Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.99 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHƯƠNG THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHƯƠNG THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN AN HÀ

Hà Nội, 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan là cơng trình nghiên cứu của tôi, các số liệu của luận
văn là trung thực, khách quan dựa trên kết quả khảo cứu thực tế và các tài liệu
đã được công bố.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2019
Tác giả

Phương Thu Huyền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ............................14
1.1. Các khái niệm....................................................................................................... 14
1.2. Xã và đặc điểm hoạt động của cấp xã................................................................... 22
1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. .25
1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức..................................................................................................................... 28
1.5. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp............................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH
XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................ 32
2.1. Khái quát về quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội............................................... 32
2.2. Thực trạng trình độ và năng lực công tác của cán bộ, công chức xã quận Thanh Xuân,


Thành phố Hà Nội....................................................................................................... 36
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội................................................... 45
Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ TỪ THỰC TIỄN
QUẬN THANH XUÂN.............................................................................................. 59
3.1. Căn cứ và định hướng........................................................................................... 59
3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã........................................................................................................................... 61
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................... 75
KẾT LUẬN................................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 81


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Biểu 2.1 Thu ngân sách của quận Thanh Xuân giai đoạn 2014-2018........................... 33
Bảng 2.1: Tổng hợp theo cơ cấu giới tính và độ tuổi.............................................................. 36
Bảng 2.2: Tổng hợp theo trình độ chun mơn nghiệp vụ................................................... 38
Bảng 2.3: Tổng hợp theo trình độ học vấn.................................................................................... 39
Bảng 2.4: Tổng hợp theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước..................40
Bảng 2.5: Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ...................................................... 42
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp năng lực cán bộ công chức xã...................................................... 43
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức..............................50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) là cấp cơ sở thuộc hệ
thống chính quyền bốn cấp của nhà nước ta, chính quyền cấp xã là cầu nối liền sự

quản lý, điều hành của nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đảm bảo cho các
chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước được thực hiện trong nhân dân; là
người giải quyết mọi nhu cầu của nhân dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế, đồng thời
duy trì trật tự, an tồn xã hội tại địa phương. Nếu chính quyền xã làm việc tốt, đưa
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống thực tế nhân
dân một cách hiệu quả sẽ tạo được niềm tin tưởng của nhân dân. Ngược lại, nếu
chính quyền xã làm việc khơng hiệu quả, cán bộ không thực hiện tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao sẽ dẫn đến những thái độ không đúng của nhân dân, làm mất
niềm tin của nhân dân đối với chính quyền, với chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Vì vậy, để thực hiện tốt được các vai trị của chính quyền cấp xã trong giai đoạn
hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ, công chức, vào năng lực, trình độ lý
luận chính trị, chun môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước của đội ngũ này.
Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung trong
đó có cán bộ, cơng chức cấp xã là vấn đề luôn được Đảng và nhà nước quan tâm. Quyết
định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra
mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng: trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành
và thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và cán bộ, cơng chức
cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức chun nghiệp, có phẩm chất tốt và
đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân.

Trước yêu cầu này, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ:
Một là, tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo trang bị đủ kiến thức
quy định theo tiêu chuẩn đổi với mỗi ngạch công chức và chức danh cán bộ.
Hai là, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh
đạo và bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo quản lý.

1



Ba là, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu
công việc theo vị trí cơng tác và bồi dưỡng cập nhật theo nhu cầu chuyên sâu.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã nói chung và cán bộ,
cơng chức xã nói riêng cũng đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới của
đất nước. Tuy nhiên trong hoàn cảnh mới hiện nay khi đất nước bước vào thời kỳ hội
nhập quốc tế sâu rộng, trình độ dân trí cộng đồng nâng cao thì đội ngũ cán bộ, công
chức xã bộc lộ những hạn chế, bất cập, nhiều cán bộ, công chức chưa đào tạo, bồi
dưỡng đủ theo tiêu chuẩn chức danh; năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cơng
chức xã đảm nhận cịn hạn chế. Thực tế cho thấy khơng có ít cán bộ, công chức xã việc
nắm bắt và giải quyết công việc theo chức trách được giao còn hạn chế, hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ thấp, ngày càng bộc lộ rõ sự thiếu hụt về chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực điều hành, xử lý tình huống và chưa có tính chun nghiệp...

Có thể đưa ra rất nhiều nguyên nhân:
Về cán bộ, công chức xã: trình độ kiến thức xuất phát nhìn chung là thấp;
nguồn hình thành đội ngũ cán bộ, cơng chức xã không ổn định, số lượng cán bộ,
công chức xã hay có sự luân chuyển, điều động... một số cán bộ, cơng chức xã có độ
tuổi cao nên ngại đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ một số cán bộ, cơng chức
xã mục đích đi đào tạo bồi dưỡng không phải theo tiêu chuẩn chức danh để nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ mà chủ yếu đủ văn bằng, chứng chỉ đáp quyền
lợi cá nhân trong việc nâng lương, ngạch bậc, đủ tiêu chuẩn của từng chức danh
theo quy định.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, quy hoạch, kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng nhiều địa phương cịn hình thức, đặc biệt ở những xã vùng sâu, vùng xa.
Việc đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cũng chưa đúng
mức, đào tạo, bồi dưỡng vẫn mang tính chắp vá, đào tạo, bồi dưỡng nhưng không
gắn với tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ.
Về chương trình nội dung tài liệu, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước,

chuyên môn, nghiệp vụ: chưa thật sự đổi mới, vẫn nặng về lý thuyết, thiếu sự cập
nhật, chưa sát với nhu cầu của người học, vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cho cán bộ, công chức xã.

2


Về đội ngũ giảng viên: Giảng viên, báo cáo viên còn hạn chế về phương pháp
giảng dạy, kỹ năng chuyên mơn, lý luận ít gắn với thực tiễn, chưa có sự cập nhật thông
tin mới, những văn bản quy pháp luật đến những vấn đề liên quan đến công việc của
cán bộ, cơng chức xã, vì vậy cũng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.

Tình hình trên đây đã và đang đặt ra cho việc thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức xã cần phải có sự đổi mới, chuyển hướng mạnh mẽ
khắc phục một số nguyên nhân tồn tại như trên để có được đội ngũ cán bộ, công
chức xã đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã với mục đích yêu cầu là nâng cao năng lực cho cán
bộ, công chức xã, hồn thành cơng việc có hiệu quả cao nhất. Bởi vậy việc lựa chọn
đề tài "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ
thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội " là một đề tài nghiên cứu cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến những vấn đề về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức nói chung trong đó có đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã
đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu.
- TS. Trịnh Việt Tiến (năm 2018), “Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đối với hoạt động thực thi cơng vụ”, Tạp chí cơng thương.
- TS. Trần Duy Hưng (năm 2018), “Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới”, Tạp chí cộng sản.
- TS. Đặng Xuân Hoan (năm 2019), “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- TS. Nguyễn Thanh Giang (năm 2019), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong
giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí cộng sản.
Các cơng trình và bài viết của các nhà khoa học, các cơ quan đơn vị và đồng
nghiệp đã nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau như: Nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng chính quyền cấp xã, nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở...
Tuy nhiên đến nay chưa có ai nghiên cứu tổng thể vấn đề nghiên cứu và hoàn
thiện cơ sở khoa học cho việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

3


chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội vì đề tài vậy có những
điểm mới so với các cơng trình, bài viết đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung trong đó có cán bộ, cơng chức xã để đề xuất
một số giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến chính quyền cấp xã, cán bộ, cơng
chức cấp xã; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trình độ, năng lực và việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội tìm ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân tồn tại;
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã từ thực tiễn quận

Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các cán bộ, công chức xã trong đó bao gồm cán bộ chuyên trách và
7 chức danh chuyên môn thuộc 11 Uỷ ban nhân dân xã thuộc quận Thanh Xuân.
Về phạm vi nội dung: nghiên cứu, đánh giá chất lượng thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội từ năm 2014 đến năm 2018.
Về phạm vi về không gian: Lấy số liệu điều tra khảo sát phỏng vấn sâu các cán
bộ, công chức xã đại diện cho quận Thanh Xuân làm cơ sở để đánh giá phân tích.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn vạn dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách cơng kết
hợp với nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội gắn với việc thực

4


hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Phương pháp nghiên cứu: Đi từ nghiên cứu lý luận đến thực trạng giải pháp.
Sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê,
điều tra cơ bản thông qua phát phiếu câu hỏi cho các cán bộ, công chức làm việc tại
Ủy ban nhân xã, trên cơ sở phân tích, so sánh, đối chiếu nhằm tìm ra giải pháp giải
quyết vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Thông qua việc kết quả nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội,
luận văn góp phần:
- Làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã;

- Đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cấp xã từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức xã
Theo Luật số 77/2015/QH2013, ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về tổ chức
chính quyền địa phương quy định xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một
đơn vị hành chính cấp thấp nhất của Việt Nam hiện nay.
Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ công chức đã quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật” .
Ngày 25/01/2010, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy
định rõ: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật...”.

Khoản 1, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Luật CBCC đã quy định tại Khoản 3, Điều 4: “Cán bộ xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm

14


kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP, ngày 24/4/2019 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể: cấp xã loại 1 không quá 23

người, cấp xã loại 2 không quá 21 người và cấp xã loại 3 không quá 19 người, bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Ở cấp
xã loại 1: số lượng những người hoạt động khơng chun trách được bố trí tối đa
khơng quá 14 người; ở cấp xã loại 2: số lượng người hoạt động khơng chun trách
được bố trí khơng q 12 người; ở cấp xã loại 3: số lượng người hoạt động khơng
chun trách được bố trí khơng q 10 người.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
a. Đào tạo
Đào tạo theo nghĩa chung là q trình tác động có hệ thống đến con người
nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, đạt
được năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định, để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống, có khả năng nhận sự phân công lao động xã hội.
“Giáo dục” có nghĩa rộng hơn khái niệm “Đào tạo”, đối với một người đã có
1 trình độ nhất định, có một thời gian cơng tác, làm việc thì sẽ được đào tạo để hồn
thiện thêm kiến thức.
Có rất nhiều dạng đào tạo như đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề... Các dạng này gắn bó và hỗ trợ nhau. Ví dụ đào tạo
chuyên môn tạo điều kiện để đi sâu đào tạo nghề nghiệp và ngược lại đào tạo nghề
nghiệp củng cố và phát triển đào tạo chun mơn.
Đào tạo cịn được phân cấp thành các bậc như:
Giáo dục đào tạo phổ thông nhằm chuẩn bị hệ thống kiến thức văn hoá cơ bản.
Đào tạo trung cấp nhằm trang bị những kiến thức nền tảng, kiến thức cơ sở

của chuyên môn, nghề nghiệp;
Đào tạo đại học và đào tạo sau đại học nhằm trang bị những kiến thức
chuyên sâu của chuyên môn nghề nghiệp;

15



b. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là tất cả những hoạt động bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ
năng nhiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chun mơn và trên cơ sở của những nội
dung kiến thức, kỹ năng được đào tạo để nâng cao năng lực hoặc phẩm chất.
“Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch” đối với công chức và “bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp” đối với viên chức là hoạt động trang bị, cập
nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch
công chức và chức danh nghề nghiệp của viên chức.
“Bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo, quản lý” là những hoạt động nhằm trang
bị, cập nhật, nâng cao các nội dung kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc phù
hợp với từng chức vụ lãnh đạo, nhiệm vụ quản lý.
“Bồi dưỡng theo vị trí việc làm” là những hoạt động nhằm trang bị, cập nhật,
nâng cao các nội dung kiến thức, kỹ năng, phương pháp phù hợp với từng vị trí việc
làm cụ thể để làm tốt cơng việc được giao.
c. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhiều tiêu chuẩn cụ
thể như tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên
chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn vị trí việc làm; gắn với hoạt
động cơng tác sử dụng, quản lý công chức, viên chức sao cho phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cũng như nhu cầu xây dựng, phát triển và mở
rộng nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Đặc điểm của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Trước đây, trong nhiều cuộc hội thảo, cuộc họp, có nhiều ý kiến cho rằng khi
sử dụng khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” thì cần phải phân tích cụ thể từng khái
niệm “đào tạo” và khái niệm “bồi dưỡng”. Tuy nhiên, hiện nay công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ngày càng phát triển nên khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng”
ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng
như trong hoạt động giao tiếp.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của cơng tác cán bộ; có điểm
khác biệt so với loại hình đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.


Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, công chức, là những người đang
hoạt động trong nền cơng vụ của Nhà nước, đã có kinh nghiệm thực tiễn và có nghề
nghiệp ổn định. Q trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức không phải trang bị

16


ban đầu những kiến thức cơ bản, cơ sở hay chuyên ngành nữa, mà chỉ cập nhật, bổ
sung những kiến thức chuyên môn mới và những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo là
khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống cụ thể. Đó là q trình tiếp thu kiến
thức một cách sáng tạo, có phân tích phê phán có tổng kết kinh nghiệm rút ra những
bài học từ thực tiễn cơng tác.
Hình thức thể hiện của văn bằng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đa phần là chứng chỉ. Chứng chỉ này do các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp. Chứng chỉ là cơ sở chứng nhận cán bộ, công chức đã
được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ
cho việc thi hành công vụ đồng thời là căn cứ để cán bộ, công chức được xếp vào
các ngạch, bổ nhiệm vào các chức danh hoặc xếp lương hay hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của nhà nước.
So với nhiều loại hình đào tạo khác của hệ thống giáo dục quốc gia thì việc
đào tạo, bồi dưỡng CBCC rất khác biệt và được thực hiện theo các quy định riêng,
có nguồn kinh phí riêng được tổ chức thực hiện với chương trình nội dung chung
cho tồn hệ thống cơ sở ĐTBD CBCC của Nhà nước.
Mục tiêu của việc đào tạo cán bộ, công chức:
Mục tiêu của việc đào tạo, bồi dưỡng là trang bị cho cán bộ, công chức những
kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm hướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức
chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất năng lực để làm tốt cơng việc được giao; được xác
định cụ thể theo từng thời kỳ phát triển của xã hội, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức đáp ứng những mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.


Cụ thể như:
Trong tương lại hướng tới mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức giai đoạn 2015-2020 như sau:
Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và việc
thực hiện nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính và cán bộ công chức
cấp xã, hướng tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng chuyên
nghiệp với phẩm chất tốt, có đủ năng lực thực thi cơng vụ, góp phần phục vụ đất
nước và phục vụ nhân dân.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

17


Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm cập nhật, trang bị trình độ lý luận chính
trị, kiến thức quản lý quản lý nhà nước, trình độ chun mơn cho các cán bộ chuyên
trách theo tiêu chuẩn quy định;
- Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2015 -2020:
Mục tiêu chung
Tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và của cán bộ, công chức; xác định đào tạo, bồi dưỡng là chìa khố để cán
bộ, cơng chức thực hiện tốt cơng vụ, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, cơng chức chun nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thơng nghiệp vụ,
có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả, nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
Đối với cán bộ, công chức cấp xã tập trung đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên
môn từ trung cấp trở lên phù hợp với vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng quản lý,
điều hành cho đội ngũ cán bộ chuyên trách và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

cho công chức; đẩy mạnh bồi dưỡng theo yêu cầu nhiệm vụ cho đội ngũ những
người hoạt động khơng chun trách.
1.1.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là tất cả những nội dung
quan điểm, quyết định, quy định, thái độ của nhà nước bằng các giải pháp, một số
công cụ cụ thể về cơng tác ĐTBD CBCC nhằm góp phần xây dựng được một đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, đủ trình độ, khả năng năng lực
chun mơn để có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và đưa đất
nước ngày càng phát triển.
Để có thể thực hiện được đúng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, Nhà nước đã dùng các chính sách làm cơng cụ chủ yếu để giải quyết mọi vấn
đề công tạo động lực thúc đẩy quá trình nâng cao khả năng, năng lực thực thi cơng
vụ trong q trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, sao cho phù
hợp với yêu cầu thực tế của nền công vụ nhà nước.
Vai trị của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thể hiện
trên những điểm sau:

18


- Vai trị định hướng: Với vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay, để đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước, Nhà nước cần có sự quan tâm đến cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức. Nghĩa là, Nhà nước phải có các chính sách đúng đắn, phù hợp và kịp thời
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, cơng chức hiện nay.

- Vai trị khuyến khích và hỗ trợ việc xây dựng năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức: Trước nhu cầu phát triển của đất nước mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho
nền hành chính của Việt Nam, để thích ứng với điều kiện mới, mỗi tổ chức cần đầu
tư phát triển nhân sự bởi đây là thước đo đánh giá xếp hạng trình độ phát triển kinh

tế - xã hội của một quốc gia, cần phải đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực nói chung
và đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng có chất lượng cao. Đại hội Đảng lần thứ XI
đã đưa ra Nghị quyết, trong đó nêu rõ đào tạo, xây dựng phát triển nanh nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao chính là khâu đột phá của cả chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Để thực hiện thành công khâu đột phá
chiến lược này cũng cần phải có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đúng, phù hợp để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ nước ta trong từng thời kỳ.
Quá trình xây dựng, phát triển đất nước cần phải có sự kể đến sự đóng góp
khơng nhỏ của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ trong
từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC bên cạnh việc góp phần nâng cao trình độ
năng lực, chun mơn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có thể đáp ứng u cầu
thực tế ngày càng chuyên nghiệp của nền hành chính, quan trọng hơn là việc tác
động tích cực, giúp nâng cao chất lượng nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động chủ yếu nâng cao năng lực
chuyên môn cũng như là nâng cao chất lượng hiệu quả làm việc, thực thi cơng vụ
của cán bộ, cơng chức. Vì vậy, địi hỏi Nhà nước phải có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhằm hồn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và áp dụng trong đời sống thực tế là một tất yếu khách quan.
So sánh với các quốc gia khác tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức
nước ta chưa được đánh giá cao, chưa đáp ứng được những yêu cầu của thực thi
công vụ, để phát triển con đường quan trọng bậc nhất với nền hành chính quốc gia
là qua đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ, công chức
trong bộ máy công quyền cần, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, công việc, quyền

19


hạn và nghĩa vụ của từng vị trí cơng việc; qua đó làm cơ sở cho xác định những kỹ
năng, kiến thức chun mơn chưa đảm bảo trong q trình thực thi cơng vụ và có

chương trình đào tạo, bồi dưỡng hợp lý đáp ứng được mục tiêu đề ra. Đó là do Nhà
nước ta chưa có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp.
- Vai trò tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực: Đối với Nhà nước, đào tạo và bồi dưỡng mang đến
một nền hành chính chuyên nghiệp phục vụ các đối tượng như các tổ chức, doanh
nghiệp, người dân được tốt hơn, đồng thời mang đến niềm tin của người dân chính
là tiêu chí phục vụ của nền hành chính. Đào tạo và bồi dưỡng tốt, tổ chức sẽ duy trì
và nâng cao được chất lượng cán bộ, cơng chức nhờ đội ngũ có trình độ chun
mơn; giúp tổ chức nâng cao tính ổn định, tính linh hoạt trong các hoạt động thực thi
công vụ đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức; hoạt động đào tạo và bồi
dưỡng giúp tổ chức chuẩn bị đội ngũ cán bộ, công chức kế cận trong các giai đoạn
phát triển. Việc thực hiện các hoạt động trong một chu trình chính sách sẽ có sự
tham gia của nhiều cơ quan nhà nước ở nhiều cấp, nhiều ngành, không một cơ quan
nhà nước nào có thể đảm nhiệm tất cả các khâu. Do đó, cần phải thúc đẩy mạnh mẽ
sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thuộc các cấp, các ngành nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thực hiện đồng độ, nhịp nhàng trong
việc thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước. Chính sách phù hợp sẽ định hướng
tốt cho sự phối hợp này. Con người tạo ra các chính sách và các chính sách cũng sẽ
tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường,
giúp phát huy tính tích cực, tính sáng tạo, trách nhiệm của mỗi người nhưng cũng có
thể kìm hãm khả năng sáng tạo, làm thui chột tài năng của họ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
- Chính sách đào tạo và bồi dưỡng: Đây là một trong những yếu tố quan
trọng, tạo nền móng và định hướng cho công tác xây dựng kế hoạch, triển khai đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cơng chức. Chính sách là một trong những phương tiện để
thể chế hóa cụ thể đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Nguồn và chất lượng đẩu vào của đội ngũ công chức: Nguồn tuyển dụng
đầu vào là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của đội ngũ công chức. Khi

công tác tuyển dụng tốt, chọn được người học đúng ngành, chun mơn thì việc bố
20


trí, sử dụng cán bộ, cơng chức sẽ hiệu quả, đánh giá thực tế được năng lực của cán
bộ, công chức. Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ ảnh
hưởng đến chiến lược dài hạn cũng như kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển,
nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức. Nó cũng ảnh hưởng lớn đến tồn bộ q
trình đạo tạo bồi dưỡng như: nội dung chương trình; thời gian đào tạo, bồi dưỡng;
số lượng cán bộ, cơng chức có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và kinh phí cho cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức.
- Khung năng lực của vị trí việc làm: Đây là một cơng cụ mô tả cụ thể các
yêu cầu về các đặc điểm cá nhân, nội dung kiến thức, thái độ, hành vi, kỹ năng thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí việc làm, ngành nghề.
- Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Đây là nơi tổ chức thực hiện các
khóa học, cần phải được đảm bảo các tiêu chuẩn của một địa điểm đào tạo công
chức hiện nay như: hội trường, lớp học, công nghệ thông tin trong quá trình dạy học
- Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên: chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
phụ thuộc rất lớn đến chất lượng đội ngũ giảng viên, vì vậy địi hỏi đội ngũ giảng
viên cần có trình độ chun mơn cao, khả năng sư phạm để có thể truyền tải kiến
thức, kinh nghiệm thực tế và cách xử lỷ giải quyết các vấn đề cho người học, như
vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức mới có hiệu quả đạt được mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã đề ra.
- Ngân sách đào tạo và bồi dưỡng: Đào tạo, bồi dưỡng cịn phụ thuộc vào
ngân sách dành cho cơng tác này, sử dụng và quản lý hiệu quả sẽ là động lực thúc
đẩy đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng. Khi nguồn kinh phí được sử dụng hợp lý,
cho đúng đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp cho tổ chức, đon vị và cá
nhân công chức. Nếu nguồn ngân sách này không được sử dụng đúng khơng những
khơng mang lại hiệu quả mà cịn dẫn đến lãng phí, quyền lợi của tổ chức, đơn vị và
các cá nhân cơng chức có nhu cầu thực tế về đào tạo, bồi dưỡng.

- Hội nhập và tồn cầu hóa: Hiện nay hội nhập quốc tế ngày càng phát triển,
dự báo nguồn nhân lực cũng cần phải ngày càng nâng cao chất lượng để đáp ứng
được những yêu cầu thực tế của xã hội. Từ đó nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ngày càng cấp bách để trang bị cho đội ngũ cán bộ, cơng chức có đầy đủ
kiến thức, khả năng làm việc đáp ứng yêu cầu thực tế của từng vị trí việc làm.

21


1.2. Xã và đặc điểm hoạt động của cấp xã
1.2.1. Vị trí vai trị của chính quyền xã
Cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) là đơn vị hành chính cơ sở, là bộ phận
không thể tách rời trong hệ thống hành chính 4 cấp của nhà nước; vừa thực hiện sự
quản lý, điều hành của Nhà nước; vừa đại diện nhà nước trực tiếp tiếp xúc hàng
ngày với nhân dân.
Chính quyền xã là cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân để thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Quyền lực nhà nước được chính quyền xã tổ chức thực hiện, đưa vào đời sống thực
tế, tác động vào các quan hệ xã hội ở cơ sở, điều chỉnh hoạt động của mỗi tổ chức,
cá nhân sinh sống trên địa bàn xã. Nói cách khác, quyền lực nhà nước được tác
động đến các quan hệ xã hội, trở thành hành động thực tế của mỗi người dân thông
qua hoạt động của chính quyền xã; trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân, để
đáp ứng các nhu cầu người dân tìm đến chính quyền xã để u cầu giải quyết. Chính
quyền xã là nơi trực tiếp, đầu tiên đưa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết các
yêu cầu chính đáng của mọi người, đảm bảo cho cuộc sống bình thường của người
dân, tạo điều kiện cần thiết để người dân thực hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa
vụ của mình trước cộng đồng, nhà nước; trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế, văn
hoá, xã hội, môi trường ở địa phương, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Từ
kết quả hoạt động đó, chính quyền nhà nước ở Trung ương mới có những điều chỉnh
đúng, sát thực tế trong quản lý vĩ mơ và hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Có thể khẳng định chính quyền xã giữ vai trị người điều hồ, phối hợp, tạo
mơi trường, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đồng đều, hợp lý giữa các ngành
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, chính quyền xã là người định hướng ra các
hướng phát triển kinh tế, vạch kế hoạch, tìm cách thích hợp huy động hợp lý các
nguồn lực về kinh tế - tài chính, nhân lực để xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội trên
địa bàn xã nhằm nâng cao mức sống của nhân dân.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các mặt tiêu cực trong xã hội
cũng phát triển. Chính quyền xã một mặt đóng vai trị tích cực đảm bảo phát triển
kinh tế, mặt khác còn là người tổ chức đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội tại địa phương, đảm bảo đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh trong dân cư,
đảm bảo sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống cộng đồng làng xã. Chính

22


quyền xã trực tiếp thực hiện chính sách xã hội của nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, là
người đại diện nhà nước ở địa phương.
Trong điều kiện nước ta nông thôn chiếm gần 80% dân số chủ yếu là sản xuất
nơng nghiệp, trình độ dân trí của nhân dân cịn hạn chế thì vai trị của chính quyền
cơ sở là rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, không thể
xem nhẹ vai trị này bởi nó là mắt xích quan trọng nối liền nhân dân với cơ quan nhà
nước.
Chính quyền xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước
được thực hiện trong dân cư; là người giải quyết mọi nhu cầu hợp pháp của nhân
dân, cung cấp dịch vụ công cho nhân dân; đảm bảo sự phát triển kinh tế, đồng thời
duy trì trật tự an tồn tại địa phương.
Hoạt động hành chính nhà nước có sát với thực tế hay khơng, có đáp ứng
được nguyện vọng và lợi ích hợp pháp của nhân dân hay không phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực hoạt động, chất lượng hoạt động của chính quyền xã, mà trực tiếp là

đội ngũ cán bộ, cơng chức xã
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của chính quyền cấp xã:
Hoạt động quản lý, lãnh đạo điều hành của chính quyền cấp xã là hoạt động
đa dạng, phức tạp; môi trường hoạt động giao lưu với các đối tượng rộng; giải quyết
tất cả các công việc liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội,
giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, trật tự thơn bản... Những cơng việc của chính
quyền cấp xã luôn thất thường, đa dạng từ những việc đơn giản như cấp giấy khai
sinh, khai tử cho đến những việc quan trọng trong công tác quản lý điều hành các
vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, công tác thực hiện an ninh chính trị trật tự an
tồn xã hội ở địa phương.
1.2.3. Cán bộ, công chức xã và đặc điểm hoạt động của cán bộ, công chức
cấp xã
Khoản 3 điều 4 Luật Cán bộ, Công chức (được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII,) đã quy định như sau:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã ) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND,
Bí thư, phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;

23


Công chức cấp xã là công dân Việt Nam dược tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
Khoản 2, khoản 3 điều 61 Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 cụ thể hố:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
a) Trưởng Cơng an;
b) Chỉ huy trưởng Qn sự;
c) Văn phịng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế tốn;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
Cán bộ cơng chức cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân; những người gẫn gũi với dân cư nhất, người lo nỗi lo của dân, nói tiếng nói của
dân. Thơng qua đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã các chủ trương, đường lối của
Đảng và pháp luật của nhà nước mới được triển khai vào trong thực tiến đời sống.
Cũng thông qua đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã quyền làm chủ của nhân dân
được phát huy. Trong thời kỳ đổi mới cũng đã cho thấy sự thành công hay thất bại
của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế – xã hội ở cơ sở phụ thuộc rất
lớn vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Họ giúp cho Đảng và Nhà nước quản lý,
điều hành về các mặt chính trị, KT-XH, AN-QP ở cấp cơ sở, đồng thời họ cũng là
người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trưởng, đường lối của

24


Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước theo đúng quy định, giúp cho cơ sở thực
hiện và hoàn thành các chỉ tiêu KT-XH, AN-QP được giao hàng năm.
Mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đều phải được thực hiện từ

cấp cơ sở, nhân dân phải tự giác thực hiện thì mới thể hiện được giá trị, tính hiệu
quả của chủ trương, chính sách đó. Muốn làm được điều đó đội ngũ cán bộ, cơng
chức xã mang hai trọng trách vừa chuyển tải và tổ chức thực hiện chủ trương chính
sách của Đảng pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống một mặt vừa đóng vai trị
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, đại diện quyền lợi chính đáng của nhân
dân trước chính quyền cấp trên. Đặc biệt khi xã hội phát triển, trình độ dân trí cũng
đã được nâng cao, để hồn thành tốt được nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ chun mơn
địi hỏi bản thân cán bộ, công chức cũng như các cấp chính quyền phải quan tâm
đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chun mơn, nghiệp vụ.
Cũng chính vì cán bộ công chức cấp xã là những người sống và hoạt động
thường xuyên, liên hệ mật thiết với nhân dân, ‘‘Cán bộ nào thì phong trào đó” nên
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bản thân luôn phải tự trau dồi phẩm chất chính trị,
đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thành với các mục tiêu lý tưởng của Đảng,
tuyên truyền sâu rộng các chủ trưởng, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước
đến với nhân dân, biết hy sinh, gương mẫu để gây dựng phong trào, lơi cuốn quần
chúng nhân dân tích cực tham gia lao động sản xuất, thực hiện tốt các phong trào
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Ngoài ra cán bộ, công chức cấp xã phải được
đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, theo vị trí việc làm, được trang bị đầy
đủ kiến thức, kỹ năng, trình độ và năng lực chuyên sâu để chủ động, vững vàng
trong quản lý điều hành bộ máy chính quyền cơ sở.
1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Xây dựng kế hoạch triển khai việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, cơng chức
Việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng như khi
thực hiện chính sách cơng nói chung đều có q trình phức tạp, diễn ra trong một thời
gian dài nên cần phải lập các kế hoạch, chương trình để các tổ chức, đơn vị căn cứ vào
vị trí, vai trị của mình có thể chủ động hồn tồn trong việc triển khai thực hiện.

Kế hoạch triển khai thực thi chính sách ĐTBD gồm những nội dung sau: kế

hoạch về hệ thống cơ quan, cá nhân, sự phối hợp thực hiện; kế hoạch về cơ sở vật
chất phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; kế hoạch về thời gian dự kiến, thời

25


gian duy trì; kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện; kế hoạch xây dựng quy định, quy chế...
Phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức
Kế hoạch khi đã được thông qua, các tổ chức, cơ quan, đơn vị sẽ triển khai tổ
chức thực hiện theo kế hoạch. Đầu tiên là các cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ thực hiện
công tác phổ biến, tuyên truyền. Cơng tác này có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các
đối tượng thụ hưởng chính sách tham gia thực thi chính sách hiểu rõ mục đích, yêu
cầu, tính đúng đắn và khả thi của chính sách để họ tự giác nghiêm túc thực hiện theo
yêu cầu của chính sách; giúp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách
nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức được quy mơ, tính chất, trình độ của
chính sách với điều kiện thực tiễn để chủ động nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả kế hoạch được giao và đạt được mục tiêu của chính sách.
Cơng tác phổ biến, tun truyền, vận động thực hiện chính sách phải được
thực hiện liên tục, xuyên suốt q trình chính sách được thi hành để củng cố lịng tin
của mọi đối tượng vào chính sách. Có nhiều hình thức tun truyền, phổ biến chính
sách như: tiếp xúc, trao đổi trực tiếp, gián tiếp qua các phương tiện... tùy theo điều
kiện cụ thể sẽ chọn các hình thức phù hợp.
Phân cơng, phối hợp trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Sau khi phổ biến, tuyên truyền chính sách, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực
hiện sẽ chủ động phân công, phối hợp thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ tác động đến phạm vi rộng lớn
gồm các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực thi chính sách và các cá nhân là các cán bộ,

công chức. Việc thực hiện mục tiêu chính sách rất phong phú, phức tạp theo thời
gian, khơng gian, quy luật. Vì vậy, để chính sách được thực hiện một cách có hiệu
quả cần phải có sự phân công cụ thể, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp,
các ngành và chính quyền địa phương. Trong thực tế, các cơ quan được phân công,
phối hợp thực hiện chính sách gồm: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư.... Nếu
công tác phân công, phối hợp thực hiện tốt sẽ phát huy được điểm mạnh, tính chủ
động của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân, tránh tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm trong quá trình thực hiện. Hiệu quả, kết quả thực hiện chính sách ra sao phụ
thuộc lớn vào trách nhiệm, năng lực và sự phối hợp của các bên tham gia.

26


Duy trì việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức có được duy trì theo mục
tiêu xác định thì cần phải thường xuyên được kiểm tra, giám sát, đánh giá từng bước
thực hiện, từ đó có các biện pháp để duy trì sự tồn tại của chính sách. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tình hình
thực tế, ưu điểm, nhược điểm của chính sách để điều chỉnh sao cho phù hợp giúp
cho chính sách được duy trì. Đồng thời, đánh giá từng bước trong quá trình thực
hiện chính sách, các đối tượng thực hiện chính sách sẽ phát hiện được những hạn
chế, nhận thức được vị trí, vai trị, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của bản thân
trong việc thực hiện chính sách. Q trình thực hiện chính sách bị tác động bởi rất
nhiều các yếu tố mơi trường bên ngồi, việc kiểm tra, giám sát, đánh giá sẽ giúp cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có những tham mưu, đề xuất các giải pháp
nhằm phát huy được ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm, phù hợp với điều
kiện thực tế để có thể duy trì chính sách một cách có hiệu quả, thực hiện mục tiêu
chính sách đã đề ra
Điều chỉnh việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức


Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức ít nhiều sẽ bị tác động bởi
yếu tố chủ quan của các chủ thể hoạch định ra chính sách, đặc biệt là chủ thể đứng
đầu. Bên cạnh đó, chính sách được hoạch định dựa vào thực trạng của xã hội, môi
trường sống, tuy nhiên các yếu tố của môi trường, xã hội cũng thường xuyên vận
động, phát triển nên không tránh khỏi khoảng cách thời gian từ lúc hoạch định đến
lúc thực hiện nên trong quá trình tổ chức thực hiện cần phải có sự điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện môi trường thực tế. Việc điều chỉnh, bổ sung chính sách là do
cơ quan ban hành chính sách đó thực hiện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
thuộc các cấp, các ngành có thể chủ động đưa ra ý kiến tham mưu cho cơ quan ban
hành; điều chỉnh, bổ sung chính sách nhưng không được làm thay đổi mục tiêu ban
đầu chính sách đã đề ra mà chỉ là làm cho chính sách ngày càng hồn chỉnh hơn phù
hợp với thực tế, sớm đạt được mục tiêu chính sách đề ra.
Đơn đốc, theo dõi việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Việc xây dựng các nội quy, quy chế, quy định... khi thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giúp cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
đơn đốc, theo dõi việc thực hiện chính sách, ý thức, tinh thần, trách nhiệm thực hiện
theo mục tiêu chính sách. Việc thực hiện chính sách khơng phải lúc nào cũng thuận lợi,

27


có những cơ quan, đơn vị, cá nhân chưa chủ động thực hiện hoặc chưa thực hiện tốt
hoặc thực hiện chưa đúng theo định hướng của chính sách, vì vậy hoạt động đôn
đốc, theo dõi sẽ tạo động lực cho các chủ thể, đối tượng nỗ lực trong thực hiện
chính sách, đồng thời có thể phịng chống, ngăn ngừa để xảy ra các vi phạm trong
q trình thực hiện chính sách giúp cho chính sách ngày càng hồn chỉnh.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Thực hiện chính sách là một quá trình liên tục diễn ra trong một thời gian

dài, trong quá trình thực hiện và duy trì chính sách sẽ phát sinh nhiều vấn đề, có
những ưu điểm, nhược điểm, vì vậy cần những hoạt động sơ kết, tổng kết nhằm
đánh giá từng phần, từng thời điểm cũng như tồn bộ q trình thực hiện. Đánh giá
là đưa ra những kết luận về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các
chủ thể, đối tượng liên quan, từ đó rút ra được các bài học kinh nghiệm trong việc
thực hiện chính sách. Các văn bản quy phạm, nội quy, quy chế, quy định... đã được
xây dựng là cơ sở cho việc đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách, sự phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị các ngành, các cấp. Đánh giá hiệu quả của chính sách cần
phải đánh giá việc thực hiện chính sách của các đối tượng thụ hưởng chính sách
chính là nguồn cán bộ, cơng chức, tinh thần hưởng ứng theo mục tiêu chính sách, có
tự giác chấp hành tốt những nội quy, quy chế, quy định trong q trình thực hiện
chính sách khơng.
1.4. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức
Một chính sách sau khi được thơng qua sẽ được chuyển đến cơ quan hành
pháp để huy động nhân lực, kinh phí triển khai thực hiện. Chính sách công sẽ thực
sự tác động đến xã hội với mục đích cuối cùng là đạt được các mục tiêu nhà nước đã
đề ra thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách. Bên cạnh những tác động tích
cực, cũng sẽ có những tác động tiêu cực, khơng mong muốn trái với dự tính ban
đầu. Đối với chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, việc thực hiện chính
sách này có ý nghĩa rất đặc biệt, thể hiện ở các mặt sau:
- Nhằm hiện thực hóa chính sách. Chính sách nhằm thực hiện chức năng
quản lý của Nhà nước, việc thực thi chính sách là chuyển tải ý đồ của nhà nước đến
các đối tượng quản lý thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao chất lượng, phát

28



×