Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài giảng Chăm sóc để phát triển - Ứng dụng thực tiễn trong khoa Hồi sức sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.74 KB, 30 trang )

Chăm sóc để phát triển

Ứng dụng thực tiễn trong khoa Hồi sức sơ sinh


Thơng điệp
• Trẻ sinh non được sinh ra trước hoặc trong các
giai đoạn quan trọng của sự phát triển não bộ.
• Chăm sóc để phát triển hướng tới giảm stress cho
trẻ đồng thời thúc đẩy phát triển hệ thần kinh.
• Đơn giản, dễ thực hiện nhằm cải thiện môi trường
và các thực hành chăm sóc giúp làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh trên trẻ.
• Chú ý đến tiếng ồn, ánh sáng và tư thế của trẻ sơ
sinh giúp giảm bớt stress và đem lại nhiều kết quả
tốt cho trẻ.


Khái niệm về chăm sóc để phát triển
Q trình chăm sóc để phát triển bao gồm tạo
ra mơi trường giảm thiểu stress và mang lại cơ
hội trải nghiệm chăm sóc cho gia đình và trẻ.


Mục đích chăm sóc để phát triển –
Trẻ sơ sinh
• Giảm stress
• Bảo tồn năng lượng và tăng khả năng hồi
phục
• Thúc đẩy q trình trưởng thành và phát
triển cho trẻ


• Hỗ trợ hành vi trong từng giai đoạn phát
triển thần kinh


Mục đích chăm sóc để phát triển –
Gia đình
• Khuyến khích và hỗ trợ các bậc cha mẹ
trong vai trị người chăm sóc chính
• Tăng cường tình cảm và hạnh phúc gia đình


Các can thiệp trong chăm sóc để
phát triển nhằm:
• Hỗ trợ tổ chức hành vi từng cá nhân trẻ
• Tăng cường ổn định sinh lý
• Bảo vệ nhịp điệu giấc ngủ cho trẻ
• Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển


Can thiệp trong chăm sóc phát
triển bao gồm:
• Các biện pháp tạo tư thế, xử trí tối
ưu
• Giảm các tác nhân độc hại từ mơi
trường
• Chăm sóc dựa trên các dấu hiệu
hành vi


Tổ chức hành vi

Đề cập đến khả năng của trẻ nhằm duy trì
sự cân bằng giữa 5 tiểu hệ thống:


Tự phát / Sinh lý



Vận động



Tổ chức trạng thái



Chú ý / tương tác



Tự điều chỉnh


Tổ chức hành vi
Ví dụ bao gồm tình trạng hơ hấp, trương lực
cơ, tư thế, nét mặt, màu sắc, phản ứng tạng
và khả năng chú ý quan sát của trẻ.
Những hành vi này bị ảnh hưởng như thế nào
bởi các kích thích bên ngồi, hoặc là tích cực
hay tiêu cực, sẽ cung cấp thông tin về khả

năng và tổ chức các phản ứng của trẻ sơ sinh.


Chăm sóc dựa trên dấu hiệu
Đây là một hệ thống chăm sóc dựa vào các
dấu hiệu hành vi của trẻ, bao gồm cả việc
cung cấp và điều chỉnh các kích thích giác
quan thích hợp.


Thực hiện chăm sóc để phát triển
Đánh giá bao gồm:
Mơi trường cho trẻ - bao gồm cả môi trường âm
thanh, ánh sáng, bố trí chung và nội thất.
Trẻ sơ sinh - bao gồm đánh giá và điều chỉnh
thường xuyên tùy thuộc vào:

• Tình trạng của trẻ
• Tuổi thai và mức độ trưởng thành của trẻ sơ sinh

• Đáp ứng hành vi với chăm sóc.


Ảnh hưởng của tiếng ồn
Ngưỡng gây nguy hại cho ốc tai ở người lớn là
80-85 decibels và ở trẻ sơ sinh sẽ thấp hơn
ngưỡng này vì ốc tai trẻ rất nhạy cảm. Tiếng ồn
trong mơi trường chăm sóc ở mức này bao gồm:
Âm mở cửa lồng ấp, đặt chai/lọ lên nắp lồng.
Âm khuyến nghị mơi trường chăm sóc trẻ (Aus.

và New Zealand hướng dẫn) - tiếng ồn tương
đương trong một giờ (Leq) không vượt quá
40-45 DB (A).


Các biện pháp giảm ồn
Thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm giảm tiếng ồn:
• Giảm âm lượng hoặc tắt radio
• Chỉ định thời gian yên tĩnh trong ngày (đồng thời nhớ giảm
thiểu tiếng ồn mọi lúc)
• Đóng cửa lồng ấp nhẹ nhàng
• Khuyến khích các nhân viên và người thăm ni ra vào nói
chuyện nhẹ nhàng, và tránh nói chuyện khi cửa lồng đang
mở


Tránh đập nắp

• Thiết lập các giới hạn báo động khi theo dõi trẻ và âm báo ở
mức thích hợp và cố gắng tắt báo động càng sớm càng tốt
• Theo dõi mức độ tiếng ồn theo định kỳ để xác định thời gian
và nguyên nhân gây tiếng ồn ở mức cao


Ánh sáng
Ánh sáng nên có thể điều chỉnh được – mức
điều chỉnh khuyến nghị trong khoảng 100-600
lux (hướng dẫn của Aus. Và NZ ).

Ánh sáng chói liên tục trong phịng chăm sóc

có thể ảnh hưởng đến nhịp sinh học tự nhiên
và gây kích thích quá mức cho trẻ.


Ánh sáng
Sự can thiệp để duy trì mơi trường ánh sáng thích
hợp cho từng cá thể bao gồm :
• Sử dụng ánh sáng có thể điều chỉnh bên trong mỗi
cũi cộng thêm quy trình ánh sáng cho quan sát và
ánh sáng để làm các thủ thuật.
• Kiểm sốt các mức độ ánh sáng xung quanh.

• Bảo vệ trẻ khỏi ánh sáng chói bằng cách che cũi
lại, che mắt và giảm mức ánh sáng
• Giảm mức độ ánh sáng trong phịng chăm sóc,
duy trì mức ánh sáng an tồn để có thể thăm
khám lâm sàng chính xác khi cần.


Tư thế
Trẻ nên được đặt trong tư thế:
• Những tư thế đối xứng
• Tư thế co/gập thân người, khép và gập
vai và hơng
• Vai duỗi, tay gần mặt
• Tư thế thẳng hàng tự nhiên của mắt cá
chân và hơng
• Tư thế thẳng tự nhiện của đầu và cổ
bất cứ khi nào có thể
• Sử dụng tã hoặc kén để cung cấp các

đường giới hạn


Tham gia chăm sóc của cha mẹ
Cha mẹ nên được tham gia vào các
quyết định can thiệp khi có thể. Điều
này sẽ làm tăng sự hiểu biết của họ về
hành vi của trẻ và cho phép họ thực hành
chăm sóc dựa trên dấu hiệu hành vi.


Tham gia chăm sóc của cha mẹ
Điều này cho phép họ trải nghiệm các tương
tác tích cực với trẻ và giúp họ tăng nhận
biết các dấu hiệu hành vi và trở nên tự tin
hơn trong việc chăm sóc con.


Thực hành chăm sóc
Chăm sóc dựa trên dấu hiệu hành vi và
chăm sóc theo nhóm
• Chăm sóc cho trẻ đồng thời nhận biết các
dấu hiệu hành vi hoặc đáp ứng stress và
cung cấp các chiến lược phù hợp ví dụ
nghỉ ngơi hoặc điều chỉnh chăm sóc.

• Chăm sóc theo nhóm khuyến khích tối
thiểu sự đụng chạm và bảo vệ các giai
đoạn ngủ sâu bằng cách tối thiểu số lần
đánh thức trẻ dậy hoặc làm phiền trẻ.



Thực hành chăm sóc
Chăm sóc dựa trên dấu hiệu hành vi và chăm
sóc theo nhóm
Nếu một trẻ khơng thể ứng phó với một nhóm
chăm (quan sát các gợi ý stress) thì xem xét
nhóm các thủ thuật chăm sóc ít hơn lần sau
nếu có thể.


Những quy trình gây đau
hoặc stress
Tối thiểu các thủ thuật gây đau và cung cấp các
biện pháp giảm đau phù hợp.
Trong các quy trình này, sử dụng một số kĩ thuật
làm dễ chịu cho trẻ có thể làm giảm các đáp ứng
stress.


Những quy trình gây đau
hoặc stress
Kĩ thuật làm dễ chịu bao gồm:
• Ngậm, mút chất khơng dinh
dưỡng (đầu vú giả, gạc thấm
sữa mẹ hoặc sucrose)
• Gập, giữ tay và/hoặc chân
(giữ tay co lại trên ngực nhẹ
nhàng và/hoặc giữ chân gập
lên)

• Nắm 1 ngón tay


Hỗ trợ nuôi ăn
Cung cấp hỗ trợ nuôi ăn sữa
mẹ hoặc phương pháp thay
thế khi cần với chăm sóc gia
đình làm trung tâm cho mỗi
cá thể.
Theo sát các dấu hiệu của
trẻ và thời gian cho ăn, dựa
trên khả năng của trẻ về
mút, nuốt và thở.


Mút khơng dinh dưỡng
Để trẻ có cơ hội để mút đầu vú giả hoặc những vật
thích hợp khác, ví dụ như một ngón tay, tay của trẻ
hoặc đồ chơi thích hợp.
Sử dụng mút không dinh dưỡng trong thời gian cho
ăn qua ống có ích trong việc chuyển tiếp tới mút dinh
dưỡng.


Thực hành của nhân viên
Cung cấp chăm sóc liên tục bởi nhân viên bất
cứ khi nào có thể. Phát triển các nhóm nhân
viên chăm sóc cho nhóm trẻ phải ở lại lâu.



×