Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của các nguồn thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN QUANG TRUNG

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NGUỒN THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN QUANG TRUNG

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NGUỒN THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Tuyết Trinh

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Luận văn đã trình bày và hệ thống chi tiết về cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên
cứu nhằm xác định mức độ tác động của các nguồn thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh
doanh của các NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu đã tiến hành hồi quy bộ dữ liệu bảng
của 29 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018 dưới sự hỗ trợ đắc lực của các phần
mềm kinh tế lượng STATA.
Nghiên cứu đã xây dựng hai mơ hình ước lượng bao gồm: (i) Mơ hình cơ bản với
hai biến phụ thuộc là ROE và ROA đại diện cho hiệu quả kinh doanh của các NHTM
cùng với biến độc lập là tỷ lệ các nguồn thu nhập ngoài lãi trong cơ cấu thu nhập của các
NHTM và 6 biến độc lập khác đóng vai trị là các biến kiểm sốt trong mơ hình; (ii) Mơ
hình có xem xét ảnh hưởng của yếu tố sở hữu vốn đến mức độ tác động của từng nguồn
thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM dựa trên sự phát triển mơ
hình cơ bản.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ, kinh doanh,
đầu tư và các hoạt động ngồi lãi khác có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh
ngân hàng. Đồng thời kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm cho thấy nhóm
ngân hàng có sở hữu vốn nước ngồi có mức độ tác động của tỷ lệ thu nhập từ hoạt động
kinh doanh và đầu tư đến hiệu quả kinh doanh mạnh hơn nhóm ngân hàng sở hữu vốn
nhà nước và NHTM tư nhân.
Dựa trên kết quả hồi quy mơ hình nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các phân tích, nhận
định và giải thích mơ hình dựa trên các ý nghĩa kinh tế của nó, đồng thời trình bày một
số đề xuất và gợi ý chính sách đối phù hợp đối với NHNN và đối với từng nhóm NHTM
tại Việt Nam nhằm thúc đẩy gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.


i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: ĐỒN QUANG TRUNG, Học viên lớp cao học CH19B1, niên khoá
2017-2019 tại trường ĐH Ngân hàng TP. HCM. Mã học viên: 020119170146.
Tôi xin cam đoan: “Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.”
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Ký tên

Đoàn Quang Trung

ii


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS. Phạm Thị Tuyết Trinh
là người đã hướng dẫn khoa học, cô đã trực tiếp dẫn dắt, dành nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn tận tình, đồng thời cho tơi những chia sẻ, góp ý vơ cùng q giá để tơi có thể
hồn thành luận văn cao học.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo đã dành thời gian để truyền
đạt những tri thức vô cùng quý giá trong thời gian 2 năm gắn bó với lớp CH19B1.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp là những người
đã luôn giúp đỡ, đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Trân trọng!

Đoàn Quang Trung

iii


MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................ii
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 6

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 6

1.2.

Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 7

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 7

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 8

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 8

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 8

1.5.

Tổng quan về phương pháp nghiên cứu ............................................................. 8

1.6.

Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 9

CHƯƠNG 2.
2.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 11

Các khái niệm cơ bản về NHTM ...................................................................... 11

2.1.1.

Khái niệm NHTM ...................................................................................... 11


2.1.2.

Phân loại các NHTM theo hình thức sở hữu ............................................. 11

2.1.3.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM............................................................... 12

2.1.4.

Các nguồn thu nhập của NHTM ................................................................ 13

2.2.

Ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của NHTM ........ 14

2.3.

Các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM................. 16

2.3.1.

Nhóm các yếu tố bên trong ngân hàng ...................................................... 16

2.3.2.

Nhóm các yếu tố bên ngồi ngân hàng ...................................................... 17

2.4.


Các cơng trình nghiên cứu trước ...................................................................... 18

2.4.1.

Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 18

2.4.2.

Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................................... 20
1


2.5.

Kết luận chương 2 ............................................................................................ 22

CHƯƠNG 3.
3.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................... 23

Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................... 23

3.1.1.

Mơ hình cơ bản .......................................................................................... 23

3.1.2.

Mơ hình có xem xét ảnh hưởng của yếu tố sở hữu vốn ............................. 27


3.2.

Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 29

3.3.

Phương pháp ước lượng ................................................................................... 31

3.4.

Kết luận chương 3 ............................................................................................ 33

CHƯƠNG 4.
4.1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. .............................. 34

Thống kê mô tả các biến và ma trận hệ số tương quan .................................... 34

4.1.1.

Thống kê mô tả các biến trong mơ hình .................................................... 34

4.1.1.1. Biến đo lường hiệu quả hoạt động ...................................................... 34
4.1.1.2. Các nguồn thu nhập ngoài lãi .............................................................. 35
4.1.1.3. Các yếu tố khác ................................................................................... 37
4.1.2.
4.2.


Phân tích tương quan ................................................................................. 39

Mơ hình cơ bản ................................................................................................. 40

4.2.1.

Kết quả lựa chọn mơ hình .......................................................................... 40

4.2.2.

Kết quả hồi quy mơ hình cơ bản ................................................................ 42

4.3.

Mơ hình có xem xét ảnh hưởng của yếu tố sở hữu vốn ................................... 44

4.3.1.

Kết quả lựa chọn mơ hình .......................................................................... 44

4.3.2.

Kết quả hồi quy mơ hình có xem xét ảnh hưởng của yếu tố sở hữu vốn .. 46

4.4.

Thảo luận kết quả ............................................................................................. 48

4.4.1.


Phân tích kết quả nghiên cứu ..................................................................... 48

4.4.2.

Tác động của thu nhập từ hoạt động dịch vụ đến hiệu quả kinh doanh .... 52

4.4.3. Tác động của thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh đến hiệu quả kinh
doanh 53
4.4.4.
4.5.

Tác động của thu nhập từ các hoạt động khác đến hiệu quả kinh doanh .. 54

Kết luận chương 4 ............................................................................................ 55

CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH. ......................................... 56

5.1.

Kết luận............................................................................................................. 56

5.2.

Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao HQKD của NHTM tại Việt Nam ..... 56

5.2.1.

Một số gợi ý chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động tạo TNNL .................. 56

2


5.2.2.
5.3.

Một số gợi ý chính sách liên quan đến các yếu tố tác động khác .............. 58

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 62
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 65

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung diễn giải

1

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

2


TCTD

Tổ chức tín dụng

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

6

TNNL

Thu nhập ngoài lãi

7


ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

8

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

10

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

11

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

12


FEM

Fixed Effects Model (Mơ hình tác động cố định)

13

REM

Random Effects Model (Mơ hình tác động ngẫu nhiên)

14

Pooled

Pooled Ordinary Least Squares (Phương pháp ước lượng bình

OLS

phương tối thiểu thơng thường)

GLS

General Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất tổng

15

quát)

4



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại các nguồn TNNL tại NHTM ......................................................... 14
Bảng 3.1. Các biến độc lập sử dụng trong mơ hình ....................................................... 23
Bảng 3.2. Giả thuyết nghiên cứu mơ hình cơ bản .......................................................... 26
Bảng 3.3. Hệ số hồi quy riêng của các nhóm NHTM .................................................... 28
Bảng 3.4. Giả thuyết nghiên cứu bổ sung đối với mơ hình có xem xét ảnh hưởng của yếu
tố sở hữu vốn .................................................................................................................. 28
Bảng 3.5. Danh sách các Ngân hàng được lựa chọn đưa vào nghiên cứu ..................... 30
Bảng 4.1. Thống kê mô tả chi tiết các biến trong mơ hình nghiên cứu ......................... 34
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan .............................................................................. 39
Bảng 4.3. Hệ số phóng đại phương sai VIF ................................................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mơ hình cơ bản theo FEM, REM ........................................ 41
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mơ hình cơ bản theo GLS ................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mơ hình có xem xét ảnh hưởng của yếu tố sở hữu vốn theo
FEM, REM. .................................................................................................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mơ hình có xem xét ảnh hưởng của yếu tố sở hữu vốn theo
GLS ................................................................................................................................ 46
Bảng 4.8. Kết quả hệ số hồi quy riêng của từng nhóm ngân hàng ................................ 48

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biến động của ROE và ROA giai đoạn 2012-2018 ....................................... 35
Hình 4.2. Cơ cấu thu nhập của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018 ............ 36
Hình 4.3. Biến động của các yếu tố khác giai đoạn 2012-2018..................................... 37
Hình 4.4. Diễn biến ROE, ROA và các nguồn thu nhập ngoài lãi các NHTM ............. 50
Hình 4.5. Diễn biến ROE, ROA và các nguồn thu nhập ngồi lãi các NHTM ............. 51
Hình 4.6. Diễn biến ROE, ROA và các nguồn thu nhập ngoài lãi các NHTM ............. 51

5



CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thị trường tài chính cịn diễn biến phức tạp sau khủng hoảng kinh
tế - tài chính thế giới 2008 -2010, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang
đứng trước những thách thức và cơ hội rất lớn. Sự đổi mới hướng đầu tư của các NHTM
để phù hợp với tình hình kinh tế cụ thể và gia tăng nguồn thu của mình là bước đi cần
thiết và quan trọng. Phát triển dịch vụ phi tín dụng là một lựa chọn thông minh trong bối
cảnh hoạt động tín dụng có q nhiều rủi ro, nguồn thu từ tín dụng cịn rất bấp bên. Tuy
nhiên, thực tế để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng cũng khơng đơn giản.
Ngày 01/03/2012, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 254/QĐ-TTg V/v
Phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015, theo đó Từng bước
chuyển dịch mơ hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào
hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng. Cho thấy rằng,
chúng ta đã nhận thức được vai trò của dịch vụ phi tín dụng trong việc mang lại nguồn
thu ổn định, an toàn hơn cho các ngân hàng thương mại. Đồng thời, sự phát triển dịch
vụ phi tín dụng có vai trị rất quan trọng, quyết định sự tồn tại của một ngân hàng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Song cho đến nay, mảng dịch vụ phi tín dụng tại các ngân cịn đơn điệu về hình
thức, chất lượng chưa cao, quy mơ dịch vụ nhỏ, sức cạnh tranh cịn hạn chế; việc xây
dựng chiến lược rõ ràng cho phát triển dịch vụ phi tín dụng chưa được chú trọng, mà
thường lồng ghép vào chiến lược phát triển chung của ngân hàng; Trình độ cơng nghệ
và nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển các dịch vụ phi tín dụng ứng dụng công
nghệ cao như: giao dịch các công cụ phái sinh, ngân hàng điện tử, ủy thác... còn chưa
được phát huy tối đa để đem lại hiệu quả tương xứng với năng lực và lợi thế; bên cạnh
đó thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam cũng là một trở ngại lớn trong việc
phát triển mạng lưới thẻ nói riêng và dịch vụ phi tín dụng nói chung của ngân hàng. Kết
quả là nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng của các ngân hàng trong những năm gần đây
dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn khiêm tốn. Vậy giải pháp nào để pháp triển dịch vụ

phi tín dụng thực sự hiệu quả cho các NHTM Việt Nam, đặc biệt là các NHTMCP ngoài
quốc doanh?

6


Khi phát triển các hoạt động tạo TNNL như kinh doanh, đầu tư, các hoạt động dịch
vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, ... thì NHTM sẽ sử dụng triệt để,
có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ của mỗi ngân hàng. Do vậy, giảm
chi phí quản lý, chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Mở rộng các
hoạt động ngồi lãi cịn giúp ngân hàng phân tán và giảm rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín
dụng. Tỷ lệ TNNL càng lớn thể hiện mức độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ khác
ngồi tín dụng cũng như hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ này. Nó cũng đồng nghĩa
với việc phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh giữa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng (Hoàng Ngọc Tiến và Võ Thị Hiền 2010).
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của TNNL đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Theo Klein và Saidenberg (1997), việc kết hợp các dịch
vụ ngân hàng sẽ tạo ra thu nhập ổn định, tối ưu hóa chi phí quản lý và đóng góp vào lợi
nhuận ngân hàng; các ngân hàng với hoạt động kinh doanh phi lãi làm giảm sự biến động
của lợi nhuận Chiorazzo và ctg (2008). Đối với các NHTM Việt Nam, kết quả nghiên
cứu của Lê Long Hậu, Phạm Xuân Quỳnh (2016) và Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị
Thùy Trang (2018) đều cho thấy đa dạng hóa thu nhập, tăng tỷ lệ thu nhập thuần ngồi
lãi là có lợi cho các NHTM Việt Nam vì giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào cho thấy tác
động cụ thể của từng nguồn TNNL đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời có xem xét đến
yếu tố hình thức sở hữu vốn của các NHTM tại Việt Nam. Dựa trên nền tảng các nghiên
cứu trước tại Việt Nam, tác giải đã lựa chọn đề tài “Tác động của các nguồn thu nhập
ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” để
nghiên cứu nhằm tiếp tục phân tích mức độ tác động trực tiếp các nguồn TNNL đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam, đồng thời có xem xét đến yếu tố sở hữu vốn

của các NHTM.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn hướng đến giải quyết mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số gợi ý chính
sách đối với hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM Việt Nam nhằm gia tăng hiệu
quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.

7


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận văn hướng đến giải quyết các mục
tiêu cụ thể:
- Đo lường mức độ tác động của từng nguồn TNNL đến hiệu quả kinh doanh của
các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2018. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm
NHTM có hình thức sở hữu khác nhau.
- Đề xuất một số gợi ý chính sách đối với hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại các
NHTM Việt Nam nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam trong
thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn hướng đến giải quyết các câu
hỏi:
- Mức độ tác động của từng nguồn TNNL đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM
tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2018? Có sự khác biệt về mức độ tác động giữa các nhóm
NHTM có hình thức sở hữu khác nhau hay khơng?
- Trong thời gian tới, cần có những thay đổi chính sách, định hướng như thế nào
đối với hoạt động dịch vụ phi tín dụng để gia tăng hiệu quả kinh doanh của các NHTM
Việt Nam?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ tác động của từng nguồn TNNL và các yếu tố

khác đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện dựa trên số liệu của 29 NHTM tại
Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2018, đây là giai đoạn kể từ sau khi Quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 V/v Phê duyệt Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai
đoạn 2011-2015 có hiệu lực đến nay.
1.5. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích dữ liệu bảng
thu thập được để tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Từ kết quả
phân tích dữ liệu thu được, lý giải và đưa ra những kiến nghị phù hợp với thực trạng tại

8


Việt Nam. Mơ hình hồi quy dữ liệu bảng được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm
kinh tế lượng STATA.
Do đặc điểm của bộ dữ liệu bảng (Panel Data) bao gồm các quan sát chéo và quan
sát theo thời gian nên tác giả sử dụng lần lượt các phương pháp Pooled-OLS (hồi quy
kết hợp tất cả các quan sát); FEM (kết hợp giữa OLS và biến giả) với tung độ góc biến
đổi theo từng đơn vị chéo; và phương pháp REM với giả đinh sự khác biệt về các điêu
kiện đặc thù của các đơn vị chéo đều chứa đựng trong phần sai số ngẫu nhiên. Sau đó sẽ
dùng các kiểm định để lựa chọn mơ hình phù hợp nhất với bộ dữ liệu nghiên cứu dùng
để làm kết quả nghiên cứu cuối cùng.
Trong quá trình hồi quy dữ liệu dạng bảng với số cá thể quan sát lớn trong chuỗi
thời gian ngắn thường phát sinh hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan
và rất khó khắc phục, khi đó các ước lượng Pooled OLS hay FEM và REM khơng cịn
hiệu quả. Để giải quyết vấn đề trên, theo Wooldridge (2002) có thể sử dụng phương pháp
bình phương nhỏ nhất tổng quát (General Least Square – GLS) để khắc phục hiện tường
phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan nhằm đảm bảo ước lượng thu
được vững và hiệu quả .
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu không cân đối (unbalance) để hồi quy và kiểm định

mơ hình, được thu thập từ báo cáo thường niên, BCTC của 29 NHTM tại Việt Nam trong
giai đoạn 2012 -2018. Dữ liệu được thu thập trên website của các NHTM, các dữ liệu
công bố của các NHTM tại các website của các công ty chứng khoán, Ngân hàng Nhà
nước và các chỉ số kinh tế vĩ mô thu thập từ Tổng cục thống kê Việt Nam. Trong đó, số
lượng năm quan sát của các Ngân hàng không bằng nhau do không thu thập được dữ liệu
những năm đó. Do số lượng các NHTM tại Việt Nam khá lớn, đồng thời do điều kiện
minh bạch thơng tin tại Việt Nam cịn khá hạn chế nên nhiều NHTM không công bố
BCTC hoặc công bố không đầy đủ, nghiên cứu tiến hành lấy mẫu dữ liệu gồm 29 NHTM
tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2018, trong đó gồm 4 ngân hàng lớn có vốn nhà nước
chi phối, 22 ngân hàng của tư nhân và 3 ngân hàng do nước ngồi chi phối điều hành.
1.6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về hiệu quả kinh doanh và sự tác
động của từng nguồn TNNL đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam trên

9


cơ sở nghiên cứu có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của các tác của cơng trình nghiên
cứu thực nghiệm đã thực hiện trước đây. Điểm mới và khác biệt của luận văn so với các
nghiên cứu trước ở Việt Nam là có xem xét đến mức độ tác động cụ thể của từng nguồn
TNNL đối với các nhóm NHTM có sở hữu vốn khác nhau đến hiệu quả kinh doanh của
các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đo lường được mức độ tác động
cụ thể của từng nguồn TNNL của các nhóm NHTM có sở hữu vốn khác nhau đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam, từ đó giúp các nhà quản trị ngân hàng đề ra
các chính sách, chiến lược đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại các nhóm NHTM Việt Nam.

10



CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm cơ bản về NHTM
2.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và trên thị trường tài chính nói riêng. Hoạt động của NHTM
đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, nhiều dịch vụ. Ngoài các hoạt động chính là nhận
tiền gửi và cho vay, các NHTM cịn cung cấp các dịch vụ thanh tốn và các dịch vụ khác
như chuyển tiền, bảo lãnh, uỷ thác đầu tư, kinh doanh bảo hiểm, ngân quỹ, … nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Theo luật các TCTD (2010): “Ngân hàng là loại hình TCTD có thể thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiệu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác xã.”; trong đó “NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
2.1.2. Phân loại các NHTM theo hình thức sở hữu
Tuỳ thuộc vào các căn cứ phân loại mà NHTM có các loại hình khác nhau. Nếu
căn cứ vào lĩnh vực hoạt động các NHTM được phân ra thành 3 loại bao gồm: Ngân
hàng chuyên doanh, Ngân hàng kinh doanh tổng hợp và Ngân hàng đa năng. Cịn căn cứ
vào hình thức sở hữu thì NHTM bao gồm: NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM
liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh NHTM nước ngồi. Trong đó,
Ngân hàng đa năng và Ngân hàng TMCP là xu hướng phát triển của các NHTM hiện
nay trên thế giới (Lê Thị Tuyết Hoa và ctg, 2017).
Theo Luật doanh nghiệp (2014), Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành
viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập
doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Vốn điều lệ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn
góp hay sở hữu cổ phần của thành viên, cổ đông trong công ty. Thông qua đó làm cơ sở
cho việc phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông trong cơng
ty. Các tổ chức, cá nhân có tỷ lệ vốn góp lớn thường sẽ tham gia vào q trình điều hành


11


của doanh nghiệp nhằm quản trị, định hướng hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát
triển doanh nghiệp và tối đa hố quyền, lợi ích của các thành viên, cổ đơng thông qua sự
gia tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Sở hữu nhà
nước đối với các ngành kinh tế chiến lược là điều kiện cần để bắt đầu bước nhảy phát
triển về tài chính, kinh tế, tăng trưởng, theo Flamini và ctg (2009) các ngân hàng cơng
có thể có những mục tiêu khác hơn là lợi nhuận hoặc giá trị tối đa hóa. Một dạng khác
thu hút nhiều sự chú ý trong các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là
nhà đầu tư nước ngoài, theo Flamini và ctg (2009) các nước đang phát triển, các ngân
hàng nước ngoài có thể có lợi thế về cơng nghệ và hiệu quả, nếu những lợi thế này bù
đắp những bất lợi về thông tin so với các ngân hàng trong nước, khả năng sinh lời có thể
cao hơn ở các ngân hàng nước ngồi, đặc biệt là nếu khơng hoạt động trong một mơi
trường cạnh tranh và có thể chuyển những lợi thế này thành lợi nhuận. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, tác giả muốn làm rõ vấn đề: Giữa các NHTM có hình thức sở hữu
khác nhau liệu có sự khác biệt giữa mức độ tác động của các nguồn thu nhập ngoài lãi
tác động đến hiệu quả kinh doanh?.
Do đó, nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã phân loại các NHTM
theo tiêu thức hình thức sở hữu vốn nắm quyền chi phối điều hành của các NHTM gồm
3 nhóm: (i) NHTM nhà nước là các NHTM có vốn sở hữu của nhà nước > 50% tại thời
điểm quan sát (Sau đây gọi là Nhóm 1); (ii) NHTM nước ngồi bao gồm các NHTM
100% vốn nước ngồi, NHTM liên doanh có vốn sở hữu nước ngoài chi phối hoạt động
của ngân hàng (Sau đây gọi là Nhóm 2); (iii) NHTM tư nhân bao gồm các NHTM có
vốn sở hữu tư nhân trong nước > 50% và có vốn sở hữu nhà nước < 50% (nếu có) tại
thời điểm quan sát (Sau đây gọi là Nhóm 3);
2.1.3. Hiệu quả kinh doanh của NHTM
Trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, hiệu quả kinh doanh được định nghĩa theo
nhiều quan điểm khác nhau. Theo Afonso và ctg (2006) thì “Hiệu quả là phép so sánh

giữa đầu vào và đầu ra hay giữa lợi nhuận và chi phí. Với cùng đầu vào cho trước, hoạt
động nào tạo ra đầu ra lớn hơn sẽ là hoạt động hiệu quả hơn”. Trong khi đó, theo Từ điển
Tốn kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt (Nguyễn Khắc Minh, 2004), hiệu quả
là “mức độ thành công mà các doanh nghiệp hoặc các ngân hàng đạt được trong việc
12


phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã
định trước”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả kinh doanh của NHTM có thể được đo lường
bởi các chỉ tiêu khả năng sinh lời của các NHTM.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng
được sử dụng hiện nay gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE). ROA là một thơng số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, chỉ ra
khả năng của ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng. Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân
hàng, thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
2.1.4. Các nguồn thu nhập của NHTM
Tổng thu nhập hoạt động của NHTM bao gồm 2 thành phần là Thu nhập từ lãi và
Thu nhập ngoài lãi.
Thu nhập lãi thuần (interest income) có từ hoạt động tín dụng truyền thống của các
NHTM dựa trên quan hệ vay mượn. Là phần lợi nhuận có được do chênh lệch từ lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi (Lê Thị Tuyết Hoa và ctg, 2017).
Thu nhập ngoài lãi là khoản thu nhập của NHTM được hình thành từ chênh lệch
giữa các khoản thu do cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác ngồi hoạt động tín dụng
(hay cịn gọi là dịch vụ phi tín dụng), thực hiện hoạt động kinh doanh, đầu tư; và chi phí
bỏ ra để thực hiện các sản phẩm dịch vụ cũng như các hoạt động kinh doanh, đầu tư. Tỷ
lệ TNNL càng lớn thể hiện mức độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ khác ngồi tín
dụng cũng như hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ này (Hoàng Ngọc Tiến và Võ Thị
Hiền 2010).
Các nguồn thu nhập ngồi lãi được trình bày bao gồm 6 khoản mục, trong đó ngồi

2 khoản mục: “Lãi/lỗ từ hoạt động dịch vụ”, “Lãi/lỗ từ hoạt động khác”, các khoản mục
cịn lại được hình thành do các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh và đầu tư các tài
sản tài chính của ngân hàng mang lại. Do đó, để đơn giản hóa mơ hình nghiên cứu, tác
giả đã nhóm các khoản mục thu nhập ngồi lãi thành 3 bộ phận cấu thành nên Thu nhập
ngoài lãi như sau:

13


Bảng 2.1. Phân loại các nguồn TNNL tại NHTM
STT
1

Các nguồn TNNL

Các khoản mục TNNL

Thu nhập thuần từ hoạt - Lãi/lỗ từ hoạt động dịch vụ
động dịch vụ

2

Thu nhập thuần từ hoạt - Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối
động kinh doanh, đầu tư

- Lãi/lỗ từ mua bán chứng khoán kinh doanh
- Lãi/lỗ từ mua bán chứng khoán đầu tư
- Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần

3


Thu nhập thuần từ hoạt - Lãi/lỗ từ hoạt động khác
động ngoài lãi khác
Nguồn Tổng hợp của nghiên cứu

2.2. Ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Luận văn nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh
doanh của NHTM thông qua sự tác động của tỷ lệ các nguồn TNNL trong cơ cấu thu
nhập của NHTM bao gồm Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ; Tỷ lệ thu nhập
thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư; Tỷ lệ thu nhập thuần từ các hoạt động ngoài lãi
khác.
Theo Hoàng Ngọc Tiến và Võ Thị Hiền (2010), tỷ lệ TNNL càng lớn thể hiện mức
độ đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ khác ngồi tín dụng cũng như hiệu quả của các sản
phẩm dịch vụ này, đồng nghĩa với việc phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh giữa
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, Chiorazzo và ctg (2008), Baele và ctg
(2007) cũng cho rằng gia tăng tỷ lệ các nguồn TNNL trong cơ cấu thu nhập của NHTM
sẽ làm gia tăng hiệu quả kinh doanh đối với các ngân hàng.
Sự gia tăng tỷ lệ các nguồn thu nhập ngoài lãi trên cơ sở giữ vững quy mô nguồn
thu nhập từ lãi thuần sẽ giúp các NHTM gia tăng quy mô thu nhập và lợi nhuận của ngân
hàng, qua đó gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, việc gia tăng quy
mô lợi nhuận dựa trên sự gia tăng các nguồn thu nhập ngoài lãi sẽ giúp các ngân hàng
giảm bớt sự phụ thuộc vào thu nhập lãi, do đó giảm thiểu sự biến động của lợi nhuận khi

14


xảy ra các rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng, làm suy giảm thu nhập từ lãi, qua đó
giúp cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định hơn.
Như đã phân tích ở mục 2.1.2, việc phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các
thành viên, cổ đông trong công ty sẽ dựa trên tỷ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần của

thành viên, cổ đông trong công ty. Các tổ chức, cá nhân có tỷ lệ vốn góp lớn thường sẽ
tham gia vào quá trình điều hành của doanh nghiệp nhằm quản trị, định hướng hoạt động
của doanh nghiệp nhằm phát triển doanh nghiệp và tối đa hoá quyền, lợi ích của các
thành viên, cổ đơng thơng qua gia tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Sở hữu nhà nước đối với các ngành kinh tế chiến lược là điều kiện cần để bắt đầu
bước nhảy phát triển về tài chính, kinh tế, tăng trưởng. Molyneux và Thornton (1992) đã
cung cấp bằng chứng xuyên quốc gia về mối tương quan dương giữa sở hữu nhà nước
và lợi nhuận ngân hàng dựa trên nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện tại 18 quốc gia
thuộc khu vực châu Âu trong giai đoạn 1986-1989. Ngược lại, Barth và ctg (2004) cho
thấy mối tương quan âm giữa sở hữu nhà nước (các ngân hàng có tỉ lệ sở hữu nhà nước
từ 50% trở lên) và hiệu quả ngân hàng, sở hữu của nhà nước liên quan đến các chính
sách hạn chế hoạt động của ngân hàng, giảm cạnh tranh, rào cản hội nhập tài chính quốc
tế như cấm vay nước ngoài và cản trở sự giám sát của khu vực tư.
Một dạng khác thu hút nhiều sự chú ý trong các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu của Choi và Hasan (2005) cung cấp
bằng chứng về tác động có lợi của sở hữu nước ngồi trong lĩnh vực ngân hàng của Hàn
Quốc, họ thấy có tương quan dương mạnh mẽ về mặt thống kê giữa tỷ lệ sở hữu nước
ngoài và hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Flamini và ctg (2009) cho rằng ở các nước
đang phát triển, các ngân hàng nước ngồi có thể có lợi thế về công nghệ và hiệu quả,
nếu những lợi thế này bù đắp những bất lợi về thông tin so với các ngân hàng trong nước,
khả năng sinh lời có thể cao hơn ở các ngân hàng nội địa, đặc biệt là nếu không hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh và có thể chuyển những lợi thế này thnh li
nhun. ng thi, Demirgỹỗ-Kunt v Huizinga (1999) v Claessens và ctg (2001) cho
rằng tác động của sở hữu nước ngoài sẽ khác nhau tùy theo mức độ phát triển kinh tế của
nước chủ nhà, các ngân hàng nước ngoài sẽ tốt hơn các ngân hàng trong nước ở các nước

15



đang phát triển, nhưng tụt hậu so với các ngân hàng trong nước ở các nước cơng nghiệp
hóa.
2.3. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
2.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong ngân hàng
Quy mơ ngân hàng: Quy mô ngân hàng được thể hiện qua Tổng tài sản của ngân
hàng, được đo lường dựa trên giá trị trung bình cộng quy mơ tổng tài sản của ngân hàng
tại thời điểm đầu năm và cuối năm tài chính. Các ngân hàng lớn có nhiều nguồn lực hơn
để đầu tư vào các tài sản có sinh lời và đầu tư nhiều hơn về mặt công nghệ và quản lý,
do đó hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng quản lý rủi ro và có các cơ hội khai thác
TNNL tốt hơn (DeYoung và Rice, 2004; Chiorazzo và ctg, 2008).
Tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản: Tốc độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản
là yếu tố đánh giá sự thay đổi quy mô của các NHTM, được đo tường bằng tỷ lệ quy mô
tài sản tăng thêm/sụt giảm trong kỳ trên quy mô tổng tài sản đầu kỳ. Các ngân hàng có
tốc độ tăng trưởng tổng tài sản cao sẽ huy động được các nguồn lực nhanh hơn, nắm bắt
kịp thời các cơ hội để đầu tư vào các tài sản có sinh lời có hiệu quả sinh lời cao, qua đó
tác động làm gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Dư nợ cho vay khách hàng: Hoạt động cho vay vốn là hoạt động truyền thống và
chủ yếu của các NHTM, và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản đại diện cho chiến lược
cho vay của các NHTM. Các ngân hàng có dư nợ cho vay lớn sẽ có nguồn thu dồi dào
từ thu nhập lãi, đồng thời có cơ hội bán chéo các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đối với
các khách hàng hiện hữu, góp phần cải thiện thu nhập của ngân hàng và gia tăng hiệu
quả kinh doanh. Tuy nhiên, đây cũng là con dao hai lưỡi khi sự gia tăng quy mô không
đồng bộ với gia tăng chất lượng tín dụng, chất lượng tín dụng sụt giảm sẽ làm giảm hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sơ hữu thường được xem như là tấm đệm chống sốc,
giúp các NHTM chống đỡ, vượt qua các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Các NHTM
có tỷ lệ VCSH cao thường được xem là an tồn và có lợi thế trong việc cung cấp đa dạng
nhiều loại dịch vụ tài chính hơn cho khách hàng đồng thời được phép cho vay nhiều hơn,
góp phần cải thiện thu nhập của ngân hàng và gia tăng hiệu quả kinh doanh.


16


Chi phí hoạt động của ngân hàng: Là khoản phải chi trong kỳ cho hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác. Các NHTM chi phí hoạt động cao sẽ tác động trực tiếp
làm sụt giảm lợi nhuận. Người ta thường dùng tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản
để đánh giá mức độ hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng nhỏ thì càng tốt vì khi đó cần ít chi phí hơn để duy trì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nói cách khác, ngân hàng tiết kiệm được nhiều chi phí hơn, từ đó ảnh hưởng
gián tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng phản thông qua tác động làm tăng lợi
nhuận do tiết kiệm được chi phí.
Tiền gửi của khách hàng: là nguồn huy động vốn chính của các NHTM. Các
NHTM gia tăng quy mơ tiền gửi khách hàng sẽ phải gia tăng chi phí do áp lực từ việc
trả lãi cho khách hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng được cho là nguồn
tài trợ ổn định và rẻ hơn so với các nguồn tài trợ khác do đó giúp các ngân hàng tiết kiệm
được chi phí sử dụng vốn so với các kênh tài trợ khác để đầu tư vào các tài sản có sinh
lời khác có mức lợi tức cao hơn. Từ đó, kỳ vọng kiếm được mức lợi nhuận cao hơn từ
hoạt động cho vay truyền thống và các hoạt động đầu tư, góp phần gia tăng hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM – Net Interest Margin): chỉ số dùng để xác định
chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí phải trả của NHTM. Các NHTM phải huy động
nguồn lực và sử dụng tài sản có để đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận,
tỷ lệ thu nhập lãi thuần cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành
công trong việc quản lý tài sản và các nguồn lực để gia tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngồi ngân hàng
Các nhân tố bên ngoài ngân hàng bao gồm các yếu tố như: Tăng trưởng kinh tế, Tỷ
lệ lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có mối quan hệ mật
thiết đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các NHTM sử dụng nguồn vốn huy động
từ tiết kiệm dân cư để phân phối sang khu vực đầu tư, sản xuất kinh doanh từ đó tạo

cơng ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra mạnh mẽ,
nhu cầu về vốn cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng như bảo lãnh, L/C, thanh toán

17


và các dịch vụ khác cũng gia tăng mạnh mẽ, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của hệ
thống NHTM, gia tăng lợi nhuận cho các NHTM từ thu nhập ngoài lãi cũng như thu
nhập từ lãi. Đồng thời, sự tăng trưởng kinh tế ổn định sẽ góp phần tạo ra một môi trường
kinh doanh thuận lợi và ổn định, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đưa ra một kế
hoạch đúng đắn để đẩy mạnh và gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ phạm phát: Lạm phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung của nền kinh
tế tăng và kéo dài trong một khoản thời gian nhất định, các chuyển động của lạm phát sẽ
gây hiệu ứng tác động tới lãi suất, thu nhập và đầu tư theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
tuỳ thuộc vào mức độ lạm phát và trạng thai của nền kinh tế (Lê Thị Tuyết Hoa và ctg,
2017). Với mức tăng lạm phát vừa phải sẽ có tác dụng mở rộng tín dụng, gia tăng đầu
tư, mở rộng và phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Lạm phát tác động đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng thơng qua gia tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, tuy
nhiên cũng giúp các ngân hàng gia tăng thu nhập từ lãi thơng qua mở rộng tín dụng, gia
tăng đầu tư.
2.4. Các cơng trình nghiên cứu trước
2.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu về tác động của thu nhập ngồi lãi và
đa dạng hố thu nhập đến khả năng sinh lời và rủi ro của ngân hàng tại nhiều quốc gia,
khu vực khác nhau, trong đó phải kể đến các nghiên cứu sau:
Kenvin Rogers (1998) đã sử dụng một thước đo tương đối rộng dành cho các nguồn
thu của ngân hàng bao gồm các hoạt động ngoại bảng và các dịch vụ tài chính khác ngồi
các khoản vay và tiền gửi trong nghiên cứu của ông. Bằng cách ước tính chi phí, doanh
thu và lợi nhuận biên, nghiên cứu xác định nguồn gốc của lãi lỗ. Kết quả cho thấy rằng

việc cung ứng kết hợp các sản phẩm truyền thống và phi truyền thống giúp tăng lợi nhuận
cận biên. Lợi nhuận liên quan đến việc cung ứng kết hợp các khoản vay với tiền gửi và
các sản phẩm phi truyền thống dường như được thúc đẩy bởi việc giảm chi phí và tăng
số lượng sản phẩm cung ứng, chứ không phải tăng giá.
DeYoung và Roland (2001) đã xây dựng một mơ hình để kiểm tra xem liệu sự thay
đổi trong việc cung ứng kết hợp sản phẩm có ảnh hưởng đến biến động thu nhập tại 472
ngân hàng thương mại Hoa Kỳ từ năm 1988 đến 1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng

18


thu nhập từ phí sẽ làm gia tăng sự biến động lợi nhuận, tuy nhiên sự gia tăng lợi nhuận
liên quan đến thu nhập từ phí bảo đảm bù đắp một phần cho sự gia tăng rủi ro, do đó
việc thay thế các hoạt động cho vay truyền thống bằng các hoạt động thu phí là xu hướng
đang diễn ra tại các NHTM và được đẩy mạnh bởi hiện đại hóa tài chính.
DeYoung và Rice (2004) cho thấy một số mối liên hệ thực nghiệm giữa thu nhập
ngoài lãi, chiến lược kinh doanh, điều kiện thị trường, thay đổi công nghệ và hiệu quả
tài chính giai đoạn 1989 – 2001. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc tăng thu nhập ngồi
lãi của các ngân hàng có liên quan đến sự cải thiện hoặc trở nên tồi tệ cho tình hình tài
chính của ngân hàng. Các ngân hàng lớn tại ra thu nhập ngoài lãi tương đối nhiều. Tác
giả cho rằng trong dài hạn, việc mở rộng các hoạt động dịch vụ đem lại thu nhập ngồi
lãi có thể bị bão hoà và các dịch vụ ngân hàng truyền thống vẫn là trung tâm hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Joon-Ho Hahm (2008) với nghiên cứu dữ liệu của 662 NHTM từ 29 quốc gia
OECD (Organization for Economic Co-operation and Development - Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng đến sự lựa chọn của các ngân
hàng về mức độ đa dạng hoá thu nhập ngồi lãi cho thấy các ngân hàng có xu hướng gia
tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cao hơn theo thời gian. Các ngân hàng có quy mơ tài sản
tương đối lớn, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) thấp, tỷ lệ cho vay bị suy giảm cao và
tỷ lệ chi phí/thu nhập cao có xu hướng gia tăng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cao hơn. Đối với

các yếu tố kinh tế vĩ mô, các ngân hàng ở các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,
môi trường lạm phát ổn định và thị trường chứng khốn phát triển tốt có xu hướng gia
tăng thu nhập ngoài lãi cao hơn. Thứ hai, nghiên cứu nghiên cứu tác động của việc mở
rộng thu nhập ngoài lãi đối với lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng, trong khi các tác động
tích cực đến lợi nhuận và an toàn vốn dường như trở nên yếu hơn khi xem xét các yếu
tố kinh tế vĩ mô và các vấn đề nội sinh, thì tác động bất lợi đối với sự thay đổi lợi nhuận
vẫn cịn mạnh mẽ. Nhìn chung, những phát hiện này cho thấy rằng việc mở rộng sang
thu nhập ngồi lãi có thể khơng tạo ra hiệu ứng đa dạng hóa thu nhập mong muốn và nó
khơng nhất thiết phải có sự thay đổi đối với các lợi nhuận rủi ro cao.
Chiorazzo và ctg (2008) đã sử dụng dữ liệu hàng năm từ các ngân hàng Ý, nghiên
cứu mối liên hệ giữa thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận. Nghiên cứu chỉ ra rằng đa dạng

19


hóa thu nhập làm tăng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro, đồng thời mối quan hệ này mạnh hơn
ở các ngân hàng lớn. Ngồi ra, nghiên cứu cịn cho thấy có những giới hạn lớn hơn đối
với sự gia tăng lợi nhuận đến từ đa dạng hóa thu nhập bởi các ngân hàng lớn. Các ngân
hàng nhỏ hơn chỉ có thể gia tăng thu nhập từ việc tăng thu nhập ngồi lãi khi tỷ lệ thu
nhập ngồi lãi cịn ít.
Gürbüz và ctg (2013), Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa các hoạt động tạo
thu nhập ngoài lãi và hiệu suất ngân hàng điều chỉnh rủi ro được điều tra bằng cách sử
dụng dữ liệu hàng năm của các NHTM tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2005 - 2011. Hệ
thống tổng quát Generalized Method of Moments (System-GMM) được sử dụng trong
nghiên cứu này với một bộ dữ liệu bảng của 26 ngân hàng. Kết quả thực nghiệm cho
thấy sự đa dạng hóa thu nhập làm tăng hiệu quả tài chính được điều chỉnh rủi ro của các
NHTM tại Thổ Nhĩ Kỳ.
2.4.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Cho đến thời diểm hiện nay, các vần đề nghiên cứu thu nhập ngoài lãi đã được
nghiên cứu ở hầu hết các quốc gia phát triển trên thế giới. Tại Việt Nam, vấn đề này còn

khá mới mẻ, chưa được tiếp cận nhiều, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành và ctg (2015) đã làm sáng tỏ tác động của đa
dạng hóa thu nhập đối với rủi ro của ngành ngân hàng Việt Nam. Bằng cách phân tích
một tập hợp dữ liệu gồm 32 ngân hàng thương mại trong nước trong giai đoạn từ 2005
đến 2012, nghiên cứu các ngân hàng có thu nhập ngồi lãi cao có rủi ro thấp hơn so với
những ngân hàng có thu nhập chủ yếu từ lãi. Xem xét hiệu ứng kích thước, kết quả cũng
chủ yếu là chính xác cho các ngân hàng lớn. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng nhỏ, tác
động của đa dạng hóa thu nhập khơng được xác nhận rõ ràng. Ngồi ra, bài báo điều tra
hai mẫu: ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết. Kết quả cũng chỉ ra những tác động tích
cực của việc đa dạng hóa đối với rủi ro ngân hàng của các danh mục này.
Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2016) đã sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 20062014, nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh
doanh của các NHTM Việt Nam. Kết quả ước lượng hồi quy dữ liệu bảng với các mơ
hình tác động cố định (Fixed effects) và tác động ngẫu nhiên (Random effects) cho thấy

20


×