Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THÁI BÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ TÂN

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm
vi nội dung nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào.
Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm ơn.
Quảng Ninh, ngày



tháng 5 năm 2019

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thái Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình, sự
đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn giảng viên TS: Phạm Thị Tân
người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong việc hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn
thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân Thành phố Cẩm Phả, các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và bà con nhân dân các phường trong
Thành phố đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn !
Quảng Ninh, tháng 5 năm 2019
Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP Ý KIẾN ..............................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã ........ 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của cán bộ công chức cấp xã 6
1.1.2. Chất lượng cán bộ công chức xã và nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp xã ......................................................................................... 8
1.1.3. Sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã15
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã ........... 16
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã ... 23
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã của
một số địa phương...................................................................................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả ............................ 26
Chƣơng 2 .ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU28
2.1. Tổng quan về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ...................... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp ........................ 35
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ...................................... 35
2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 36
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng cán bộ cơng chức ................. 36

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng; kết hợp chỉ tiêu định lượng
và chỉ tiêu định tính.................................................................................... 37


iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ..... 38
3.1. Thực trạng nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã tại Thành
phố Cẩm Phả ............................................................................................... 38
3.1.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .................................... 38
3.1.2. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
thành phố Cẩm Phả ................................................................................... 44
3.1.3. Năng lực giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ công chức thành phố47
3.1.4. Về kết quả giải quyết công việc của cán bộ công chức cấp xã ... 48
3.1.5. Mức độ hồn thành cơng việc ...................................................... 51
3.2. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã tại
Thành phố Cẩm Phả ................................................................................... 54
3.2.1. Công tác quy hoạch cán bộ công chức ........................................ 54
3.2.2. Tuyển dụng cán bộ công chức ..................................................... 55
3.2.3. Công tác đào tạo cán bộ công chức ............................................ 58
3.2.4. Công tác đánh giá cán bộ cơng chức .......................................... 61
3.2.5. Chính sách đãi ngộ ...................................................................... 64
3.3. Đánh giá chung về nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã tại
Thành phố Cẩm Phả ................................................................................... 66
3.3.1. Ưu điểm ........................................................................................ 66
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................ 67
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố Cẩm Phả ...................................... 69
3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã tại thành
phố Cẩm Phả ............................................................................................... 70

3.4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp xã của Thành phố Cẩm Phả .............................................. 70
3.4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã của Thành
phố Cẩm Phả.............................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ, cơng chức

CT - XH

Chính trị - xã hội

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CQHNN


Cơ quan hành chính nhà nước

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả đến thời
điểm 31/12/2018.............................................................................................. 29
Bảng 2.2: Dân số và lao động TP Cẩm Phả giai đoạn 2016-2018.................. 30
Bảng 2.3: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 33
Bảng 3.1: Trình độ chun mơn nghiệp vụ CBCC cấp xã thành phố Cẩm Phả
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 41
Bảng 3.2: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã thành phố
Cẩm Phả năm 2018 ......................................................................................... 43
Bảng 3.3: Nhận xét đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn........... 45
của cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................... 45
Bảng 3.4: Năng lực giải quyết công việc của CBCC cấp xã .......................... 48
Bảng 3.5: Kết quả giải quyết công việc của CBCC cấp xã ............................ 49
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá đội ngũ CBCC cấp xã của .................................. 51
thành phố Cẩm Phả qua 3 năm 2016-2018 ..................................................... 51
Bảng 3.7: Số lượng hồ sơ ứng tuyển, trúng tuyển được tuyển dụng CBCC cấp
xã của thành phố Cẩm Phả qua 3 năm 2016-2018 .......................................... 56
Bảng 3.8: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã ..................... 59
của thành phố Cẩm Phả qua 3 năm 2016-2018............................................... 59
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá cán bộ công chức cấp xã năm 2016 -2018 ......... 64
Bảng 3.10: Đánh giá của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ........................... 65
đối với quyền lợi, chính sách đãi ngộ ............................................................. 65


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HỘP Ý KIẾN
Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất của TP Cẩm Phả giai đoạn 2016 - 2018 ........... 32
Biểu đồ 3.1. Thực trạng cán bộ công chức phân theo độ tuổi (%) ................. 38
Biểu đồ 3.2. Thực trạng cán bộ công chức cấp xã phân theo thâm niên công
tác (%) ............................................................................................................. 39

Biểu đồ 3.3. Thực trạng CBCC cấp xã phân theo thời gian đảm nhiệm chức
vụ hiện tại (%) ................................................................................................. 40
Hộp 3.1. Ý kiến góp ý của người dân ............................................................. 50
Hộp 3.2. Yêu cầu đối với CBCC cấp xã ......................................................... 50


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay cịn gọi là chính quyền cấp
xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu
nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật
tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để
phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế,
CBCC cấp xã phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và
phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phịng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất,
không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về
nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững
mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi"(1).
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: "Xây

dựng đội ngũ cán bộ cơng chức có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc,
tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, khơng ức hiếp dân,
trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và


2
đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơng chức cơ sở"(2). Do đó, vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp
phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
Cẩm Phả là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở vùng
Đông Bắc Việt Nam, với 16 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 13 phường
và 3 xã, là đơn vị hành chính đơng dân thứ hai của tỉnh Quảng Ninh, sau
thành phố Hạ Long. Là trung tâm khai thác, chế biến và tiêu thụ than lớn nhất
cả nước, trung tâm công nghiệp về cơ khí, điện kỹ thuật cao, có vị trí quan
trọng về An ninh - Quốc phịng và giữ vai trò quan trọng trong tam giác tăng
trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tổng diện tích tự nhiên là
486,45 km2, dân số trên 19 vạn người. Địa hình đồi núi chiếm 55,4% diện tích
(trong đó núi đá chiếm tới 2590 ha. Vùng trung du 16,29%, đồng bằng
15,01% và vùng biển chiếm 13,3%, ngoài biển là hàng trăm hịn đảo nhỏ,
phần lớn là đảo đá vơi.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của thành phố
từng bước được nâng lên về trình độ, kiến thức, kỹ năng công tác, đã thể hiện
được tinh thần trách nhiệm, gương mẫu, tận tụy phấn đấu hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; hiệu quả, điều hành quản lý xã hội, có nhiều tiến bộ,
khắc phục được biểu hiện đùn đẩy, né tránh khi giải quyết những vấn đề xã
hội bức xúc, đạt hiệu quả khá rõ, củng cố niềm tin của nhân dân, góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính quyền các cấp. thành phố đang đẩy
mạnh các biện pháp chấn chỉnh đội ngũ cán bộ, công chức, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong cán bộ, cơng chức; nỗ lực thực hiện nghiêm túc kỷ

cương của cán bộ, công chức vừa vững về chun mơn, nghiệp vụ, vừa có
phẩm chất đạo đức tốt và trên hết là nhiệt tình, tận tuỵ với công việc bám sát
với chủ trương của thành phố là “1 tăng, 2 xây” (tăng cường kỷ luật kỷ cương
hành chính; xây dựng chính quyền phục vụ, xây dựng thành phố nghĩa tình).


3
Tuy vậy, thực tế còn một bộ phận cán bộ công chức xã trên địa bàn
thành phố vẫn chưa thực sự nắm vững đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Một số còn tỏ ra lúng túng, cách làm việc thụ động, nhiều
khi có biểu hiện trơng chờ, ỷ lại; bất cập về kiến thức, năng lực và kỹ năng
cơng tác. Cán bộ cơng chức có trình độ ngoại ngữ ngày càng tăng cao cả về số
lượng và trình độ văn bằng, chứng chỉ nhưng trên thực tế, việc sử dụng vào
cơng việc cịn rất hạn chế. Cán bộ cơng chức có chứng chỉ về tin học tăng cao
nhưng việc khai thác, sử dụng vào công việc chun mơn cịn hạn chế. Việc
sử dụng máy tính chủ yếu chỉ để đánh máy và soạn thảo văn bản. khả năng
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả những kiến thức tin học
vào trong thực tiễn cơng tác chưa tốt do đó hiệu quả làm việc chưa cao; Một
số kỹ năng trong thực thi công vụ của cơng chức cịn hạn chế…
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: " Nâng cao chất
lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh " nhằm cung cấp thêm bằng chứng khoa học về thực trạng nâng
cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả góp
phần cải cách nền hành chính nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã của thành phố đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay.

b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức, chất
lượng cán bộ công chức, và nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng, quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.


4
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị - xã hội
của địa phương.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã, những mặt ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân. Trên cơ
sở đánh giá, phân tích đề xuất định hướng và những giải pháp nâng cao chất
lượng bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu sơ cấp được thu thập trong giai đoạn 2019.
- Số liệu thứ cấp được thực hiện trong 2016 -2018.
3.2.4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức, chất lượng cán
bộ công chức, và nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã.
- Thực trạng số lượng, chất lượng, quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

công chức cấp xã thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.


5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng Cán bộ
công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Đặc điểm thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và phương
pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng nâng cao chất lượng CBCC cấp xã trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THƢC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của cán bộ công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ và cán bộ công chức cấp xã
Khoản 1 và 2, Điều 4, Chương I; Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày
13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, quy định: “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trịxã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ công chức năm 2008,
Khoản 3 điều 4, “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ
cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Cơng chức: “là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức CT - XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức CT - XH, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập


7
theo quy định của pháp luật”.
Công chức cấp xã, phường, thị trấn: “là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ quy định cán bộ, cơng chức cấp xã bao gồm những người giữ các chức
vụ, chức danh sau:
- Cán bộ cấp xã gồm có các chức vụ sau: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

- Công chức cấp xã gồm có các chức danh như sau: Trưởng Cơng an;
Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ
thị và mơi trường; Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Ngồi ra, cơng chức cấp xã cịn bao gồm cả cán bộ, cơng chức được
ln chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
1.1.1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ của cán bộ công chức cấp xã
- CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. “Mọi đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do đội ngũ
CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành (Luật
CBCC 2008).
- CBCC cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải thể
hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của cộng
đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trị này vừa có tính thống nhất vừa
có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác động, chi
phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có


8
liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
- Hoạt động thực thi cơng vụ của CBCC cấp xã mang tính đa dạng,
phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa
phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
người dân.
- Hiện nay trình độ của CBCC cấp xã đã từng bước được nâng lên. Tuy
nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập về trình độ văn hố, nhận thức, năng lực thực thi
công vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Chức năng của CBCC cấp xã:
Căn cứ nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/ 12/ 2011 và thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của bộ nội vụ về việc hướng dẫn về

chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn
- CBCC cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên
chế của UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao
- CBCC cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo cấp trên trong
việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân
dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm
quyền được giao .
1.1.2. Chất lượng cán bộ công chức xã và nâng cao chất lượng cán bộ công
chức cấp xã
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng cán bộ công chức cấp xã


9
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó
với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên
ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát tồn bộ sự vật và khơng tách
khỏi sự vật. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều
quan điểm về chất lượng khác nhau.
Chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là trạng thái nhất định của nguồn
nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn
nhân lực. Chất lượng của nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp những phẩm

chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm
chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng
và tham gia một cách tích cực vào quá trình CNH -HĐH đất nước.
Chất lượng đội ngũ cơng chức có thể hiểu là khả năng giải quyết các
vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức,
cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh
giá chất lượng cán bộ công chức cũng đa dạng: Có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ
đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường
về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên
quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời
gian giải quyết cơng việc của người dân.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ CBCC là
tổng hoà các yếu tố: Thể lực (sức khoẻ, độ tuổi), trí thức (kiến thức, kỹ năng
chun mơn, nghiệp vụ); tâm lực (phẩm chất chính trị, ý thức, kỷ luật...) của
đội ngũ CBCC, thể hiện qua quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ nhằm


10
đạt được mục tiêu phát triển bản thân cũng như mục tiêu hành động chung
của tập thể.
1.1.1.4. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là tổng thể các biện pháp có
tổ chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các thuộc tính và sự phối
hợp hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã làm cho thay đổi về chất cao hơn so
với thời điểm chưa tác động.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là sự tăng cường sức mạnh
và kỹ năng hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của
lực lượng lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể
hồn thành được nhiệm vụ phát triển KT - XH trong một giai đoạn phát triển
nhất định của một quốc gia, một tổ chức (Nguyễn Thị Thảo, 2014).

Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chính là việc hồn
thiện những điểm cịn thiếu sót, chưa hợp lý trong số lượng, cơ cấu lao động của
đội ngũ CBCC cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu kém trong năng
lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC sao cho quy mô, tỷ trọng CBCC vừa đủ, tận
dụng tối đa năng suất lao động, khơng thừa, khơng thiếu và trình độ của người
CBCC thì đáp ứng tốt yêu cầu của từng vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện
mơi trường làm việc, đảm bảo cho sức khỏe, tinh thần của người CBCC ln
được duy trì ở trạng thái tốt nhất, để họ có thể phục vụ hết mình vì cơng việc.
1.1.1.5.Tiêu chí đánh chất lượng cán bộ cơng chức cấp xã
(i) Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và lề lối làm việc
Đội ngũ cán bộ công chức cần kiên định đối với đường lối đổi mới của
Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành với chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn
và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Bản thân CBCC
cần trau dồi cho mình một kiến thức pháp luật phong phú, không ngừng học


11
tập và ra sức nghiên cứu các chủ trương đường lối mới của Đảng để có thể
tuyên truyền cho nhân dân theo đúng trình tự và dễ hiểu nhất.
Ln ln gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính, khơng tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần
chống tham nhũng, tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ
mật thiết với quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa
quyền, gây phiền hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đơi
với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết
lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh. Yêu
cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC cấp xã đòi hỏi phải
cao hơn so với người khác bởi vì CBCC là cơng bộc của dân. Xét về bản chất

thì đây là tiêu chuẩn hàng đầu và xem như là đương nhiên phải có của người
CBCC. Người CBCC nếu thiếu phẩm chất đạo đức, thì dù có tài năng kiệt
xuất cũng không thể là công bộc của dân được.
Đạo đức của người CBCC khi thi hành công vụ rất khó xác định bằng
những tiêu chí cụ thể. Dư luận xã hội đánh giá các biểu hiện đạo đức của công
chức qua sự tán thành hay không tán thành, ca ngợi hay phê phán hoạt động
của họ. Sự tán thành hay phê phán đó ln gắn với mục tiêu xã hội, lợi ích
của tồn dân và tính nhân văn.
(ii)Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ
+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ
Được hiểu là kiến thức chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định được
biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại
học. Khi xem xét về trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng chức, khơng chỉ
xem xét đến mức độ bằng cấp đạt được mà cần phải xem xét đến sự phù hợp
giữa chuyên môn được đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc cần đảm
nhiệm. Do đó trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
được đo bằng số lượng và tỷ lệ cơng chức có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao


12
đẳng, đại học, sau đại học đó là trình độ hiểu biết kiến thức về văn hóa - xã
hội, các kiến thức quản lý trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
+ Trình độ lý luận chính trị
Lý luận chính trị là cơ sở là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai
cấp công nhân của CBCC. Bản thân ln có lập trường chính trị vững vàng,
hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng,
tin yêu và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu
họ khơng có lập trường chính trị vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, đặt
lợi ích tập thể xuống dưới, thối hóa, biến chất thì sẽ gây mất lòng tin ở người

dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước thấp. Hiện nay công chức cấp xã đã
qua đào tạo chủ yếu dừng lại ở trình độ trung cấp, sơ cấp, điều này chưa đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành việc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở đơn vị hành chính
cơ sở, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn,
xây dựng nông thôn mới hiện nay.
+ Trình độ quản lý nhà nước
Quản lý vừa là hoạt động khoa học vừa là hoạt động nghệ thuật, cho
nên mỗi CBCC cấp xã phải là người vừa am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý
vừa phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ
thể. Trong quá trình quản lý chỉ dựa vào kinh nghiệm thơi thì chưa đủ mà cần
phải được trang bị đầy đủ và bổ sung kịp thời các kiến thức, cách thức quản lý
hiện đại để phù hợp với xu thế hiện nay nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu
của người dân. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của CBCC cấp xã là trình độ quản
lý nhà nước, vì vậy để tránh tối đa hạn chế này thì cần phải nhanh chóng đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho CBCC.
+ Trình độ ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ và tin học có vai trị vơ cùng quan trọng trong tất cả các lĩnh


13
vực hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế đối với tất cả các quốc gia.
Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của CBCC phải đáp ứng các
tiêu chuẩn về tin học và ngoại ngữ như sau:
+ Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
+ Trình độ ngoại ngữ: Hiện khơng có quy định về tiêu chuẩn này đối
với công chức cấp xã.
Các cấp ủy Đảng, cơ quan có thẩm quyền cần xem xét lại các tiêu
chuẩn nhằm cải thiện và nâng cao trình độ của cơng chức trên mọi mặt.

(iii) Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với một
hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản... Đây là sản phẩm của q trình tư duy
kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện, công tác. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất
lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ, cơng chức cần có những kỹ năng nhất
định để thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi
cơng chức và có những kỹ năng khơng thể thiếu đối với một nhóm cơng chức
nhất định phụ thuộc vào tính chất cơng việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia
kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng
kỹ năng cho các nhóm cơng chức khác nhau, căn cứ vào kết quả mà các kỹ
năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với cơng chức có thể chia thành
các nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra
các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân
tích và đánh giá thơng tin; kỹ năng triển khai quyết định quản lý; kỹ năng
phối hợp; kỹ năng đánh giá dư luận.


14
+ Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.
+ Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng
bố trí lịch cơng tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng nêu trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chun mơn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của người công chức
trong q trình thi hành cơng vụ. Bởi vậy, đây là nội dung phức tạp trong q
trình đánh giá cơng chức, dễ gây nhầm lẫn với trình độ chun mơn nghiệp

vụ. Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định các kỹ năng tốt phục
vụ cho hoạt động; các kỹ năng chưa tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu; các kỹ
năng cần thiết mà người công chức chưa có; các kỹ năng khơng cần thiết mà
người cơng chức có.
(iv)Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CBCC
Tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CBCC theo 4
mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành
nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực; Khơng hồn thành nhiệm vụ.
Theo đó, Cơng chức được đánh giá ở mức hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ ngồi việc ln gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, cơng
việc được giao, có năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ, phối hợp chặt
chẽ và có hiệu quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong q
trình thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ.
Cơng chức bị đánh giá là khơng hồn thành nhiệm vụ nếu có hành vi
cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ơ,
lãng phí bị xử lý kỷ luật, hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình,
kế hoạch cơng tác năm, khơng hồn thành nhiệm vụ tương xứng với chức


15
danh đang giữ,….
(v) Tiêu chí đánh giá về năng lực và tổ chức quản lý.
Năng lực của cán bộ công chức ln gắn liền với mục đích tổng thể với
chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực điều kiện cụ thể.
Năng lực tổ chức quản lý bao gồm khả năng động viên và giải quyết các cơng
việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của
đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu,

biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và
kiểm sốt cơng việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với cán
bộ cơng chức, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận
biết một người có năng lực tổ chức quản lý có thể dựa vào những tiêu chuẩn
mang tính định tính.
+ Biết mình nhất là biết mình qua nhận xét của người khác
+ Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của
họ và biết sử dụng họ.
+ Có khả năng tiếp cận với những người khác. Biết tập hợp những
người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ sung nhau. Biết giao việc
cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong
mọi tình huống có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm.
1.1.3. Sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Nâng cao chất lượng CBCC cấp xã là một đòi hỏi khách quan, phù hợp
với quy luật phát triển xã hội. Quyết định sự thành công hay thất bại của sự
phát triển đất nước nói chung là do yếu tố vấn đề con người và cơng tác cải
cách hành chính phụ thuộc phần lớn vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức. Đặc biệt, năng lực, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức cấp
phường, xã tác động trực tiếp đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa -


16
xã hội, an ninh - quốc phòng của mỗi địa phương. Hiện nay, năng lực của đội
ngũ CBCC vẫn chưa tương xứng với quá trình vận động phát triển, cũng như
chưa đáp ứng kịp yêu cầu của nền kinh tế và nhu cầu xã hội đang không
ngừng nâng lên.
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện thông qua hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động

của chính quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước của UBND cấp xã, phường cần thiết phải nâng cao chất
lượng của đội ngũ CBCC cấp xã trên tất cả các mặt như: Phẩm chất đạo đức,
trình độ chun mơn, năng lực cơng tác, kỹ năng mềm và khả năng hoàn
thành nhiệm vụ, sự tín nhiệm của nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình
huống phát sinh của người cơng chức đối với công vụ được giao,…
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã sẽ góp phần làm tăng ý
thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã có vai trị đặc biệt quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để phát triển nhanh,
bền vững mỗi địa phương cần hết sức quan tâm đến chính sách phát huy tối
đa năng lực của công chức thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã như: đào tạo, đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật chất, tinh thần, có
chính sách đãi ngộ nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong công nghiệp...
Trước yêu cầu ngày càng phát triển, từ tổ chức bộ máy và phương thức
hoạt động cho đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đang ngày càng bộc lộ rõ
hơn những hạn chế về năng lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước ở cấp
cơ sở. Từ thực tiễn đặt ra sự cần thiết phải tập trung đổi mới, củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng chính quyền cơ sở.
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã
1.1.4.1. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ


17
chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn với các khâu khác trong công tác
cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị. Quy hoạch cán bộ, công chức là nội dung trọng yếu của công
tác tổ chức, là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo
nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trên cơ sở dự báo nhu cầu cơng

chức, nhằm đảm bảo hồn thành nhiệm vụ chính trị, cơng việc được giao. Nói
đến quy hoạch khơng chỉ nói tới việc lập kế hoạch chung mà phải xác định rõ
yêu cầu, căn cứ, phạm vi, nội dung, phương pháp tiến hành quy hoạch.
Ngoài các tiêu chuẩn cơ bản nói trên, cán bộ đưa vào quy hoạch phát
triển đội ngũ CBCC cấp cơ sở còn cần được đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng các
tiêu chuẩn chung và cụ thể sau đây khi bố trí vào chức vụ được quy hoạch:
Về trình độ đào tạo:
Cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp cơ sở phải tốt nghiệp đại học và
có trình độ trung cấp lý luận chính trị, kể cả những cán bộ dưới 45 tuổi thuộc
diện quy hoạch chức danh chủ chốt. Đối với những cán bộ tuy khơng được
đào tạo cơ bản theo quy định, nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực
tiễn, được cán bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm và những CBCC là người
dân tộc thiểu số, cán bộ nữ cần được quan tâm vận dụng tiêu chuẩn quy định
một cách thích hợp.
Đối với các chức danh chủ chốt của hệ thống chính trị cấp cơ sở cần
phải đảm bảo các tiêu chuẩn đối với từng chức danh chủ chốt như sau:
+ Lựa chọn cán bộ theo tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ cấp ủy là: Bí thư,
Phó Bí thư Đảng uỷ xã.
Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng và đơ thị có trình độ
trung cấp chun mơn trở lên. Ở khu vực miền núi đã được bồi dưỡng kiến
thức chun mơn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ
chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chun mơn trở lên. Đã qua bồi


×