Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện m đrắk, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------/------

---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN SƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

------/------

BỘ NỘI VỤ

---/---

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN VĂN SƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH KHẮC TUẤN

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công
với đề tài “ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế tại địa phương.
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 5 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Sương


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi xin
chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, quý Thầy, Cô các khoa của Học Viện

Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện trong suốt thời gian
học tập. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Tiến sĩ Đinh Khắc
Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tơi hồn thành luận văn này
với tất cả lịng nhiệt tình và sự quan tâm.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Phòng Lao động Thương
binh và xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội, Phịng giáo dục – Đào tạo,
Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong q trình cung cấp thông tin, số liệu để thực hiện
đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả các đồng chí, đồng nghiệp luôn quan tâm,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu nhưng
với thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên luận văn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự góp ý quý báu của quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 5 năm 2018
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Sương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
ASEAN
BHYT
BLĐTBXH
CNH- HĐH
CSXH
DTTS

ĐBKK
HĐND
KT-XH
LHPN
LĐTB& XH
NĐ-CP
NN& PTNT
NQ-CP
NQ-HĐND
NQ/TU
ODA
QĐ-TTg
QĐ-UBND
QĐ-UBND
TW
UBND
UBMTTQVN
UNICEF
XĐGN

: An sinh xã hội
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
: Bảo hiểm y tế
: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Chính sách xã hội
: Dân tộc thiểu số
: Đặc biệt khó khăn
: Hội đồng nhân dân
: Kinh tế - Xã hội

: Liên hiệp Phụ nữ
: Lao động Thương binh và Xã hội
: Nghị định - Chính phủ
: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
: Nghị quyết - Chính phủ
: Nghị quyết - Hội đồng nhân dân
: Nghị quyết/ Tỉnh ủy
: Viện trợ phát triển chính thức
: Quyết định - Thủ tướng Chính phủ
: Quyết định - Ủy ban nhân dân
: Trung ương
: Ủy ban nhân dân
: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
: Quỹ nhi đồng Liên Hợp quốc
: Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 1

2

Bảng 2


3

Bảng 3

4

Bảng 4

5

Bảng 5

6

Bảng 6

Nội dung
Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo
của huyện M'Đrắk năm 2012
Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo
của huyện M'Đrắk năm 2013
Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo
của huyện M'Đrắk năm 2014
Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo
của huyện M'Đrắk năm 2015
Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo
của huyện M'Đrắk năm 2016
Tổng hợp kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo
của huyện M'Đrắk năm 2017


Trang
106

107

108

109

110

111

Tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận
7

Bảng 7

nghèo của huyện M'Đrắk năm 2015 (theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và
chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020)

112


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ............................................ 10

1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững ........................... 10
1.2.Tính đa dạng của nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam .............................. 16
1.3.Các chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ................................... 22
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ................ 29
1.5.Vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững..32
1.6.Kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững ở một số địa phương ................... 35
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 40
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’RẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ....... 41
2.1.Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện M'Đrắk ....................... 41
2.2.Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ...................................................... 52
2.3.Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước về thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững .............................................................................. 67
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 70
Chương 3.QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
M'ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................ 71
3.1.Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2020 ........................................................................................... 71
3.2.Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyên M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk....................................................... 75
3.3.Một số kiến nghị về điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp đề xuất
giảm nghèo bền vững ...................................................................................... 96
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 103


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là trình trạng khó khăn của con người do thiếu những điều
kiện sống cơ bản, thiết yếu, năng lực tối thiểu để tham gia vào các hoạt động
xã hội. Xóa đói, giảm nghèo đã trở thành vấn đề tồn cầu hóa, Thế giới đã lấy
ngày 17 tháng 10 hàng năm là “ Ngày Thế giới xóa đói, giảm nghèo”. Có thể
thấy rằng, nghèo đói đã và đang diễn ra trên khắp thế giới với những mức độ
khác nhau. Đặc biệt là các nước lạc hậu, chậm phát triển, kể cả các nước đang
phát triển cũng đang đối mặt với trình trạng này; nghèo đói đang là vấn đề
nhức nhói, thách thức đối với sự phát triển của một quốc gia. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác an sinh xã hội nói chung, cơng tác
xóa đói giảm nghèo nói riêng nhằm chăm lo một cách tốt nhất đến đời sống
của nhân dân.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến cơng tác
xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo đã trở thành Chương trình mục tiêu
Quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và địa
phương. Tính đến cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm còn
6,72% (giảm 1,51% so với năm 2016), bình quân tỷ lệ hộ nghèo của các
huyện nghèo giảm còn dưới 40% (giảm khoảng 5% so với năm 2016)[32].
Tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua, đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ
phận dân cư trong tỉnh tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là các chính sách giảm nghèo
đã thực sự đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo từ 20,82% cuối năm 2010 xuống còn 6,10% vào cuối
năm 2015, bình qn mỗi năm giảm 2,96% [21]; Tính đến cuối năm 2017
(chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh là 15,37% (giảm 2,46% so với năm 2016) [38].
1


Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 -2015, cùng

với cả nước nói chung, huyện M'Đrắk tỉnh Đắk Lắk cũng đang triển khai thực
hiện Đề án về giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a/NQ-CP của
Chính phủ, Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2011-2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020. Trong những năm
qua dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Huyện ủy, công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Tỷ lệ hộ
nghèo của huyện đã giảm từ 24,62% năm 2012 xuống còn 17,12% cuối năm
2014 và theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2015 theo hướng tiếp cận đa
chiều thì tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 51,69% [26]. Đến năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo
giảm xuống còn 46,33% [29] và đến cuối năm 2017 còn 41,10% [30]. Điều
này đã chứng minh chính sách của Đảng và Nhà nước giữ vai trị đặc biệt
quan trọng đối với cơng cuộc xóa đói giảm nghèo được thể hiện thơng qua
chính sách phát triển tồn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tuy đạt được những kết quả quan trọng, nhưng cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam nói chung, tỉnh Đắk Lắk và huyện M'Đrắk nói riêng vẫn
đang đối mặt với những thách thức trong quá trình thực hiện như giảm nghèo
chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; tỷ lệ hộ nghèo khu vực miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số cịn cao; chính sách cịn chồng chéo, chưa tạo
sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân cịn nhiều hạn chế, tư tưởng
trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng không muốn vươn lên thoát
nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách vẫn cịn phổ biến ở nhiều địa
phương. Bên cạnh đó, một số cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các địa phương
(huyện nghèo, xã nghèo) vẫn còn tư tưởng giảm nghèo chậm để được thụ
2


hưởng các chính sách đầu tư, ưu đãi của Nhà nước. Đó cũng là một trong
những rào cản trong cơng tác giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay.

Huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại
huyện vẫn cịn nhiều bất cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững chưa cao. Trình trạng này đang đặc ra những thách thức
không nhỏ trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện M'Đrắk,
tỉnh Đắk Lắk.
Để chính sách giảm nghèo bền vững thật sự đem lại hiệu quả, trong thời
gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách,
cơng cụ giảm nghèo bền vững đối với cả nước nói chung và huyện M'Đrắk,
tỉnh Đắk Lắk nói riêng là thật sự cần thiết.
Qua thời gian học tập chương trình cao học chuyên ngành Quản lý cơng
tại Học viện Hành chính Quốc gia, với kiến thức tiếp nhận được từ quý Thầy,
Cô giáo cùng với xuất phát những vấn đề thực tiễn của địa phương, học viên
mong muốn nghiên cứu về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk” nhằm tiếp tục củng cố và hoàn
thiện hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước về giảm nghèo theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện M’Đrắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo, thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ln thu hút sự quan tâm của các học giả với nhiều
bài viết trên các báo, tập chí, khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ, đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp Bộ …đã đề cập tới:
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế “ Sử dụng một số công cụ tài chính nhằm thực
hiện giảm nghèo ở các tỉnh Tây Nguyên” của tác giả Tôn Thu Hiền, Hà Nội
2011. Tác giả Luận án đã nhận diện và đánh giá trình trạng nghèo tại các tỉnh
3


Tây Ngun cũng như trình trạng sử dụng các cơng cụ tài chính tại địa bàn vì
mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm đề

xuất một số giải pháp để sử dụng hiệu quả các cơng cụ tài chính nhằm đạt
mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên [22 ].
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế “ Đầu tư phát triển theo hướng tăng trưởng
nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam trong thời kỳ đến năm 2020” của tác
giả Nguyễn Đăng Bình, Hà Nội 2012. Tác giả luận án đã trình bày cơ sở lý
luận và thực tiễn về đầu tư phát triển theo hướng tăng trưởng gắng với xóa
đói, giảm nghèo. Trình bày thực trạng đầu tư phát triển trong mối quan hệ với
tăng trưởng nhanh và xóa đói, giảm nghèo tại Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010
và định hướng, giải pháp đến năm 2020 theo hướng tăng trưởng nhanh gắn
với giảm nghèo bền vững [19 ].
- Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng của tác giả Phạm Hồng
Nghĩa: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay ” Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2013. Tác giả đã đi sâu phân tích đánh giá những
kết quả đã đạt được, nêu lên những nội dung của giảm nghèo, nguyên nhân
dẫn đến nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo; những tồn tại, hạn chế và tìm
ra các nguyên nhân cơ bản của những kết quả, hạn chế, từ đó rút ra được một
số nội dung lưu ý cần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo [ 20].
Đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng của Dương Mạnh
Huy: “ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Chư
Sê, tỉnh Gia Lai”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013. Luận văn đã hệ
thống những khái niệm cơ bản của công tác giảm nghèo, đánh giá thực trạng
và thách thức trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo và đưa ra một số
giải pháp góp phần thực hiện tốt cơng tác giảm nghèo nhanh và bền vững của
tỉnh Gia Lai nói chung và huyện Chư Sê nói riêng [5].
4


Sách chun khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng và giải
pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý xuất bản năm 2012: Đã nêu một số lý luận

về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam;
chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số
chương trình xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh
giá tổng qt thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai
đoạn 2001-2010; định hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam
trong thời gian tới; một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa
đói, giảm nghèo ở Việt Nam. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho cơng tác
hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào
tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam [18].
- Bài viết “Một số kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở tỉnh Hải
Dương” của Nguyễn Văn Tuân (năm 2015) tác giả đã làm rõ những nhu cầu
khách quan của việc giảm nghèo bền vững, đưa ra số liệu thống kê cụ thể về
thực trạng công tác giảm nghèo theo hướng bền vững, từ đó tác giả chỉ ra 5
bài học kinh nghiệm bước đầu trong công tác giảm nghèo ở tỉnh Hải Dương
trong thời gian qua [33].
- Bài viết “An giang: Nhân rộng mơ hình giảm nghèo bền vững” của
Phương Thúy (năm 2016). Tác giả Phương Thúy chỉ rõ An Giang đã và đang
tập trung đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách giảm nghèo
trong đó chú trọng đến việc triển khai thực hiện hiệu quả, nhân rộng mơ hình
giảm nghèo bền vững. Giới thiệu mơ hình giảm nghèo ni gà, lươn, cá lóc,
dê; chế biến đường thốt nốt, trồng nấm rơm, trồng đậu phộng, mè; các nghề
đan lát, nghề mộc…bài viết chỉ ra các kết quả đạt được trong cơng tác xây
dựng mơ hình giảm nghèo và cho rằng việc thực hiện triển khai các mô hình
giảm nghèo đã đem lại hiệu quả to lớn cả về mặt kinh tế và mặt nhận thức xã
5


hội. Qua đó bài viết cũng xác định rõ động lực giảm nghèo chính là tập trung
thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách giảm nghèo và một trong những

chính sách quan trọng chính là tạo được việc làm cho người lao động [33 ].
- Bài viết “Một số định hướng về giảm nghèo bền vững cho 19 xã ở Đắk
Lắk” của Nguyễn Hữu (năm 2014) khẳng định công tác giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được nhiều thành quả quan trọng, các
chính sách giảm nghèo đã phát huy hiệu quả, góp phần cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người nghèo, người dân tộc thiểu số, củng cố và tăng
cường đồn kết dân tộc. Tuy nhiên cơng tác giảm nghèo vẫn còn cao, nhất là
các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khẳng định vấn đề
trên, bài viết tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến trình trạng giảm nghèo cịn chưa
bền vững, trong đó có nhấn mạnh nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các xã
đều cách xa trung tâm huyện, hệ thống cơ sở hạ tầng cịn khó khăn, đường
giao thơng xuống cấp, đất đai cằn cỗi, bạc màu, thường xuyên bị ảnh hưởng
bỡi thời tiết hạn hán, bão lụt… qua đó bài viết đưa ra một số mục tiêu và
những giải pháp cơ bản nhằm từng bước cải thiện cuộc sống của người dân,
thực hiện có hiệu quả cơng tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
trong đó nhấn mạnh về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững [32].
Các cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo, thực hiện
giảm nghèo bền vững dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn,
nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ thực
thi chính sách cơng. Vì vậy, đề tài học viên chọn để nghiên cứu khơng trùng
với các cơng trình khoa học nghiên cứu đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

6


Vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để đánh giá việc thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk hiện

nay và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk
trong những năm tiếp để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam;
- Nghiên cứu kinh nghiệm về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
đạt hiệu quả cao ở một số địa phương;
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn tại huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk;
- Đề xuất những giải pháp để tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả luận văn sẽ tập trung nghiên
cứu hệ thống chính sách và việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện M’Đrắk trong những năm
qua; nghiên cứu kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo bền vững của các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn huyện M'Drắk
(2012 – 2017) để làm cơ sở đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả hơn chính
sách giảm nghèo bền vững định hướng đến năm 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn không thể tiến hành
nghiên cứu sâu rộng một cách đầy đủ ở tất cả các khía cạnh văn hóa, lịch sử,
tơn giáo liên quan đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
7


M’Đrắk. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đến những nội dung có liên quan
trực tiếp tới việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững của Nhà

nước ta được thực hiện tại huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, học viên dựa trên cơ sở phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; bám sát Chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính
sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tác giả vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập,
phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các Văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của
Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các cơng trình
nghiên cứu, báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể,
tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện M'Đrắk nói riêng. Đồng
thời học viên sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, khái quát
thực tiễn nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài. Các phương
pháp trên luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt, tạo nên
một hệ thống các vấn đề được trình bày một cách thích hợp, khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận và
kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, đồng
thời biết vận dụng các lý thuyết về quản lý công để đánh giá thực tiễn việc
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết

chính sách cơng vào nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk. Góp phần hệ thống hóa về
nội dung, phương pháp quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững. Đóng góp trực tiếp vào q trình thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội của địa phương. Làm cơ sở đề xuất với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ sung, hồn thiện nội dung và phương pháp
trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở các địa phương có
điều kiện tương đồng với huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Quan niệm về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân
cư nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác
định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thoả mản những nhu cầu cơ
bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã

hội.
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiếu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tuỳ theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một
người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu người hàng năm của quốc gia.
Trên thế giới, khái niệm về nghèo có rất nhiều quan niệm khác nhau:
- Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993 đưa ra khái niệm:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
- Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đói
như sau: Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản
10


phẩm thiết yếu để tồn tại. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo được
nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam. Theo quan
niệm của Liên hiệp quốc, nghèo có hai dạng đó là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối. Nghèo tuyệt đối là trình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn (thiếu ăn
nhưng khơng thiếu bữa), mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo tương đối là
trình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới trung bình của cộng đồng
địa phương hay một nước.
Để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng

khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mình
theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên đều khơng hồn tồn đầy đủ. Khái
niệm nghèo tuyệt đối khơng tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước.
Khái niệm nghèo tương đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế
xã hội, do đó khơng tính đến diễn biến của những nhu cầu.
1.1.2. Khái niệm về nghèo đa chiều
Nghèo đói khơng hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện
sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói cịn được gây ra bỡi các rào cản về xã hội
và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận các
nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèo đói khơng đơn thuần là một
cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó khơng tiếp cận được đến
các nguồn lực hoặc khơng biết và khơng thể tìm ra giải pháp cho bản thân để
thốt khỏi trình trạng hiện có.
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm
đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các
chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực
như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có
11


quyền phát ngơn và khơng có quyền lực.
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều xuất phát từ quan niệm nghèo là
một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt
khơng được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo hay chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số
lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá
trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.

Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng thiếu điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống
mọi mặt của mỗi người.
Nói giảm nghèo trong đó ln bao hàm xóa đói và cũng giống như khái
niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo chỉ là tương đối. Bởi nghèo có thể tái
sinh, hoặc khi khái niệm nghèo và chuẩn nghèo thay đổi. Do đó, việc đánh giá
mức độ giảm nghèo phải được đánh giá trong một thời gian, không gian nhất
định.
Giảm nghèo là một phạm trù cũng chỉ mang tính lịch sử, do đó chỉ có thể
từng bước giảm nghèo, chứ chưa thể xóa sạch được nghèo. Chỉ khi nào xã hội
lồi người đạt tới trình độ Xã hội Cộng sản như Chủ nghĩa Mác - LêNin dự
đốn thì hiện tượng nghèo sẽ khơng cịn nữa và giảm nghèo cũng khơng cần.
Do cách đánh giá và nhìn nhận nguồn gốc khác nhau nên cũng có nhiều
quan niệm về giảm nghèo khác nhau.
Nếu hiểu nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã bị lạc hậu
song vẫn cịn tồn tại thì giảm nghèo chính là q trình chuyển đổi sang
phương thức mới tiến bộ hơn.

12


Nếu hiểu nghèo là do phân phối thặng dư trong xã hội một cách bất công
đối với người lao động, do chế độ sở hữu Tư bản chủ nghĩa thì giảm nghèo
chính là q trình xóa bỏ chế độ sở hữu và chế độ phân phối này.
Nếu hiểu nghèo là hậu quả của tình trạng chủ nghĩa thực dân đế quốc
kìm hãm sự phát triển ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì giảm nghèo là quá
trình các nước thuộc địa, phụ thuộc giành lấy độc lập dân tộc để trên cơ sở đó
phát triển kinh tế - xã hội.
Cịn nếu hiểu nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng hoặc rơi vào
tình trạng khủng hoảng kinh tế thì giảm nghèo chính là tạo việc làm, tạo xã

hội ổn định và phát triển.
Ở nước ta hiện nay nghèo đói khơng phải là do bóc lột của giai cấp tư
sản và địa chủ đối với lao động như trước đây mà do nền kinh tế nước ta đang
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển sang nền kinh
tế phát triển hiện đại. Trong nền kinh tế này tồn tại và đan xen nhiều trình độ
sản xuất khác nhau. Có trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn cịn trong khi đó
trình độ sản xuất mới, tiên tiến lại chưa đóng vai trị chủ đạo, thay thế các
trình độ sản xuất cũ. Do đó dẫn đến có sự giàu nghèo khác nhau trong các
tầng lớp dân cư.
Như vậy, giảm nghèo ở nước ta chính là từng bước thực hiện quá trình
chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã hội sang
trình độ sản xuất mới cao hơn.
Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn hơn giúp họ từng
bước thốt ra khỏi tình trạng nghèo.
1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo bền vững

13


Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo
từ trình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang trình trạng có đầy đủ điều kiện lựa
chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. Nói cách
khác: Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả
năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc
làm và tiếp cận thơng tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi
chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội
được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thơng tin và nâng cao đời sống vật chất.
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết khơng để tái nghèo, là phải duy trì

tiếp tục các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện
triển khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để khơng cho đói nghèo quay
trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xố đói, nơi chúng ta đang
thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và bền vững là một trong
những mục tiêu của tăng trưởng cả trên góc độ xã hội và kinh tế, đồng thời
cũng là một điều kiện cho tăng trưởng bền vững của xã hội. Về ngắn hạn, khi
phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình giảm
nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song
xét một cách tồn diện về dài hạn thì kết quả giảm nghèo lại tạo tiền đề cho
tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế.
Giảm nghèo nhanh và bền vững phải dựa trên cơ sở các nguồn lực đầu tư
được hỗ trợ, được tăng cường, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo
và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh
và hưởng thụ được từ thành quả của tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn
định lâu dài. Thực tiễn những năm qua ở nước ta đã chứng minh rằng, nhờ
kinh tế tăng trưởng cao nhà nước có sức mạnh vật chất để hình thành và triển
khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các địa phương khó
14


khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Người nghèo và cộng
đồng nghèo, xã nghèo nhờ đó có cơ hội vươn lên thốt nghèo. Điều kiện quan
trọng để giảm nghèo nhanh và bền vững trên quy mô rộng là phải đảm bảo
một nguồn lực đủ mạnh để thực hiện chính sách, chương trình, nếu chỉ thực
hiện các chính sách, chương trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm
nghèo truyền thống thì tác dụng khơng lớn, ít hiệu quả.
Thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là
điều kiện tiền đề quan trọng để cả đất nước tiến lên hội nhập và phát triển
cộng đồng. Giảm nghèo nhanh và bền vững sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát

triển văn hoá, nâng cao dân trí và đẩy mạnh mọi mặt an sinh xã hội, nhân dân
được chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, đảm bảo phúc lợi cao hơn và hưởng thụ đời
sống văn hoá tinh thần mọi mặt đầy đủ hơn.
Tốc độ giảm nghèo nhanh được thực hiện nhờ vào việc tập trung chuyển
dịch cơ cấu và đa dạng hố sản xuất nơng nghiệp phát triển ngành nghề, tăng
thu nhập cho người nghèo, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa phát triển, nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tạo cho tăng
trưởng trên diện rộng với chất lượng cao và bền vững. Giảm nghèo nhanh và
bền vững không đơn giản là việc phân phối lại nhu nhập một cách thụ động
mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chổ, chủ động tự vươn lên thoát
nghèo.
Như vậy có thể hiểu giảm nghèo bền vững là việc thực hiện các chính
sách giảm nghèo đồng bộ, hiệu quả, liên tục nhằm đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, có mục tiêu đưa các hộ nghèo theo chuẩn nghèo (ban hành trong một
thời kỳ nhất định) thoát nghèo một cách vững chắc, khơng tái nghèo và tự
vươn lên làm giàu chính đáng.
1.1.5. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Khái niệm về chính sách ở đây được hiểu là chính sách công. Hiện nay
15


trên thế giới khái niệm chính sách cơng được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Khái niệm chính sách cơng được sử dụng trong luận văn là: “Chính sách cơng
là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau được ban hành bởi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các
giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” [15, tr.14]
Từ cách tiếp cận về nghèo và chính sách cơng ở Việt Nam như nêu trên,
có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam như
sau: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính
phủ nhằm đưa ra các giải pháp, cơng cụ chính sách để giải quyết các vấn đề

về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa
các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững của đất nước.
1.2. Tính đa dạng của nghèo và chuẩn nghèo ở Việt Nam
1.2.1. Tính đa dạng của nghèo
1.2.1.1. Mơi trường sống khơng thuận lợi
Đại bộ phận các gia đình hộ nghèo phải chấp nhận môi trường sống
không được thuận lợi, kể cả một bộ phận người dân vượt trên chuẩn nghèo
cũng phải chịu cảnh chung đó. Bản thân họ tuy có thu nhập cao hơn chuẩn
nghèo nhưng cũng khơng có khả năng tự vượt qua, như họ phải sống trong
các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu nước sạch phục vụ sinh hoạt, môi trường
sống bị ô nhiễm... Ngay cả vùng đô thị cũng cịn khá nhiều người tuy có thu
nhập thấp nhưng vẫn cao hơn chuẩn nghèo phải sống trong các ngơi nhà ổ
chuột, thậm chí làm nhà trên những vùng đất không thuận lợi cho sinh hoạt,
gây tâm lý căng thẳng trong việc duy trì cuộc sống hàng ngày và tồn tại mưu
sinh.
1.2.1.2. Không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
16


Một trong những đặc trưng cơ bản của nghèo là tình trạng khơng bảo
đảm nhu cầu lương thực, thực phẩm dẫn đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh
dưỡng của một bộ phận dân cư, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số,
trẻ em, phụ nữ nghèo. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng ở vùng đặc biệt khó
khăn cao hơn thị trấn, thị xã, thành thị rất nhiều, mặc dù những năm gần đây
Đảng và nhà nước đã triển khai nhiều chương trình y tế quốc gia, trong đó có
tập trung vào vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới, nhưng tình hình chuyển
biến chậm.
1.2.1.3. Bất bình đẳng giới xảy ra khá phổ biến

Tình hình bất bình đẳng giới xảy ra khá phổ biến ở vùng xâu, vùng xa và
khơng chỉ đối với hộ nghèo mà cịn xảy ra ở những hộ có mức thu nhập trên
chuẩn nghèo. Thơng thường ở các vùng nơng thơn thì người phụ nữ chịu
nhiều thiệt thòi hơn nam giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ, dành ưu tiên
nhiều hơn cho con trai trong việc học hành, tham gia các hoạt động xã hội,
tham gia chính quyền cũng như việc đưa ra các quyết định trong gia đình.
1.2.1.4. Khả năng tìm kiếm, nắm bắt cơ hội việc làm thấp
Người nghèo nói riêng và người có thu nhập thấp nói chung ln là đối
tượng yếu thế trong thị trường lao động xã hội, vì họ có trình độ học vấn thấp,
chưa được đào tạo nghề bài bản hoặc trình độ tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu.
Một số người có thu nhập thấp trên chuẩn nghèo nhưng do công việc không
ổn định nên họ cũng có thể bị mất việc và trở thành thất nghiệp bất cứ lúc nào
và rơi xuống chuẩn nghèo.
1.2.1.5. Khả năng nắm bắt chính sách, pháp luật của nhà nước thấp
Việc nắm bắt các chính sách, pháp luật của nhà nước là một nhu cầu cơ
bản của nhân dân trong việc thực hiện quyền sống và làm theo Hiến pháp,
pháp luật. Nhưng với người nghèo, việc nắm bắt và hiểu được các chính sách,
pháp luật của Nhà nước hiện nay là rất khó khăn, do nhiều nguyên nhân như:
17


ở vùng sâu, vùng xa khơng có điều kiện nắm bắt các nguồn thơng tin, hơn nữa
khơng có thời gian cho việc tìm hiểu các loại thơng tin đó, chỉ khi nào họ đi
làm các giấy tờ liên quan hoặc vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước phạt thì
họ mới biết.
1.2.1.6. Vốn xã hội của người nghèo chưa được phát huy
Vốn xã hội là khái niệm chỉ một loại tài sản phi vật chất của mỗi cá
nhân, mỗi gia đình, cộng đồng hay một quốc gia được tạo dựng qua các quá
trình thực hiện giữa các chủ thể xã hội (cá nhân, gia đình, cộng đồng, nhà
nước). Chỉ số đo lường vốn xã hội được thể hiện qua mức độ hợp tác, sự hỗ

trợ từ bên ngoài và độ bền vững của các mối quan hệ xã hội.
Một người có thu nhập thấp nhưng họ cảm thấy an toàn hơn trong cuộc
sống khi họ thiết lập được xung quanh mình một mạng lưới xã hội gắn bó,
thân thuộc gần gủi như anh em, hàng xóm, bạn bè. Mỗi khi gặp khó khăn hay
rủi ro ngồi ý muốn thì họ thường được những người xung quanh giúp đỡ để
họ vượt qua những khó khăn đó. Ngược lại, một người có thu nhập cao nhưng
vốn xã hội của họ nghèo nàn thì khi gặp rũi ro họ sẽ bị cơ lập, từ đó làm cho
nguy cơ tái nghèo ở những người này rất cao.
Qua phân tích tính đa dạng của nghèo đã cho thấy nhà nước cần phải có
những chính sách hợp lý để hỗ trợ và khắc phục những hạn chế về nhu cầu
dinh dưỡng, sự bất bình đẳng về giới, mơi trường sống, khả năng tìm kiếm và
nắm bắt cơ hội việc làm để hộ nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
1.2.2. Chuẩn nghèo
1.2.2.1. Quan niệm về chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo hay còn gọi là đường nghèo, ngưỡng nghèo hoặc tiêu chí
nghèo là cơng cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo trong xã
hội.

18


×