Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.62 KB, 76 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là:

NGUYỄN THỊ QUỲNH CHÂU

Sinh ngày:

19/08/1984 tại Đồng Nai

Quê quán:

Thành phố Hồ Chí Minh

Hiện cư ngụ tại: 76/10/4E1 Phan Tây Hồ - Phường 7 – Quận Phú Nhuận – Thành
phố Hồ Chí Minh
Là học viên cao học khóa 11 của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh. Mã số học viên: 020111090075
Cam đoan đề tài: “Hiệu quả hoạt động tín dụng DN vừa và nhỏ tại các Ngân
hàng thương mại trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài chính, ngân hàng – Mã số 60
31 12
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.;TS.Đồn Thanh Hà

Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung
này bất kỳ ở đâu (hoặc đã cơng bố thì phải ghi rõ ràng các thông tin của tài liệu đã
công bố); các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch.


Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2012.

HỌC VIÊN

NGUYỄN THỊ QUỲNH CHÂU


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi Trường

CIC

Credit Information Center – Trung Tâm Phòng Ngừa Rủi Ro

CPI

Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng

CSTT

Chính sách tiền tệ

DNVVN


DN Vừa và Nhỏ

DN

DN

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHTM CP

Ngân Hàng Thương Mại cổ phần

PR

Public Relations – Quan hệ công chúng


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ Chức Tín dụng

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TSBĐ

Tài Sản Bảo Đảm

UBND

Ủy Ban Nhân dân

WTO

World Trade Organization – Tổ Chức Thương Mại Thế Giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng


Tên bảng

Trang

1.1

Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế

10

2.1

Tình hình huy động vốn đối với DNNVV ở TPHCM

25

2.2

Tốc độ tăng CPI và GDP trên địa bàn TPHCM

26

2.3

Diễn biến lãi suất huy động VND và USD

28

2.4


Tình hình cho vay đối với DNNVV của các NHTM ở TPHCM

29

2.5

Lãi suất cho vay đến 30/06/2012 phân theo lĩnh vực kinh doanh

33

2.6

Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV trên địa bàn TPHCM

33

2.7

Dư nợ cho vay trung, dài hạn đối với DNNVV trên địa bàn
TPHCM

35

2.8

Tỷ lệ giữa tổng vốn cho vay trên tổng huy động vốn của DNNVV

36

2.9


Vịng quay vốn tín dụng của DNNVV

37

2.10

Tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM

38

2.11

Dư nợ của DNNVV theo chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu

39

2.12

Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNNVV của các NHTM
trên địa bàn TPHCM

41


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
2.1
2.2


Tên biểu đồ
Huy động vốn của DNNVV so với tổng vốn huy động
Dư nợ cho vay đối với DNNVV của các NHTM trên địa bàn
TP. HCM

Trang
26
30

2.3

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn DNNVV/ tổng dư nợ

34

2.4

Dư nợ của DNNVV so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn

36


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 01
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV CỦA CÁC NHTM ............................................................ 05
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .................................................................... 05
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ............................. 05
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV ..................... 08
1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................................... 10
1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................. 10
1.2.2 Đặc điểm của DNNVV ....................................................................................... 11
1.2.3 Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế ............................................................ 12
1.3 Hiệu quả tín dụng ngân hàng của các NHTM......................................................... 14
1.3.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng ................................................................................ 14
1.3.2 Vai trị của nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM ...................................... 16
1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của NHTM .......................................... 17
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng NHTM đối với DNNVV ở một số
nước trên thế giới .......................................................................................................... 21
1.4.1 Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ............................................................ 21
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................................... 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM ........................................................................................... 25


2.1 Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNNVV của các NHTM trên địa bàn
TPHCM ........................................................................................................................ 25
2.1.1 Hoạt động huy động vốn đối với DNNVV tại các NHTM trên địa bàn
TPHCM ......................................................................................................................... 25
2.1.2 Hoạt động cho vay đối với DNNVV tại các NHTM trên địa bàn TPHCM ........ 28

2.2 Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của các NHTM trên địa bàn
TPHCM ........................................................................................................................ 38
2.2.1 Phân tích hiệu quả tín dụng đối với DNNVV ..................................................... 38
2.2.2 Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV ...................................................... 41
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM ........................... 51
3.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV của các
NHTM trên địa bàn TP.HCM ....................................................................................... 51
3.1.1 Quan điểm phát triển tín dụng đối với DNNVV của các NHTM ........................ 51
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của các NHTM ......... 52
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại các
NHTM trên địa bàn TPHCM ....................................................................................... 53
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với NHTM .......................................................................... 53
3.2.2 Nhóm giải pháp đối với DNNVV ........................................................................ 56
3.3 Kiến nghị ................................................................................................................. 58
3.3.1 Đối với Chính phủ, các bộ ngành có 3ien quan .................................................. 58
3.3.2 Đối với Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh ........................................................ 60
3.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................................. 62
3.3.4 Đối với Hiệp hội DNNVV .................................................................................. 64
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO



 

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, mở ra cơ hội phát triển kinh tế
và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việc xuất hiện, hình thành các tập
đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo cơ hội cho sự ra đời cho các DN nói chung
và DNNVV nói riêng, góp phần vào ổn định thị trường, phát triển nền kinh tế, nâng
cao sức mạnh cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới.
Nhìn tổng thể, mặc dù quy mô vốn đầu tư ban đầu của khu vực DNNVV
không lớn nhưng chúng được phát triển rộng khắp trên tất cả các vùng miền trong
cả nước. Khu vực kinh tế này cũng tham gia vào hầu hết các ngành nghề trong nền
kinh tế quốc dân, qua đó góp phần tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho đơng đảo
người dân. Trên cơ sở đó khu vực DNNVV được đánh giá có vai trị đặc biệt quan
trọng về tạo công ăn việc làm (chủ yếu cho những lao động phổ thông). Năm 2011,
khu vực kinh tế này đã tạo được khoảng 70% việc làm phi nông nghiệp, góp phần
quan trọng vào q trình bảo đảm an sinh xã hội trong cả nước nói chung và trong
TPHCM nói riêng. Ngồi ra, TPHCM là trung tâm kinh tế năng động nhất và phát
triển của cả nước, là nơi tập trung nhiều DNNVV nhất, chiếm khoảng ¼ số lượng
DNNVV trên cả nước. Đây là thành phần kinh tế năng động nhất và có tốc độ tăng
trưởng khá nhanh so với các thành phần kinh tế khác, đóng góp rất tích cực vào q
trình SXKD, phát triển kinh tế và ổn định xã hội trong khu vực.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những năm qua
ở Việt Nam, hệ thống NHTM cũng đã chuyển mình và có những bước phát triển
vượt bậc, là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn
mạnh của NHTM gắn liền với cơng tác tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu
chủ yếu cho các NHTM ở Việt Nam. Các NHTM không ngừng nâng cao hoạt động,
xác định phương hướng, xây dựng chiến lược phát triển, cung cấp nhiều sản phẩm,
dịch vụ hữu ích phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng, trong đó DNNVV là một
đối tượng mà các NHTM cần phải hướng đến; tăng khả năng cạnh tranh giữa các
ngân hàng với nhau trong cả nước và đặc biệt là tại TPHCM – một trung tâm kinh
tế lớn, tập trung nhiều NHTM.
Những bất ổn về kinh tế vĩ mô đang hiện hữu đã gây ra khơng ít khó khăn,
thách thức đối với các DNNVV. Khu vực kinh tế này khó tiếp cận vốn tín dụng




 

ngân hàng và lãi suất cho vay đang ở mức rất cao so với khả năng chịu đựng và là
một trở ngại lớn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, sự
khơng nhất qn và thiếu ổn định trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt
là chính sách điều chỉnh cung tiền, lãi suất và tỉ giá hối đối; chi phí đầu vào như
nguyên vật liệu, cước vận tải, điện, nước,… đều có xu hướng tăng cao cũng gây trở
ngại đáng kể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV. Do
tầm quan trọng của các DNNVV trước những bất ổn kinh tế vĩ mô, khu vực kinh tế
này cần được đẩy mạnh hỗ trợ bằng những chính sách phù hợp trong nước nói
chung và trong TPHCM nói riêng, tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn để phục
vụ cho phát triển, trong đó có nguồn vốn từ các NHTM là một kênh không thể
thiếu.
Với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với DNNVV của các NHTM, xác định những hạn chế còn tồn tại và khắc phục,
hỗ trợ cung cấp nguồn vốn hoạt động SXKD cho các DNNVV trong nước nói
chung và trên địa bàn TPHCM nói riêng trong quá trình hội nhập và tồn cầu hóa là
những vấn đề mà luận văn này muốn phản ánh.
Qua những kiến thức đã được trang bị tại Trường Đại học Ngân hàng
TPHCM cùng với những đúc kết trong thực tiễn công tác, tôi đã mạnh dạn chọn đề
tài: “Hiệu quả hoạt động tín dụng DN vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn TPHCM” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: các NHTM trên địa bàn TPHCM, DNNVV tại
TPHCM.
- Phạm vi nghiên cứu: tín dụng dành cho DNNVV tại các NHTM trên địa
bàn TPHCM.

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với việc góp phần vào ổn định thị trường, phát triển nền kinh tế, nâng cao
sức mạnh cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, hoạt động tín dụng DNNVV
của các NHTM cũng có vai trị quan trọng, hỗ trợ cung cấp nguồn vốn hoạt động
SXKD cho các DNNVV trong nước nói chung và trên địa bàn TPHCM nói riêng.
Trước tình hình kinh tế thị trường trong và ngồi nước có nhiều biến động, q



 

trình hoạt động tín dụng DNNVV đã bị tác động, cịn tồn tại nhiều cản trở và những
khó khăn, hạn chế cần vượt qua, ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng tại các NHTM.
Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV của các NHTM trên địa bàn TPHCM trên cơ sở xác định vai trò và thực
trạng hoạt động, xác định những mặt tồn tại và nguyên nhân của nó là mục đích cần
phải nghiên cứu của luận văn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa vào kiến thức các môn kinh tế ngân hàng; những hiểu biết thực tế về
tình hình kinh tế xã hội và các thơng tin bên ngồi được thu thập từ các phương tiện
tuyền thơng (báo chí, tivi, internet ...)
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn này là:
+ Phương pháp phân tích và đánh giá.
+ Phương pháp tổng hợp và so sánh các số liệu về mặt tuyệt đối cũng như
tương đối.
Từ những số liệu tìm hiểu đưa ra những phân tích, nhận định và một số kiến
nghị phù hợp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp như phương
pháp thống kê, diễn giải, quy nạp.
5. NHỮNG KẾT QUẢ THU ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
- Khái quát những khái niệm cơ bản về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt

động tín dụng DNNVV tại các NHTM.
- Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại các NHTM, những
kết quả đạt được và hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại các
NHTM trên địa bàn TPHCM từ năm 2008 đến 30/06/2012.
- Đưa ra những phân tích, tìm ra những yếu tố tác động đến hoạt động tín
dụng đối với các DNNVV.
- Đưa ra các giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt
động tín dụng đối với các DNNVV tại các NHTM trên địa bàn TPHCM.
- Đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN, UBND Thành phố
HCM và các cơ quan ban ngành nhằm hỗ trợ tối đa cho các NHTM trên địa bàn
thành phố.



 

6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN, KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các
DNNVV tại các NHTM trên địa bàn TPHCM, xác định những mặt tồn tại và
nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp kiến nghị nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng tại các ngân hàng làm tài liệu tham khảo
để các ngân hàng hoạch định đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với các DNNVV
trên địa bàn TPHCM.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV của các NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại
các NHTM trên địa bàn TPHCM

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại các
NHTM trên địa bàn TPHCM



 

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NHTM
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ thể
trong nền kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng
với tư cách người được cấp tín dụng lẫn với tư cách người cấp tín dụng. Song do
tính phức tạp và quan trọng của nó mà khi nói tới tín dụng ngân hàng người ta
muốn đề cập tới hoạt động ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
Do đó, đứng trên góc độ xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của
ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc là hàng hoá) giữa bên
cho vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (là các DN, các cá
nhân hoặc các chủ thể khác); trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên đồng thời
bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ Luật Các Tổ Chức Tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12 do Quốc
Hội ban hành thì Cấp Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội

dung sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời, trong một thời gian nhất
định được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, thể hiện ở lãi mà người vay vốn phải
trả và các loại phí khác (nếu có).



 

1.1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quá trình vận động vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, sau
một thời gian nhất định nó trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Để hiểu rõ bản
chất tín dụng cần xem xét mối liên hệ kinh tế trong quá trình vận động của vốn tín
dụng, q trình này trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: tương ứng với giai đoạn cho vay, vốn
tiền tệ hoặc giá trị hàng hóa được tạm thời chuyển giao từ chủ thể cho vay sang chủ
thể đi vay trên cơ sở chủ thể cho vay tin tưởng rằng chủ thể đi vay sẽ thực hiện
đúng cam kết của mình.
- Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: ở giai đoạn này sau khi nhận được vốn tín
dụng chuyển giao, chủ thể đi vay được quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng đúng mục
đích thỏa thuận và có hiệu quả. Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu
quả có ý nghĩa rất quan trọng và quyết định đối với việc thực hiện giai đoạn tiếp
theo trong q trình vận động tín dụng.
- Giai đoạn hồn trả vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vịng tuần
hồn của tín dụng. Ở giai đoạn này, chủ thể đi vay phải có nghĩa vụ thanh tốn cho
chủ thể cho vay tồn bộ giá trị vốn tín dụng và phần giá trị tăng thêm gọi là lợi tức
tín dụng.

Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hồn trả và có đặc trưng sau:
- Quan hệ tín dụng trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm giữa ngân hàng và khách
hàng vay: ngân hàng sau khi chuyển giao tài sản cho khách hàng vay sử dụng phải
có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Nhân viên tín dụng khi xét duyệt
cho vay phải dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về ngân hàng vay: như dựa
vào sự trung thực, khả năng hoạt động nghề nghiệp và quyết tâm trả nợ của người
vay... chứ không phải chỉ chú trọng đến giá trị tài sản đảm bảo... Các đảm bảo chỉ
đóng vai trị thứ yếu. Tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng vay chính là yếu tố
cần để thiết lập quan hệ tín dụng.
- Quan hệ tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi vay: lượng vốn
ngân hàng giao cho khách hàng vay sử dụng phải được hoàn trả sau một thời gian
nhất định, giá trị hoàn trả phải đúng thời hạn và lớn hơn giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là lãi suất hay giá cả mua quyền sử dụng lược vốn trên. Để đảm bảo



 

nguyên tắc này trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát thì lãi suất danh nghĩa phải
lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi
suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát).
1.1.1.3. Đặc điểm tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV
- Do hoạt động của DNNVV diễn ra trên quy mô nhỏ nên dễ nắm bắt và bao
qt được, vì vậy cơng tác thẩm định địi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với
thẩm định một DN lớn; quy trình và thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn.
- Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với DN, trong
việc yêu cầu được thẩm tra số liệu tài chính của DN. Tuy nhiên khó khăn trong việc
thẩm định cho vay đối với các DNNVV chính là ở chỗ khả năng cung cấp các số
liệu kế toán và khả năng lập dự toán và phương án SXKD của các DN này thường

rất hạn chế. Báo cáo tài chính của các DNNVV thường không thể hiện đầy đủ hoạt
động SXKD của DN, thiếu trung thực và không được kiểm tốn. Đa số DNNVV
khơng lập được dự tốn và kế hoạch dài hạn cho hoạt động SXKD của mình; thậm
chí phương án SXKD cụ thể trong mỗi hồ sơ vay cũng khơng chặt chẽ, cịn nhiều
điểm chưa hợp lý.
- Các ngân hàng thường có tâm lý thận trọng hơn khi cho vay các DNNVV,
rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với khi cho vay các DN lớn vì những lý do sau:
+ Các DN dễ khởi sự và cũng dễ kết thúc, trình độ quản lý SXKD của chủ
DN thường không cao nên dễ bị thua lỗ hơn.
+ Thông tin về các DNNVV trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như
thông tin về các DN lớn.
+ Tình trạng khơng minh bạch về tài chính.
+ Vốn tự có thấp.
+ Thiếu tài sản thế chấp.
+ Khả năng chống đỡ rủi ro cịn thấp.
- Các DNNVV thường có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn lưu
động, đầu tư vào các dự án có quy mơ nhỏ, vì tiềm lực tài chính cũng như khả năng
quản lý chưa thực sự đủ mạnh để đảm nhiệm các dự án có quy mơ lớn.
- Lãi suất cho vay cao, nhờ đó có thể bù đắp được phần nào rủi ro cao ở loại
cho vay này. Đối với các DN lớn, SXKD có hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng
thường có sự cạnh tranh gay gắt để giữ khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến



 

và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất áp dụng đối với các DN lớn
này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các NH sử dụng công cụ lãi suất để cạnh
tranh trong cho vay các DNNVV, mà công cụ được sử dụng chủ yếu trong trường
hợp này thường là: đơn giản hóa thủ tục, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ đảm bảo

bằng tài sản.
- Nhân tố chủ yếu tác động lên quan hệ giữa các DNNVV và các NH nằm ở
khối lượng của rủi ro. Rủi ro của các DNNVV được phân thành hai loại:
+ Rủi ro kinh doanh: là sự nhạy cảm của các hoạt động DN trước những thay
đổi đột ngột của môi trường, và sự thiếu khả năng của DN trong việc cung ứng các
sản phẩm có chi phí thấp hơn. Gồm có ba loại: rủi ro thương mại, rủi ro quản lý và
rủi ro công nghệ/ sản xuất.
+ Rủi ro về tài chính: các NH xác định rủi ro tài chính của một DN thơng qua
việc phân tích cấu trúc tài chính của nó, để nhận diện khả năng thực hiện các cam
kết cho các nghĩa vụ nợ trong tương lai. Như khi phân tích các hồ sơ đề nghị vay
vốn, các NH quan tâm chủ yếu đến bản chất và số lượng của các khoản nợ thể hiện
trên các tài liệu kế tốn, nhằm mục đích xác định mức độ mà các NH có thể tài trợ
do giữa khối lượng nợ của DN và rủi ro tài chính của DN đó có quan hệ với nhau.
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNNVV là một
tất yếu khách quan và cũng như các loại hình DN khác trong quá trình hoạt động
SXKD, các DN này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân
hàng đầu tư cho các DNNVV đóng vai trị rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy
sự phát triển khu vực kinh tế này mà thơng qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ
thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hồn thiện các cơ chế chính sách về tín
dụng, thanh tốn ngoại hối… Để thấy được vai trị của tín dụng ngân hàng trong
việc phát triển DNNVV, ta xét một số vai trị sau:
- Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV
được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật
thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế khơng một DN nào có thể đảm bảo




 

đủ 100% vốn cho nhu cầu SXKD. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho
các DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức
kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển SXKD
đựơc liên tục.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các DN phải tơn trọng hợp đồng tín
dụng phải đảm bảo hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
khoản của hợp đồng cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay khơng. Do đó địi hỏi các
DN muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi.
Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các DN cịn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh chóng vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong q trình cho vay ngân
hàng thực hiện kiểm sốt trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng
vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm DN nào dùng vốn tự có để SXKD. Nguồn
vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để DN tối ưu hố hiệu quả sử dụng vốn. Đối với
các DNNVV do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn
vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường
chấp nhận. Để hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là
nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình qn rẻ
nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNNVV .
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì địi hỏi các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với
các DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh

tranh trước các DN lớn trong nước và nước ngồi là một vấn đề khó khăn. Xu
hướng hiện nay của các DN này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn
đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy
nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại
hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi


10 
 

đó cơ hội đầu tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các
DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có
thể giúp DN thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển SXKD.
1.2. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái niệm DNNVV
Căn cứ theo điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP về sợ trợ giúp phát triển
DNNVV định nghĩa: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)”.
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
DN siêu
Ngành
nghề
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
II. Công
nghiệp và

xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

nhỏ

DN nhỏ

Số lao động

Tổng vốn

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người


10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

DN vừa

Số lao động

Tổng vốn

Số lao động

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

người đến

tỷ đồng đến

người đến

200 người

100 tỷ đồng


300 người

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

người đến

tỷ đồng đến

người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

người đến

tỷ đồng đến


người đến

50 người

50 tỷ đồng

100 người

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Từ bảng phân loại 1.1 trên, có thể nhận thấy rằng theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP, DNNVV được phân chia dựa theo các tiêu chí: quy mơ về vốn,
quy mô về số lao động và khu vực kinh tế. Trong đó quy mơ về nguồn vốn được
chú trọng.


11 
 

1.2.2. Đặc điểm của DNNVV
Đặc điểm hoạt động của các DNNVV là mối quan tâm của các NHTM vì
đây là đối tượng khách hàng có vai trị quan trọng trong hoạt động của các NH. Ta
có thể tóm gọn những đặc điểm của DNNVV ở một số điểm sau:
- Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình thức như:
DN nhà nước, DN tư nhân, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN có
vốn đầu tư nước ngồi và các cơ sở kinh tế cá thể.
- Tính năng động cao
DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường do các

DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.
Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế, sản phẩm của các DNNVV
đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần khơng thích ứng được
với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn
các DN có quy mơ lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp
với thị trường.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn
DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của DN thường ngắn
dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho DN kinh doanh hiệu quả.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế
Do đặc điểm vốn hoạt động nhỏ, thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn
tài chính khác thấp nên các DNNVV thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy
mơ hoạt động, triển khai các dự án lớn và đầu tư sản xuất mới.
Bên cạnh đó, do quy mơ vốn nhỏ nên các DNNVV khơng có điều kiện đầu
tư q nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị cơng nghệ tiên
tiến, hiện đại. DNNVV cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, cơng tác marketing
cịn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị
trường.
Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trường, cũng như việc
phát triển DN, dẫn đến sức cạnh tranh của các DNNVV thường thấp.


12 
 

- Trình độ lao động và năng lực quản lý cịn thấp
Trình độ và tay nghề của người lao động, đội ngũ quản lý trong các DNNVV
cũng là một trong các vấn đề bức xúc hiện nay. Tình trạng trên là do nguồn vốn hạn
hẹp, các DNNVV khó có thể chiêu mộ được lực lượng lao động và quản lý giỏi, có

tay nghề. Lực lượng lao động chủ yếu là phổ thơng, ít được đào tạo tay nghề và
thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít được chủ DN quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm
nâng cao tay nghề trong khi chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của DN. Bên cạnh đó, kỹ năng của nhà lãnh đạo DN cịn
hạn chế, số lượng DNNVV có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chun mơn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều.
1.2.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế
Các DNNVV luôn thể hiện và chứng minh được vai trị to lớn của mình đối
với nền kinh tế ở những quốc gia phát triển cũng như ở những quốc gia đang phát
triển. Vai trò của DNNVV được thể hiện khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng nhìn
chung DNNVV thường có những vai trị chủ yếu sau:
- Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời
sống cho người lao động
Về vấn đề giải quyết việc làm, DNNVV có vị trí đặc biệt quan trọng. Lịch sử
phát triển của các nước cho thấy nền kinh tế sau chiến tranh hoặc khủng hoảng, các
DN lớn thường giảm lao động. Trong khi đó, khu vực DNNVV lại phát triển và
thêm nhiều việc làm. Trong những năm vừa qua, các số liệu thống kê của quốc gia
cho thấy ở nước ta các DN lớn, thường là DNNN phải giảm lao động do quá trình
đổi mới, sắp xếp lại DNNN. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với
những thay đổi của thị trường nên các DNNVV vẫn tiếp tục phát triển, hàng loạt
DNNVV ra đời đã sử dụng thêm nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp.
Ngồi khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong DNNVV, việc
phát triển DNNVV cịn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngồi DN có
liên quan đến hoạt động của DN như hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra,
các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của DN… Lý do thành công
trong việc giải quyết việc làm của DNNVV là: thứ nhất, số lượng DN nhiều, ở hầu
hết các quốc gia, DNNVV thường chiếm trên 90% tổng số DN; thứ hai, các



13 
 

DNNVV phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi,
giải quyết nhu cầu việc làm ở các địa phương góp phần cân đối lao động; thứ ba, do
dễ khởi sự nên các DNNVV có thể giải quyết nhanh chóng số lao động dơi dư tạm
thời của nền kinh tế.
- Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ
+ Về vốn: đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc tận
dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Các DNNVV tận dụng được
nguồn vốn do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở
bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào với qui mô tuỳ ý.
+ Về lao động: do nhu cầu đa dạng nên các DNNVV có thể sử dụng lao động
ở mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả
những lao động chưa qua đào tạo, thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương.
+ Về mặt kỹ thuật: DNNVV dễ dàng lựa chọn kỹ thuật phù hợp với khả năng
về vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNNVV rất
đa dạng, phong phú từ thủ cơng đến cơ khí hoá, tự động hoá; từ truyền thống đến
tiên tiến, hiện đại.
+ Về nguyên vật liệu: các DNNVV có thể vươn tới được những vùng nguyên
liệu dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các DN lớn không thể bao phủ
hết được. Do đó DNNVV đóng góp quan trọng vào q trình phát triển cơng nghiệp
rộng khắp về mặt địa lý.
- Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà
quản trị và đội ngũ cơng nhân lành nghề
Có thể coi các DNNVV là nơi ươm mầm những tài năng quản trị và phát
triển năng lực lao động của người lao động. Khi các DNNVV phát triển sẽ là nơi
sản sinh ra những nhà DN và những là quản lý tài năng, kinh nghiệm và kiến thức
kinh doanh của họ là một nguồn vốn quí cho nền kinh tế. Đồng thời các DNNVV

cũng đào tạo được một đội ngũ công nhân đi từ thủ cơng sang hiện đại có tay nghề
cao đáp ứng u cầu nhân lực cho nền kinh tế.
- Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền
Với số lượng ít và qui mơ lớn của các DN lớn, dễ dẫn đến tình trạng độc
quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNNVV cho phép phá


14 
 

vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Ngồi ra, các
DNNVV khơng ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn
sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển.
- Làm cơ sở vệ tinh cho các DN lớn
Các DN lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là các
DNNVV, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp
dịch vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư
cách là người gia công một vài công đoạn sản phẩm của DN lớn. Vì vậy sự tồn tại
và phát triển của các DNNVV rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của các DN
lớn.
- Góp phần quan trọng vào q trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là
cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành DN lớn.
Do lợi nhuận biên tế của vốn đầu tư của các DNNVV thường là số dương
nên các DNNVV có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Chính vì vậy, q trình phát triển DNNVV cũng là q trình tích tụ vốn, tìm kiếm
mở rộng thị trường, hoặc liên kết, hợp tác kinh doanh… Ngồi ra, do chi phí đầu tư
thấp, việc khởi sự bằng mơ hình DNNVV tạo khả năng thử nghiệm các sản phẩm
mới và tạo tiền đề để phát triển thành DN lớn.
- Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu
Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNNVV tham gia sản

xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập
khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắn là giá cả sẽ thấp so
với hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNNVV tạo khả năng thúc đẩy tiềm
năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các
ngành thủ công mỹ nghệ, đây là những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.
Những vai trò vừa nêu trên của DNNVV đã cho thấy sự cần thiết phải phát
triển loại hình DN này.
1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC NHTM
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng
Hiệu quả hoạt động các NHTM là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Nói
cách khác, đó là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và hiệu quả.


15 
 

Hiệu quả tín dụng ngân hàng là một đại lượng kinh tế tổng hợp. Một món
cho vay có hiệu quả hay không là phải xét đến các bên liên quan trong quan hệ tín
dụng đạt được mục tiêu tài chính như thế nào? Bên cho vay thu hồi được các khoản
vốn gốc và lãi vay đúng theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, cịn khách hàng sử
dụng vốn vay thực hiện được những dự tính ban đầu. Từ hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngân hàng và món vay khách hàng sử dụng đã đem lại hiệu quả đối với nền
kinh tế ra sao?
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng.
Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu
kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng
hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt
được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát

triển bền vững của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của
hoạt động tín dụng của NHTM, gồm hai yếu tố: ”Mức độ an toàn và khả năng sinh
lời của ngân hàng hoạt động tín dụng mang lại”. Hiệu quả tín dụng được đánh giá
cụ thể bằng các chỉ tiêu định tính và định lượng, phải tính trên cơ sở so sánh giữa
các kết quả lợi ích thu được so với các chi phí hao tổn đã bỏ ra trong qua trình cấp
tín dụng sau mỗi giai đoạn hoạt động.
Vì sao phải nâng cao hiệu quả tín dụng? Hiệu quả tín dụng là chỉ tiêu quyết
định đối với sự phát triển của một ngân hàng. Khi hoạt động tín dụng đạt hiệu quả
cao thì bản thân nó sẽ tạo đà cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát
triển và ngược lại khi hiệu quả đồng vốn thấp thì nó lại là tác nhân đưa ngân hàng
đến chỗ bất ổn, từ đó giảm sức cạnh tranh và kìm hãm sự phát triển của ngân hàng,
các DN và nền kinh tế.
Có thể nói hoạt động tín dụng là lĩnh vực tạo ra nguồn thu chính cho ngân
hàng. Tuy nhiên, nó lại là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro nhất, mà kinh doanh ngân hàng
là kinh doanh dựa trên chữ tín, một khi rủi ro xảy ra sẽ gây khó khăn trong việc
khơi phục lại lợi thế trên thị trường bởi vì các yếu tố của quá trình kinh doanh bị
ảnh hưởng như: uy tín đối với khách hàng bị suy giảm, quan hệ với ngân hàng nói
chung cũng như quan hệ tín dụng nói riêng sẽ bị thu hẹp lại và những hậu quả tiếp
theo sẽ không lường trước được.


16 
 

Nói như vậy để thấy rằng việc tăng cường quản lý chất lượng tín dụng tại các
NHTM là một yêu cầu bức thiết, là điều kiện sống còn đối với các NHTM, đối với
ngành NH và rộng hơn là đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, một ngân hàng nếu chỉ
quan tâm đến chất lượng tín dụng khơng thơi thì vẫn chưa đủ mà phải chú trọng đến
vấn đề mở rộng tín dụng. Có như vậy mới khai thác được triệt để những tiềm năng
vốn có và phát huy hết cơng suất hoạt động của NH. Việc tìm kiếm các cơ hội để

tiếp xúc với khách hàng đáng tin cậy từ đó thiết lập quan hệ tín dụng và góp phần
làm tăng thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng.
1.3.2. Vai trị của nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế
- Góp phần tăng trưởng kinh tế: là trung gian tài chính, ngân hàng huy động
những nguồn tiền nhàn rỗi của mọi thành phần kinh tế trong xã hội, sử dụng để cấp
tín dụng (hoặc đầu tư) => mang lại hiệu quả cho nền kinh tế.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước: đây là xu thế tất yếu khách quan trong quá trình đổi mới. Để
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải đầu tư cơ sở hạ tầng, phát
triển những ngành công nghiệp mũi nhọn,… Muốn vậy, tất yếu phải sử dụng mọi
nguồn vốn để đầu tư. Đây là cơ sở để các NHTM phát huy khả năng trong việc gia
tăng quy mô hoạt động, xây dựng chiến lược huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
sao cho hiệu quả tối ưu.
- Góp phần ổn định tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ: việc thực hiện chính
sách tiền tệ của nhà nước giúp các NHTM ổn định, cân đối cung cầu. Ngồi ra,
chính sách này giúp cho chính phủ điều tiết, can thiệp gián tiếp vào thị trường tiền
tệ khi cần thiết và làm ổn định hệ thống tài chính quốc gia.
- Góp phần làm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm
và tiện ích của ngân hàng => thu hút khách hàng. Muốn vậy, đòi hỏi ngân hàng thúc
đẩy quá trình chun mơn hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng.
1.3.2.2. Đối với các DN
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng có tác động, ảnh hưởng đến việc tồn tại và
phát triển không những của các TCTD mà còn cả các tổ chức DN khác đang hoạt
động trong nền kinh tế. Điều đó thể hiện trên các khía cạnh sau:


17 
 


- Tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm chi phí: cùng với sự
phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin, các phương tiện thanh
toán của các NHTM ngày càng hiện đại, đa dạng, linh hoạt; giúp cho quá trình sử
dụng, luân chuyển vốn ngày một trở nên nhanh chóng hơn, giảm thiểu những rủi ro,
tiết kiệm được chi phí và thời gian.
- Tạo ra lợi nhuận cho chính DN: việc cung cấp tín dụng đã đem lại những
hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DNNVV, đáp ứng được nhu cầu vốn kịp thời
cho hoạt động SXKD; hỗ trợ các DN mua sắm được vật tư thiết bị, máy móc cơng
nghệ, ngun vật liệu; giúp nâng cao tay nghề người lao động...
- Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động trong xã hội: với sự hỗ trợ về
nguồn vốn của các NHTM đã giúp cho các DN phát triển ổn định, mở rộng quy mơ
hoạt động dẫn đến chính sách nhân sự phát triển theo thu hút được nhiều lao động,
thể hiện được vai trò trong nền kinh tế, gia tăng sự canh tranh với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
- Mở rộng mối quan hệ, nâng cao uy tín trên thị trường: việc cung cấp tín
dụng giúp DN nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, thâm nhập vào thị trường mới,
mở rộng thị phần... Kết quả là lợi nhuận của các DN tăng lên, không những đủ trả
nợ mà cịn tạo ra tài sản, vốn tích lũy cho DN. Từ đó, tạo điều kiện cho DN nâng
cao uy tín, ngày càng đáp ứng điều kiện vay vốn của NH, tạo mối quan hệ với NH
ngày một thân thiện hơn.
- Đóng góp ngân sách cho nhà nước, góp phần vào việc phát triển của nền
kinh tế nước nhà.
Tóm lại, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
là mục tiêu hàng đầu, là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển trong mỗi
NHTM và điều này cũng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của NHTM
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thường được đánh giá qua một
số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu 1: hiệu suất sử dụng vốn vay

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng
với khả năng huy động vốn, thơng qua đó xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Do Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà Ngân hàng đi vay nên Ngân


18 
 

hàng cần tận dụng hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi nhuận bù đắp chi
phí và có lãi. Mục đích của Ngân hàng là làm sao tạo ra được nhiều khoản tín dụng
lành mạnh và có hiệu quả, góp phần mở rộng và tăng cường sự ổn định hoạt động
của Ngân hàng. Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, tỷ lệ cấp
tín dụng so với nguồn vốn huy động là 80%. Thể hiện bằng công thức sau:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay (%) = Tổng vốn huy động * 100
Chỉ tiêu 2: Vòng quay vốn tín dụng
Phản ánh số vịng chu chuyển của vốn vay trong đó chỉ tiêu này càng tăng thì
hiệu quả kinh doanh càng cao, thể hiện bằng công thức sau:
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ quá hạn
Là tỷ số phản ảnh chất lượng và hiệu quả tín dụng ngân hàng. Tỷ số này càng
lớn thì chất lượng và hiệu quả càng kém. Theo quy định của NHNN, tỷ số này
không được vượt quá 5%, thể hiện bằng công thức sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Tổng dư nợ cho vay * 100
Đây là tỷ lệ cần có sự quan tâm đúng mức, bởi vì nếu khơng kiểm sốt được
nợ q hạn thì những thiệt hại mà NH phải gánh chịu là không nhỏ. Nếu tỷ lệ nợ
quá hạn cao, đồng nghĩa với tỷ lệ rủi ro cho vay cao, phần nợ này được tích lũy dần
dần và việc vỡ nợ, không trả được nợ vay của khách hàng là điều không tránh khỏi,

đưa đến kết quả kinh doanh của NH có kết cục xấu.
Việc phân loại cho vay và mức trích lập dự phịng rủi ro được căn cứ theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 thì tổ chức tín dụng thực hiện
phân loại nợ và trích lập dự phịng như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ trong hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và
chấp nhận thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Quy định này; Các khoản


19 
 

nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
Khoản 2, Điều 6 Quy định này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại phân loại nợ vào nhóm 2;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6
Quy định này;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 4 Điều 6
Quy định này
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày;

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6
Quy định này;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 4 Điều 6
Quy định này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6
Quy định này;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 4 Điều 6
Quy định này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khơng còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;


×