Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QLNN về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 193 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG ĐÌNH HIỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG ĐÌNH HIỂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
2. TS. TRỊNH THANH HÀ


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện.
Các trích dẫn và số liệu trong luận án đều được trích nguồn rõ ràng.
Những kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận án là trung thực và khách quan.
Tác giả

Hồng Đình Hiển


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin cảm ơn Học viện Hành chính quốc gia, Ban Quản lý đào tạo
Sau Đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Hường,
TS.Trịnh Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và
hồn thành luận án.
Tơi xin cảm ơn các nhà khoa học, q thầy cơ đã góp ý trong q trình
nghiên cứu và bảo vệ luận án.
Tơi xin cảm ơn Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận án.


Tác giả

Hồng Đình Hiển


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
GVNT

: Giảng viên nghệ thuật

GDĐT

: Giáo dục và đào tạo

QLNN

: Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 3.1.

Tên bảng
Dân số và nguồn nhân lực vùng Bắc Trung bộ

Trang

81

Bảng 3.2.

Các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ

82

Bảng 3.3.

Bảng phân tích số lượng giảng viên nghệ thuật trong
các cơ sở đào tạo

83

Bảng 3.4.

Số lượng giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo

84

Bảng 3.5.

Bảng phân tích số liệu ý kiến cá nhân về trình độ
chun mơn giảng viên nghệ thuật

87

Bảng 3.6.


Học vị của giảng viên nghệ thuật tại các cơ sở đào tạo
nghệ thuật

89

Bảng 3.7.

Cơ cấu theo độ tuổi của giảng viên nghệ thuật

90

Bảng 3.8.

Cơ cấu theo giới tính giảng viên nghệ thuật

91

Bảng 3.9.

Thâm niên giảng dạy của giảng viên nghệ thuật

92

Bảng 3.10.

Bảng phân tích số liệu yếu tố tác động đến việc phát
triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật

94


Bảng 3.11. Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật

95

Đánh giá về đầu tư hỗ trợ tài chính để phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật

106

Đánh giá về đầu tư nguồn lực cơ sở vật chất để phát
Bảng 3.13. triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong cơ sở
đào tạo

106

Bảng phân tích số liệu đánh giá về đào tạo, trao đổi
Bảng 3.14. giảng viên - sinh viên, hội thảo với các cơ sở đào tạo
nghệ thuật ở nước ngồi

108

Bảng 3.12.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình

Tên bảng

Trang


Hình 2.1.

Biểu thị năng lực của một giảng viên

34

Hình 3.2.

Trình độ chun mơn của giảng viên nghệ thuật

88


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

…………………………………..…………………………………………… 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .......................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................. 8
7. Đóng góp mới của luận án ................................................................................... 9
8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 9
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ...........................................................................................................................10

1.1. Những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực

giảng viên................................................................................................ 10
1.2. Những cơng trình quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật ........................................................... 20
1.3. Nhận xét chung ............................................................................................... 26
1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................ 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 30
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT TRONG CÁC
CƠ SỞ ĐÀO TẠO ........................................................................................31
2.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................................. 31
2.1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ............................................. 31
2.1.2. Nghệ thuật ................................................................................................... 35
2.1.3. Cơ sở đào tạo và cơ sở đào tạo nghệ thuật .................................................. 36
2.1.4. Giảng viên và giảng viên nghệ thuật ............................................................ 40
2.1.5. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật................. 42
2.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng, phương thức quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên....................................................................... 46
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước ................................................................................... 46


2.2.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước............................................................... 55
2.2.3. Phương thức quản lý nhà nước............................................................................. 57
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực giảng viên....................................................................... 59
2.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................ 59
2.3.2. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 62
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
và bài học rút ra cho vùng Bắc Trung bộ ................................................. 65
2.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ...................................................... 65
2.4.2. Bài học rút ra cho vùng Bắc Trung bộ ................................................................ 72

Kết luận chương 2 ................................................................................................ 75
Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ....................................76

3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu . ................................................................... 76
3.2. Thực trạng nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo ...... 81
3.3. Thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật................................................................................................ 93
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật ............................................................................ 111
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 117
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIẢNG VIÊN
NGHỆ THUẬT TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÙNG BẮC TRUNG BỘ.....118

4.1. Dự báo xu hướng phát triển các cơ sở đào tạo nghệ thuật và nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật .................................................................. 118
4.2. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực giảng viên... 123
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ ............ 129
4.3.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ trong tình hình mới ..............................129


4.3.2. Bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thực
hiện chế độ chính sách thu hút, tuyển chọn, sử dụng, quản lý
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng ...................................131
4.3.3. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật và tăng cường đầu tư các

nguồn lực cho cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ ..............133
4.3.4. Mở rộng hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.................................................................135
4.3.5. Bổ sung, hồn thiện chương trình, nội dung và phương thức đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật của vùng ........135
4.3.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng đào tạo
trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ ......................136
4.4. Khuyến nghị ............................................................................................. 138
4.4.1. Khuyến nghị đối với các cơ quan Trung ương ......................................138
4.4.2. Khuyến nghị đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Bắc Trung bộ ......141
4.4.3. Khuyến nghị đối với các cơ sở đào tạo nghệ thuật ..............................142
Kết luận chương 4 .......................................................................................... 143
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………... 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...........................................................................147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................148
Phụ lục 1: CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO VĂN HÓA NGHỆ THUẬT TRONG TOÀN QUỐC..163

Phụ lục 2: CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỆ THUẬT VÙNG BẮC TRUNG BỘ ...............167
Phụ lục 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giảng viên nghệ thuật)...................169
Phụ lục 4: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý) ................................176
Phụ lục 5: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG KHẢO SÁT VÙNG BẮC TRUNG BỘ ...180

Phụ lục 6: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU KHẢO SÁT …………………...……………. 181
Phụ lục 7: KẾT QUẢ HỢP TÁC ĐÀO TẠO, TRAO ĐỔI GIẢNG VIÊN

– SINH VIÊN, TRIỂN LÃM, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO GIỮA CÁC
CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỆ THUẬT VÙNG BẮC TRUNG BỘ
VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NƯỚC NGOÀI .............................................188



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phát triển theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện” [3]. Đảng và
Nhà nước đã xác định nguồn nhân lực có vai trị to lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; trong đó giáo dục có vai trị quan trọng để xây dựng,
hình thành và phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu của đất nước.
Ngày 4/11/2013, Đảng đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết được
ban hành chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt của Đảng đối với sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước.
Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá
chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới: “Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [11].
Như vậy, Đảng đã rất chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phù
hợp với địi hỏi cấp thiết của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
kinh tế tri thức, trong đó có nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX
Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về: “Xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Việc phê duyệt

1


xây dựng Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa
nghệ thuật giai đoạn 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ. “Đổi mới
cơ bản và toàn diện hệ thống các trường đào tạo văn hóa nghệ thuật, tạo sự đột phá và
chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước, sự nghiệp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; nâng cao các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, phấn đấu đưa
một số cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật và chun ngành đào tạo đạt trình độ tiên
tiến của khu vực và tiếp cận với trình độ đào tạo trên thế giới, góp phần đưa sự
nghiệp đào tạo văn hóa nghệ thuật từng bước hội nhập quốc tế” [45].
Việc đào tạo nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo đặc thù cần được chú trọng
quản lý để phát triển, Nhà nước cần quan tâm hơn đến việc quản lý và đầu tư cho
hệ thống các cơ sở đào tạo nghệ thuật. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
các ngành văn hóa, nghệ thuật nói chung và phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật nói riêng: Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nêu rõ: “... đầu tư đích đáng để đào tạo nhân tài,
nhân sĩ làm nền tảng cho sự giao lưu văn hóa giữa các cộng đồng, giữa các vùng
cả nước và giao lưu văn hóa với bên ngồi”; “Xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” cũng được coi là “một bộ phận quan trọng của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa của nước ta” [11].
Vùng Bắc Trung bộ nói chung cũng như cả nước trong những năm thập kỷ
60, 70 và 80 của thế kỷ XX, đội ngũ chuyên gia có trình độ cao hoạt động trong lĩnh
vực văn hóa nghệ thuật phần lớn được đào tạo và trưởng thành với sự giúp đỡ của
Liên Xô, các nước Đông Âu và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Sau khi Liên Xô và
hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan rã, việc gửi cán bộ, học sinh,
sinh viên đi đào tạo ở nước ngoài bị gián đoạn. Vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chủ yếu được thực hiện trong nước tập trung chủ yếu

ở một số cơ sở đào tạo uy tín như: Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam;
Trường đại học Mỹ thuật Việt Nam; Trường đại học Sư phạm Nghệ thuật
Trung ương; Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh; Trường đại học Mỹ thuật
2


Thành phố Hồ Chí Minh; Trường đại học Văn hố - Nghệ thuật Quân đội;
Trường đại học Sân khấu - Điện ảnh; Trường đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa; Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Tây Bắc; Trường cao đẳng Múa
Việt Nam… Mặc dù còn nhiều khó khăn trong đào tạo nguồn nhân lực nghệ thuật
trong những năm đầu nhưng dần dần cũng đã đi vào nề nếp, chất lượng nguồn
nhân lực ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên cũng bộc lộ khơng ít nhược điểm như
hạn chế về ngoại ngữ, ít có quan hệ khoa học với các trường đại học nước ngoài,
nên rất khó khăn trong việc nghiên cứu tài liệu cũng như tiếp cận được với nền
giáo dục hiện đại trên thế giới hiện nay. Để tiếp tục phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật rất cần phải tăng cường vai trò của quản lý nhà nước trong
lĩnh vực nghệ thuật. Thực tế, trong những năm qua các cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực nghệ thuật nói chung và vùng Bắc Trung bộ luôn nhận được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, cịn yếu kém, hạn chế
chưa đáp ứng kịp thời sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới.
Nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
cịn thiếu nhiều, tình trạng mất cân đối về độ tuổi, ngành nghề cịn phổ biến;
mặt bằng chung trình độ còn thấp hơn so với các ngành khác; kiến thức thực tế và
kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, khó đi đến chuẩn mực chung. Cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng định kỳ nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật cịn lúng túng, cơng tác
thanh tra kiểm tra cịn “nể nang”, chưa trung thực trong các cơ sở đào tạo, chế độ
chính sách cho đội ngũ này cịn chưa thỏa đáng... những hạn chế trên là do tính chất
đặc thù của lĩnh vực nghệ thuật. Thực trạng này có cả nguyên nhân chủ quan và khách
quan, để khắc phục được những tồn tại đó cần có các giải pháp hữu hiệu tăng cường

quản lý nhà nước trong các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Nguyên nhân dẫn đến những yếu kém đó là hoạt động quản lý nhà nước
đối với các cơ sở đào tạo nghệ thuật chưa thống nhất, các văn bản pháp luật chưa
chỉ đích danh, cịn chung chung, thiếu tính thực tế, thậm chí cịn khơng khả thi trong
lĩnh vực nghệ thuật. Hoạt động quản lý nhà nước ở các tỉnh về nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật thì khác nhau, mỗi tỉnh một chính sách theo kiểu “mạnh ai
3


người ấy làm” dẫn đến hiệu quả chưa cao, có phần “chồng chéo”, bất cập trong
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
Vì thế để phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật có trình độ cao
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để từng bước nâng cao
chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo nghệ thuật trong thời kỳ mới,
đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu về nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật tại các điểm
du lịch vùng Bắc Trung bộ đang ngày càng cao, là một nhu cầu khách quan và
cấp thiết; để làm tốt việc này cần có cơ chế, chính sách riêng của Nhà nước cho
đối tượng này. Trong khi đó ở góc độ nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ và cả nước cịn
hạn chế, chưa có những cơng trình khoa học chun sâu, nhiều vấn đề lý luận
liên quan chưa có điều kiện nghiên cứu, giải đáp. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn
đề tài nghiên cứu: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ,
luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định vấn đề có thể
kế thừa và vấn đề mới đặt ra cần giải quyết.
- Nghiên cứu hệ thống lý luận, những căn cứ pháp lý và thực tiễn quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Dự báo về xu hướng phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật hiện nay.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các
cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Luận án tập trung nghiên cứu ở 4 trường đại học và một số trường cao đẳng
trọng điểm công lập đào tạo nghệ thuật hệ dân sự vùng Bắc Trung bộ bao gồm:
- Trường Đại học Nghệ thuật Huế
- Học viện Âm nhạc Huế
- Trường Đại học Quảng Bình
- Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
- Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị
- Trường Cao đẳng Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Du

- Trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật Nghệ An
Luận án tập trung nghiên cứu các số liệu, tài liệu có liên quan đến quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật từ năm 2011 đến nay
(bắt đầu từ đại hội Đảng lần thứ XI năm 2011 và năm 2011 cũng bắt đầu của đề án
đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn
2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ) trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
Có nghiên cứu và tham chiếu một số văn bản quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật ở thời kỳ trước đó.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật thời kỳ đổi mới.

5


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tập trung tìm hiểu các cơng trình
nghiên cứu trước đó về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các
cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước. Những ý kiến và quan điểm khác nhau này
sẽ là nguồn tư liệu bổ sung quý giá giúp có cái nhìn khách quan, đa chiều về vấn đề
nghiên cứu. Bên cạnh đó, các tài liệu thứ cấp còn là nguồn kiến thức đa dạng,
phong phú về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở
đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp: Luận án
đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích và tổng hợp hệ thống

quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng và mục tiêu
của ngành giáo dục về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật. Thống kê
và tổng hợp những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
phân tích các nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
trong các cơ sở đào tạo nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nghiên
cứu sinh đã trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, những người
có kinh nghiệm về các vấn đề liên quan tới đề tài luận án như: lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phòng Văn xã trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc,
phó Giám đốc, Trưởng phòng các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Kế hoạch đầu tư; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phịng,
Trưởng khoa chuyên môn của các cơ sở đào tạo…; các chuyên gia, các nhà khoa
học thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Việc tham khảo ý kiến này giúp tập hợp được các ý
tưởng, kinh nghiệm thực tế về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật từ
các góc nhìn khác nhau, từ đó phân tích, nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với thực tiễn vùng Bắc Trung bộ ở Việt Nam.
6


- Phương pháp điều tra xã hội học: Để đảm bảo tính xác thực của luận án,
sử dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi với 2 mẫu phiếu dành
cho 2 đối tượng được khảo sát, đó là: cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên
nghệ thuật của 7 cơ sở đào tạo nghệ thuật công lập vùng Bắc Trung bộ [Thông qua
2 mẫu phiếu: phụ lục 3 và phụ lục 4]. Cụ thể: Tổng số phiếu khảo sát là 349;
trong đó, số phiếu dành cho cán bộ quản lý là: 44; số phiếu dành cho giảng viên
nghệ thuật là: 305. Bảng hỏi bao gồm nhiều dạng câu hỏi như: câu hỏi đóng,
câu hỏi mở, câu hỏi hỗn hợp. Các câu hỏi được thiết kế trên các thang đo tương ứng,
tập trung thu thập thông tin nhằm kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, hướng đến

mục tiêu nghiên cứu. Mặc dù hai bảng hỏi có khá nhiều nội dung giống nhau nhưng
nhằm tránh yếu tố tâm lý khi trả lời bảng hỏi cho các đối tượng được hỏi. (1) Với
bảng hỏi dành cho giảng viên nghệ thuật gồm 10 câu hỏi xoay quanh các nội dung
về thông tin cá nhân, số lượng giảng viên nghệ thuật, cơ sở vật chất giảng dạy,
yếu tố tác động phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật, các ý kiến về
đào tạo, bồi dưỡng, nguồn lực đầu tư, trao đổi giảng viên - sinh viên. (2) Bảng hỏi
dành cho cán bộ quản lý nghệ thuật gồm 10 câu hỏi gồm các nội dung: thông tin cá
nhân, đánh giá về đầu tư nguồn lực cơ sở vật chất, tài chính để phát triển giảng viên
nghệ thuật; đánh giá công tác tuyển dụng, sử dụng giảng viên nghệ thuật; chế độ
chính sách đối với giảng viên nghệ thuật; đưa ra nhóm giải pháp để tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ngành nghệ thuật và hiệu quả giảng dạy,…
Việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các thơng tin, số liệu được sắp xếp và tiến hành
một cách khoa học, có hệ thống. Kết quả được phân tích bằng phần mềm ứng dụng
SPSS được thể hiện trong luận án và là cơ sở khoa học cho việc thực hiện các mục
tiêu đã đề ra. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao nhà nước cần quản lý, phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ?
- Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
7


- Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ những năm qua đã đạt được những kết quả và còn
những hạn chế như thế nào? Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra là gì?
- Việc hồn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ ở Việt Nam hiện nay đang dựa vào xu hướng,

quan điểm, phương hướng nào và cần có giải pháp, kiến nghị gì?
5.2. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm
đúng mức. Vì vậy, nếu hồn thiện cơ sở khoa học, chỉ ra những hạn chế, phân tích
các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục tăng cường quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án phân tích, bổ sung cơ sở lý luận, cung cấp các luận chứng
khách quan, có căn cứ để xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
- Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở
đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nhiệm vụ của luận án.
Chỉ ra những kết quả và hạn chế của những công trình nghiên cứu trước đây.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án nghiên cứu chỉ ra những nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội có
ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật
trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích làm sáng rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực
giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án cung cấp nguồn dữ liệu sơ cấp, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng
8


Bắc Trung bộ một cách khách quan, toàn diện; trên cơ sở đó, chỉ ra những kết quả
đạt được, những yếu kém, hạn chế trong quản lý nhà nước về phát triển

nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nhà quản lý, hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực giảng viên
nghệ thuật trong cả nước nói chung và khu vực Bắc Trung bộ nói riêng. Đồng thời,
luận án có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các sinh viên,
học viên, các nghiên cứu sinh và giảng viên ở các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật.
7. Đóng góp mới của luận án
- Luận án tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích, bổ sung và làm rõ những cơ sở
lý luận quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật.
- Luận án phân tích, đánh giá làm sáng rõ thực trạng phát triển nguồn
nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ.
- Luận án phân tích thực trạng, phát hiện những vấn đề đặt ra, tổng hợp các
quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo
vùng Bắc Trung bộ.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án có cấu trúc gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
giảng viên trong các cơ sở đào tạo
Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ
Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng
Bắc Trung bộ.
9



Chương 1:

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực giảng viên
Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001) với cuốn sách “Phát triển nguồn
nhân lực giáo dục đại học Việt Nam”, đã phân tích đặc điểm, vai trị và định hướng
phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học, trong đó có nguồn nhân lực giảng viên
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập của quốc gia. Các tác giả đã có một
cái nhìn bao qt, đánh giá ở tầm vĩ mô về xu thế phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đại học mà trong đó đội ngũ giảng viên là then chốt. Đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực giáo dục đại học ở nước ta và khẳng định sự cần thiết phải thực hiện xã hội
hóa giáo dục, đa dạng hóa các loại hình giáo dục đại học; Nhà nước cần tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho tất cả các trường đại học bất kể thuộc loại hình
hoặc khu vực nào (cơng hay tư); cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường đại học, đặc biệt là các
trường đại học ngoài cơng lập khi các trường này có nhu cầu huy động vốn.
Cơng trình nghiên cứu này là căn cứ, cơ sở khi triển khai các nội dung nghiên cứu
hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ
thuật (GVNT) trong các cơ sở đào tạo thuộc phạm vi vùng khơng vượt ra ngồi
định hướng chung của quốc gia [62].
Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004) trong tác phẩm “Quản lý nguồn
nhân lực ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã tập hợp các bài
nghiên cứu, bài viết, bài tham luận tại Hội thảo của Đề tài KX.05.11 thuộc Chương
trình khoa học - công nghệ cấp nhà nước KX.05 (giai đoạn 2001-2005). Nội dung
cơ bản của các bài viết đề cập đến các vấn đề về lý luận, kinh nghiệm và những
khuyến nghị chính yếu trong quản lý nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội

nhập và phát triển [123].
Phạm Minh Hạc (2007), trong cuốn ”Phát triển văn hóa, con người và nguồn
nhân lực thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, đã tập trung vào các vấn
10


đề như: Mỗi cá nhân có một cá tính độc lập làm chủ q trình của mình, tuy nhiên
có sự phối hợp và kỹ năng lao động theo nhóm; lấy con người là tư tưởng trọng tâm
cho phát triển bền vững; coi lợi ích của người lao động là nguyên tắc cơ bản của
quản lý lao động; đảm bảo môi trường dân chủ, thuận lợi cho tiến trình giao lưu;
có chính sách phát triển tiềm năng của người lao động, đảm bảo hiệu quả công việc;
phát triển nguồn nhân lực bám sát yêu cầu thị trường lao động [85].
Trần Khánh Đức (2010) trong cuốn “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI” đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục trong phát triển
nguồn nhân lực trong bối cảnh quốc tế hóa. Tác giả đã phân tích, làm rõ các vấn đề
trong phát triển nguồn nhân lực và một số định hướng hoàn thiện theo các nội dung:
phát triển chương trình giáo dục hiện đại, quản lý và quản lý giáo dục, chính sách
và chiến lược giáo dục, chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục,
nguồn nhân lực và quản lý phát triển nguồn nhân lực, khoa học luận và
phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục [76].
Giáo trình “Quản lý nguồn nhân lực xã hội” của Học viện Hành chính quốc gia
(2011), đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về nguồn nhân lực như cơ sở
hình thành nguồn nhân lực, đặc điểm của nguồn nhân lực, phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực và chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực xã hội gắn với
nền kinh tế quốc dân trong sự nghiệp CNH - HĐH. Giáo trình đã cung cấp kiến thức
cơ bản nhất về nguồn nhân lực xã hội và quản lý nguồn nhân lực xã hội, làm cơ sở
phương pháp luận cho việc tham gia hoạch định và phân tích các chính sách
về nguồn nhân lực xã hội nói chung [102].
Trịnh Ngọc Thạch (2008), luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, đề tài “Hồn
thiện mơ hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại

học Việt Nam” đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận của mơ hình quản lý đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trong trường đại học; trên cơ sở phân tích kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn của Việt Nam về mơ hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trong trường đại học, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện mơ hình
này trong các trường đại học ở nước ta.
- Luận án cũng dựa trên kết quả phân tích các lý thuyết về đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục đại học, luận án đã: Phân tích và
11


lý giải được cơ sở lý luận về vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với
phát triển kinh tế - xã hội; về sự cần thiết hình thành các chương trình đào tạo chất
lượng cao và mơ hình quản lý các chương trình này trong trường đại học. Phân tích
và làm rõ cấu trúc và chức năng, nhiệm vụ của mơ hình quản lý đào tạo chất lượng
cao trong trường đại học; nêu các luận cứ khoa học chứng minh sự tồn tại và
liên thông giữa mô hình quản lý đào tạo các chương trình chất lượng cao với mơ
hình quản lý đào tạo chương trình đại trà trong các trường đại học hiện nay [128].
- Luận án dựa trên kết quả khảo sát và phân tích mơ hình quản lý đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học trọng điểm, trong đó
nghiên cứu sâu về mơ hình ở đại học Quốc gia Hà Nội, luận án đã: Mô tả những nét
đặc trưng của các mơ hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong
một số trường đại học ở nước ta; phân tích làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của
các mơ hình, những khả năng áp dụng mơ hình này trong thực tiễn đào tạo
chất lượng cao ở các trường đại học. Đề xuất và kiến nghị những biện pháp hồn
thiện mơ hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường
đại học ở nước ta trên cơ sở đảm bảo một số nguyên tắc: thực tiễn, chất lượng,
hiệu quả và kế thừa. Giải pháp và kiến nghị tập trung vào bốn nhóm vấn đề:
chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học
và cung cấp tài chính [128].
Phạm Văn Thuần (2009), luận án tiến sĩ Giáo dục học, “Quản lý đội ngũ

giảng viên trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam theo quan điểm tự chủ
và trách nhiệm xã hội” đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
thế giới về quản lý đội ngũ giảng viên trong Đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo
quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội phù hợp với tiến trình cải cách giáo dục
theo mục tiêu đổi mới. Xây dựng mơ hình quản lý đội ngũ giảng viên trong đại học
đa ngành, đa lĩnh vực theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội. Đánh giá thực
trạng quản lý đội ngũ giảng viên trong đại học đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam
thời gian qua, đối chiếu với mơ hình quản lý theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm
xã hội và rút ra bài học cho công tác quản lý đội ngũ giảng viên. Đề xuất các
giải pháp: xây dựng môi trường tự chủ và trách nhiệm xã hội trong đại học đa ngành,
đa lĩnh vực; Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên theo quan điểm tự chủ và
12


trách nhiệm xã hội; Hồn thiện quy trình đánh giá giảng viên; Đổi mới quy hoạch
và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; Xây dựng và hồn thiện chính sách đãi
ngộ đội ngũ giảng viên; Tạo lập hệ thống thông tin quản lý đội ngũ giảng viên trong
Đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội [129].
Nguyễn Văn Đệ (2010), trong đề tài luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục về
“Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học vùng Đồng bằng sông Cửu long
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”, cũng đã đề cập đến các hạn chế của
đội ngũ giảng viên và phát triển của đội ngũ giảng viên các trường đại học ở khu
vực này như sau: Chất lượng đội ngũ giảng viên chưa tương xứng với nhiệm vụ
mà họ đảm nhận; Sử dụng giảng viên quá tải về mặt thời gian; Hiệu năng
nghiên cứu khoa học thấp; Phát triển đội ngũ giảng viên chưa theo kịp quá trình
đổi mới giáo dục đại học. Chính những hạn chế nêu trên địi hỏi cơng tác quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học là nhiệm vụ trọng tâm và phải được
quan tâm hàng đầu [73].
Nguyễn Thiện Minh (2010), bài báo đăng trên Báo Giáo dục thời đại có
tiêu đề “Chủ thể đổi mới là nhà giáo” đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc

xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đối với sự nghiệp đổi mới
giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. Nội dung có đề cập đến tổ chức
nghiên cứu, thảo luận xung quanh chủ đề “Vì sao phải nâng cao chất lượng đào
tạo, làm gì để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, hiệu quả nghiên cứu khoa
học của nhà giáo” trên báo chí, các ý kiến đều thống nhất ở sự cần thiết
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó đổi mới quản lý giáo dục Đại học là
khâu đột phá, xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn hóa về trình độ là nhiệm vụ trung tâm. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
đi sâu nghiên cứu về các giải pháp quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên của
Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá [121].
Lê Thị Phương Nam (2012), với đề tài khoa học cấp cơ sở: “Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học giai đoạn 2010 - 2015”
đã giới thiệu những vấn đề chung về chất lượng đội ngũ giảng viên đại học và các
tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ này. Phân tích thực trạng đội ngũ và chỉ ra một
số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về chất lượng giảng viên như quy hoạch của
13


các trường đại học, văn bản pháp luật về giáo dục đại học, cơ chế bao cấp, công tác
đào tạo bồi dưỡng, công tác quản lý và đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ nhà giáo. Từ những nguyên nhân này,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại
học: đổi mới công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
các quy định về tuyển dụng giảng viên đại học; xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp
đối với đội ngũ giảng viên đại học; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong
các trường đại học; đổi mới công tác quản lý và sử dụng giảng viên trong các
trường đại học; điều chỉnh các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên [121].
Trần Thị Lan (2014), viết luận án tiến sĩ triết học “Chất lượng lao động của
đội ngũ trí thức giáo dục đại học Việt Nam hiện nay”, đã rút ra một số nhận định
khái quát sau: (1) Trí thức giáo dục đại học là lực lượng nòng cốt trực tiếp tham gia

vào quá trình đào tạo ở bậc cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện “ba đột phá”, trong đó có đột phá xây dựng nguồn
nhân lực và điển hình là nguồn nhân lực chất lượng cao của quốc gia, dân tộc;
không chỉ trực tiếp tham gia phát triển khoa học - cơng nghệ mà cịn đem tài năng,
sáng tạo, nhiệt huyết xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các chính sách giáo dục đại học.
(2) Lao động của trí thức giáo dục đại học là lao động nghề nghiệp chun mơn,
đó là lao động khoa học sư phạm bậc cao, là truyền thụ học vấn và đào tạo
hướng nghiệp đồng thời là giáo dục, trau dồi nhân cách, ở đó giảng dạy, nghiên cứu
khoa học gắn bó chặt chẽ với nhau và được đảm bảo chủ yếu bởi lao động trí tuệ,
sáng tạo. Đây là đặc trưng cần tính đến khi hoạch định chính sách nâng cao
chất lượng lao động của đội ngũ trí thức giáo dục đại học ở nước ta hiện nay [113].
Năm 2015, Đoàn Văn Dũng hoàn thành luận án tiến sĩ Quản lý hành chính cơng
“Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục đại học”. Về lý luận tác giả nhận diện
và làm rõ các vấn đề chất lượng giáo dục đại học, sự thay đổi trong quan niệm về
chất lượng giáo dục đại học trên thế giới và ở Việt Nam, đưa ra quan niệm về
chất lượng giáo dục đại học. Làm rõ vai trò của nhà nước đối với chất lượng
giáo dục đại học. Phân tích các nội dung quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục
đại học, luận giải các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục
14


đại học. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục
đại học trên các phương diện về mặt tư duy quản lý, thể chế, tổ chức, bộ máy,
cán bộ, công chức quản lý nhà nước về giáo dục đại học, kiểm tra, giám sát
hoạt động bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục đại học theo mơ hình quản lý chất lượng
toàn bộ với cách tiếp cận quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học từ góc nhìn
quản lý chất lượng, chuyển từ quản lý hành chính sang giám sát, kiến tạo sự phát triển
của giáo dục đại học. Về thực tiễn - tạo tiền đề lý luận và thực tiễn để đưa ra những

kiến nghị đổi mới toàn diện quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học theo hướng
nhà nước tập trung vào quản lý chất lượng, giám sát, tạo điều kiện cho giáo dục đại
học phát triển. Đề xuất cách thức quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục đại học,
hoàn thiện thể chế quản lý giáo dục đại học theo hướng toàn diện, thống nhất, đồng
bộ với trọng tâm xác định rõ vai trò, trách nhiệm của nhà nước và vai trò,
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học. Các luận cứ và giải pháp của luận án có
thể được sử dụng cho việc hoàn thiện thể chế về giáo dục đại học như vấn đề
phân tầng giáo dục đại học, hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học [65].
Nguyễn Văn Lâm (2015), viết luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục với đề tài
“Phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng giao thông vận tải thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế” đưa ra 3 điểm: (1) Đội ngũ
giảng viên các trường cao đẳng giao thông vận tải chính là lực lượng lao động
tri thức, có vai trò then chốt tạo ra chất lượng, hiệu quả đào tạo đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, công nhân lành nghề cho ngành giao thông vận tải. Phát triển đội ngũ
giảng viên phải được thực hiện theo quan điểm quản lý 3 nguồn nhân lực để đảm bảo
tính chiến lược; cách tiếp cận cá thể; sự thống nhất bên trong tổ chức; sự cam kết;
tăng cường vai trò của các nhà quản lý cấp dưới; nâng cao năng lực giảng dạy,
năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực quản lý và phục vụ xã hội của giảng viên.
(2) Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng giao thơng
vận tải cịn tồn tại một số điểm bất cập: đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng,
cơ cấu chưa thực sự cân đối, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ mục tiêu chiến lược phát triển của ngành trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. (3) Phát triển
15


đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng giao thông vận tải đòi hỏi vừa phải quan tâm
phát triển đội ngũ (đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu), vừa phải chú trọng
đến phát triển của cá nhân người giảng viên, nâng cao các năng lực cần thiết để
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH đất nước đất nước và hội nhập quốc tế;

đảm bảo hài hòa giữa nhu cầu, lợi ích của giảng viên và mục tiêu chung của nhà
trường. Tác giả đưa ra 3 đóng góp mới của Luận án là: (1) Góp phần hệ thống hóa
và phát triển lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và phát triển đội ngũ
giảng viên của các trường cao đẳng giao thơng vận tải nói riêng trong bối cảnh của
thời kỳ CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, trong đó có sử dụng các phương
pháp tiếp cận mới: Tiếp cận dưới góc độ quản lý nguồn nhân lực; tiếp cận năng lực;
kết hợp giữa phát triển cá nhân với phát triển đội ngũ, lấy phát triển người giảng viên
làm nền tảng cho việc phát triển đội ngũ giảng viên. (2) Đánh giá thực trạng và
công tác phát triển đội ngũ giảng viên của các trường cao đẳng giao thông vận tải.
(3) Đề xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường cao đẳng
giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế [114].
Vũ Đức Lễ (2017), với luận án tiến sĩ Quản lý cơng về “Chính sách phát
triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” cho rằng:
Việc quản lý nhà nước, cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giảng viên chưa
đầy đủ, đồng bộ, còn chồng chéo và đặc biệt còn thiếu những chính sách quan trọng,
phù hợp và những cơ chế thực hiện thống nhất năng động, linh hoạt. Tác giả xác
định nhiệm vụ nghiên cứ tập trung vào 3 vấn đề sau: Hệ thống hoá bổ sung cơ sở lý
luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học cơng lập.
Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phân tích, đánh giá nội dung chính sách phát triển
đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập và đưa ra các vấn đề cần giải quyết.
Xây dựng quan điểm, định hướng, mục tiêu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở Việt Nam.
Từ thực trạng và nhiệm vụ trên, phân tích chính sách cơng làm sáng tỏ cơ sở lý luận
và thực tiễn về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở Việt Nam
(quy hoạch, thu hút, tuyển dụng; sử dụng, đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng; đãi ngộ,
16



×