ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG TRÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
LẬP QUY TRÌNH CHUẨN ĐỐN BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỀU KHIỂN
ĐIỆN TỬ TRÊN DỊNG XE CỦA HÃNG KIA- HYUNDAI
SANTAFE 2011
NGÀNH: CƠNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
MÃ NGÀNH: 7510205
Giảng viên hướng dẫn
: Trần Nho Thọ
Sinh viên thực hiện
: Bùi Hải Quân
Lớp
: K61_KOTO
Khoá học
: 2016 – 2020
Hà Nội, 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương I TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................ 3
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 3
1.2. Mục tiêu, đối tượng của đề tài........................................................................ 4
1.3. Ý nghĩa của đề tài. .......................................................................................... 5
1.4 Phương pháp, kế hoạch và nội dung nghiên cứu. ........................................... 5
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn............................................................... 5
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu................................................................. 6
1.4.3 Phương pháp thông kê mô tả....................................................................... 6
1.4.4 Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 6
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 7
2.1. Tình hình phát triển ngành cơng nghệ ô tô hiện nay...................................... 7
2.1.1. Trên thế giới. ............................................................................................... 7
2.1.2 Tại Việt Nam. ............................................................................................... 8
2.2 Tổng quan về dịch vụ chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô tại Việt Nam
hiện nay. ................................................................................................................ 9
2.3 Tổng quan về xe ô tô HYUNDAI SANTAFE (2011). ................................. 10
2.3.1 Tổng quan về xe Hyundai SantaFe (2011)................................................. 10
2.3.2 Lịch sử phát triển của hãng HYUNDAI. ................................................... 12
2.4. Hệ thống nhiên liệu diesel điện tử lắp trên xe Hyundai SANTAFE (2011) 13
2.4.1. Sơ đồ tổng quát hệ thống........................................................................... 13
2.4.2. Các đặc đểm của hệ thống. ........................................................................ 14
2.4.3. Nguyên lý làm việc của hệ thống. ............................................................. 15
2.4.4 Khối áp suất thấp. ....................................................................................... 15
2.4.5. Khối áp suất cao. ....................................................................................... 18
2.4.6. Khối cơ – điện tử. ...................................................................................... 25
CHƯƠNG III XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ
THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL ĐIỆN TỬ TRÊN XE HYUNDAI
SANTAFE (2011). .............................................................................................. 39
3.1. Các bước cơ bản trong việc tiếp nhận chuẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật. .... 39
3.2. Các hư hỏng nguyên nhân, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống .......................... 41
3.3. Các thông số kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điện tử (trên
xe SANTAFE đời 2011). .................................................................................... 53
3.4. Xác định quy trình bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật hệ thống cung cấp nhiên
liệu diesel điện tử lắp trên xe Hyundai Santa Fe (2011). .................................... 59
3.4.1. Các chú ý quan trọng khi thực hiện kiểm tra,chẩn đoán và sửa chữa hệ
thốngCRDI của BOSCH được lắp trên xe SANTAFE đời 2011. ....................... 60
3.4.2. Phương pháp kiểm tra lỗi trên xe bằng máy GDS. ................................... 62
Chương ΙV KẾ LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 70
4.1. Kết Luận ....................................................................................................... 70
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Một số hư hỏng, nguyên nhân các thao tác sửa chữa bảo dưỡng. ....... 41
Bảng 3.2: Các thông số ra cho quá trình bảo dưỡng sửa chữa hệ thống cung cấp
nhiên liệu diesel điều khiển điện tử..................................................................... 53
Bảng 3.3. Mã lỗi của xe hiển thị trên phần mềm GDS. ...................................... 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Xe ơ tơ Hyundai SantaFe (2011).......................................................... 11
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống Common rail Bosch trên xe Hyundai Santa Fe (2011). 14
Hình 1.3: Cấu tạo bơm thấp áp loại CP1. ........................................................... 16
Hình 1.4: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm thấp áp loại CP1. ........................ 16
Hình 1.5: Sơ đồ cấu tạo và sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm thấp áp loại CP3.. 17
Hình 1.6: Cấu tạo bợ lọc tinh. ............................................................................. 18
Hình 1.7 : Cấu tạo bơm cao áp loại 3 piston kiểu Bosch của KIA- HYUNDAI. .. 19
Hình 1.8: Nguyên lý làm việc của cơm cao áp 3 piston kiểu Bosch. ................ 20
Hình 1.9: Bình tích áp ......................................................................................... 21
Hình 1.10: Cấu tạo kim phun .............................................................................. 21
Hình 1.11: quá trình cấp, đóng nhiên liệu. .......................................................... 22
Hình 1.12: Đầu kim lỗ tia hở............................................................................... 24
Hình 1.13: Cấu tạo van điều khiển áp suất chung............................................... 25
Hình 1.14: Van IMV ........................................................................................... 27
Hình 1.15: cấu tạo cảm biến áp śt ớng rail. ..................................................... 27
Hình 1.16: Mạch điện điều khiển cảm biến áp suất ống rail............................... 28
Hình 1.17: đồ thị tỷ lệ thuận giữa áp suất và điện thế ra của cảm biên áp śt
ớng rail................................................................................................................. 29
Hình 1.18: Cảm biến nhiệt đợ. ............................................................................ 29
Hình 1.19: Vị trí cảm biến nước làm mát. .......................................................... 29
Hình 1.20: Mạch điện của cảm biến nhiệt độ nước làm mát. ............................. 30
Hình 1.21: Đường đặc tính cảm biến nhiệt đợ nước làm mát. ............................ 30
Hình 1.22: Vị trí, cấu tạo cảm biến nhiệt đợ nhiên liệu. ..................................... 31
Hình 1.23: Vị trí cảm biến lưu lượng khí nạp. .................................................... 32
Hình 1.24: Sơ đờ cấu tạo cảm biến lưu lượng khí nạp........................................ 32
Hình 1.25: Cảm biến áp suất tăng áp. ................................................................. 33
Hình 1.26: cấu tạo cảm biến trục khuỷu. ............................................................ 33
Hình 1.27: mạch điện điều khiển cảm biến trục khuỷu ...................................... 34
Hình 1.28: vị trí và hình dạng cảm biến vị trí trục cam ...................................... 34
Hình 1.29: mạch điều khiển cảm biến trục cam.................................................. 35
Hình 1.30: Cảm biến bàn đạp ga ......................................................................... 35
Hình 1.31: Sơ đồ mạch điều khiển cảm biến. ..................................................... 36
Hình 1.32: Đường đặc tính cảm biến bàn đạp ga. ............................................... 36
Hình 1.33: Cấu tạo ECM. .................................................................................... 36
Hình 1.34: Ngun lý hoạt đợng của ECM......................................................... 37
Hình 1.35: Tháo ống cao áp ................................................................................ 60
Hình 1.36: Kiểm tra áp suất cao áp và kim phun ................................................ 60
Hình 1.37: Tháo lắp kim phun ............................................................................ 61
Hình 1.38: Tháo kim phun .................................................................................. 62
Hình 1.39: Chọn đời xe. ...................................................................................... 62
Hình 1.40: Mã lỗi hiển thị trên màn hình ............................................................ 63
Hình 1.41: Các thông số của xe ở chế độ không hoạt động................................ 69
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ mợt vị trí quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao thơng
vận tải, góp phần phát triển sản x́t và kinh doanh thương mại mà cịn là mợt
ngành kinh tế mang lại lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản phẩm có giá
trị vượt trợi. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành công nghiệp này,
các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc,...đã rất chú
trọng phát triển ngành công nghiệp ô tơ của riêng mình trong q trình cơng
nghiệp hoá để phục vụ khơng chỉ nhu cầu trong nước mà cịn xuất khẩu sang các
thị trường khác.
Đứng trước thực tế hàng năm nước ta bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để nhập
khẩu xe ô tô trong khi xuất khẩu gạo của 70% dân số lao động trong ngành nông
nghiệp chỉ thu về được tiền triệu, Việt Nam đã cố gắng xây dựng mợt ngành
cơng nghiệp ơ tơ của riêng mình với mục tiêu sản xuất thay thế nhập khẩu và
từng bước tiến tới x́t khẩu. Chính phủ Việt Nam đã ln khẳng định vai trị
chủ chớt của ngành cơng nghiệp ơ tô trong sự nghiệp phát triển kinh tế và luôn
tạo điều kiện lợi thông qua việc đưa ra các chính sách ưu đãi để khuyến khích
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất ô tô và phụ tùng.
Nhưng sau 12 năm xây dựng và phát triển ngành, công nghiệp ô tô Việt Nam
dường như vẫn chỉ ở điểm x́t phát. Thực tế này đã ḅc Chính phủ phải yêu
cầu các cơ quan Bộ Ngành liên quan, các doanh nghiệp trong ngành cùng vào
cuộc nhằm vạch ra một chiến lược cụ thể cho việc phát triển ngành. Bởi lúc này
đây họ đã ý thức được tính cấp thiết và bức bách cần phải xây dựng và phát triển
một ngành công nghiệp ô tô thực sự của riêng Việt Nam.
Ngày nay nhờ sự giúp đỡ của máy tính để cải thiện quá trình làm việc
nhằm đạt hiệu quả cao và chống ô nhiêm môi trường, tối ưu hóa quá trình điều
kiển dẫn đến kết cấu của ô tô thay đổi rất phức tạp, làm cho người sử dụng và
cán bộ công nhân kỹ thuật ngành ô tô nước ta còn nhiều sự lúng túng, sai sót
trong những công việc nghiên cứu và xây dựng các quy trình chuẩn đoán, bảo
1
dưỡng các linh kiện và chi tiết cho xe. nên cần có những nghiên cứu kết quả cụ
thể về các hệ thống trên xe ô tô hiện đại.
Chính vì lý do trên đây, là một sinh viên ngành Công Nghệ Kỹ thuật ô tô
sắp ra trường. Được sự đồng ý của trường Đại Học Lâm Nghiệp, Khoa Cơ Điện
và Công Trình, và được sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của thầy giáo Trần
Nho Thọ. Em tiến hành thực hiện khóa luận với đề tài: “Lập quy trình chuẩn
đoán bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điều khiển
điện tử trên dòng xe của hãng Kia- Hyundai SantaFe 2011” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình, nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về cấu tạo nguyên lý hoạt
động, các kiểu tra và nguyên nhân dẫn đến các hư hỏng hệ thống cung cấp nhiên
liệu. Phương pháp chăm sóc, bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực hoàn thành mục tiêu
của bản thân và cũng cần đến sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo bộ môn
và nhà trường. Đặc biệt là sự dướng dẫn của thầy Trần Nho Thọ.
Do kiến thức và kinh nhiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sự sai sót
trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ từ
các quý thầy cô và bạn bè để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020.
Sinh viên
Bùi Hải Quân
2
Chương I
TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bước sang thế kỉ 21, sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã
bước lên một tầm cao mới. Rất nhiều những thành tựu khoa học kỹ thuật, các
phát minh, sáng chế mang đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao. Là mợt
q́c gia có nền kinh tế lạc hậu, nước ta đã và đang có những cải cách mới để
thúc đẩy kinh tế. Việc tiếp thu, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế
giới đang rất được nhà nước quan tâm nhằm cải tạo, đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc
hậu thành một nước công nghiệp phát triển. Trải qua rất nhiều năm phấn đấu và
phát triển. Hiện nay nước ta đã là thành viên của khối kinh tế quốc tế WTO.
Với việc tiếp cận các q́c gia có nền kinh tế phát triển, chúng ta có thể giao lưu,
học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu và áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến để
phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước, bước những bước đi vững chắc trên
con đường quá độ lên CNXH
Trong các ngành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng, đầu tư
phát triển thì cơng nghiệp ôtô là một trong những ngành tiềm năng. Do sự tiến
bợ về khoa học cơng nghệ nên q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố phát triển
mợt cách ờ ạt, tỉ lệ ơ nhiễm ng̀n nước và khơng khí do chất thải công nghiệp
ngày càng tăng. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: Than, đá, dầu mỏ. . . bị
khai thác bừa bãi nên ngày càng cạn kiệt. Điều này đặt ra bài tốn khó cho
ngành đợng cơ đớt trong nói chung và ôtô nói riêng, đó là phải đảm bảo chất
lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu. Các hãng sản xuất ôtô như FORD,
TOYOTA, MESCEDES, KIA-HYUNDAI... đã có rất nhiều cải tiến về mẫu mã,
kiểu dáng cũng như chất lượng phục vụ của xe, nhằm đảm bảo an toàn cho
người sử dụng, tiết kiệm nhiên liệu và giảm nguy cơ ơ nhiễm mơi trường do khí
thải. Để đáp ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thông điều khiển trên ơtơ nói
chung và đợng cơ nói riêng phải có sự hoạt đợng an toàn, chính xác, đúng lúc,
đúng thời điểm, bền, đẹp, rẻ… Do vậy mà các hệ thống điều khiển bằng cơ khí
3
đã không còn đáp ứng được và thay thế vào đó là các hệ thống điều khiển bằng
điện tử như: Hệ thống phun xăng điện tử,hệ thống phun nhiên liệu diesel điện tử,
hệ thống đánh lửa điện tử, hệ thống chớng bó cứng phanh ABS... Chúng hoạt
đợng được là nhờ các cảm biến giám sát mọi tình trạng hoạt đợng của ôtô và đưa
về bộ điều khiển trung tâm (ECM). Bợ điều khiển này có kết cấu phức tạp, hiện
đại. Nó nhận các tín hiệu từ cảm biến, tổng hợp lại, xử lý và đưa ra các tín hiệu
điều khiển các hệ thớng trên xe mợt cách chính xác. Với các ứng dụng hiên đại
như vậy đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết, học hỏi, sáng tạo
để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện đại, nắm bắt được những thay đổi về các
đặc tính kỹ thuật của từng loại xe, dòng xe, đời xe. . . Có thể chẩn đoán hư hỏng
và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu vì vậy mà người kỹ thuật viên trước đó
phải được đào tạo với một chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại, cung cấp đầy
đủ kiến thức lý thuyết cũng như thực hành.
Trên thực tế, trong các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì trang thiết bị cho
sinh viên, học sinh thực hành cịn thiếu thớn rất nhiều, đặc biệt là các trang thiệt bị,
mơ hình thực tập tiên tiến, hiện đại. Các kiến thức mới có tính khoa học kỹ tḥt
cao còn chưa được khai thác và đưa vào thực tế giảng dạy. Tài liệu về các hệ thống
điều khiển hiện đại trên ôtô như: EFI, ESA, ABS, MFI... còn thiếu, chưa được hệ
thớng hố mợt cách khoa học. Các bài tập hướng dẫn thực tập, thực hành cịn thiếu
thớn. Vì vậy mà người kỹ thuật viên khi ra trường sẽ gặp nhiều khó khăn, khó tiếp
xúc với những kiến thức, thiết bị tiên tiến, hiện đại trong thực tế.
1.2. Mục tiêu, đối tượng của đề tài.
+ Kiểm tra, chẩn đoán bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên liệu diesel điều
kiển điện tử. Hiểu kết cấu, mô tả nguyên lý làm việc của các cơ cấu, hệ thống trên ô
tô, nắm được cấu tạo, mối tương quan lắp ghép của các chi tiết, cụm chi tiết.
+ Đối tượng là hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điều khiển điện tử của
dòng xe Hyundai SantaFe2 2011. Hiểu và phân tích dược các hư hỏng, những
nguyên nhân tác hại và phương pháp sửa chữa các chi tiết của hệ thống cung cấp
nhiên liệu động cơ xăng đúng yêu cầu kỹ thuật.
4
Biết thực hiện việc tháo lắp đúng quy trình và kiểm tra các thông số kỹ thuật
trước và sau khi sửa chữa các chi tiết hệ thống cung cấp nhiên liệu động diesel.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài giúp sinh viên năm ći có thể củng cớ kiến thức, tổng hợp và nâng
cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngồi thực tế, xã hợi. Đề
tài “ Xây dựng quy trình chẩn đoán bảo dưỡng, sửa chưa hệ thống cung cấp
nhiên liệu diesel điều khiển điện tử trên dòng xe Hyundai SantaFe (2011)”.
không chỉ giúp cho chúng em tiếp cận với thực tế vì hệ thớng nhiên liệu diesel
điện tử ngày càng được sử dụng và cải thiện nhiều trên ôtô. Đề tài cũng có thể
tạo nguồn tài liệu cho các bạn học sinh - sinh viên các khố sau có thêm ng̀n
tài liệu để nghiên cứu, học tập.
Những kết quả thu thập được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên
là sẽ giúp cho chúng em có thể hiểu sâu hơn về hệ thớng cung cấp nhiên liệu
diesel điện tử. Biết được kết cấu, điều kiện làm việc và một số những hư hỏng
cũng như phương pháp kiểm tra chẩn đoán các hư hỏng thường gặp đó. Đề tài
giúp chúng em được tiếp cận với hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điện tử của
hãng xe KIA-HYUNDAI.
1.4 Phương pháp, kế hoạch và nội dung nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Là phương pháp tổng hợp các kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu
tài liệu để đánh giá và đưa ra những kết luận chính xác. Chủ yếu được sử dụng
để đánh giá các mối quan hệ thông qua các số liệu thu được.
Từ thực tiễn nghiên cứu về hệ thống và nghiên cứu các tài liệu lý thuyết
đưa ra hệ thống bài tập thực hành, bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục hư hỏng của
hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel điều kiển điện tử..
- Bước 1: Đọc tài liệu tìm hiểu hệ thống và quan sát hệ thống được bố trí
cụ thể trên xe .
- Bước 2: Lập phương án kết nối, kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống
cung cấp nhiên liệu động cơ diesel điều kiển điện tử.
5
- Bước 3: Từ kết quả kiểm tra, chuẩn đoán lập phương án bảo dưỡng, sửa
chữa khắc phục hư hỏng của hệ thống.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu sẵn có và bằng các thao tác tư duy logic. Mục đích để rút ra các
kết luận cần thiết và hoàn thành đề tài.
- Các bước thực hiện.
- Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu về hệ thống cung cấp nhiên liệu
động cơ diesel.
- Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một thể thống nhất chặt chẽ
theo từng bước, từng đơn vị kiến thức, tư vấn để khoa học có cơ sở và bản chất
nhất định.
- Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về hệ thống cung
cấp nhiên liệu động cơ diesel, phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách
khoa học.
- Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hóa các kiến thức
liên quan, liên kết từng mặt, từng bộ phân thông tin đã phân tích. Tạo ra một hệ
thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc.
1.4.3 Phương pháp thông kê mô tả.
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài
liệu để đưa ra kết luận chính xác. Khoa học.
Từ thực tiễn nghiên cứu các tài liệu , lý thuyết đưa ra hệ thống bài tập
thực hành lập quy trình bảo dưỡng, sửa chữa khắc phục hư hỏng hệ thống cung
cấp nhiên liệu động cơ diesel điều kiển điện tử.
1.4.4 Nội dung nghiên cứu.
Chương Ι: TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Chương Π: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Chương III: XÂY DỰNG QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ
THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DIESEL HYUNDAI SANTAFE (2011).
Chương ΙV: KẾ LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
6
CHƯƠNG II
TỞNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình phát triển ngành công nghệ ô tô hiện nay.
2.1.1. Trên thế giới.
-Trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giới chủ yếu tập trung tại
Mỹ, sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp.
-Giai đoạn 1945-1960: Sản lượng công nghiệp ô tô của Nhật Bản vàTây
Âu tăng mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ.
-Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy
Nhật đã vươn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công nghiệp
to lớn này. Nhật đã trở thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong ngành
công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp ô tô của Nhật có khả năng cạnh tranh rất
lớn, để sản xuất 1 chiếc xe ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ trong khi Mỹ cần 25
giờ và Tây Âu cần 37 giờ. Còn để xuất xưởng 1 mẫu xe mới Nhật chỉ cần 43
tháng trong khi Mỹ cần 62 tháng và Tây Âu cần những 63 tháng. Bên cạnh đó là
tính cạnh tranh của các bộ phận chi tiết phụ tùng. Số lượng các khuyết tật tính
trung bình trên 1 xe của Nhật là 0,24 so với Mỹ là 0,33 và Tây Âu là 0,62. Tuy
nhiên sức cạnh tranh này gần đây đã giảm. Sản lượng ô tô trên thế giới, từ năm
1960 đến nay, gần như ổn định quanh con số khoảng 50-52 triệu xe/năm, tập
trung vào 3 trung tâm công nghiệp lớn là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu. Thị trường
thế giới về ô tô vào khoảng 780 tỷ USD/năm. Riêng 6 tập đoàn lớn của công
nghiệp ô tô năm 1999 đã sản xuất tới 82,5% tổng số ô tô thế giới trong đó Mỹ có
3 tập đoàn, Nhật, Đức, Pháp mỗi nước một tập đoàn Tại Châu Âu, đại diện cho
nền công nghiệp ô tô là các Hãng nổi tiếng của Đức như BMW, Mercedes Benz;
của Pháp như Renault, Peugeot, Citroen; của Italy như Fiat, Iveco... Riêng hãng
xe Renault - Volvo đã có doanh số bán năm 1992 là 244 triệu FF. Tại Mỹ có ba
hãng ô tô khổng lờ là GM, Ford, Chrysler và ngồi ra cịn có các hãng xe của
Nhật liên doanh như Navistar, US Honda, International, Diamondster, Numi.
Nhật Bản nổi tiếng với các hãng ô tô lớn mạnh không ngừng như Nissan,
Toyota, Honda, Mitsubishi...Các hãng này đã vươn rộng ra các thị trường thế
7
giới và là từng làm các hãng xe Mỹ và Tây Âu điêu đứng ngay trên sân nhà của
các hãng này. Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và xu thế tồn cầu
hố, mợt sớ q́c gia, khu vực như Trung Quốc và ASEAN đã có những thành
tựu đáng kể trong tăng trưởng kinh tế cũng đã gia nhập ngành công nghiệp ô tô
thế giới. Hiện nay, hàng năm Trung Quốc sản xuất ra khoảng 1,2 triệu xe và các
nước ASEAN đã góp tiếng nói của mình với sản lượng gần 1 triệu xe mỗi năm.
Hiện nay, theo nhận xét, đánh giá của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô thế giới,
hãng General Motor được công nhận là hãng ô tô lớn nhất thế giới, Ford chiếm
vị trí thứ 2; vị trí thứ 3 thuộc về Toyota. Tóm lại, trong q trình phát triển kinh
tế, mỡi quốc gia khu vực đều sớm nhận thấy tầm quan trọng của ngành công
nghiệp ô tô và cố gắng xây dựng ngành công nghiệp này ngay khi có thể. Nhưng
không vì thế mà ngành cơng nghiệp ơ tơ thế giới trở nên manh mún, nhỏ lẻ mà
chính các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt động xuyên quốc gia như mợt sợi dây xâu
ch̃i liên kết có vai trị qút định trong việc hình thành và phát triển ngành
cơng nghiệp ô tô các quốc gia nói riêng và ngành công nghiệp ô tô thế giới nói
chung. Vậy nên ngành công nghiệp ơ tơ thế giới hình thành, lớn mạnh và phát
triển gắn liền với sự ra đời, liên kết, hợp tác, sáp nhập và lớn mạnh không ngừng
của các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt động ở khắp các quốc gia, châu lục.
2.1.2 Tại Việt Nam.
Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi theo nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước. Với chính sách mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài,
kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc: sản xuất phát triển, khới lượng
hàng hố ngày mợt gia tăng. Hàng hoá sản xuất ra phải sử dụng các phương tiện
chuyên chở để phân phới đến điểm đích ći cùng. Ơ tơ chiếm ưu thế hơn hẳn
các phương tiện vận tải khác nhờ tính năng cơ động và có thể thích hợp với mọi
địa hình: đờng bằng, miền núi, miền biển...Vì vậy nếu phát triển công nghiệp ô
tô sẽ góp phần làm tăng tốc độ phát triển kinh tế của cả nước. Trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại nói riêng, nếu chúng ta có một ngành công nghiệp ô tô thực sự
đảm bảo cung cấp phương tiện vận tải chất lượng cao, cước phí vận chuyển hợp
lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ vận chuyển, khối lượng vận chuyển, góp phần
8
tăng thu ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu CNH-HĐH đất nước. Hàng năm, các
nước phát triển như Nhật, Mỹ, và các nước Tây Âu,.. thu được một khoản lợi
nhuận khổng lồ do công nghiệp ô tô mang lại. Nguồn lợi nhuận từ ngành công
nghiệp ô tô là điều mong muốn đối với những nước đang thực thi các biện pháp
để phát triển kinh tế. Theo lời ông Nguyễn Xuân Chuẩn, Thứ trưởng bộ Công
nghiệp - Chủ tịch Hội kỹ sư ô tô Việt Nam: “Nếu chúng ta không phát triển cơng
nghiệp ơ tơ thì mỡi năm ta phải bỏ ra 1,4 tỷ USD để nhập ô tô. Ngược lại, nếu
phát triển và cố gắng đạt tỷ lệ nội địa hoá 30% thì sau 10 năm nữa, công nghiệp
trong nước chế tạo sẽ đạt giá trị khoảng 250 triệu USD, bằng giá trị xuất khẩu
gạo của hàng triệu người làm nông nghiệp, trong khi đó công nghiệp ô tô chỉ cần
10.000 người”. Hơn nữa, do đặc thù sản phẩm của ngành công nghiệp ô tô là các
phương tiện vận tải, các loại xe, máy thiết bị chuyên dùng nên chúng ta cũng cần
xây dựng và hồn thiện hệ thớnghạ tầng cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
công nghiệp này. Một tác động thuận chiều, nếu chúng ta có hệ thống cơ sở hạ
tầng tốt sẽ góp phần thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài, giải quyết công ăn
việc làm cho nhiều lao động. Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và lưu
thông hàng hoá ngày càng tăng và tương xứng với đà phát triển công nghiệp đất
nước, chúng ta cần có một ngành công nghiệp ô tô lớn mạnh với công nghệ tiên
tiến hiện đại, đủ sức làm đầu tầu kéo các ngành công nghiệp khác cùng phát
triển. Tóm lại, việc phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong giai đoạn
đất nước đang trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là điều hết sức cần
thiết, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân ngành công nghiệp ô tô mà còn
cần có sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và các ngành sản xuất khác.
2.2 Tổng quan về dịch vụ chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô tại Việt
Nam hiện nay.
Một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng tốt ô tô, tăng thời hạn sử
dụng và bảo đảm độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành chính là việc
tiến hành kịp thời và có chất lượng công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa
phòng ngừa định kỳ theo kế hoạch. Hệ thống này tập hợp các biện pháp về tổ
chức và kỹ thuật thuộc các lĩnh vực chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa.
9
Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ và các hoạt đợng kỹ tḥt nhằm duy trì
và khơi phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia làm 2 loại:
- Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ tḥt có xu hướng làm giảm
cường đợ hao mịn chi tiết máy, phịng ngừa hỏng hóc (bơi trơn, điều chỉnh, siết
chặt, lau chùi…) và kịp thời phát hiện các hỏng hóc (kiểm tra, xem xét trạng
thái, sự tác động các cơ cấu, các cụm, các chi tiết máy) nhằm duy trì tình trạng
kỹ tḥt tớt của xe trong q trình sử dụng được gọi là bảo dưỡng kỹ thuật ô tô.
- Những hoạt động hoặc những biện pháp kỹ thuật có xu hướng khắc
phục các hỏng hóc (thay thế cụm máy hoặc các chi tiết máy, sửa chữa phục hồi
các chi tiết máy có khuyết tật…) nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi
tiết, tổng thành của ô tô được gọi là sửa chữa ô tô.
Những hoạt động kỹ tḥt trên được thực hiện mợt cách lơgíc trong cùng một
hệ thống là: hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa ô tô. Hệ thống này được nhà nước ban
hành và là pháp lệnh đối với ngành vận tải ô tô, nhằm mục đích thống nhất chế độ
quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa ô tô một cách hợp lý và có kế hoạch. Đảm bảo
giữ gìn xe ln tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng tạo điều kiện góp phần hạ giá
thành vận chuyển và đảm bảo an tồn giao thơng. Hệ thớng bảo dưỡng kỹ tḥt và
sửa chữa càng hồn hảo thì đợ tin cậy và tuổi thọ của ô tô càng cao.
2.3 Tổng quan về xe ô tô HYUNDAI SANTAFE (2011).
2.3.1 Tổng quan về xe Hyundai SantaFe (2011).
Hyundai Santa Fe là mẫu xe thể thao đa dụng dựa trên nền tảng Hyundai
Sonata. Được đặt tên theo thành phố Santa Fe ở tiểu bang New Mexico, Hoa
Kỳ. Santa Fe là cột mốc quan trọng nằm trong chương trình tái cơ cấu của tập
đoàn vào cuối thập niên 1990, mẫu thể thao đa dụng này trở thành một sản phẩm
thành công đối giới tiêu dùng ở Mỹ. Vào năm 2007, phân hạng của Santa Fe
năm giữa mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ Hyundai Tucson và xe đa dụng hạng sang
Hyundai Veracruz. Thế hệ thứ hai của Hyundai Santa Fe ra mắt tại Triển lãm Ơ
tơ Q́c tế Bắc Mỹ năm 2006 và được đưa vào sản xuất từ tháng tư cùng năm
đến năm 2012.
Tại Việt Nam, để đáp ứng nhiều nhu cầu và khác nhau, HMV chia nhỏ
thành nhiều phiên bản với 3 gói tùy chọn gờm cao cấp (top option), trang thiết bị
cao (high option) và tiêu chuẩn (base/standard). Bản các bản Top option có trang
10
bị gần như các bản nhập về lần đầu năm 2006, các bản High option và Base
được trang bị các tiện nghi như các phiên bản năm 2007. Bên cạnh ng̀n xe
nhập khẩu chính thức, thị trường x́t hiện phiên bản Santa Fe 2.0 sản xuất cho
thị trường nội địa Hàn Q́c được nhập khẩu khơng chính thức.
Santa Fe 2.0 được trang bị động cơ diesel 2.0L I4 CRDi tích hợp công nghệ
VGT (Variable Geometry Turbocharger) giống phiên bản 2.2L, công suất cực
đại 153 mã lực. Santa Fe thế hệ thứ hai có nhiều trang bị tiêu chuẩn mới với các
tính năng an toàn mà thế hệ trước khơng có. Hệ thớng cân bằng điện tử ESC ,túi
khí cho tất cả các hàng ghế, thiết bị giám sát áp suất bánh xe, gới tựa đầu chủ
đợng, hệ thớng chớng bó cứng phanh ABS là các trang bị tiêu chuẩn có trên
Santa Fe thế hệ thứ hai.
Hình 1.1 Xe ô tô Hyundai SantaFe (2011).
Và cũng vào 2010 Hyundai Santa Fe lần đầu có mặt tại thị trường Việt Nam.
Hyundai Santa Fe được giới thiệu tại thị trường Việt Nam từ đầu những
năm 2000 và nhanh chóng chiếm được tình cảm của người tiêu dùng nhờ kiểu
dáng hiện đại. Các trang bị tiên nghi và khả năng vận hành mạnh mẽ, tiết kiệm
11
nhiên liệu. Đây cũng được xem là mẫu xe giúp khẳng định chất lượng ngày càng
hoàn thiện của thương hiệu xe Hàn Quốc tại thị trường Việt Nam.
2.3.2 Lịch sử phát triển của hãng HYUNDAI.
Hyundai hiện là nhà sản xuất xe hơi hàng đầu Hàn Quốc. Năm 1976,
Hyundai tung ra mẫu xe hơi đầu tiên hiệu Pony (Hyundai lần đầu tiên xuất khẩu
xe hơi sang Mỹ là năm 1986). Ðầu thập niên 1970, Hyundai bành trướng mạnh.
Cùng vợ (Byun Jung-Suk), Ju-Yung đưa 8 con trai và một con gái vào tập đoàn.
Khi bắt tay xây dựng công nghiệp đóng tàu, Ju-Yung đến hết ngân hàng này đến
ngân hàng khác để vay vốn nhưng đều bị từ chối. Không nản, Ju-Yung sang
Anh, vào Ngân hàng Barclays tại London, ông rút ra tờ 500 won với hình con
tàu mà người Triều Tiên từng đóng vào thế kỷ 16 – 300 năm trước khi người
Anh cho ra đời con tàu sắt đầu tiên của họ. Chung Ju-Yung nhấn mạnh rằng
công nghiệp đóng tàu Triều Tiên hẳn có thể tiến xa từ lâu nếu không bị triều đại
Chosun cản trở. Với tờ 500 won, Chung Ju-Yung đã được vay 50 triệu USD từ
Barclays.
Cơn bùng nổ dầu hỏa 1973 là một trong những bệ phóng đưa Hyundai
vào danh sách những tập đoàn khổng lồ thế giới. Chung Ju-Yung nhanh chóng
nhận ra cơ hợi tại vùng Vịnh.
Trước thập niên 1970, Hàn Quốc chưa có con tàu nào lớn hơn 10.000 tấn
nhưng lời quảng cáo về Hyundai của Tổng thống Park Chung Hee đã giúp đem
lại hợp đồng đầu tiên về hai tàu dầu 240.000 tấn đặt từ Hy Lạp. Tiếp đó là đơn
đặt hàng từ Hong Kong và Nhật. Năm 1975, Chính phủ Hàn Quốc ra lệnh tất cả
dầu nhập từ Trung Ðông phải được chở bằng tàu dầu Hàn Quốc.
Nhờ vậy, cuối thập niên 1980, Hyundai đã trở thành nhà đóng tàu lớn nhất
thế giới. Ðến thập niên 1980, Hyundai là doanh nghiệp gia đình lớn nhất Hàn
Quốc. Từ Hyundai Engineering (xây dựng), Hyundai Motors (xe hơi), Hyundai
Merchant Marine (đóng tàu), Chung Ju-Yung thành lập thêm Hyundai
Electronics nơi không đầy 10 năm sau trở thành nhà sản x́t chip vi tính thứ
nhì thế giới.
12
Trước thời điểm xảy ra vụ khủng hoảng tài chính châu Á 1997, doanh thu
hàng năm Hyundai đã vượt hơn 90 tỉ USD và Chung Ju-Yung – với gia sản 6 tỉ
USD – trở thành người giàu nhất Hàn Quốc. Trước khi chuyển ghế chủ tịch tập
đoàn cho các con vào năm 1987, Chung Ju-Yung đã xây dựng thành công một
công ty đóng tàu lớn nhất và một công ty xe hơi hàng đầu Hàn Quốc.
Với thành tích đầy thuyết phục, Chung Ju-Yung được Nữ hồng Anh
Elizabeth II, rời Chính phủ Trung Quốc cũng như Chính phủ Zaire tặng huy
chương; và năm 1982, ông trở thành doanh nhân không thuộc người Mỹ đầu tiên
nhận bằng tiến sĩ danh dự về kinh thương từ Ðại học George Washington. Trong
nước, Chung Ju-Yung liên tiếp giữ ghế Chủ tịch Liên đoàn Công nghiệp Hàn
Quốc trong gần một thập niên và là một trong những người tham gia đàm phán
giúp Seoul giành quyền đăng cai Thế Vận Hội 1988.
Tập đoàn Hyundai ngày nay được phân chia thành nhiều tập đoàn khác
nhau, độc lập với nhau và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Nhưng mảng ô tô đã
đóng góp quyết định nhất vào thành công và danh giá của thương hiệu này.
Hyundai Motors Corporation mãi về sau mới thành lập, nhưng nhanh chóng trở
thành "cỗ máy in tiền" quan trọng nhất của Hyundai. Một lần nữa, ông Chung
mượn bột của người khác để gột nên hồ. Năm 1975, chính phủ Hàn Quốc chủ
trương có chương trình chế tạo ôtô riêng của Hàn Quốc, không lệ thuộc vào ai,
không sử dụng công nghệ và thiết bị linh kiện của ai khác ngồi tự chế ở Hàn
Q́c. Hyundai đã chế tạo nên chiếc ôtô đầu tiên đáp ứng đầy đủ tất cả những
tiêu chí ấy, vươn lên trở thành tập đoàn chế tạo ôtô lớn nhất Hàn Quốc và đối
thủ cạnh tranh đáng gờm của tất cả các hãng chế tạo ôtô hàng đầu của thế giới ở
ngay chính những thị trường trùn thớng của họ.
Sức mạnh thương hiệu của Hyundai ngày càng lớn nhưng để được người
tiêu dùng ưa chuộng, Hyundai đã phải nỗ lực không ngừng trong việc nghiên
cứu cải tiến chất lượng sản phẩm và thành công đạt được là kết quả tất yếu của
sự nỗ lực này.
2.4. Hệ thống nhiên liệu diesel điện tử lắp trên xe Hyundai SANTAFE
(2011)
2.4.1. Sơ đồ tổng quát hệ thống.
13
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống Common rail Bosch trên xe Hyundai Santa Fe (2011).
1 - Cảm biến lưu lượng gió: 2- Cảm biến nhiệt độ nước làm mát; 3 - cảm biến
nhiệt độ nhiên liệu: 4 - Cảm biến áp suất tăng áp: 5- Cảm biến vị trí bàn đáp ga:
6 - Cảm biến vị tri trục khuỷu: 7 - Cảm biến vị trí trục cam: 8 - ECM;
9 - Bơm cao áp : 10 - Ống nhiên liệu thấp áp: 11 - Kim phun: 12 - Van ổn áp:
13- Bình tich áp: 14 - Ống cao áp: 15 - Bình nhiên liệu: 16 - Lọc dầu( lọc tinh):
17 - Cảm biến áp suất ống rail: 18 - bơm tiệp vận: 19 - Van IMV.
* Các chức năng của hệ thống ;
- Khối cấp dầu thấp áp: Thùng dầu, bơm tiếp dầu, bộ lọc dầu, ống dẫn dầu
thấp áp và đường dầu hồi.
- Khối cấp dầu cao áp: Bơm áp cao, Ớng phân phới dầu cao áp đến các vịi
phun ( ớng rail), các đường cao áp, van an tồn và van xả áp, vịi phun.
- Khới cơ – điện tử: các cảm biến và tín hiệu, ECU, vịi phun, còn gọi là van
điều khiển áp suất rail.
2.4.2. Các đặc đểm của hệ thống.
- Có chế độ phun mồi cho động cơ.
- Kim phun được bố trí ở gữa buồng đốt và được đặt thẳng đứng.
14
- Hệ thống nhiên liệu đường cao áp chung được điều khiển bằng van điện tử
do đó đạt được sự đốt cháy nhiên liệu tối ưu.
- Lượng nhiên liệu phun vào động cơ do hộp điều khiển điều khiển sau khi
đã nhận tín hiệu từ các cảm biến ( cảm biến lưu lượng khí nạp, cảm biến trục
cơ……)
- Bơm cao áp có 3 píton, quá trính nạp và bơm nhiên liệ là nhờ vấu cam và
lo xo bơm cao áp.
- Kim phun được nối với ống tích áp nhiên liệu bằng đường ống ngắn.
- Kim phun được điều khiển bằng van solenoid.
- Tạo và duy trì áp suất cao.
2.4.3. Nguyên lý làm việc của hệ thống.
Nhiên liệu từ thùng chứa được bơm chuyển nhiên liệu thấp áp 18 chuyển
lên bơm cao áp qua bầu lọc tinh và van IMV, nếu áp suất nhiên liệu trong bơm
cao áp vượt quá mức cho phép là 1350 bar thì sẽ được hồi về thùng chứa. Nhiên
liệu từ bơm sẽ được chuyển lên ống rail qua đường ty ô cao áp sau đó chia cho
các vòi phun theo đúng thời điểm và thứ tự nổ của động cơ, tất cả đều được tính
toán một cách chính xác và đều được điều khiển bằng ECU thông qua các cảm
biến để điều chỉnh lượng nhiên liệu cũng như áp suất phù hợp cho từng chế độ
làm việc của động cơ. Áp suất nhiên liệu trên ống rail nếu qua cao sẽ được hồi
về đường dầu hồi qua van cao áp chung 12, và lượng nhiên liệu thừa trên mỗi
kim phun sẽ được hồi về đương hồi dầu.
ECU điều khiển van IMV để điều chỉnh lượng nhiên liệu vào trong bơm
cao áp tùy theo tải trọng, lượng nhiên liệu vào cáng lớn thì áp trong rail càng
cao.
2.4.4 Khới áp śt thấp.
Vùng áp śt thấp bao gờm: Bình chứa nhiên liệu, đường nhên liệu áp
suất thấp, bơm tiếp vận, lọc nhiên liệu, và đường dầu hồi.
2.4.4.1 Bơm chuyển nhiên liệu.
Áp suất bơm thấp áp từ 2÷3 bar.
1, Loại CP1; loại bơm được đặt trong thùng dầu
15
- Cấu tạo.
Hình 1.3: Cấu tạo bơm thấp áp loại CPP1.
1- Đường dầu vào; 2- viên bi; 3- vỏ bơm:
4- rô to bơm; 5- đường dầu tới bơm cao áp.
Bơm thấp áp có nhiệm vụ chuyển nhiên liệu từ thùng nhiên liệu lên bơm
cao áp.
- Nguyên lý làm việc.
Hình 1.4: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm thấp áp loại CP1.
1- Đường dầu vào; 2- viên bi; 3- đường dầu tới bơm cao áp.
Khi bơm hoạt động, rô to 3 quay sẽ tạo ra lực văng làm viên bi đi ra và quay
cùng chiều. Khi viên bi bắt đầu qua đường dầu vào bơm và sẽ dồn dầu về phía
đường số 3 và khi viên bi đi qua đường số 3 và bắt đầu tạo độ khín với vỏ bơm
thì dấu sẽ được đi vào đường thấp áp lên bơm cao áp.
2, Loại CP3: loại bơm được đặt bên cạnh bơm cao áp
.- Cấu tạo.
16
Hình 1.5: Sơ đồ cấu tạo và sơ đồ nguyên lý làm việc
của bơm thấp áp loại CP3.
1- Đường dầu vào bơm; 2- bánh răng dẫn động; 3- đường dầu ra bơm
- Nguyên lý làm việc.
Bơm thấp áp loại CP3 là loại bơm bánh răng ăn khớp ngoài. Khi bánh
răng chủ động quay thì làm cho bánh răng bị động quay theo chiều ngươc lại,
khe hở của bánh răng dẫn động và vỏ bơm rất nhỏ ( 0.14 mm), dầu từ cửa số 1
được lấy theo khoảng giữa các răng và vỏ bơm với nhau. Khi 2 bánh răng chủ
động và bị động ăn khớp với nhau thì dầu bắt đầu được đẩy ra cửa số 3 đi vào
bơm cao áp.
2.4.4.2 Lọc nhiên liệu.
Mợt bợ lọc nhiên liệu khơng tích hợp có thể dẫn tới hư hỏng cho các
thành phần của bơm, van phân phối và kim phun. Bộ lọc nhiên liệu sẽ làm sạch
nhiên liệu và nước trước khi đưa đến bơm cao áp, và do đó ngăn ngừa sự mài
mịn nhanh của các chi tiết của bơm.
Bợ lọc tinh gồm: lắp bầu lọc, đường dầu vào, đường dầu ra, giấy lọc,
khoang chứa dầu sau khi lọc, phần chứa nước có lẫn trong dầu và thiết bị báo
nước trong dầu khi vượt quá mức.
17
Hình 1.6: Cấu tạo bộ lọc tinh.
1- Thiết bị báo mực nước trong bầu lọc
5- đường dầu vào
2- Phần chứa nước có lẫn trong dầu
6- nắp bầu lọc
3- Khoang chứa dầu sau khi lọc
7- đường dầu ra
4- Phần giấy lọc
8- đèn báo nước trong lọc.
2.4.5. Khối áp suất cao.
Vùng áp suất cao bao gồm: bơm cao áp, ống rail (ống phân phới), đường ớng
cao áp, và vịi phun.
2.4.5.1 Bơm cao áp.
Bơm cao áp trang bị trên xe du lịch hãng KIA- HUYNDAI của bosch có
3 piston, được dẫn động từ trục cam bằng dây đai răng, có nhiệm vụ cung cấp
và nén nhiên liệu vào trong thân rail.
- Cấu tạo của bơm.
Bơm cao áp gồm 3 piston có chuyển động hướng kính và được bố trí cách
nhau 1200. Bơm được dẫn động bởi cam lệch tâm có 3 đỉnh. Ưu việt của bơm là
trong 1 vòng quay cả 3 bơm đều hoạt động và mỗi bơm đều thực hiện 3 lần cấp
nhiên liệu. Do đó làm giảm lượng nhiên liệu tiêu hao do bơm dẫn động mà áp
suất vẫn đạt tới 1350 Bar gấp 9 lần với công nghệ bơm cơ khí cũ.
18
Hình 1.7 : Cấu tạo bơm cao áp loại 3 piston kiểu Bosch của KIA- HYUNDAI.
1- Van định lượng nhiên liệu
6- khoang bơm cao áp
2- trục dẫn động
7- đương hồi nhiên liệu
3- lò xo áp suất
8- đường hồi nhiên liệu từ ống rail
4- píton bơm
9- đường dầu vào bơm cao áp
5- cam lệch tâm
10- đường nhiên liệu tới rail
- Nguyên lý làm việc.
Cam lệch tâm tác động 3 piston lên xuống dạng sóng hình sin. Bơm tiếp
vận chuyển nhiên liệu vào khoang của bơm cao áp đồng thời đưa dầu đi bôi trơn
làm mát vòng tuần hoàn của bơm cao áp. Nếu áp suất do bơm tiếp vận cung cấp
vượt quá giới hạn cho phép từ 0,5÷1,5 Bar thì van này sẽ mở, bơm chuyển sẽ
đẩy nhiên liệu qua van nạp và làm cho piston đi xuống cho đến khi vượt quá
điểm chết dưới thì van nạp đống lại, nhiên liệu trong thân bơm sẽ bị nén lại do
piston chuyển động lên điểm chết trên và vượt xa áp suất cấp của bơm chuyển.
Áp suất giờ đây tăng lên làm cho van cấp mở ra và làm cho áp sút hiện có trong
rail tăng lên, bơm cung cấp nhiên liệu qua van cấp cho tới khi chạm tới điểm
chết trên.
19