Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đổi mới quản lý vốn tự có tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các ngân hàng thương mại cổ phần thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.27 KB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ TẠO
MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH LÀNH MẠNH
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ TẠO
MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH LÀNH MẠNH
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH, LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÍN DỤNG
Mã số

:

5. 02. 09


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. NGND.TS NGUYỄN VĂN HÀ
2. TS LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2007


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả Luận án

Nguyễn Quốc Khaùnh


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt,
Danh mục các Bảng số liệu, các Biểu dữ liệu,
Danh mục các hình minh hoạ, đồ thị, công thức xác định.
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:


1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN TỰ CÓ CỦA NHTM .

4
4

1.1.1. Khái quát về vốn tự có của NHTM.

4

1.1.2. Cấu thành vốn tự có của NHTM.

7

1.1.3. Các đặc trưng của vốn tự có của NHTM.

9

1.1.4. Các chức năng cơ bản của vốn tự có của NHTM.
1.2. YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN TRONG HĐKD NGÂN HÀNG.

10
12

1.2.1. Quy định chung về chế độ an toàn vốn.


13

1.2.2. Những thay đổi về các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn.

17

1.2.3. Các quy định pháp luật điều chỉnh các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn.

21

1.2.4. Các yếu tố tác động đến các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn.

30

1.2.5. Xu hướng đổi mới các chuẩn mực đánh giá an toàn vốn.

33

1.3. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG, MÔ HÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN QUẢN LÝ VTC TRONG HĐKD CỦA NHTM .

35

1.3.1. Nhiệm vụ quản lý vốn tự có của NHTM.

36

1.3.2. Nội dung quản lý vốn tự có của NHTM.

36


1.3.3. Các mô hình quản lý vốn tự có của NHTM.

37

1.3.4. Điều kiện quản lý vốn tự có của NHTM.

46

1.4. VAI TRÒ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ THU NHẬP TRONG QUẢN LÝ VTC CỦA NHTM.

1.4.1. Vai trò của quản lý rủi ro.

47
47


1.4.2. Vai trò của quản lý thu nhập.

51

1.4.3. Vai trò của quản lý tổng hợp rủi ro và thu nhập.

52

1.5. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ NGÂN HÀNG Ở CÁC
NƯỚC TRONG KHU VỰCVÀ TRÊN THẾ GIỚI.

56

1.5.1. Những kinh nghiệm quản lý vốn tự có ngân hàng ở tầm vó mô.


56

1.5.2. Những kinh nghiệm quản lý vốn tự có ngân hàng ở tầm vi mô.

61

1.5.3. Bài học kinh nghiệm quản lý vốn tự có cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.

63
64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ
TẠI CÁC NHTMCP TP.HCM.

2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM TẠI VIỆT NAM.

65
65

2.1.1. Bối cảnh kinh tế trước yêu cầu chuẩn hoá an toàn vốn tự có.

65

2.1.2. Đặc thù hoạt động của các NHTM tại Việt Nam.


67

2.1.3. Đánh giá chung tình hình đầu tư vốn vào các NHTM tại Việt Nam.

68

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP TP.HCM.

71

2.2.1. Thực trạng chung về quản lý vốn tự có tại các NHTMCP TP.HCM.

71

2.2.2. Phân tích năng lực tài chính của các NHTMCP TP.HCM.

83

2.2.3. Phân tích hiệu quả áp dụng các chuẩn mực đánh giá vốn tự có an toàn
theo quy định của BIS tại NHTMCP Á Châu (ACB).

100

2.3. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP TP.HCM 104

2.3.1. Những kết quả đạt được.

104

2.3.2. Những hạn chế trong quản lý vốn tự có tại các NHTMCP TP.HCM.


105

2.4. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CỦA TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC
NHTMCP TP.HCM.

108

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

114

CHƯƠNG 3:

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ TẠO MÔI TRƯỜNG
CẠNH TRANH LÀNH MẠNH CHO CÁC NHTMCP TP.HCM.

115

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP
TP.HCM GIAI ĐOẠN TỪ 2007 – 2020.

115

3.1.1. Nhu cầu vốn tự có tối thiểu cho mục tiêu phát triển giai đoạn 2007 - 2020. 115


3.1.2. Quản lý quá trình tăng trưởng vốn tự có trung bình đối với các
NHTMCP TP.HCM.


118

3.1.3. Mục tiêu phát triển vốn tự có đối với các NHTMCP TP.HCM.

124

3.1.4. Nguyên tắc phát triển vốn tự có đối với các NHTMCP TP.HCM.

124

3.1.5. Định hướng đổi mới quản lý vốn tự có đối với các NHTMCP TP.HCM.

126

3.2. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP TP.HCM.

127

3.2.1. Sửa đổi thể chế, xác định mô hình và định vị thị trường mục tiêu.

127

3.2.2. Đổi mới cơ chế quản trị rủi ro theo công nghệ quản trị hiện đại.

132

3.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý an toàn vốn phù hợp với yêu cầu của BIS.

141


3.2.4. Tái cấu trúc sở hữu vốn cổ phần theo hướng bền vững.

153

3.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ, GIÁM SÁT AN TOÀN VỐN TỰ CÓ.

161

3.3.1. Đổi mới cơ chế chính sách giám sát, đánh giá an toàn vốn.

161

3.3.2. Mở rộng khung tỷ lệ đánh giá vốn tự có an toàn.

164

3.3.3. p dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá vốn tự có an toàn đa dạng.

166

3.3.4. Thực hiện cơ chế đa phân tầng trong quản lý, giám sát an toàn vốn.

168

3.3.5. Xây dựng chế độ kỷ luật an toàn vốn chặt chẽ, nghiêm minh.

169

3.3.6. Hoàn thiện cơ chế thanh tra, giám sát an toàn vốn.


171

3.4. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HỖ TR ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ.

173

3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước Việt Nam.

173

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

176

3.4.3. Kiến nghị với UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

180

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

182

KẾT LUẬN

183

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại Cổ phần

NHTMNN

:

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMLD

:

Ngân hàng thương mại Liên doanh

NHTMNNg

:


Ngân hàng thương mại Nước ngoài

NHTP

:

Ngân hàng Thành phố

NHTMVN

:

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTTQT

:

Ngân hàng Phục vụ Thanh toán Quốc tế (BIS)

NHTMTNc

:


Ngân hàng thương mại trong nước

TCTC, TCTD

:

Tổ chức Tài chính, Tổ chức Tín dụng

HTXTD

:

Hợp tác xã Tín dụng.

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNNg

:

Doanh nghiệp Nước ngoài

DNCP

:


Doanh nghiệp Cổ phần

DNTN

:

Doanh nghiệp Tư nhân

DNVVN

:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

HĐLS, HĐGD

:

Hợp đồng lãi suất, Hợp đồng giao dịch

HĐQT

:


Hội đồng quản trị.

KTTĐPN

:

Kinh tế trọng điểm Phía Nam

Vốn Csh

:

Vốn chủ sở hữu

DTBS VĐL

:

Dự trữ Bổ sung Vốn điều lệ

TSC, TSN

:

Tài sản Có, Tài sản Nợ.

CPHĐ

:


Chi phí Hoạt động

BCĐTS

:

Bảng Cân đối Tài sản.

KNTT

:

Khả năng Thanh toán

CV TDH

:

Cho vay Trung Dài hạn

TP, CP

:

Trái phiếu, Cổ phiếu

ADB, WB, WTO,… :

Tên viết tắt thông dụng của các tổ chức tài chính quốc tế



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng (1.1) : Tỷ lệ nắm giữ Sở hữu Cổ phần của các NHNNg ở các nước Asean

59

Bảng (1.2) : Tỷ lệ nắm giữ tổng Tài sản có của các NHNNg ở các nước Asean

59

Bảng (1.3) : Số lượng các NHNNg và NHTMTNc ở các nước Asean

59

Bảng (2.1) : Cơ cấu vốn điều lệ của các NHTM tại Việt Nam tính đến 31/12/2006. 69
Bảng (2.2) : Cơ cấu nắm giữ Nguồn tài chính các NHTM TP.HCM tính đến 31/12/2006

71

Bảng (2.3) : Tăng trưởng Hoạt động của các NHTM TP.HCM năm 06/05.

72

Bảng (2.4) : Biến động Hệ số Hoạt động của các NHTM TP.HCM năm 06/05

72

Bảng (2.5) : Cơ cấu Vốn và các Quỹ của các NHTM TP.HCM tính đến 31/12/06


73

Bảng (2.6) : Tình hình an toàn Vốn của các NHTM TP.HCM tính đến 31/12/06.

75

Bảng (2.7) : Khả năng Thanh toán của các NHTM TP.HCM tính đến 31/12/06.

76

Bảng (2.8) : Cơ cấu Dư nợ của các NHTM TP.HCM tính đến 31/12/06.

78

Bảng (2.9) : Cơ cấu Nguồn thu của các NHTM TP.HCM năm 2006.

79

Bảng (2.10): Kết quả Tài chính của các NHTM TP.HCM năm 2006.

80

Bảng (2.11): Cơ cấu Sử dụng Chi phí của các NHTM TP.HCM năm 2006.

81

Bảng (2.12): Tình hình Phát triển theo Quy mô vốn của các NHTMCP TP.HCM.

85


Bảng (2.13): Mạng lưới Hoạt động của các NHTMCP TP.HCM tính đến 31/12/06. 88
Bảng (2.14): Xếp loại Chất lượng hoạt động các NHTMCP TP.HCM từ 02-05

88

Bảng (2.15): Tình hình Sáp nhập, Hợp nhất các NHTMCP TP.HCM từ 97 - 06.

89

Bảng (2.16): Tình hình bán Cổ phần cho các Đối tác Chiến lược nước ngoài

90

Bảng (2.17) : Phân tích Tình hình tăng trưởng và Cơ cấu Vốn các NHTMCP TP.HCM

91

Bảng (2.18): Tỷ lệ cấu phần VTC/TSC rr của 5 NHTMCP dẫn đầu tại TP.HCM

92

Bảng (2.19): Phân tích tình hình Trích lập dự phòng tại các NHTMCP TP.HCM

94

Bảng (2.20): Biến động Cơ cấu Tài sản sinh lợi/TSC của các NHTMCP TP.HCM

95

Bảng (2.21): Biến động Cơ cấu Vốn huy động các NHTMCP TP.HCM từ 02-06


96

Bảng (2.22): Tình hình Đảm bảo Khả năng Chi trả của các NHTMCP TP.HCM

97

Bảng (2.23): Phân tích Chung tình hình Tài chính của các NHTMCP TP.HCM

98


Bảng (2.24): Biến động Hệ số tài chính của các NHTMCP TP.HCM từ 03 - 06

99

Bảng (3.1) : Dự đoán Nhu cầu Vốn tối thiểu cho HĐNH từ năm 2007 -2015

116

Bảng (3.2) : Xác định Mục tiêu quá trình tăng trưởng VTC trung bình cho các
NHTMCP TP.HCM từ năm 2007 - 2010.

119

Bảng (3.3) : Dự kiến Kế hoạch Tài chính tổng thể theo các mục tiêu hoạt động
trung bình cho các NHTMCP TP.HCM từ năm 2007 - 2010.

121


Bảng (3.4) : Dự kiến Nhu cầu bổ sung VTC trung bình từ các nguồn nội lực cho các
NHTMCP TP.HCM từ năm 2007 - 2010.

122

Bảng (3.5) : Dự kiến Nhu cầu bổ sung VTC trung bình từ các nguồn vốn bên ngoài cho
các NHTMCP TP.HCM từ năm 2007 - 2010.

123

Bảng (3.6) : Mô phỏng Kỹ thuật hoán đổi Vốn theo phương pháp tỷ trọng rủi ro

149

Bảng (3.7) : Mô phỏng Kỹ thuật hoán đổi Lãi suất TSC rủi ro theo SWAP

152

DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu (1.1) : Quy định về Tỷ lệ Vốn tối thiểu của Basel I.

24

Biểu (1.2) : Quy định chi tiết áp dụng Tỷ lệ Vốn tối thiểu của Basel I.

24

Biểu (1.3) : Xác định các Chỉ tiêu Sinh lợi theo Hệ số ROIF và ROFL.


43

Biểu (1.4) : Phân tích tác động của Đòn cân nợ và Mức sinh lợi đến ROFL.

43

Biểu (1.5) : Quy định Tỷ lệ Vốn tự có tối thiểu đối với các NHTM tại Hoa Kỳ.

62

Biểu (1.6) : Bảng đánh giá điểm số Vốn an toàn tại các NHTM Hoa Kỳ.

62

Biểu (2.1) : Phân tích Phương pháp xác định Vốn tự có để tính Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu theo cách tính cũ và mới.

100

Biểu (2.2) : Phân tích Phương pháp xác định rủi ro nội bảng theo cách tính cũ và mới. 101
Biểu (2.3) : Phân tích Phương pháp xác định rủi ro ngoại bảng theo cách tính cũ và mới. 102
Biểu (2.4) : Phân tích Phương pháp xác định Hợp đồng giao dịch lãi súât, Hợp
đồng giao dịch ngoại tệ theo cách tính cũ và mới.

102

Biểu (2.5) : Phân tích chung hiệu quả của Phương pháp xác định Vốn tự có an
toàn tối thiểu theo cách tính cũ và mới.

103



Biểu (3.1) : Dự kiến Hệ thống khung Tỷ lệ đánh giá Vốn tự có an toàn.

165

DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ
Trang
Hình (1.1) : Mô hình quản lý Vốn tự có tổng quát.

37

Hình (1.2) : Mô hình quản lý Vốn tự có truyền thống.

38

Hình (1.3) : Mô hình quản lý Vốn tự có theo Hệ số ROIF và ROFL.

42

Hình (1.4) : Mô hình xu thế phát triển hoạt động của các NHTM.

56

Hình (2.1a): So sánh Tỷ lệ Vốn điều lệ bình quân giữa các NHTM.

69

Hình (2.1b): So sánh Mức Vốn điều lệ bình quân giữa các NHTM.


70

Hình (2.2) : Tỷ lệ nắm giữ các nguồn tài chính của các NHTM TPHCM.

71

Hình (2.3) : So sánh Hệ số Tài sản có/Vốn chủ sở hữu của các NHTM TPHCM.

72

Hình (2.4) : So sánh Cấu trúc Vốn tự có giữa 5 NHTMCP dẫn đầu và NHNNg.

74

Hình (2.5) : So sánh Chất lượng Tín dụng giữa các NHTM tại TP.HCM.

75

Hình (2.6) : So sánh Khả năng Thanh khoản giữa các NHTM tại TP.HCM.

77

Hình (2.7) : So sánh Cơ cấu nguồn thu giữa 5 NHTMCP dẫn đầu và NHNNg.

79

Hình (2.8) : So sánh Cơ cấu Chi phí giữa 5 NHTMCP dẫn đầu và NHNNg.

82


Hình (2.9) : Cơ cấu Sử dụng vốn của các NHTMCP TP.HCM năm 2006.

95

Hình (2.10): So sánh Cơ cấu Vốn huy động các NHTMCP TP.HCM năm 05-06.

96

DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC TÍNH TOÁN
Trang
Phương trình (1.1) : Các Chỉ tiêu xác định Vốn tự có đầy đủ của y ban Basel.

27

Phương trình (1.2) : Mô hình quản lý Vốn truyền thống.

38

Phương trình (1.3) : Mô hình xác định Hệ số ROIF và ROFL.

41

Phương trình (1.4) : Mô hình tổng hợp Hệ số ROIF và ROFL.

42

Phương trình (1.5) : Mô hình tăng trưởng Tích sản.

45


Phương trình (1.6) : Mô hình tổng hợp Hệ số ROA vaø ROE.

45


1

MỞ ĐẦU

l. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có là cơ sở hình thành pháp lý kinh
doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất
trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Trong lónh vực kinh doanh
tiền tệ, vốn tự có còn là yếu tố có ý nghóa quyết định sống còn đến sự hình thành
và phát triển lâu dài của ngân hàng.
Duy trì quy mô vốn tự có hợp lý, đảm bảo khả năng tăng trưởng vốn tự có
mạnh mẽ phù hợp với chiến lược phát triển có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tài
chính của ngân hàng. Nói khác đi, khi vốn tự có của ngân hàng được quản lý hữu
hiệu theo công nghệ hiện đại bằng những tiêu chuẩn an toàn tiên tiến thì năng lực
tài chính của ngân hàng sẽ được nhân lên nhiều lần. Năng lực tài chính cao và
lành mạnh là điều kiện cơ bản để ngân hàng mở rộng khả năng huy động vốn,
tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng tự bảo vệ trước các rủi ro
và phát triển ổn định, bền vững.
Tuy nhiên, một trong số những điểm yếu của hệ thống NHTMCP Việt Nam
hiện nay đó là quy mô vốn tự có quá thấp và trình độ quản lý an toàn vốn vẫn
còn quá yếu kém. Điểm yếu này đã và đang có những ảnh hưởng xấu đến khả
năng cạnh tranh, uy tín, vị thế và mức độ an toàn trong kinh doanh của các
NHTMCP. Khắc phục điểm yếu này càng có ý nghóa quan trọng hơn khi Việt
Nam đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế toàn cầu. Vấn đề đặt ra là làm

thế nào để các NHTMCP có đủ khả năng để chống đỡ với những áp lực cạnh
tranh từ sự “đổ bộ” của các NHNNg, và vượt qua những ràng buộc khắt khe bởi


2

các đạo luật giám sát an toàn vốn ở đẳng cấp cao của cơ quan giám sát ngân hàng
quốc tế mà vẫn đạt được các mục tiêu sinh lợi của mình.
Mặc dầu, các quy định về an toàn vốn tự có trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng ở Việt Nam gần đây đã được cải thiện theo các quy định của quốc tế, nhưng
các NHTMCP vẫn chưa thể thực thi được do còn có quá nhiều yếu kém về trình độ,
công nghệ, chuẩn mực và điều kiện pháp lý. Mặt khác trong quá trình triển khai,
nhiều bất cập giữa các ngân hàng đã phát sinh, nhiều vấn đề khó khăn đặt ra,…
Nhằm giúp các NHTMCP TP.HCM nhanh chóng hiện đại hóa, phù hợp với
sự phát triển của các chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn và thực tiễn của Việt
Nam, qua đó đẩy mạnh tăng trưởng, mở rộng khả năng sinh lợi, từng bước xác lập
được vị thế cạnh tranh bền vững trên thị trường trong nước và quốc tế, tác giả đã
chọn đề tài “Đổi mới quản lý vốn tự có tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho
các NHTMCP TP.HCM” để thực hiện luận án tiến só của mình.
ll. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ các luận cứ khoa học cả
về lý luận và thực tiễn quản lý vốn tự có trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Khảo cứu thực trạng quản lý vốn tự có và đề xuất hệ thống các giải pháp đổi mới
toàn diện quản lý vốn tự có phù hợp với yêu cầu chuẩn hóa an toàn vốn trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện để các NHTMCP TP.HCM phát
triển hiệu quả, ổn định và bền vững.
lll. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống lý luận về quản lý vốn tự có,

hệ thống pháp luật, hệ thống các chuẩn mực đánh giá, giám sát an toàn vốn tự có.
Trọng tâm nghiên cứu là các vấn đề về kỹ năng quản trị vốn tự có của các
NHTM và phương thức quản lý vốn của cơ quan giám sát ngân hàng theo yêu cầu
quản lý an toàn vốn tự có hiện đại của BIS,… tại các NHTMCP TP.HCM.


3

lV. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
với các phương pháp thống kê, so sánh, xử lý hệ thống, mô hình hoá kinh tế vó
mô, có đối chứng với các phương pháp nghiên cứu khoa học khác. Luận án đã
tiếp thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên
quan để hoàn thiện các giải pháp.
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN.

Sửa đổi thể chế quyền sở hữu vốn cổ phần phù hợp với những đổi mới từ Luật
Doanh nghiệp. Phát triển hoạt động của ngân hàng theo mô hình tập đoàn tài chính
đa năng, định vị lại thị trường mục tiêu;
Đổi mới cơ cấu vốn tự có an toàn, xây dựng chiến lược tái cấu trúc sở hữu vốn
cổ phần bền vững; Đổi mới chương trình, nội dung, cơ chế, chính sách quản lý, giám
sát, đánh giá an toàn vốn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế và lộ trình
thực hiện các cam kết quốc tế;
Đổi mới quản lý, đánh giá vốn tự có an toàn theo hướng mở rộng khung tỷ lệ
theo khả năng đáp ứng vốn và mức độ rủi ro, áp dụng hệ thống chỉ tiêu đa dạng có
điều kiện, thực hiện cơ chế quản lý đa phân tầng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án dài 184 trang, với 12 Biểu; 34
Bảng; 15 Hình minh hoạ, 6 phương trình. Nội dung chính của luận án được thể
hiện ở ba chương (I, II vaø III).



4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN TỰ CÓ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN TỰ CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.1. Khái quát về vốn tự có của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Các khái niệm về vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn chủ sở hữu của một ngân hàng thương mại (NHTM) đang hoạt
động kinh doanh trên thị trường thường được phân chia thành bốn loại:
− Vốn của NHTM gồm vốn điều lệ và vốn xây dựng cơ bản;
− Các quỹ của NHTM;
− Lợi nhuận chưa phân phối của NHTM;
− Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, tỷ giá hối đoái, vàng bạc,….
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM còn được gọi là vốn tự có của NHTM.
Đứng ở góc độ rủi ro kinh doanh, vốn tự có của NHTM được xem là “sức mạnh
và đệm” an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Theo Luật các TCTD Việt Nam đã sửa đổi và bổ sung năm 2004 [25], vốn tự có của

NHTM bao gồm: giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ
khác, gồm các khoản vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt
để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do định giá lại tài
sản cố định, vốn Nhà nước cấp để cho vay dài hạn, các loại vốn, quỹ khác,...
Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN


[25]

ngày 19/4/2005 của Thống đốc

NHNNVN, vốn tự có của NHTM Việt Nam gồm hai loại vốn cấp 1 và vốn cấp 2.


5

− Vốn cấp 1, gồm vốn điều lệ (bao gồm vốn đã được cấp và vốn đã góp) và các
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ, lợi nhuận không chia, trừ đi khoản giá trị chênh lệch lợi thế thương mại;
− Vốn cấp 2, gồm những khoản nợ có tính chất như vốn có thể được sử dụng
ngay để bù đắp trong hoạt động kinh doanh, bao gồm: 50% phần giá trị tăng thêm
của tài sản cố định được định giá lại; 40% phần giá trị tăng thêm của các chứng
khoán đầu tư; trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do TCTD phát hành có
thời gian còn lại tối thiểu là 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông; các công cụ nợ thứ cấp khác có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm; và
quỹ dự phòng chung được giới hạn tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro;
− Các quy định khác, cấu phần của vốn cấp 2 được giới hạn tối đa bằng 100%
vốn cấp 1, giới hạn đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi và các
công cụ nợ thứ cấp khác tối đa không quá 50% vốn cấp 1. Đối với các khoản
khấu trừ khỏi vốn tự có, gồm: toàn bộ giá trị tài sản cố định và chứng khoán đầu
tư bị giảm đi khi định giá lại theo quy định của pháp luật; toàn bộ số vốn đã đầu
tư vào TCTD khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần; phần góp vốn liên
doanh, mua cổ phần của các quỹ đầu tư, doanh nghiệp khác và các khoản lỗ kinh
doanh bao gồm cả các khoản lỗ lũy kế.
Theo Quy chế Basel II của Ngân hàng Phục vụ Thanh toán quốc tế (BIS) [1],

vốn tự có của NHTM gồm ba lọai vốn cấp 1, vốn cấp 2 và vốn cấp 3.

− Vốn cấp 1 (hay vốn cốt lỏi), là vốn chất lượng cao, gồm: vốn trên sổ sách
của cổ phần thường, cổ phần ưu đãi tích lũy không thường xuyên và các quỹ dự
trữ từ những thu nhập tích lũy sau thuế;
− Vốn cấp 2 (hay vốn bổ sung), là vốn có chất lượng thấp bao gồm các khoản
vốn liên quan đến những điều kiện biến đổi, như: dự trữ tổn thất cho vay nói
chung, nợ phụ thuộc dài hạn và các cổ phần ưu đãi tích lũy hoặc tái khả dụng;


6

− Vốn cấp 3 (được dự trù nhằm mở rộng định nghóa vốn), gồm các khoản nợ
phụ thuộc ngắn hạn được dùng để bù đắp các rủi ro thị trường.
Theo khía cạnh chuyên môn, vốn tự có của NHTM được diễn giải, như sau:

-

Về khía cạnh kế toán, vốn tự có của một ngân hàng là giá trị tài sản ròng,

hay là hiệu số giữa giá trị ghi sổ của tài sản có và giá trị ghi sổ của tài sản nợ của
ngân hàng tại một thời điểm nhất định[10]. Với cách diễn giải này, vốn tự có
không được xem là một loại tài sản nợ của ngân hàng như quan niệm truyền
thống, nhưng dựa vào mối quan hệ tương quan giữa vốn tự có với các chỉ tiêu tài
chính khác ngân hàng có thể xác định được vốn tự có thực chính xác hơn;
-

Về khía cạnh kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở

hữu đóng góp và vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận
được giữ lại và các hình thức thu hút khác[10]. Theo quan điểm này, vốn tự có là
cơ sở để ngân hàng chủ động định hướng các chính sách phân phối tài chính, thực

hiện chiến lược thu hút vốn, mở rộng hợp tác, phát triển kinh doanh;
-

Về khía cạnh pháp lý, vốn tự có của ngân hàng là điều kiện pháp lý căn bản

để ngân hàng được thành lập và là yếu tố tài chính chủ yếu để đảm bảo các
khoản nợ đối với khách hàng, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động[10]. Việc luật hóa
từng loại vốn tự có góp phần làm rõ hơn trách nhiệm pháp lý của ngân hàng đối
với những người gửi tiền và khả năng đảm bảo năng lực hợp tác đầu tư;
-

Về khía cạnh quản trị, vốn tự có của ngân hàng được chia thành hai loại vốn

cốt lỏi và vốn bổ sung[10]. Việc phân biệt vốn tự có theo cấu trúc làm tăng thêm
tính linh hoạt cho hoạt động quản lý, chi phí vốn sẽ được tiết giảm và vốn cốt lỏi
sẽ được bảo vệ tốt hơn. Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng tổng nguồn vốn
bằng chính sách quản lý vốn tự có tích cực để gia tăng khả năng cạnh tranh.
Nhìn chung, khái niệm về vốn tự có của NHTM bao hàm cả vốn điều lệ và
vốn lợi nhuận không chia thuộc nguồn vốn chủ sở hữu mà ngân hàng phải tổ chức


7

huy động, và các loại vốn được hình thành thông qua kỹ thuật xác định vốn tự có
an toàn theo quy chế giám sát của NHNN mà bản thân ngân hàng không thể áp
đặt theo ý muốn chủ quan.
1.1.1.2. Một số thuật ngữ về vốn liên quan đến vốn tự có của NHTM.
Sử dụng vốn tự có trong quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM
thường gắn liền với một số thuật ngữ vốn khác có liên quan như:
Vốn khả dụng của ngân hàng, là vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn


kinh doanh theo kế hoạch, như cho vay, đầu tư, thanh toán tiền gửi và tiền vay
đến hạn, thanh toán ngoại bảng,…. Cơ cấu vốn khả dụng của ngân hàng bao gồm:
tiền mặt tồn quỹ nghiệp vụ, tiền gửi thanh toán, các loại chứng khoán thanh
khoản cao (tối đa 30 ngày) do NHTM nắm giữ [10]. Về lý thuyết vốn khả dụng của
ngân hàng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự có của NHTM, nhưng trong
thực tiễn việc phân định cơ cấu vốn khả dụng rất khó do tính lưu hoạt của từng
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn;
Vốn đầu tư của ngân hàng, là khoản vốn bằng tiền được ngân hàng sử dụng

vào các hoạt động đầu tư ngắn và dài hạn [10].
Tóm lại, vốn tự có của NHTM là một phạm trù kinh tế có ý nghóa khá rộng
phản ánh tất cả các giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu nắm giữ của chủ ngân hàng
dưới nhiều hình thức tài sản khác nhau có thể quy ra giá trị. Trong quá trình hoạt
động, vốn tự có của NHTM được sử dụng chủ yếu để đầu tư phát triển các nghiệp
vụ kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho các chủ sở hữu ngân hàng và đảm bảo
yêu cầu an toàn cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Cấu thành vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Vốn tự có của NHTM có thể được cấu thành theo nhiều cách khác nhau, tùy
loại hình sở hữu của ngân hàng có ba dạng tồn tại chính,


8

Vốn cổ phần của ngân hàng, là số vốn do các cổ đông đóng góp trực tiếp
hoặc mua cổ phiếu được ghi vào điều lệ hay hợp đồng khi thành lập ngân hàng,
hay là tổng giá trị của số cổ phần chưa thanh toán của các cổ đông sáng lập và cổ
đông thường. Theo Luật các TCTD Việt Nam, vốn cổ phần của NHTM chỉ được
hình thành khi có ít nhất từ 35 cổ đông trở lên, trong đó cổ đông là DNNN phải có
số cổ phần sở hữu ít nhất 10% hoặc cổ đông là các pháp nhân, thể nhân nước

ngoài nhưng tổng số cổ phần sở hữu chiếm không quá 30% vốn điều lệ[25];
Các quỹ của ngân hàng, là những khoản vốn được hình thành khi có sự
tăng giá trị tài sản, bao gồm: thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận không chia bổ sung
vốn điều lệ; chênh lệch đánh giá lại tài sản; các quỹ chưa sử dụng,... Theo Nghị
định Chính phủ số 146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005, quy định hàng năm trên cơ
sở lợi nhuận ròng các ngân hàng phải trích 5% để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ (số dư của quỹ không được vượt quá mức vốn điều lệ). Phần lợi nhuận còn lại
sau khi trừ các khoản lỗ năm trước và các khoản do vi phạm pháp luật sẽ được
trích 10% để lập quỹ dự phòng tài chính (số dư của quỹ không được vượt quá 25%
mức vốn điều lệ) và trích 50% lập quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ và 5% cho quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm (số dư của quỹ không được vượt quá 6 tháng lương
thực hiện)…. Đối với các NHTMCP các tỷ lệ này do HĐQT quyết định [25];
Trái phiếu bổ sung và giấy nợ của ngân hàng, là các khoản tiền gửi không
chịu yêu cầu dự trữ bắt buộc, có kỳ hạn dài, có chi phí thu hút tương đối thấp và
không làm giảm lợi tức trên mỗi cổ phần khi phát hành thêm cổ phiếu mới

[3]

.

Các chứng khoán nợ là nguồn vốn quan trọng được NHTM sử dụng để bổ sung
vốn và thường được xếp loại sau các tài sản kê biên khi thanh toán nợ. Hiện nay
Nhà nước Việt Nam đã ban hành Luật các công cụ chuyển nhượng nhưng do còn
thiếu các văn bản hướng dẫn nên các NHTM vẫn chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý để
khai thác các công cụ này.


9

1.1.3. Các đặc trưng của vốn tự có của ngân hàng thương mại.

Vốn được sử dụng có kế hoạch, có mục tiêu, vốn tự có luôn vận động và
tham gia thường xuyên vào toàn bộ quá trình kinh doanh của ngân hàng. Mọi
quyết định tăng thêm vốn luôn gắn liền với yêu cầu phát triển các sản phẩm, dịch
vụ mới, mở rộng hoạt động,…. Sử dụng vốn có kế hoạch sẽ làm tăng tính chủ động
cho ngân hàng trong việc đưa ra các quyết sách tài chính;
Vốn mang tính xã hội, vốn tự có được hình thành từ các nguồn vốn hợp
pháp được phép lưu chuyển rộng rãi trên thị trường. Trong điều kiện hội nhập,
vốn tự có của ngân hàng mang tính quốc tế gắn với môi trường cạnh tranh cao.
Việc thu hút vốn qua thị trường tài chính bằng các công cụ tài chính đa dạng mở
ra nhiều hướng liên thông, liên kết để ngân hàng có thể phân tán bớt rủi ro;
Vốn có giá trị và giá cả riêng, giá trị của vốn tự có gắn liền với uy tín, năng
lực, vị thế của chủ sở hữu vốn và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Năng lực
nội tại của vốn được quyết định bởi khả năng quản trị, chất lượng sản phẩm dịch
vụ, vị thế rủi ro, lợi thế và tiềm năng phát triển của ngân hàng;
Vốn có phí tổn, mức độ phí tổn của vốn bị chi phối bởi đặc điểm của kênh
thu hút, mỗi kênh chỉ thích ứng nhất định với cơ chế quản lý, mục tiêu và vị thế
của từng nhà đầu tư và của từng ngân hàng sử dụng vốn. Quan hệ cung cầu vốn
đầu tư rất đa dạng và có tính thời cơ rất cao, định vị chính xác chuẩn bị tốt các
điều kiện căn bản và quyết định kịp thời là điều kiện để ngân hàng lựa chọn được
nguồn vốn đầu tư phù hợp, đem lại lợi ích cao;
Vốn có tính kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn chỉ phát huy khi vốn tự có được
tích lũy và tập trung đến một mức độ cần thiết, đủ để đáp ứng được yêu cầu phát
triển của tổ chức trong từng thời kỳ và trên từng thị trường cụ thể. Tính kinh tế của
quy mô vốn sẽ tăng dần theo bậc thang lợi thế cạnh tranh, vốn tự có càng cao ngân
hàng càng có nhiều điều kiện để lựa chọn được những thị trường thuận lợi hơn.


10

Ở các nước đang phát triển, hoạt động ngân hàng đang trong quá trình đổi mới,

hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, nên việc quản lý vốn tự có
ở các NHTM thường gặp nhiều khó khăn. Nhận thức đầy đủ thuộc tính của vốn tự có
các ngân hàng có thể tìm kiếm phương thức phát triển vốn phù hợp hơn.
1.1.4. Các chức năng cơ bản của vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn tự có của NHTM thực hiện ba
chức năng: chức năng trách nhiệm, chức năng hoạt động và chức năng điều chỉnh.
1.1.4.1. Vốn tự có làm chức năng chịu trách nhiệm về tài sản đối với người gửi tiền.
Với tư cách là một công ty trách nhiệm hữu hạn, trước tiên các NHTM phải thể
hiện được đầy đủ trách nhiệm về tài sản của người kinh doanh đối với những khoản
tiền gửi nhằm tạo ra sự tin cậy và an tâm cho khách hàng. Bảo vệ quyền lợi cho những
người gửi tiền thực chất cũng chính là bảo vệ sự an toàn cho ngân hàng. Khi thực hiện
chức năng này, ngân hàng phải có đủ vốn tự có để bảo đảm được khả năng thanh toán
trong mọi trường hợp, đồng thời ngân hàng còn phải cung cấp được một khoản vốn dự
trữ đủ để duy trì được khả năng trả nợ tránh khỏi mọi sự đe dọa do thua lỗ.
Kinh doanh ngân hàng là lónh vực hoạt động có tính nhạy cảm cao, thường
xuyên gắn liền với các rủi ro. Một ngân hàng vẫn có thể gánh chịu những tổn thất
bất ngờ, mặc dù mọi hoạt động đang diễn ra rất tốt đẹp và đã chuẩn bị đầy đủ các
biện pháp hữu hiệu để làm giảm thấp những rủi ro ở mức độ tối thiểu. Chính vì vậy
trong quá trình quản trị, các ngân hàng luôn phải cân nhắc đồng thời giữa các dự
kiến về lợi nhuận với các dự kiến về rủi ro. Đây cũng là lý do khiến NHTW ở các
nước đều rất quan tâm đến việc thiết chế những quy định an toàn đặc biệt để giám
sát chặt chẽ vốn tự có của các NHTM, nhằm tránh những ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế bảo vệ quyền lợi cho xã hội.
Nói chung khi thực hiện chức năng trách nhiệm về tài sản đối với người gửi
tiền, vốn tự có của ngân hàng phải được chuẩn bị đầy đủ với tư cách là nguồn vốn


11

thường xuyên sẳn sàng bù đắp mọi rủi ro có thể xảy ra. Một NHTM có vốn tự có

lớn sẽ có một trách nhiệm tài sản lớn hơn các NHTM có vốn tự có nhỏ, nhưng
điều đó cũng không có nghóa là vốn tự có lớn thì hoạt động của ngân hàng sẽ an
toàn hơn. Do đó, “số vốn tự có cần có cho một NHTM không hoàn toàn chịu sự
quyết định của quy mô hoạt động kinh doanh, mà chủ yếu phải gắn với mức độ mạo
hiểm thực tế mà ngân hàng đã và đang chấp nhận”.
1.1.4.2. Vốn tự có làm chức năng đầu tư đáp ứng các yêu cầu HĐKD ngân hàng.
Vốn tự có không chỉ được dùng làm “lá chắn” và “đệm” an toàn mà còn
được dùng để đầu tư đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi
làm chức năng đầu tư, vốn tự có của ngân hàng được sử dụng cho mục đích đầu tư
vào tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn và dài hạn để sinh lời.
Tài sản cố định là điều kiện về vật chất và công nghệ có ý nghóa quyết định
đến tầm cở, quy mô của một ngân hàng. Khả năng hiện đại hóa tài sản cố định tùy
thuộc vào ngân hàng có đủ quy mô nguồn vốn tự có cần thiết và chiến lược đầu tư
có được sử dụng đúng mức không. Theo Luật các TCTD Việt Nam, các NHTM chỉ
được phép đầu tư vào tài sản cố định tối đa bằng 50% vốn tự có [25].
Khi đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn, vốn tự có của NHTM được dùng
để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ,…. một mặt vừa để
sinh lời, mặt khác nhằm duy trì mức vốn khả dụng cho ngân hàng.
1.1.4.3. Vốn tự có làm chức năng xác lập các giới hạn cho HĐKD ngân hàng.
Khi thành lập hoặc phát triển các chi nhánh mới cũng như khi triển khai các
hoạt động mới, các nghiệp vụ mới, hoặc khi quyết định đầu tư, cho vay, mua sắm
tài sản, hay khi quyết định mua lại, sáp nhập,… để có đủ khả năng thực hiện các
quyết định trên và có đủ cơ sở pháp lý để được cấp giấy phép kinh doanh, số vốn
tự có của ngân hàng cũng cần thiết phải được xác định lại sao cho tương ứng với
các yêu cầu thực tế có thể phát sinh.


12

Các cơ quan giám sát ngân hàng thường quyết định số vốn tự có cần có bằng

cách đưa ra các quy định giới hạn mức vốn tối thiểu cụ thể cho từng hoạt động của
ngân hàng. Các giới hạn này được luật hóa bằng các tiêu chuẩn pháp lý cụ thể với
hàng loạt các quy định ràng buộc có liên quan, dựa trên cơ sở phân loại mức độ rủi ro
của các tài sản đầu tư, mức độ gặp khó khăn, sự khác biệt giữa các ngân hàng...
Ở nhiều quốc gia, cơ quan quản lý, giám sát ngân hàng sử dụng các quy
định về tỷ lệ giới hạn vốn tự có như một công cụ vó mô để điều tiết hoạt động của
các NHTM. Chính sự ràng buộc khắt khe này đã khiến các ngân hàng phải quan
tâm nhiều hơn đến đổi mới cơ cấu danh mục đầu tư và quản lý rủi ro, đến xây
dựng chiến lược khai thác và sử dụng vốn tự có sao cho có hiệu quả cao như các
nguồn vốn đầu tư dài hạn khác.
Tóm lại, việc thực thi đầy đủ các chức năng của vốn tự có sẽ là điều kiện cần
thiết để ngân hàng tạo ra một khuôn khổ lành mạnh cho công tác quản trị, giảm bớt
các hành vi mạo hiểm với rủi ro. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng cần phải có quan
điểm đổi mới quản lý vốn tự có tích cực và phù hợp hơn để thực sự đem lại sự gia
tăng lâu dài và ổn định cho lợi nhuận, duy trì sự phát triển bền vững, đồng thời
ngăn chặn các chính sách bảo thủ cực đoan nguy hiểm hoặc mạo hiểm quá đáng.
1.2. YÊU CẦU ĐẢM BẢO AN TOÀN VỐN TRONG HĐKD NGÂN HÀNG.

Tăng vốn là điều kiện cơ bản để ngân hàng thực hiện đầy đủ các chức năng,
nhưng tăng vốn cũng sẽ làm tăng phí tổn và làm giảm lợi nhuận. Để đạt được lợi
nhuận mong muốn các ngân hàng thường hạ thấp tỷ lệ giới hạn vốn hoặc giữ mức
vốn tự có cao, nhưng đồng thời cũng tăng thêm các phương thức kinh doanh mạo
hiểm. Nhằm buộc các NHTM phải đi vào hoạt động cẩn trọng, ở các nước NHTW
đều chú trọng tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn vốn, với nội dung chính
là xây dựng và hoàn thiện các quy định về chế độ an toàn vốn.


13

1.2.1. Quy định chung về chế độ an toàn vốn trong HĐKD ngân hàng.

1.2.1.1. Quy định các khái niệm an toàn vốn.
Theo công bố của Ủy ban Basle năm 1989, các NHTM phải thường xuyên dự
trữ đủ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẳn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể
xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng
loại tổn thất, ngân hàng được sử dụng những nguồn vốn tương thích để bù đắp:


Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, ngân hàng có thể sử dụng

nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù
đắp. Mặc dầu nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ
trích lập quá cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ
đông làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường;


Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng phải dùng vốn

tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây
ra mức tổn thất cao vốn tự có của ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Từ căn cứ lý luận trên, BIS đã đưa ra một số định nghóa để đo lường mức độ
vốn tự có an toàn cho một NHTM như sau:
Vốn tự có an toàn, là mức vốn tự có tối thiểu cần thiết mà một NHTM cần phải

có để thực hiện được chức năng chủ yếu là “dự phòng những tổn thất không thể lường
trước” nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và người cho vay[18];
Mức vốn tự có tối thiểu, là số vốn tự có tối thiểu mà một NHTM buộc phải

có để đảm bảo được yêu cầu kinh doanh. Mức độ vốn tự có tối thiểu tùy vào từng
đối tượng cụ thể, luật pháp của từng quốc gia và yêu cầu phát triển kinh tế trong

từng thời kỳ [18]. Các chuẩn tắc này được quy định như sau:
-

Đối với các ngân hàng mới đi vào hoạt động, mức vốn tự có tối thiểu là một
giá trị danh nghóa được NHTW quy định;


14

-

Đối với các ngân hàng đã đi vào hoạt động, mức vốn tự có tối thiểu là tỷ lệ
vốn dựa trên cơ sở rủi ro;

-

Đối với các cơ quan giám sát ngân hàng, mức vốn tự có tối thiểu là sự tuân
thủ của các ngân hàng về các giới hạn đảm bảo cần thiết trên cơ sở có cân
nhắc đến từng hoàn cảnh cho phép.
Tỷ lệ vốn tự có dựa trên cơ sở rủi ro, là một chỉ tiêu số tương đối biểu thị

bằng tỷ lệ phần trăm giữa vốn tự có của ngân hàng so với giá trị tài sản có chứa
đựng rủi ro được hạch toán ở nội bảng và các khoản rủi ro hạch toán ở ngoại
bảng. Các hệ số xác định này được quy định bằng những mức độ rủi ro khác nhau,
tùy theo tính chất của từng loại tài sản[18].
Nói chung, thuật ngữ vốn tự có an toàn được dùng để chỉ số vốn tự có tối
thiểu mà một ngân hàng hoạt động cần phải có để đáp ứng được yêu cầu bù đắp
các khoản tổn thất bất ngờ ngoài dự kiến, tương ứng với mức độ rủi ro hiện có mà
ngân hàng có thể phải gánh chịu trên những thị trường cạnh tranh cụ thể.
1.2.1.2. Quy định chế độ xác định số vốn tự có an toàn.

Theo BIS, chế độ xác định số vốn tự có an toàn cần thiết cho một NHTM về
cơ bản được quy định gồm ba yếu tố là: cấu phần, quy chế và nguồn hình thành
vốn tự có an toàn. Mặc dầu chế độ xác định số vốn tự có an toàn cụ thể ở từng
quốc gia có một số quy định khác nhau, song đều tôn trọng nguyên tắc cơ bản
chung là “Mọi nguồn vốn tự có an toàn đều phải đặt trọng tâm vào các yếu tố sẳn
sàng bù đắp được các khoản tổn thất ngoài dự kiến” [18].
Quy chế về cấu phần của vốn tự có an toàn[18], quy định vốn tự có an toàn

của một NHTM phải được tạo lập từ các yếu tố có khả năng bù đắp cho những
khoản tổn thất bất ngờ. Các yếu tố này được sắp xếp theo tính chất của từng loại
vốn. Về cơ bản vốn tự có an toàn được xếp thành hai loại:


15

− Loại thứ nhất gọi là vốn cốt lỏi, gồm các loại vốn có chất lượng cao như vốn
cổ phần và các quỹ dự trữ cơ bản;
− Loại thứ hai gọi là vốn thứ cấp hay vốn bổ sung, cũng gồm các yếu tố có thể
trang trãi được các khoản tổn thất bất ngờ nhưng xét về tính chất mức độ
vững chắc của các yếu tố này thấp hơn.
Quy chế về vốn tự có an toàn[18], quy định rõ về các thành phần trên BCĐTS

được xem là vốn của bản thân ngân hàng, trong đó các yếu tố được xem là nền
tảng của vốn cốt lỏi và những thành phần của vốn được xem là vốn bổ sung. Và
quy định những khoản phải khấu trừ vào vốn tự có an toàn gồm những tích sản có
khó khăn và những tích sản có giá trị hữu hình thấp. Quy chế còn quy định, các
ngân hàng phải thiết lập đầy đủ các quỹ dự trữ và sử dụng các nguồn vốn bổ sung
nhằm tăng thêm khả năng chống đỡ rủi ro, bảo vệ an toàn cho vốn cốt lỏi, đồng
thời làm đòn bẩy để mở rộng quy mô hoạt động làm tăng khả tăng sinh lợi.
Quy chế về nguồn hình thành vốn tự có an toàn[18] quy định,


-

Nguồn vốn cơ bản, hay còn gọi là vốn cốt lỏi gồm các yếu tố vốn có liên

quan trực tiếp đến lợi nhuận ròng và khả năng mở rộng khối lượng tài chính của
ngân hàng. Việc xác định vốn cơ bản gắn với đánh giá chất lượng tổng nguồn vốn
là cơ sở để xác lập tiêu chuẩn vốn tự có an toàn tối thiểu. Vốn cơ bản gồm:
+ Cổ phiếu thường, được hình thành từ hai nguồn, một phần từ nguồn lợi nhuận
giữ lại được dùng để cung cấp thêm vốn cho cổ phiếu và một phần từ nguồn phát
hành cổ phiếu mới được dùng để tăng vốn cổ phần;
+ Các quỹ dự trữ cơ bản, là các quỹ được lập hay được xác định tỷ lệ với lãi
lưu giữ hoặc các khoản thặng dư khác được trích lập từ lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế, như: tiền thưởng cổ phần, lợi nhuận không chia sau khi trả lãi cổ phần, quỹ
dự trữ tổng hợp, quỹ dự trữ pháp định để bổ sung vốn, lợi nhuận từ các khoản hùn
vốn cổ phần ở các chi nhaùnh….


×