Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ngân hàng điện tử tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

------------------O---------------

LÊ THỊ HỒNG THỦY

NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

------------------O---------------

LÊ THỊ HỒNG THỦY

NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính, Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS;TS.NGUYỄN ĐẮC HƯNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Lê Thị Hồng Thủy
Sinh ngày 15 tháng 08 năm 1986
Quê quán: Tuy Hòa, Phú Yên
Là học viên cao học: Khóa XIII, lớp 13B1, Khoa Sau Đại học – Trường Đại
học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài: “Ngân hàng điện tử tại Việt Nam”.
Người hướng dẫn: PGS;TS.Nguyễn Đắc Hưng.
Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Tơi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Tác giả

Lê Thị Hồng Thủy


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng việt

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ATM

Máy giao dịch tự động

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BQ

Bình qn

CN

Chi nhánh

HSC

Hội sở chính

NHĐT

Ngân hàng điện tử


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngồi

POS

Máy chấp nhận thanh tốn thẻ

TTKDTM

Thanh tốn không dùng tiền mặt

TTS

Tổng tài sản

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

VN


Việt Nam

VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

Số bảng,

Tên bảng, biểu và hình ảnh

Trang

biểu và
hình ảnh
Bảng 2.1

Các sản phẩm thẻ của ACB

60

Bảng 2.2

Thực trạng dịch vụ thẻ của Vietcombank năm 2011 –

65


2012
Bảng 2.3

Dịch vụ NH điện tử của NHTMCP Đông Á tính đến

66

tháng 12 năm 2011
Bảng 2.4

Chi tiết doanh thu của chi nhánh ACB Lê Văn Sỹ

66

giai đoạn 2010 – 2012
Biểu 2.1

Diễn biến vốn chủ sở hữu của các khối ngân hàng

37

Biểu 2.2

Diễn biến tổng tài sản của các khối ngân hàng

38

Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5


Biểu 2.6

Biểu 2.7

Diễn biến tổng số vốn huy động của các khối ngân
hàng
Diễn biến tổng dư nợ tín dụng của các khối ngân hàng
Thị phần thẻ ghi nợ nội địa tại thị trường VN trong
tháng 12/2010
Thị phần thẻ tín dụng quốc tế tại thị trường VN tháng
12/2012
Thị phần thẻ ghi nợ quốc tế tại Việt nam tháng
12/2012

39
42
49

50

50

Hình 2.1

Các loại thẻ ATM nội địa BIDV

63

Hình 2.2


Các loại thẻ tín dụng quốc tế BIDV

63


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ....................................................................................... 1
1.1. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ ............................................ 1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động ngân hàng điện tử ............................................ 1
1.1.2. Các hình thức ngân hàng điện tử............................................................ 3
1.1.2.1. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng....................................... 3
1.1.2.2. Hệ thống tập trung hóa tài khoản kế tốn (Core-Banking) ................. 4
1.1.2.3. Các hình thức khác ............................................................................ 4
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động ngân hàng điện tử ......................... 7
1.1.3.1. Đối với khách hàng ............................................................................ 7
1.1.3.2. Đối với ngân hàng ............................................................................. 9
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế ........................................................................... 11
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ .................. 11
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 11
1.2.2.Tiêu chí phản ánh sự phát triển hoạt động ngân hàng điện tử .......... 14
1.2.3. Điều kiện phát triển hoạt động ngân hàng điện tử ........................... 18
1.2.3.1. Điều kiện chủ quan .......................................................................... 18
1.2.3.2. Điều kiện khách quan ....................................................................... 20
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NHĐT TẠI MALAYSIA VÀ BÀI
HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM..................................................................... 23
1.3.1. Tổng quan .......................................................................................... 23
1.3.2. Các loại hình dịch vụ NHĐT được cung cấp tại Malaysia .............. 24

1.3.2.1. Dịch vụ NHĐT qua hệ thống máy giao dịch tự động (Automated
Teller Machine – ATM) ................................................................................ 24
1.3.2.2. Dịch vụ NHĐT qua điện thoại cố định và điện thoại di động
(TeleBanking) ............................................................................................... 25


1.3.2.3. Dịch vụ ngân hàng qua máy tính cá nhân hay dịch vụ ngân hàng tại
nhà (Personal Computer Banking hay Homebanking) .................................. 25
1.3.2.4. Trung tâm dịch vụ ngân hàng tự động (Automated Banking
Centre).................................................................................................. 25
1.3.2.5. Dịch vụ ngân hàng Internet....................................................... 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của
Malaysia rút ra tham khảo cho các ngân hàng Việt Nam ........................... 26
1.3.3.1. Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ
ngân hàng điện tử ......................................................................................... 26
1.3.3.2. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia thống nhất và hiện
đại ................................................................................................................ 28
1.3.3.3. Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử hiện đại và đa dạng .............. 29
1.3.3.4. Tăng cường sự tiếp nhận của khách hàng đối với dịch vụ NHĐT ..... 30
1.3.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ NHĐT ................................................ 32
1.3.3.6. Tăng cường an ninh công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt
động NHĐT .................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ..................................................................................36
2.1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY ..................................................................................... 36
2.1.1. Sự phát triển quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản ........................... 36
2.1.2. Sự phát triển nguồn vốn huy động ....................................................... 39
2.1.3. Sự phát triển của hoạt động cho vay .................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN

TỬ TẠI VIỆT NAM ................................................................................ 42
2.2.1. Cơ sở thiết lập và triển khai hoạt động ngân hàng điện tử ở Việt Nam . 42
2.2.2. Phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng .......................... 45
2.2.3. Phát triển hệ thống tập trung hóa tài khoản kế toán (Core-Banking) .... 46


2.2.4. Phát triển triển dịch vụ thẻ ngân hàng nội dung cơ bản của ngân hàng
điện tử ........................................................................................................... 48
2.2.4.1. Phát hành thẻ ghi nợ nội địa ............................................................ 48
2.2.4.2. Phát hành thẻ tín dụng quốc tế ......................................................... 49
2.2.4.3. Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ........................................................... 50
2.2.4.4. Doanh số sử dụng thẻ....................................................................... 51
2.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán thẻ ................... 51
2.2.6. Phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản làm thay đổi thói quen, tâm lý
sử dụng tiền mặt ............................................................................................ 52
2.2.7. Dùng thuế để khuyến khích TTKDTM ................................................ 53
2.2.8. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ...................................................... 54
2.2.9. Phát triển ngân hàng điện tử được khảo sát tại Ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB) .................................................................................................. 55
2.2.9.1. ACB Online cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp ....................... 55
2.2.9.2. ACB online cung cấp cho khách hàng cá nhân ................................. 56
2.2.9.3. Các sản phẩm thẻ của ACB .............................................................. 60
2.2.10. Phát triển ngân hàng điện tử khảo sát tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV).......................................................................... 60
2.2.10.1. Dịch vụ thanh tốn hóa đơn ........................................................... 60
2.2.10.2. Dịch vụ thẻ..................................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHĐT
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 64
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 70

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................. 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM .............................................77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NHĐT TẠI VIỆT
NAM ........................................................................................................ 77


3.1.1. Định hướng phát triển công nghệ thông tin ngân hàng trong thời gian tới
...................................................................................................................... 77
3.1.2. Định hướng chung phát triển hoạt động NHĐT tại các NHTM Việt Nam
...................................................................................................................... 78
3.1.3. Định hướng cụ thể về phát triển NHĐT ............................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ................................. 80
3.2.1. Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng hiệu quả và phù hợp
...................................................................................................................... 80
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ về nghiệp vụ ngân
hàng điện tử .................................................................................................. 82
3.2.3. Phát triển kênh phân phối hiện đại và thực hiện phân phối hiệu quả các
dịch vụ ngân hàng điện tử ............................................................................. 83
3.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát, phịng ngừa rủi ro một cách tồn diện các
giao dịch và hoạt động NHĐT....................................................................... 86
3.2.5. Tăng cường công tác Marketing hoạt động NHĐT .............................. 89
3.2.6. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử ............................... 92
3.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 94
3.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với NHNN .......................................................................... 96
3.3.3. Kiến nghị với các ngành, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp .................... 100
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 103



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công
nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
Phát triển các hoạt động ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính
khách quan trong nền kinh tế hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi
ích đem lại của hoạt động ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng
và cho nền kinh tế, nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và bảo mật.
Là kết quả tất yếu của q trình phát triển cơng nghệ thơng tin được ứng dụng trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng trên thế giới đã và đang phát triển
mạnh các hoạt động ngân hàng điện tử. Đối với Việt Nam, đây là lĩnh vực hoạt
động hoàn toàn mới và mới chỉ phát triển ở một mức độ nhất định.
Không nằm ngồi xu hướng đó, hoạt động ngân hàng điện tử đã và đang
được triển khai áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và các
chi nhánh của mỗi hệ thống NHTM trong tồn quốc nói riêng. Các hoạt động: thanh
toán điện tử liên ngân hàng, chuyển tiền điện tử trong và ngoài nước, dịch vụ thẻ,
Internet Banking, SMS Banking,... đã và đang phát triển mạnh mẽ trong những năm
gần đây. Đã có một số đề tài của sinh viên, học viên cao học viết về ngân hàng điện
tử tại một số chi nhánh NHTM, đã đặt ra vấn đề phát triển các hoạt động ngân hàng
điện tử tại các NHTM cũng như tại một số chi nhánh NHTM. Tuy nhiên trong bối
cảnh hoạt động hiện nay với trình độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí trên địa bàn
mỗi tỉnh, thành phố cũng như trong cả nước thì để hoạt động ngân hàng điện tử
mang lại hiệu quả cao góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
cũng như của từng chi nhánh NHTM là một vấn đề khơng dễ có biện pháp và giải
pháp thích hợp.



Với địi hỏi đó, trên cơ sở lý luận được học tập tại trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh cùng thực tiễn thu được trong q trình công tác tại chi
nhánh ACB Lê Văn Sỹ, học viên đã lựa chọn đề tài: “Ngân hàng điện tử tại Việt
Nam” làm cơng trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là sự phát triển hoạt động ngân hàng điện
tử của các Ngân hàng thương mại Việt Nam với những nội dung cụ thể sau:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động ngân hàng điện tử.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng điện tử
tại các NHTM Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể để tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu
quả của hoạt động ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sự phát triển hoạt động ngân hàng điện tử tại các
NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Sự phát triển hoạt động ngân hàng điện tử tại các
NHTM Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012, có khảo sát điển hình tại ACB và
BIDV; khơng nghiên cứu hoạt động ngân hàng điện tử tại các chi nhánh ngân hàng
nước ngồi, ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích logic, kết
hợp giữa lý luận và tình hình thực tế đồng thời vận dụng phương pháp tổng hợp số
liệu, phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá báo cáo tổng kết đưa ra những
nhận định và giải pháp.


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM.


1

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử, hiểu theo nghĩa trực quan nhất là sự kết hợp hoạt
động của ngân hàng với phương tiện điện tử. Đây là kết quả tất yếu của quá
trình phát triển công nghệ thông tin được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Các ngân hàng trên thế giới đã và đang phát triển mạnh các hoạt
động dịch vụ của ngân hàng điện tử. Đối với nước ta đây là lĩnh vực hoạt động
hồn tồn mới, hiện chỉ có một số dịch vụ được phát triển riêng lẻ mang nội
dung hoạt động ngân hàng điện tử như xây dựng và phát triển trang Web riêng
của ngân hàng; dịch vụ HomeBanking; MobileBanking. Các trang web hiện chủ
yếu dùng để quảng bá dịch vụ, lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức, mơ hình
quản lý của ngân hàng. Đây chỉ là những ý tưởng ban đầu để phát triển hoạt
động ngân hàng điện tử, hoạt động ngân hàng qua mạng di động đã được phát
triển với nhiều tiện ích như cung cấp thông tin về tài khoản, thông tin về thị
trường (tỷ giá, lãi suất, giá cả, giao dịch chứng khốn)… Hiện nay, cơng nghệ
điện tử viễn thơng đang là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động
ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Hoạt động ngân hàng điện tử không chỉ giới hạn trong phạm vi mạng
Internet và các mạng thông tin khác mà còn mở rộng đối với tất cả các giao

dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Sự phát triển của hoạt động ngân
hàng điện tử phụ thuộc vào sự phát triển của các phương tiện điện tử, những
thành tựu mới của khoa học cơng nghệ có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển hoạt
động ngân hàng điện tử và cũng đặt ra những vấn đề mới đối với mơi trường
pháp lý, trình độ dân trí cũng như tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng những
hoạt động này tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.


2

Quá trình nhận thức từ biết và hiểu đến nắm vững cũng như quản lý và
kiểm toát tốt hoạt động ngân hàng điện tử và những rủi ro liên quan là một q
trình lâu dài và khơng đơn giản. Rất nhiều người nhầm tưởng hoạt động ngân
hàng điện tử với hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử qua mạng
Internet, nhưng thực tế không phải như vậy. Hoạt động ngân hàng điện tử là
một khái niệm rộng hơn nhiều và có thể được định nghĩa một cách tổng quát
như sau:
Hoạt động ngân hàng điện tử là hoạt động cung ứng các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng thông qua các kênh điện tử.
Như vậy, hoạt động ngân hàng điện tử có thể bao gồm từ những sản
phẩm dịch vụ truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay, thanh tốn hóa đơn …
cho đến việc phát hành, cung ứng và chấp nhận thanh toán tiền điện tử. Tất cả
những hoạt động này đều có điểm chung ở bản chất của kênh phân phối mà qua
đó khách hàng tiếp cận được với các sản phẩm dịch vụ. Dù đó là Internet
banking, telephone banking, hay PC banking và sử dụng hệ thống mạng đóng
(là mạng hạn chế tiếp cận trong phạm vi những người tham gia thông qua các
thỏa thuận về điều kiện thành viên) hay mạng mở (là mạng không hạn chế và
khơng có những u cầu về tư cách thành viên) thì đều có một điểm chung là
sử dụng các kênh phân phối điện tử.
NHĐT thông thường được phân làm 4 giai đoạn phát triển đó là:

+ Website Quảng cáo (Brochure-ware): là hình thái đơn giản nhất của
ngân hàng điện tử, hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu xây dựng ngân hàng
điện tử là áp dụng theo mơ hình này. Việc đầu tiên chính là xây dựng một
website chứa những thông tin về ngân hàng, về sản phẩm lên mạng internet
nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc, … thực chất đây chỉ là một kênh
quảng cáo mới so với những kênh thông tin truyền thống như báo chí, đài phát
thanh, truyền hình … Mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống
phân phối truyền thống đó là các chi nhánh ngân hàng.


3

+ Thương mại điện tử (E-Commerce): Trong hình thái thương mại điện
tử, ngân hàng sử dụng Internet như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ
truyền thống như tra cứu thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch chứng
khoán … Ngân hàng sử dụng giao dịch trực tuyến như một kênh bổ xung, tạo
thuận lợi hơn cho khách hàng như một dịch vụ gia tăng .
+ Quản lý điện tử (E-Business): Ngân hàng ứng dụng rỗng rãi công nghệ
thơng tin trong hệ thống ngân hàng mình từ hội sở cho đến các chi nhánh.. việc
chia sẽ, cung cấp dữ liệu... được thực hiện thông qua kênh internet, mạng nội
bộ,... việc xử lý thơng tin trở nên nhanh chóng dễ dàng tạo thuận lợi cho khách
hàng.
+ Ngân hàng điện tử (E-Bank): Ngân hàng chuyển từ cung cấp dịch vụ
tài chính sang cung cấp giải pháp hồn chỉnh cho khách hàng. Ngân hàng tận
dụng lợi thế mạng toàn cầu, cung cấp dịch vụ tài chính, giải pháp tốt nhất cho
khách hàng.
1.1.2. Các hình thức ngân hàng điện tử
1.1.2.1. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ thống tổng thể bao
gồm: hệ thống bù trừ liên ngân hàng, hệ thống xử lý tài khoản tiền gửi thanh

toán và cổng giao dịch với hệ thống chuyển tiền điện tử của ngân hàng Nhà
nước.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được thiết kế theo mơ hình
tập trung hóa tài khoản. Mỗi ngân hàng thương mại là thành viên chỉ cần mở
một tài khoản duy nhất tại ngân hàng Nhà nước. Các đơn vị thành viên của hệ
thống này được kết nối trực tuyến với Trung tâm thanh toán quốc gia. Hệ thống
được thiết kế gồm Tiểu hệ thống giá trị cao (HVS); Tiểu hệ thống giá trị thấp
(LVS) và hệ thống tài khoản quyết tốn (SAP). Q trình xử lý các giao dịch và
quản lý hoạt động của hệ thống hoàn toàn tự động, thời gian thực hiện một giao
dịch chỉ khoảng 10 giây.


4

1.1.2.2. Hệ thống tập trung hóa tài khoản kế tốn (Core-Banking)
Core-Banking (ngân hàng lõi) là hệ thống kế toán tập trung hóa tài khoản
dựa trên nền tảng ứng dụng cơng nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Hệ
thống này được thiết kế mỗi ngân hàng chỉ sử dụng một cơ sở dữ liệu duy nhất
gồm hai phần chính là sổ cái và thông tin khách hàng. Theo nguyên tắc mỗi
khách hàng của ngân hàng dù mở tài khoản ở bất kỳ chi nhánh nào đều chỉ
được cấp một mã khách hàng duy nhất. Các phân hệ nghiệp vụ được thiết kế
độc lập và chiết xuất dữ liệu từ một hệ thống dữ liệu dùng chung, các phân hệ
này có liên kết thơng tin với nhau tùy theo tính chất liên kết nghiệp vụ. Hệ
thống này hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ cao, mỗi ngân hàng phải xây
dựng một mạng Wan có dung lượng máy chủ lớn và tốc độ đường truyền cao.
Các chi nhánh của mỗi ngân hàng được kết nối trực tuyến với Hội sở chính nhờ
vậy mà các giao dịch của mỗi ngân hàng được thực hiện tức thời. Khách hàng
của từng ngân hàng có thể giao dịch với bất kỳ chi nhánh nào trong cùng hệ
thống, có thể sử dụng bất kỳ dịch vụ nào mà không phải đến chi nhánh đã mở
tài khoản trước đó (có thể giao dịch trực tiếp hoặc giao dịch tự động thông qua

các thiết bị đầu cuối). Đây là giải pháp công nghệ ngân hàng hiện đại nhất hiện
nay đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
1.1.2.3. Các hình thức khác
Máy thanh tốn tại điểm bán hàng (EFTPOS)
EFTPOS (Electronic Funds Transfer at Point of Sale) là một thiết bị đầu
cuối được lắp đặt trong các siêu thị và cửa hàng cho phép khách hàng thanh
tốn hóa đơn mua bán hàng hóa dịch vụ một cách nhanh chóng thông qua hệ
thống điện tử bằng thẻ ghi nợ của mình. Hệ thống này đặt tại các điểm thanh
tốn hóa đơn để khách hàng thanh tốn mà khơng cần dùng tiền mặt, thẻ được
chuyển qua đầu đọc thẻ và khách hàng xác nhận giao dịch bằng cách nhập mã
số cá nhân. Tài khoản tiền gửi của khách hàng sẽ được tự động ghi nợ và tài
khoản của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ sẽ được ghi có tương ứng với giá trị


5

hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn bán hàng. Ngồi việc giảm thiểu việc lưu thông
tiền mặt, hệ thống này cịn giảm thiểu việc sử dụng các loại hóa đơn chứng từ.
Máy giao dịch tự động (ATM)
ATM (Automatic Teller Machine) được kết nối vào mạng Wan của từng
ngân hàng và mạng thanh toán liên ngân hàng để cung cấp, hỗ trợ khách hàng
các dịch vụ như vấn tin, rút tiền mặt, chuyển tiền, in sao kê, gửi tiết kiệm,
thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, tiền bảo hiểm và nhiều dịch vụ khác.
Tùy theo nhu cầu cũng như khả năng thực tế mà tại hệ thống ATM của từng
ngân hàng sẽ cung cấp được toàn bộ hoặc một số ứng dụng chủ yếu.
Máy được thiết kế kỹ thuật bao gồm một máy tính được kết nối với mạng
Wan của ngân hàng và một hệ thống két chứa các thiết bị truyền động và trả
tiền mặt và hệ thống đầu đọc thẻ, máy in hóa đơn và màn hình giao dịch với
khách hàng. Hệ thống này cho phép khách hàng truy nhập vào hệ thống giao
dịch kế toán của ngân hàng thông qua một tấm thẻ (thẻ từ hoặc thẻ chip) trong

đó chứa mã số nhận dạng cá nhân (PIN) và thực hiện giao dịch trên tài khoản
tiền gửi của mình.
Hệ thống ATM thay thế cho việc khách hàng phải trực tiếp đến giao dịch
tại quầy giao dịch để thực hiện rút tiền, chuyển khoản hay thanh tốn hóa đơn
hàng hóa dịch vụ. Điều này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu thời gian, nguồn
nhân lực cũng như các chi phí quản lý khác để thực hiện các giao dịch tại quầy.
Phone Banking và Mobile Banking
Trong xu hướng hình thành ngân hàng điện tử thì bước khởi đầu mà một
số ngân hàng đã áp dụng và đang nỗ lực hoàn thiện hơn là hình thức ngân hàng
tự động qua điện thoại. Để triển khai ứng dụng dịch vụ này các ngân hàng phải
đầu tư trang bị hệ thống kỹ thuật, xây dựng trung tâm dịch vụ hỗ trợ dựa trên
cơ sở những quy định nghiệp vụ cụ thể để hướng dẫn thực hiện tác nghiệp cho
khách hàng. Hệ thống Phone Banking (ngân hàng qua điện thoại cố định) chủ
yếu phục vụ cho hoạt động bán lẻ, số lượng khách hàng tham gia và lượng giao
dịch nhiều nhưng giá trị giao dịch thường là nhỏ. Với quy trình Phone Banking


6

khách hàng có thể ngồi ở nhà hay cơ quan dùng điện thoại để gọi tới số quy
định của ngân hàng, thông qua số điện thoại này hệ thống Phone Banking của
ngân hàng sẽ tự động hướng dẫn và cung cấp hàng loạt thông tin về sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng như thông tin về tỷ giá, lãi suất, giá chứng khoản, các sản
phẩm mới của ngân hàng, tin nhắn chúc mừng sinh nhật v.v… Ngoài ra, với
mật khẩu được cấp, khách hàng có thể truy cập vào hệ thống để biết được các
thơng tin về tài khoản của mình như số dư hiện thời, các giao dịch gần nhất.
Tiếp theo nghiệp vụ Phone Banking hiện có nhiều ngân hàng đưa ra
nghiệp vụ Mobile Banking (ngân hàng qua điện thoại di động), các tiện ích của
hai hình thức này là giống nhau tuy nhiên Mobile Banking tạo điều kiện cho
khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng ở mọi lúc, mọi nơi. Với quy trình

Mobile Banking khách hàng cũng nhận được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bằng cách gửi tin nhắn đến hệ thống Mobile Banking của ngân hàng để nhận
thông tin phản hồi bằng tin nhắn. Ngoài ra, hệ thống này cũng cho phép khách
hàng tự động nhận được các tin nhắn thông báo các giao dịch phát sinh trên tài
khoản của mình.
Tuy nhiên, khơng chỉ dừng lại ở chức năng truy nhập thông tin, thông
qua Mobile Banking khách hàng cịn có thể thực hiện thêm chức năng thanh
tốn giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Khách hàng có thể sử dụng Mobile
Banking để nạp tiền vào điện thoại, mua thẻ game, nạp tiền vào tài khoản điện
tử để thanh tốn hóa đơn.
Home Banking
Với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, các ngân hàng hiện đại đã
cung cấp những dịch vụ cho khách hàng có nhu cầu giao dịch lớn mà khơng cần
thiết phải đến giao dịch trực tiếp tại quầy giao dịch. Về bản chất, Home
Banking chủ yếu dùng để phục vụ giao dịch của cá nhân với ngân hàng ngay tại
gia đình. Tuy nhiên với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, với giá trị giao dịch
khơng lớn cũng có thể sử dụng dịch vụ Home Banking.


7

Home Banking là một sản phẩm ngân hàng điện tử có tính bảo mật cao
nhờ hoạt động trên mạng thơng tin liên lạc cục bộ (intranet) giữa ngân hàng và
khách hàng. Để sử dụng dịch vụ này khách hàng cần một máy tính và moderm
để kết nối vào mạng của ngân hàng qua số điện thoại và mã số truy cập do ngân
hàng cấp, đồng thời khách hàng cần có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng triển
khai dịch vụ. Sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được cấp hai loại
user có mã số truy cập và mật khẩu riêng được phân quyền khởi tạo giao dịch
và phê duyệt giao dịch trên chương trình Home Banking. Sau đó khách hàng có
thể tiến hành các giao dịch tại nhà hoặc nơi làm việc, thông qua Home banking

khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thanh tốn như chuyển tiền, thanh
tốn hóa đơn, vấn tin thơng tin về tài khoản và các thông tin về tỷ giá, lãi suất
và các thông tin về dịch vụ mới của ngân hàng.
Internet Banking
Tương tự như Home Banking, Internet Banking là loại hình phục vụ hỗ
trợ khách hàng giao dịch với ngân hàng mà không cần đến giao dịch tại quầy
giao dịch. Để sử dụng dịch vụ, khách hàng cần đăng ký với ngân hàng nơi mở
tài khoản tiền gửi để được cấp user và mật khẩu truy nhập vào hệ thống
Internet Banking của ngân hàng đó. Khách hàng chỉ cần sử dụng máy vi tính
hoặc thiết bị điện tử (điện thoại di động) có thể kết nối Internet là có thể giao
dịch với ngân hàng thông qua việc truy nhập vào trang chủ của ngân hàng đó.
Với dịch vụ Internet Banking, ngồi chức năng vấn tin thơng tin tài
khoản, khách hàng cịn có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến khác như mua bảo
hiểm, đầu tư chứng khoán, thanh tốn hóa đơn, chuyển tiền, v.v…
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động ngân hàng điện tử
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Xét về mặt tích cực, hoạt động ngân hàng điện tử đem lại cho khách
hàng rất nhiều tiện ích giúp khách hàng có thể nắm bắt được thơng tin và cách
thức giao dịch với ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.


8

Thứ nhất, hoạt động ngân hàng điện tử giúp khách hàng kiểm sốt và sử
dụng nguồn tài chính của mình mọi nơi mọi lúc. Với tiện ích như vậy, khách
hàng có thể quản lý và sử dụng một cách hiệu quả và dễ dàng nguồn vốn của
mình, giảm thiểu các chi phí giao dịch thơng qua việc đến giao dịch trực tiếp
tại ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động ngân hàng điện tử được thực hiện chủ yếu là tự động
và thông qua các thiết bị điện tử do vậy sẽ mang lại cho khách hàng sự phục vụ

nhanh chóng và chính xác hơn hẳn khi giao dịch với nhân viên ngân hàng tại
quầy giao dịch vì giảm thiểu được thời gian lập chứng từ giao dịch.
Thứ ba, phí giao dịch thơng qua hoạt động ngân hàng điện tử là thấp so
với các phương thức giao dịch khác. Do được xử lý tự động thơng qua hệ thống
máy móc thiết bị nên giảm thiểu được các chi phí quản lý của ngân hàng đồng
thời để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ mới nên các ngân hàng
có xu hướng miễn, giảm phí cho khách hàng.
Tuy nhiên, xét trên phương diện khách hàng, hoạt động ngân hàng điện
tử vẫn còn những hạn chế như sau:
Thứ nhất, để sử dụng một cách có hiệu quả các dịch vụ cần có những
thiết bị hỗ trợ trong giao dịch và thành thạo trong việc sử dụng các chương
trình giao dịch. Đây là vấn đề không dễ dàng đối với những khách hàng mới và
những khách hàng ít tiếp xúc với những chương trình giao dịch thông qua thiết
bị điện tử.
Thứ hai, hoạt động giao dịch thông qua hoạt động ngân hàng điện tử
không thể cung cấp đầy đủ và nhanh chóng thơng tin mà khách hàng cần biết
như giao dịch trực tiếp với cán bộ chuyên trách của ngân hàng.
Thứ ba, vấn đề xử lý sai sót và tra sốt trong hoạt động ngân hàng điện
tử có một độ trễ nhất định và có thể rất khó khăn vì việc xác minh giao dịch của
khách hàng là không dễ dàng và thường là những giao dịch này không thông
qua việc kiểm tra kiểm soát giao dịch của cán bộ chuyên trách của ngân hàng
và đặc biệt là các giao dịch thông qua hệ thống ATM.


9

1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Hoạt động ngân hàng điện tử là một kênh phân phối quan trọng đối với
các sản phẩm và dịch vụ tài chính đồng thời cũng là một giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Lợi ích mà hoạt động này mang lại cho

các ngân hàng khi triển khai là không thể phủ nhận được.
Thứ nhất, hệ thống Core- Banking hỗ trợ hoạt động quản trị của các ngân
hàng tốt hơn nhờ hệ thống thông tin được cập nhật tức thời vào bất cứ thời
điểm nào. Nó cịn giúp các ngân hàng mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử
hiện đại (E- Banking) được tích hợp bằng các chức năng trong hệ thống. Hệ
thống này còn cho phép các ngân hàng tổ chức lao động hợp lý, hiệu quả tách
biệt chức năng giao dịch với khách hàng và chức năng kiểm soát và quản trị
ngân hàng ,đồng thời gắn kết chặt chẽ các nghiệp vụ với nhau nhờ có hệ thống
thơng tin xây dựng trên cùng một chuẩn mực. Đồng thời hoạt động ngân hàng
điện tử cũng giúp các ngân hàng tiết kiệm được chi phí quản lý so với hoạt
động giao dịch ngân hàng theo kiểu truyền thống.
Thứ hai, với mô hình ngân hàng hiện đại là kinh doanh đa năng thì yêu
cầu cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng cũng như kinh doanh
trong nhiều lĩnh vực là rất cao. Thông qua hoạt động ngân hàng điện tử các
ngân hàng có thể cung cấp những dịch vụ bán chéo sản phẩm, theo đó các ngân
hàng có thể liên kết hoặc thành lập những công ty bảo hiểm, cơng ty chứng
khốn, cơng ty tài chính, cơng ty th mua tài chính nhằm đáp ứng những nhu
cầu đa dạng của khách hàng về các loại hình dịch vụ.
Thứ ba, hoạt động ngân hàng điện tử tạo nên sự hiện đại, tiện lợi và khác
biệt của sản phẩm dịch vụ so với những hoạt động giao dịch theo kiểu truyền
thống, do đó nâng cao vị thế và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Đây
chính là một kênh quảng bá sản phẩm dịch vụ cũng như thương hiệu của ngân
hàng.
Thứ tư, do phần lớn giao dịch thông qua hoạt động ngân hàng điện tử là
thông qua hệ thống điện tử nên các giao dịch được xử lý tập trung và tự động,


10

do vậy ngân hàng có thể xử lý được số lượng giao dịch lớn một cách nhanh

chóng và chính xác. Điều này là không thể thực hiện khi thực hiện giao dịch
theo kiểu trực tiếp thông qua chứng từ giao dịch tại quầy giao dịch.
Bên cạnh những lợi ích mang lại thì cũng có nhiều hạn chế mà các ngân
hàng cũng gặp phải khi triển khai hoạt động ngân hàng điện tử như:
Thứ nhất, để xây dựng hệ thống giao dịch điện tử đòi hỏi ngân hàng phải
đầu tư một lượng vốn ban đầu khá lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, trang bị máy móc thiết bị làm việc, xây dựng và phát triển phần mềm,
đào tạo nguồn nhân lực, thêm vào đó là các chi phí bảo trì, phát triển hệ thống.
Đây là một trong những khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hiện đại
hóa hoạt động ngân hàng và q trình phát triển các hoạt động ngân hàng điện
tử.
Thứ hai, là vấn đề an tồn, bảo mật thơng tin, nguồn dữ liệu là vấn đề
cực kỳ quan trọng. Rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng điện tử là vấn đề
an ninh, an toàn trước các vấn đề giả mạo, lừa đảo trong thanh tốn cũng như
trước sự tấn cơng vào hệ thống thông tin nội bộ của các ngân hàng. Vấn đề này
phụ thuộc rất lớn vào các giải pháp cơng nghệ, sự an tồn của các chương trình
phần mềm giao dịch cũng như các thiết bị kỹ thuật về bảo mật, mã hóa đường
truyền thơng tin.
Thứ ba, để phát triển hoạt động ngân hàng điện tử đòi hỏi cơ sở hạ tầng
truyền thông hiện đại, đáp ứng được những yêu cầu về hệ thống thông tin và
truyền dữ liệu của các ngân hàng. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực của cả một quốc
gia chứ khơng riêng gì một ngân hàng nào.
Thứ tư, để hoạt động ngân hàng điện tử thực sự mang lại hiệu quả cho
mỗi ngân hàng địi hỏi trình độ hiểu biết và sự thành thạo của khách hàng trong
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ phát triển kinh tế cũng như trình độ dân trí trên địa bàn của các ngân
hàng và cơng tác tiếp cận, tiếp thị hướng dẫn cũng như marketing sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tới khách hàng.



11

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng điện tử với những sản phẩm dịch vụ tiên tiến hiện
đại sẽ tạo nên một nền kinh tế hiện đại sử dụng cơng nghệ cao và góp phần tạo
nên một thị trường tài chính năng động. Hoạt động ngân hàng điện tử giúp cho
các ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung tâm thanh tốn cho nền kinh tế
nhờ đó các nguồn vốn trở nên linh hoạt hơn và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội.
Hoạt động ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy các hoạt động ngoại
thương, du lịch nhờ các dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán liên ngân hàng
với các ngân hàng nước ngồi thơng qua hệ thống giao dịch điện tử hiện đại.
Hoạt động ngân hàng điện tử với phương thức giao dịch không dùng tiền
mặt góp phần đa dạng hóa cách thức thanh tốn đồng thời giảm thiểu lượng tiền
mặt trong lưu thông, do vậy giảm bớt chi phí in ấn, phát hành tiền mặt. Hoạt
động ngân hàng điện tử tạo điều kiện cho ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ điều hòa lưu thơng tiền tệ, kiểm sốt được các giao dịch thanh
tốn và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ.
Ngoài ra, với hoạt động ngân hàng điện tử cũng góp phần giúp các cơ
quan quản lý Nhà nước dễ dàng thực thi các chính sách thuế thơng qua việc
kiểm sốt các giao dịch thanh tốn hóa đơn cũng như các khoản thu nhập qua
tài khoản của các cá nhân, tổ chức.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.2.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại cũng là một loại hình doanh nghiệp, trên góc độ
này có thể nghiên cứu phát triển hoạt động của ngân hàng điện tử đó là sự gia
tăng về số lượng sản phẩm ngân hàng điện tử và nâng cao chất lượng hoạt động
của ngân hàng điện tử với mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại như một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ.



12

- Phát triển về số lượng đó là sự gia tăng của các sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng điện tử mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng.
- Phát triển về chất lượng đó là sự khơng ngừng gia tăng tiện ích, tính an
tốn, tính nhanh chóng hay kịp thời cho khách hàng và mang lại hiệu quả tối ưu
cho ngân hàng.
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm về hiệu quả, có thể xem một số định
nghĩa khác nhau về hiệu quả:
Theo Peter S.Rose, về bản chất ngân hàng thương mại cũng là một tập
đoàn kinh doanh được tổ chức vì mục đích tối đa hố lợi nhuận với mức rủi ro
có thể chấp nhận được. Các ngân hàng cần kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng
lợi nhuận với thu nhập cao giúp bảo toàn vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn
và tăng trưởng trong tương lai của các ngân hàng thương mại .
Bất kỳ một hoạt động nào cũng địi hỏi chi phí và thường đạt được một
số kết quả nhất định. Mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được
gọi là hiệu quả. Như vậy, hiệu quả có nội dung rất rộng và được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau: góc độ kinh tế, góc độ xã hội. Xét về kinh tế: Hiệu quả
kinh tế là hiệu quả được xem xét trên khía cạnh kinh tế của vấn đề, phản ánh
mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích
đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu
mà chủ thể đặt ra.
Xuất phát từ vai trò, cơ chế hoạt động của ngân hàng thương mại liên
quan đến việc thông qua đánh giá hiệu quả bằng hệ thống chỉ tiêu (định tính,
định lượng) về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cần
xem xét một cách toàn diện như sau:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cao hay thấp
thể hiện ở chỗ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để góp phần thực hiện các

chỉ tiêu kinh tế, xã hội thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
Tiếp đến, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại còn
thể hiện trực tiếp mang lại hiệu quả cho ngân hàng: Làm lợi cho ngân hàng,


13

một trong các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu hoặc tất cả: Lợi nhuận, số lượng
khách hàng, tăng thị phần...Giữa hai nhận thức này có quan hệ chặt chẽ, bổ
sung cho nhau và không thể tách rời nhau.
Như vậy, trước hết, hiệu quả kinh doanh đối với ngân hàng thương mại
mà không gắn liền với sự tăng trưởng kinh tế thì hiệu quả đó sẽ là hiệu quả cục
bộ. Do đó, trong bất kỳ trường hợp nào, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cũng phải góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phù hợp với
định hướng, mục tiêu của Nhà nước. Hiệu quả kinh doanh ngân hàng thương
mại phải được xác định cả về định lượng và định tính.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với ngân hàng thương
mại còn phải đảm bảo thực hiện mục tiêu của các nguồn vốn.
Thứ ba, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đối với ngân hàng thương
mại cịn phải thực hiện có hiệu quả các cơ chế và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
Quan niệm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể
xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Từ những phân tích trên, rút ra
nhận thức về hiệu quả hoạt động ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại:
Hiệu quả hoạt động ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại là phần
đóng góp của hoạt động ngân hàng điện tử vào hiệu quả chung trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ điều kiện thời gian và nguồn số liệu có hạn, luận văn chỉ
xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng điện tử của ngân hàng thương
mại vì mục tiêu là tối đa hố lợi nhuận. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

kinh tế là doanh thu từ hoạt động ngân hàng điện tử và tỷ suất lợi nhuận thu
được từ các hoạt động ngân hàng điện tử của ngân hàng trên tổng doanh thu các
hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ khác.
Ngồi ra luận văn cịn xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động ngân
hàng điện tử thông qua một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung trong hoạt
động của ngân hàng thương mại do chưa thể bóc tách một cách tuyệt đối hiệu


×