động được giúp ngân hàng có đủ vốn kinh doanh, mở rộng thị phần,
giữ thế chủ động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh
khoản, quyết định năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng,
tôn trọng các cam kết của ngân hàng với khách hàng.
Do vậy, hoạt động huy động vốn là một khâu quan trọng của các NHTM và
nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại của ngân hàng.
- Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cung
cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi,
tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy
động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn
tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp khách hàng có cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua
13


ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh
hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trị giúp chuyển những khoản dự
trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn nhỏ lẻ nằm rải
rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Chính nhờ hoạt động huy động vốn mà người ta mới tiến hành phân biệt giữa
ngân hàng với các loại hình tổ chức tài chính khác như cơng ty tài chính, quỹ tín
dụng nhân dân, bảo hiểm nhân thọ.
Trong bối cảnh hiện nay, để phát triển kinh tế bền vững Chính phủ phải tạo được

các kênh huy động vốn hiệu quả, có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh. Do vậy, các tổ chức tài chính nói chung, các NHTM nói riêng cần thiết
phải tăng cường khả năng huy động vốn của mình. Thực tế cho thấy, hoạt động huy
động vốn của các NHTM hiện nay vẫn chưa đáp được yêu cầu của sự pháp triển
trong nền kinh tế.
1.2. Huy động vốn dân cư ở ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của huy động vốn dân cư ở Ngân
hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn dân cư
Dân cư là khu vực giàu tiềm năng nhất, là đối tượng huy động vốn của
NHTM. Trong phạm vi chuyên đề này, dân cư được đề cập đến là đối tượng huy
động vốn của NHTM. Dân cư với tư cách là chủ thể của những nguồn tài chính tạm
thời nhàn rỗi và NHTM với vai trị là trung gian tài chính có quan hệ với dân cư
như là người đi vay và người cho vay. Vậy, “ huy động tiền gửi dân cư là quá trình
các NHTM tìm đến nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư bằng nhiều cách thức khác nhau
với cam kết nắm giữ an toàn và hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn”. Huy động vốn
từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động và là mục tiêu tăng trưởng
hàng năm của các NHTM, vì vậy họ thường tìm mọi cách để duy trì và thu hút
nguồn vốn huy động từ dân cư. [10]
14


1.2.1.2. Đặc điểm huy động vốn dân cư
+ Vốn huy động từ dân cư ổn định hơn so với nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng khách hàng rất lớn và mỗi khách
hàng gửi một lượng tiền nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp và tổ chức nên sự
ảnh hưởng của việc một khách hàng cá nhân rút tiền gửi tới tổng nguồn vốn huy
động ít ảnh hưởng hơn nhiều so với việc một khách hàng tổ chức, doanh nghiệp rút
tiền gửi. Ngoài ra, tiền gửi trong tài khoản thanh toán là khoản tiền gửi biến động
phức tạp. Tuy nhiên, dân cư gửi tiền vào NHTM thường là tiết kiệm (tiền gửi có kỳ

hạn).Với hình thức này khách hàng sẽ thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn và lãi
suất gửi tiền.Trong những trường hợp cần thiết, khách hàng vẫn có thể rút tiền trước
kỳ hạn nhưng phần lớn khách hàng xác định được thời hạn gửi tiền của mình và chỉ
rút tiền khí đáo hạn hoặc tiếp tục gửi lại khoản tiền đó tại ngân hàng. Chính vì vậy
mà nguồn vốn huy động từ dân cư có tính ổn định cao. Dựa vào đặc điểm này, các
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn dân cư để cho vay trung và dài hạn, đây là một ưu
thế của nguồn vốn từ dân cư.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư rất đa dạng vì có thể huy động dưới nhiều
hình thức. Do tính ổn định và đa dạng, nên nguồn vốn này là cơ sở để ngân hàng
quyết định tỷ lệ dự trữ và cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng khác và các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do có sự chuyển dịch
liên tục trong nền kinh tế, trong khi đó, nguồn tiền gửi dân cư thường là do mục
đích tích lũy cho tương lai, do đó các ngân hàng có thể có kế hoạch và dự báo được.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư có thời gian tương đối dài: sẽ là những yếu
tố thuận lợi cho việc vay trung dài hạn của các ngân hàng. Như vậy, tổng vốn huy
động từ tiền gửi dân cư có vai trị chủ chốt trong việc các NHTM quyết định khối
lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp có khả năng tài chính
lớn mạnh đầu tư để sản xuất, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tăng thu
nhập trong nền kinh tế.
+ Chi phí huy động nguồn vốn dân cư cao:

15


×