Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH đầu tư window việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.42 KB, 120 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này
được trình bày theo kết cấu và dàn ý của tác giả với sự dày công nghiên cứu,
thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng
dẫn của PGS. TS. Đỗ Minh thành để hoàn tất luận văn.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên

Phạm Thị Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo - PGS.TS. Đỗ Minh
Thành đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học tại trường Đại học
Thương Mại với luận văn tốt nghiệp “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty
TNHH đầu tư Window Việt Nam ", ngoài những nỗ lực, phấn đấu của chính
bản thân trong suốt quá trình học tập, tôi xin gửi lời tri ân trước hết đến những
người thân đã luôn động viên, giúp đỡ.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô, những người đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Sau
cùng, tác giả xin chân thành cám ơn đến các bạn bè thân thiết của lớp cao học
CH22 KT N Trường Đại học Thương Mại và các cộng tác viên đã giúp đỡ tôi
có số liệu hoàn thành tốt luận văn này.
Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót. Mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô cùng toàn thể các bạn.


Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Phạm Thị Hiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii

* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển......................................................26
* Phương pháp sổ số dư..................................................................................27
1.3.1.2. Kế toán hàng tồn kho theo hệ thông kế toán Mỹ.....................................................43
Khác với kế toán Pháp, Mỹ thuộc khối các nước kế toán ANGLOSAXON, xây dựng mô
hình kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị đều là kế toán động. Kế toán Mỹ chỉ
công bố các nguyên tắc, chuẩn mực, không quy định cụ thể chi tiết, không bắt buộc các
doanh nghiệp phải hạch toán giống nhau.............................................................................43
Từ việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán hàng tồn kho tại..............................................69
Công ty như trên, có thể thấy, dựa trên hệ thống tài khoản quy định trong chế độ kế toán
doanh nghiệp, doanh nghiệp đã tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng loại hình hoạt động doanh nghiệp
mà vẫn phù hợp với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp
tương ứng. Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho kế toán căn cứ vào các
chứng từ tiến hành ghi sổ các bút toán, phản ánh chi tiết từng tên hàng, đảm bảo cung cấp
thông tin làm cơ sở cho việc lập Báo cáo tài chính cũng như các thông tin đã được chi tiết
hoá theo yêu cầu quản lý để phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp một cách kịp thời và chính
xác, đảm bảo cho việc phân tích thông tin để đưa ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Điều đó chứng tỏ công ty cũng đã phần nào khai thác được hệ thống thông tin ban đầu của

kế toán tài chính để đáp ứng mục tiêu quản trị hàng tồn kho tại đơn vị mình.....................69
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ..............................................................................89
Có TK 111, 112,331,…: Tổng số tiền phải trả....................................................................89
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
..............................................................................................................................................89

PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

FIFO

Nhập trước, xuất trước

LIFO

Nhập sau, xuất trước

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK


Hàng tồn kho

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


NK

Nhập khẩu

EOQ

Lượng đặt hàng tối ưu

CMKT

Chuẩn mực kế toán

CMKT VN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CĐKTDN

Chế độ kế toán doanh nghiệp


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phụ lục 1
: Danh mục câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2.3 : Danh mục đặt hàng căn cứ trên định mức tồn kho tối đa,
tối thiểu
Phụ lục 2.4 : Phiếu nhập kho, xuất kho
Phụ lục 2.5 : Sổ chi tiết hàng hóa

Phụ lục 2.6 : Thẻ kho
Phụ lục 2.7 : Báo cáo nhập xuất tồn
Phụ lục 2.9 : Sổ chi tiết tài khoản 1561
Phụ lục 2.10 : Sổ cái TK 156
Phụ lục 2.11: Phiếu đề nghị nhập hàng
Phụ lục 2.12 : Phiếu đề nghị chuyển hàng
Phụ lục 2.13 : Bảng kê hóa đơn
Phụ lục 2.14 : Báo cáo tồn kho bán chậm
Phụ lục 2.15 : Báo cáo phân tích theo sản lượng tiêu thụ
Phụ lục 2.17 : Phân tích dự toán tồn kho năm 2017
Phụ lục 3.1 : Bảng kê chi tiết giảm giá hàng tồn kho
Phụ lục 3.2 : Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ – mẫu 1
Phụ lục 3.3 : Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ – mẫu 2
Phụ lục 3.4a : Kế hoạch mua hàng lập cho từng mặt hàng
Phụ lục 3.4b : Kế hoạch mua hàng lập cho các mặt hàng
Phụ lục 3.5 : Báo cáo hàng tồn kho cả về số lượng và số tiền cho từng
loại hàng
Phụ lục 3.6 : Báo cáo hàng tồn kho về số tiền cho từng loại hàng tồn kho
Phụ lục 3.7: Báo cáo chi phí thu mua hàng hóa
Phụ lục 3.8: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng
Phụ lục 3.9: Báo cáo bán hàng
Phụ lục 3.10: Dự toán tiêu thụ hàng hóa
Hụ lục 3.11: Dự toán hàng tồn kho
Phụ lục 3.12: Phân tích thực hiện dự toán hàng tồn kho


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Phụ lục 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán

Phụ lục 2.2 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật
ký chung
Phụ lục 2.8 : Sơ đồ hạch toán hàng hóa tại Công ty TNHH đầu tư Window
Việt Nam
Phụ lục 2.16 : Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại Window
Việt Nam


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bối cảnh nền kinh tế chung hiện nay đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tốc độ phát triển trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .Thị trường cạnh tranh đòi hỏi ngày càng gay gắt nên hàng hóa
cung ứng ra thị trường cũng đòi hỏi ngày càng đa dạng, phong phú, cao
cấp hơn và đặc biệt phải đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Do mục tiêu
không ngừng mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần nên vấn đề cung
ứng hàng hóa, hàng hóa tồn kho là vô cùng quan trọng. Gắn liền với quá
trình kinh doanh của công ty là quá trình vận động của hàng hóa tồn kho
từ khâu thu mua, đến tích trữ, đến xuất bán… tại các địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp. Mục đích quản lý hàng hóa tồn kho tại các doanh
nghiệp là đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu mở rộng thị trường trên cơ sở
tối ưu hóa sự vận đợng của hàng hóa bằng cách tăng nhanh vịng quay
hàng hóa tồn kho, tránh tồn đọng vốn từ hàng hóa tồn kho, tránh gián
đoạn trong kinh doanh do thiếu hàng dự trữ. Để làm được điều này đòi hỏi
nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch đầy đủ về hàng hóa tồn kho từ kế
hoạch mua hàng, kế hoạch dự trữ, kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở phân tích
khoa học tình hình kinh doanh và thị trường. Chính vì vậy, thông tin kế
toán về hàng hóa tồn kho ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa đối

với các quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây, lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh…bị cạnh
tranh gay gắt, thị trường này bị chia sẻ mạnh mẽ và chịu tác động của xu
hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa và xu hướng hội tụ công nghệ điện tử.
Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
trong môi trường cạnh tranh bình đẳng. Trong xu hướng đó, nhu cầu


2

thông tin kinh tế ngày càng trở nên đa dạng và cần thiết. Để có thể cạnh
tranh, thực hiện tốt những mục tiêu phát triển Công ty phải tự đổi mới,
hoàn thiện và nâng cao năng lực kinh doanh của mình. Muốn thế, trước
hết Công ty phải tạo được một hệ thống thông tin quản lý nhất là thông tin
tài chính, kế toán minh bạch và hiệu quả. Các thông tin này khơng những
có vai trị rất quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp trong việc ra
quyết định quản lý mà còn có vai trò quan trọng đối với các cơ quan Nhà
nước trong việc kiểm tra, điều chỉnh các chế độ, chính sách phù hợp với
tình hình thực tế góp phần thu hút các nhà đầu tư, nhà cung cấp quan hệ
với doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng được điều đó Công ty cần phải hoàn
thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Đây là một trong những yêu cầu vô cùng quan trọng và cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.
Qua quá trình tìm hiểu tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt Nam, tác
giả nhận thấy một trong những vấn đề cấp thiết được doanh nghiệp đặt ra và
đang rất được quan tâm là làm thế nào để có thể quản lý hiệu quả Hàng tồn
kho của doanh nghiệp. Công ty TNHH đầu tư Window Việt Nam là một
doanh nghiệp có quy mô rộng, phân phối rất đa dạng, cho nên vấn đề tổ chức
công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng vẫn chưa được
hoàn thiện. Lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp nhiều với chủng loại đa

dạng và hình thành từ nhiểu nguồn khác nhau do đó việc sử dụng các chứng
từ quản lý sao cho phù hợp, tính giá hàng tồn kho sao cho chính xác cũng như
phản ánh sự vận động biến đổi của hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán và
báo cáo kế toán vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, để nghiên cứu và giải
quyết những vấn đề về kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp này, tác giả đã
lựa chọn đề tài “ Kế tốn hàng tồn kho tại Cơng ty TNHH đầu tư Window
Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc Sỹ.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế tốn hàng tồn kho
Có thể kể ra một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến Đề tài này như sau:
Luận văn thạc sỹ Doãn Thanh Nga – Trường Đại học Thương mại
năm 2014 nghiên cứu về “Kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản
xuất đá xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng
tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ sở đó luận văn đã khảo sát
và đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất
đá trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Luân văn đã đánh giá khách quan ưu điểm
cũng như những tồn tại trong kế toán hàng tồn kho, những tồn tại đó cần
tiếp tục được hoàn thiện. Từ đó đưa a những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện
kế toán hàng tồn kho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp
trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn
cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu, xác định các vấn đề tiếp tục
nghiên cứu trong tương lai. Tuy nhiên trong luận văn phần kê toán quản
trị hàng tờn kho tác giả cịn nói chung chung về hàng tồn kho chưa chỉ rõ
việc lập dự toán cho từng loại hàng tồn kho là nguyên vật liệu và thành
phẩm.
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hằng – Trường đại học kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh năm 2012 nghiên cứu về “Vận dụng chuẩn mực kế tốn Việt
Nam số 02 để hồn thiện kế tốn hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.”.
Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vận dụng chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp sản xuất. Luận văn đã chỉ ra thực trạng của kế toán hàng tồn kho trong
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nông sản, từ đó đưa ra một số các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho. Tuy nhiên trong bài luận tác giả


4

mới chỉ trình bày về kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính mà
chưa nêu kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị.
Luận văn thạc sỹ Đặng Minh Hoàng – Trường Học viện tài chính năm
2014 nghiên cứu về “Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn
kho” để hồn thiện kế tốn hàng tồn kho ở cơng ty cổ phần dịch vụ viễn thông
và in Bưu Điện.”
Trong nghiên cứu khoa học: “Cơ sở tính giá hàng tồn kho và các
phương pháp tính giá hàng tồn kho” của tác giả Nguyễn Quang Khải đăng
trên trang thông tin điện tử www.tapchiketoan.com , tác giả nêu ra nguyên
tắc cho việc xác định giá cho từng đơn vị hàng tồn kho, việc xác định lợi
nhuận của kỳ và chỉ tiêu trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Tính giá hàng tờn kho có vai trị quan trọng tới tính hữu ích của thông tin
kế toán trên báo cáo tài chính để cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác
nhau.
Như vậy, các đề tài nghiên cứu này đã đưa ra được các nội dung cơ
bản về kế toán hàng tồn kho cả dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ kế
toán quản trị, từ đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện dưới cả hai góc
độ để ứng dụng vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau

của từng đề tài. Mặc dù vậy, theo tác giả được biết, chưa có một chương
trình, đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về kế toán hàng tồn kho
tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt Nam. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài
“Kế tốn hàng tờn kho tại Cơng ty TNHH đầu tư Window Việt Nam” là
một đề tài mới không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán hàng
tồn kho tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt Nam.
- Mục têu cụ thể:


5

+ Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán hàng tồn kho
trong doang nghiệp.
+Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty
TNHH đầu tư Window Việt Nam chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân hạn chế.
+Kết hợp lý luận và thực tiễn đưa ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho nhằm mục tiêu quản trị tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH đầu tư
Window Việt Nam.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho trên
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị tại Công ty TNHH đầu tư Window

Việt Nam.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu về kế toán
hàng tồn kho tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt Nam từ năm 2016 trở về
đây.


6

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán HTK tác giả
đã sử dụng hai phương pháp chủ yếu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp phân tích dữ liệu.
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình khảo sát thực tế tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt
Nam, tôi đã sử dụng một số phương pháp để có thể thu thập được những dữ
liệu cần thiết phục vụ cho bài viết của mình như sau:
*) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đối với những dữ liệu sơ cấp, tôi đã sử dụng kết hợp giữa các phương
pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương pháp quan sát thực tế để
thu thập.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện thông qua
việc phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác kế toán tại Công ty TNHH
đầu tư Window Việt Namvới những câu hỏi liên quan đến kế toán HTK trong
DN. Đây là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và rất hiệu quả.
Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và thông
qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.Các bước để
thực hiện một cuộc phỏng vấn được tiến hành như sau:
Bước 1 : Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm : Thời gian phỏng vấn; Các
câu hỏi phỏng vấn; Tên, chức vụ của người được phỏng vấn.
Bước 2 : Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của

những người được phỏng vấn.
Mục đích của phương pháp: Thu thập được những thông tin chính xác,
kịp thời về tổ chức bộ máy kế toán nói chung, về chính sách kế toán, ưu
nhược điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong Công ty. Đồng
thời qua đó cũng có thể thấy được thực trạng kế toán HTK của Công ty.


7

- Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến
hành thông qua việc điều tra chọn mẫu, áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu
thập số liệu, khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề
nghiên cứu, hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu. Các bước
thực hiện điều tra như sau:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra. Các câu hỏi này phải liên
quan đến kế toán HTK tại DN. (phụ lục 1.1)
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra: do hạn chế về quá trình điều tra mà
việc thực hiện điều tra sẽ chọn lấy ý kiến của 20 phiếu điều tra cho các thành
viên trong Công ty là Giám đốc, kế toán trưởng và một số kế toán viên trong
Công ty.
Bước 3: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho những người
trong danh sách
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu
thu được từ phiếu phục vụ cho việc đánh giá, phân tích.
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin tổng quát về tổ
chức bộ máy kế toán, những thông tin tổng quát về kế toán HTK nói chung.
Phụ lục số 4)
- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát là phương pháp thu thập thông
tin thông qua việc sử dụng các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các
hiện tượng hoặc các hành vi của con người phục vụ cho công tác nghiên cứu

một vấn đề khoa học. Trong quá trình khảo sát tại đơn vị, tôi đã trực tiếp quan
sát những hoạt động đang diễn ra tại phòng kế toán của DN, quan sát những
tài liệu về kế toán cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của DN.
Mục đích của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các
hoạt dộng, các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc
của phòng kế toán.


8

*) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp
nghiên cứu tài liệu. Đây là phương pháp mà người nghiên cứu sẽ tìm đọc
những tài liệu có liên quan tới đề tài của mình, sau đó chắt lọc ra những điểm,
những mục cần thiết và ghi chép lại theo một trình tự logic để phục vụ cho bài
viết của mình. Mục đích của phương pháp này là thông qua những thông tin
thu thập được sẽ có được những dẫn chứng tin cậy nhất cho những quan điểm
và lập luận của mình.
Các dữ liệu thứ cấp tôi thu thập được bao gồm: Hệ thống CMKTVN
(2001 – 2006); Chế độ kế toán DN Việt Nam ban hành theo quyết định số
15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số
161/2007/TT-BTC; Thông tư số 244/TT-BTC; Luật kế toán 200, các bài
nghiên cứu của các tác giả và một số luận văn của những năm trước. Bên
cạnh đó, để phục vụ cho việc phân tích thực trạng kế toán HTK tại DN, tôi
cũng đã thu thập và nghiên cứu các tài liệu của DN như: quy chế của DN, các
chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới HTK của DN trong các năm 2016, 2017.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
*)Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
- Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các
nhà lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng

kết quả phỏng vấn theo nội dung
- Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra
sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm theo những
chủ điểm
* Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp
nghiên cứu tài liệu. Căn cứ vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được, tôi sẽ chắt


9

lọc các thông tin cho phù hợp với luận điểm trình bày. So sánh để đánh giá
mức độ phù hợp của thông tin kế toán với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chính sách kế toán hiện hành
Để thực hiện phương pháp này tôi đã tham khảo các chuẩn mực kế toán
liên quan tới kế toán HTK trong hệ thống CMKT như VAS 01, VAS 02, IAS
02….Tôi cũng tham khảo những quy định về chứng từ, tài khoản, sổ sách liên
quan tới kế toán HTK trong CĐKTDN Việt Nam . Ngoài ra, việc tham khảo
một số bài nghiên cứu của các tác giả trước giúp cho tôi có được cái nhìn tổng
quát hơn về đề tài nghiên cứu thông qua các quan điểm, các lời lập luận và
phân tích của các tác giả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp.
- Việc đưa ra các giải pháp trong đề tài sẽ đóng góp tích cực cho việc
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH đầu tư Window Việt Nam
nói riêng và tại các doanh nghiệp cùng loại hình nói chung.
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài, học viên được tìm hiểu sâu hơn về vấn
đề nghiên cứu, được học hỏi kiến thức chuyên môn vững vàng và khả năng
nghiên cứu khoa học của giáo viên hướng dẫn.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH đầu tư
Window Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH đầu tư
Window Việt Nam.


10

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa hàng tồn kho
1.1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 02) thì hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong
quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức nguyên vật
liệu hoặc vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp
dịch vụ.
Như vậy, theo IAS 02 thì hàng tồn kho bao gồm: hàng hóa doanh
nghiệp mua vào để bán, thành phẩm trong kho, vật tư chuẩn bị đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh, giá trị sản phẩm dở dang. Cũng theo IAS 02 thì
hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa, thành phẩm trong kho, vật tư
bị hư hỏng, lỗi thời, không dùng được trong sản xuất kinh doanh. Dựa vào
IAS 02 doanh nghiệp có thể xác minh được nội dung cụ thể về hàng tồn kho
trong doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là trong trường hợp

doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa nhưng còn đang đi đường chưa về nhập
kho hay những vật tư doanh nghiệp nhận giữ hộ, bán hộ, ký gửi; vật tư, hàng
hóa doanh nghiệp đang gửi bán thì có thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp
hay không?
Theo quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
về việc ban hành hệ thống kế toán doanh nghiệp, hàng tồn kho được định
nghĩa là những tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái vật
chất.Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua từ bên ngoài, do doanh


11

nghiệp sản xuất ra để dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
để cung cấp dịch vụ, hoặc để bán. Hàng tồn kho doanh nghiệp bao gồm:
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng
hóa. Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong hệ thống kế toán doanh nghiệp
Việt Nam về cơ bản thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS 02. Hơn nữa, hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã
bổ sung thêm điều kiện để xác định hàng tồn kho của doanh nghiệp đó là
quyền sở hữu về tài sản. Do đó, giải quyết được vấn đề số hàng doanh nghiệp
đã mua nhưng còn đang đi đường chưa về nhập kho, hàng hóa đang gửi bán
nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được xác định là hàng tồn kho
của doanh nghiệp; cịn hàng mà doanh nghiệp nhận bán hợ, ký gửi thuộc
quyền sở hữu của bên gửi hàng thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng.
Theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban
hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 và Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về việc hướng dẫn 4 chuẩn mực kế toán
này thì hàng tồn kho được định nghĩa theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
(VAS02) là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật

liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Hiện nay, theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ
Tài chính ban hành trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 đã quy định rõ nội dung hàng tồn kho của
doanh nghiệp bao gồm: Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng
hoá bất động sản, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi
gia công chế biên); Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản
phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa


12

làm thủ tục nhập kho); Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ tồn kho,
gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường; Chi phí sản xuất, kinh
doanh dịch vụ dở dang; Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo
thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS 02) là sự chuẩn hoá về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và đã đưa ra phạm vi, đặc điểm, cũng như
điều kiện để nhận biết về hàng tồn kho của doanh nghiệp. Đó là sự tổng
kết, kế thừa có chọn lọc các quan điểm về hàng tồn kho trong các văn
bản, tài liệu pháp lý của nước ta và quốc tế từ trước tới nay.
Tóm lại, một cách chung nhất, trong phạm vi doanh nghiệp, hàng tồn
kho được hiểu là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái vật
chất, bao gồm hàng hoá mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành
phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang, nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng
cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và hàng mua đang đi đường.
1.1.1.2. Ý nghĩa hàng tồn kho
Trong các doanh nghiệp hàng tồn kho là bộ phận tài sản quan trọng nhất

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy thông tin về
hàng tồn kho và tình hình nhập xuất vật tư hàng hóa là thông tin quan trọng
mà người quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế toán hàng tồn kho mà
người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết
định về sản xuất, dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu… Đặc biệt số liệu
hàng tờn kho cịn ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Mặt khác kế toán hàng tồn kho đáp ứng nhu cầu quản lý hàng tồn kho
về mặt số lượng, giá trị, chủng loại được chi tiết theo từng địa điểm, thời gian,


13

không gian nhất định, giúp cho việc quản lý tài sản của doanh nghiệp chặt
chẽ.
Đặc biệt, kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về
trị giá vốn hàng tiêu thụ để giúp cho việc tính toán kết quả kinh doanh và từ
đó nhà quản lý có sách lược sản xuất, kinh doanh phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
Theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành
và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 trong đó có chuẩn mực số 02
về hàng tồn kho thì hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.

Như vậy, hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường có rất nhiều loại,
có vai trị, cơng dụng khác nhau trong sản xuất kinh doanh. Nhưng nhìn
chung hàng tồn kho của doanh nghiệp thường có những đặc điểm cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp, có hình thái vật chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo
lường bằng đơn vị vật lý trước khi đánh giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng
tồn kho và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.


14

Thứ hai, hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng
lớn bởi hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình thơng qua các hình thái
biểu hiện như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỡi thời, lỡi
mốt,... do đó địi hỏi phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại hàng tồn
kho, xu hướng biến động của nó trên bình diện ngành để có thể xác định
chính xác tổn thất tiềm tàng về hàng tồn kho.
Thứ ba, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho
luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất
khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại
linh kiện điện tử, các công trình xây dựng cơ bản, đồ cổ, kim khí quý...
Thứ tư, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm
khác nhau, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, lại do nhiều
người quản lý. Do đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý và bảo
quản sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Thứ năm, hàng tồn kho trong quá trình kinh doanh thường có các
nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên với tần suất nhiều, luôn biến đổi
về mặt hình thái hiện vật để chuyển hoá thành những hình thái tài sản

khác nhau như tiền, các khoản nợ phải thu...
1.1.3. Nội dung và yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện
quản lý hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn
kho ở mỗi doanh nghiệp có những có những điểm khác nhau. Nhưng nhìn
chung, việc quản lý hàng tồn kho phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua,
từng kho bảo quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ
kho, cán bộ vật tư, cán bộ kế toán, nhân viên bán hàng...).
Thứ hai, phải theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình thị trường, tình


15

hình cung cấp hàng hóa, giá cả, chất lượng của hàng hóa,... để có được
các thông tin cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp một cách kịp
thời, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng hàng tồn kho
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, cần phải theo dõi, quản lý chặt chẽ đối với từng loại hàng tồn
kho cả về số lượng và giá trị của hàng tồn kho đầu kỳ, hàng tồn kho thu
mua, sản xuất trong kỳ, hàng tồn kho xuất sử dụng trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Khi xác định gía trị hàng tồn kho xuất trong kỳ doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp đó là: phương pháp
tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp
nhập trước – xuất trước (FIFO).
Thứ tư, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được
quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại
hàng tồn kho; phải đảm bảo quan hệ đối chiếu giữa số liệu chi tiết của
từng thứ, từng loại hàng tồn kho với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho,

giữa số liệu ghi trong sổ sách với số liệu thựctế tồn kho.
Thứ năm, trong việc quản lý hàng tồn kho cần phải có những biện
pháp quản lý chặt chẽ. Cần có những cảnh báo kịp thời khi có các dấu
hiệu báo động trong những trường hợp hàng tồn kho vượt quá định mức
tối đa và tối thiểu để có những điều chỉnh về hàng tồn kho cho hợp lý, góp
phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
1.2.Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế tốn hàng tờn kho trong các doanh nghiệp theo quan điểm
của kế tốn tài chính
1.2.1.1. Ngun tắc kế tốn hàng tồn kho
”Hàng tờn kho được tính theo ngun tắc giá gốc, trường hợp giá trị
thuần được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể


16

thực hiện được”. (Chuẩn mực số 02 HÀNG TỒN KHO, QĐ 149/2001/QĐBTC, 31.12.2001, trang 02, Mục 04).
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phầm và chi phí ước tính ần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Gía gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng
tồn kho. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng
tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo;
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp

* Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp tinh giá hàng tồn kho doanh
nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì
cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng cụ thể
đến các báo cáo tài chính. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất
từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa mang tính so sánh.
* Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng địi hỏi:
Phải lập dự phịng nhưng khơng được quá lớn.
Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.


17

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại
và đứng vững trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực
của doanh nghiệp trong việc đối phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần
được áp dụng.
Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng
tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí
để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị
thuần của thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được
phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được
phản ánh theo giá trị ròng.
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản – Khoản dự phòng
Nguyên tắc phù hợp: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã
bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh

thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán
và chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh
thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi
phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.
1.2.1.2. Phương pháp kế tốn
1.2.1.2.1. Kế tốn tổng hợp hàng tồn kho
Trong mợt doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm
kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa
và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và được thực hiện nhật quán
trong niên độ kế toán.


18

a. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, ghi chép
và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho
vật tư sản phẩm, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có một số
đặc điểm nổi bật sau:
- Các nghiệp vụ mua hàng hóa, vật tư để bán hoặc sản xuất được hạch
toán vào bên Nợ tài khoản hàng tồn kho.
- Chi phí thu mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua được phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho chứ không tách theo dõi
trên tài khoản riêng biệt.
- Trị giá vốn hàng xuất kho được ghi nhận ngay sau mỗi nghiệp vụ bằng

cách ghi Nợ vào tài khoản chi phí, giá vốn hàng bán và ghi Có tài khoản hàng
tồn kho tương ứng.
- Tài khoản “Hàng tồn kho” là các tài khoản tổng hợp phản ánh giá trị
của hàng tồn kho. Trên các tài khoản phân tích tương ứng của hàng tồn kho
mới phản ánh cả chỉ tiêu số lượng và giá trị của mỗi loại hàng tồn kho hiện có.
Ưu điểm : Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên liên
tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư hàng hoá giúp cho
việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo
quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.
Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi
chép của kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao.
Phương pháp KKTX thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp thương mại kinh


19

doanh những mặt hàng có giá trị lớn: máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao..
Về chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT): Kế toán sử dụng chứng từ là PNK
nhằm xác định được số lượng HTK nhập kho từ cơ sở nào, địa điểm nhập
kho…nhằm quản lý HTK ở từng khâu thu mua, từng địa điểm bảo quản đồng
thời xác định được trách nhiệm đối với những người có liên quan và làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT): Kế toán sử dụng chứng từ là PXK
nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng HTK xuất kho cho các bộ phận sử dụng
trong DN, làm căn cứ để hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm và kiểm tra được việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03

– VT): Kế toán sử dụng chứng từ này nhằm xác định dược số lượng, quy
cách, chất lượng của HTK trước khi nhập kho để làm căn cứ quy trách nhiệm
trong thanh toán và bảo quản. Từ đó đảm bảo việc quản lý HTK theo từng
khâu thu mua, từng người phụ trách.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 –
VT): Kế toán sử dụng chứng từ này nhằm xác định được số lượng, chất lượng
và giá trị của HTK có ở kho tại thời điểm kiểm kê để làm căn cứ xác định
được trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý HTK và làm căn cứ để ghi sổ kế
toán. Đờng thời nó cịn giúp cho kế toán có căn cứ để đối chiếu giữa số liệu
về HTK trên sổ sách và số liệu thực tế của HTK…
Về việc vận dụng tài khoản kế toán:
Để đảm bảo việc theo dõi và quản lý HTK được chặt chẽ thì cần thiết hệ
thống tài khoản kế toán sử dụng phải bao gồm cả tài khoản tổng hợp và tài
khoản chi tiết. Tài khoản tổng hợp là những tài khoản phản ánh một cách tổng


×