Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) lượng giá một số giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước tiền hải, huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 107 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LƢỢNG GIÁ MỘT SỐ GIÁ TRỊ KINH TẾ HỆ SINH THÁI
RỪNG NGẬP MẶN TẠI VÙNG ĐỆM KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC TIỀN HẢI, HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

VŨ TRỌNG NHÂN

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LƢỢNG GIÁ MỘT SỐ GIÁ TRỊ KINH TẾ HỆ SINH THÁI
RỪNG NGẬP MẶN TẠI VÙNG ĐỆM KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN ĐẤT NGẬP NƢỚC TIỀN HẢI, HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH

VŨ TRỌNG NHÂN
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ

: 8440301


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG ANH HUY

HÀ NỘI, NĂM 2019


i

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Hoàng Anh Huy

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Vũ Thanh Ca

Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn An Thịnh

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS.Hoàng Anh Huy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.

Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc và có danh mục tổng hợp các tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tơi gây ra trong q
trình thực hiện (nếu có).
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2019
Học viên thực hiện

Vũ Trọng Nhân


iii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thực địa tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, để hồn thành bản
báo cáo luận văn này, ngồi nỗ lực của bản thân khơng ngừng vươn lên học hỏi, tôi
may mắn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ và hướng dẫn của các thầy cô từ Trường Đại
học Tài nguyên Môi trường Hà Nội và các cán bộ đang công tác tại Trung tâm
nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới PGS.TS.Hoàng Anh Huy,
Hiệu trưởng Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội và các cán bộ nghiên
cứu tại Trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong q trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp. PGS.TS.Hồng Anh Huy đã luôn hỗ trợ, hướng dẫn và
theo dõi sát sao từng bước trong quá trình nghiên cứu, thực tập để ngày hơm nay tơi
có thể hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn các cá nhân, tổ chức tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; UBND
xã Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thịnh, các tổ chức Chính trị X ã hội địa phương và

đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới các hộ dân nuôi trồng, khai thác thủy hải sản tại các
xã Nam Hưng, Nam Phú và Nam Thịnh đã tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó tơi cũng xin cảm ơn các bạn trong nhóm nghiên cứu bao gồm 2
bạn Nguyễn Hà My và bạn Nguyễn Hoàng Tùng là những người cùng tôi tham gia
điều tra thực tế và thảo luận, trao đổi để cùng hoàn thiện kết quả luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã ln ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2019
Học viên thực hiện

Vũ Trọng Nhân


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. ............................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............... 4
1.1. Tổng quan về đất ngập nước và hệ sinh thái rừng ngập mặn .................... 4
1.1.1. Đất ngập nước ......................................................................................... 4

1.1.2. Hệ sinh thái rừng ngập mặn .................................................................... 5
1.2. Mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ thống kinh tế. ........... 7
1.2.1. Ý nghĩa mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ thống kinh
tế ........................................................................................................................ 7
1.2.2. Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn ............................ 11
1.3. Cơ sở lý luận khoa học các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh thái
rừng ngập mặn. ................................................................................................ 13
1.3.1. Các cách tiếp cận lượng giá hệ sinh thái rừng ngập mặn ..................... 13
1.3.2. Các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn ......... 14
1.3.3. Lựa chọn các phương pháp để đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập
mặn .................................................................................................................. 20
1.3.4. Quy trình lượng giá hệ sinh thái rừng ngập mặn .................................. 23
1.4. Tổng quan nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập
mặn trên thế giới và Việt Nam ........................................................................ 25


v

1.4.1. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn
trên thế giới. .................................................................................................... 25
1.4.2. Các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn
tại Việt Nam. ................................................................................................... 28
1.5. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....................... 31
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 42
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 42
2.2.1.Về mặt không gian ................................................................................. 42

2.2.2.Về mặt thời gian: .................................................................................... 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 42
2.3.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 43
2.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................... 43
2.3.4. Phương pháp giá thị trường dùng để xác định giá trị thủy sản, giá trị
lâm sản ngoài gỗ ( mật ong). ........................................................................... 43
2.3.5. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên dùng để xác định giá trị bảo tồn đa
dạng sinh học................................................................................................... 46
2.3.6. Phương pháp chi phí thay thế dùng để xác định giá trị phòng hộ của
rừng. ................................................................................................................ 47
2.3.7. Phương pháp xử lý thống kê. ................................................................ 48
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 49
3.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng và công tác quản lý hệ sinh thái rừng ngập
mặn tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải .............. 49


vi

3.1.1. Hiện trạng khai thác và sử dựng hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải .................................... 49
3.1.2. Hiện trạng công tác quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng đệm
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải ........................................... 57
3.2. Phân tích các giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng đệm Khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. 62
3.3. Lượng giá một số giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng đệm khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.........63
3.3.1. Giá trị thủy sản (TS) .............................................................................. 63
3.3.2. Giá trị lâm sản ngoài gỗ ( Mật ong) ...................................................... 74
3.3.3. Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại

vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải ........................... 75
3.3.5. Tổng hợp các giá trị kinh tế đã tính tốn .............................................. 84
3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn
tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình .......................................................................................... 85
3.4.1. Áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn rừng ngập
mặn khu vực nghiên cứu ................................................................................. 85
3.4.2. Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn trong các
chương trình giáo dục truyền thông. ............................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng anh

FAO

Food and Agriculture Organization

IUCN

The world conservation union


Tố chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

NGOs

Non-go verment Organizations

Tổ chức phi chính phủ

VNĐ

Nghĩa tiếng việt
Tố chức Nông nghiệp và Luơng thực
của Liên hợp quốc

Việt Nam Đồng
Ủy ban Nhân dân

UBND

Hệ sinh thái

HST
ACTMANG Action for mangrove reforestation
KBTTN

Tổ chức Hành động và phục hồi rừng
ngập mặn Nhật Bản
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước

ĐNN

MP

Market Price

Phương pháp giá thị trường

RC

Replacement Cost

Phương pháp chi phí thay thế

AC

Avoided Cost

Phương pháp chi phí thiệt hại tránh
được

TCM

Travel Cost Method

Phương pháp chi phí du lịch

HPM

Hedonic Pricing Method

Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ


CVM

Contingent Valuation Method

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

RNM

Rừng ngập mặn


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 : Các chức năng của RNM và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái ....... 10
Bảng 1.2: Tổng giá trị kinh tế của RNM......................................................... 13
Bảng 1.3: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập
mặn ....................................................................................................... 20
Bảng 1.4: Các giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn và phương pháp đánh
giá tương ứng .................................................................................................. 22
Bảng 1.5. Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Tiền Hải giai đoạn 20102017 ...................................................................................................... 36
Bảng 1.6. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính .............................. 37
Bảng 1.7. Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2010 - 2017 .......................... 38
Bảng 1.8. Lao động, việc làm huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ...................... 40
Bảng 3.1. Diễn biến diện tích rừng ngập mặn tại xã Nam Hưng, Nam Phú và
Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .................................................. 51
Bảng 3.2: Các giá trị kinh tế quan trọng của rừng ngập mặn xã Nam Hưng, xã
Nam Phú và Nam Thịnh.................................................................................. 63

Bảng 3.3: Sản lượng khai thác hải sản (kg/ngày) ........................................... 64
Bảng 3.4: Sản lượng khai thác thủy sản trung bình (kg/năm) ........................ 66
Bảng 3.5: Doanh thu hải sản trung bình trong 1 năm của người dân đi
khai thác ............................................................................................... 67
Bảng 3.6: Lợi nhuận nuôi tôm tại xã các Nam Hưng, Nam Phú và Nam
Thịnh .................................................................................................... 71
Bảng 3.7: Lợi nhuận từ hoạt động nuôi ngao tại các xã Nam Hưng, Nam Phú
và Nam Thịnh .................................................................................................. 73
Bảng 3.8: Các mức chi trả và tần suất xuất hiện trong cuộc điều tra thử ....... 76
Bảng 3.9: Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ bảo tồn đa dạng sinh
học rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu .................................................... 78
Bảng 3.10: Các giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 85


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái RNM và hệ thống kinh tế................... 9
Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của HST RNM ................................................ 11
Hình 1.3: Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của RNM ....... 15
Hình 1.4: Quy trình đánh giá giá trị kinh tế của rừng ngập mặn .................... 23
Hình 1.5: Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ..................................................... 31
Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến rừng ngập mặn tại ba xã Nam Hưng, Nam Phú và
Nam Thịnh từ năm 2008 – 2017 ..................................................................... 52
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy quản lý rừng ngập mặn tại Huyện Tiền Hải ........... 58


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái giàu tính đa dạng sinh học cả
về thực vật, động vật và vi sinh vật. Hệ sinh thái rừng ngập mặn khơng chỉ cung cấp
nguồn lợi tài ngun có giá trị như gỗ, củi, thủy hải sản… mà nó cịn có ý nghĩa to
lớn đối với môi trường sống và cuộc sống của người dân ven biển. Tầm quan trọng
của những khu rừng ngập mặn ven biển đối với một quốc gia nằm sát đại dương
như Việt Nam đã được chứng minh qua thời gian. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven
biển giúp chống xâm thực bởi sóng, gió. Ngồi ra những khu rừng này còn là lá
chắn rất tốt trong những lúc bão lớn, sóng dữ; thậm chí hiện nay người ta cịn cho
rằng mỗi khi có sóng thần thì những nơi có rừng ngập mặn sự thiệt hại cũng được
giảm bớt.
Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km tính trên phần lãnh thổ đất liền và có
diện tích rừng ngập mặn lớn thứ 2 thế giới (sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazon
- Nam Mỹ). Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang là thách thức chung của lồi
người thì hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trị vơ cùng quan trọng. Rừng ngập mặn
mang lại các giá trị và dịch vụ to lớn cho đời sống, là vườn ươm phát triển của thủy
hải sản, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động sản xuất, … Ngoài những giá trị về
kinh tế và đa dạng sinh học thì rừng ngập mặn cịn giữ vai trị đặc biệt trong việc
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, dưới sức ép của việc phát triển cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa như
vũ bão thì hơn 50% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam mất đi vì con người gây
ra. Rừng ngập mặn đã bị khai thác quá mức hoặc chuyển sang nhiều dạng sử dụng
đất khác nhau, trong đó có cơng nghiệp, ni trồng thủy sản và trồng rừng trên cạn.
Rừng ngập mặn ở Việt Nam nói chung và rừng ngập mặn thuộc Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nói riêng hiện đang
đứng trước nguy cơ bị khai thác và sử dụng không hợp lý, để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội dẫn tới bị suy thoái nặng nề.



2

Trong bối cảnh có xu hướng rõ rệt về biến đổi khí hậu, dẫn đến sự gia tăng
bão lũ, thiên tai,… thì việc bảo vệ, quản lý tốt rừng ngập mặn ngày càng trở thành
vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đó bài tốn mâu thuẫn giữa lợi ích của việc bảo tồn và
phát triển kinh tế, sinh kế cho cộng đồng dân cư ven biển vẫn chưa được giải quyết
thỏa đáng, cịn gặp nhiều khó khăn. Để có thể bảo vệ rừng ngập mặn một cách bền
vững thì những giải pháp đưa ra phải xuất phát từ thực tế địa phương, điều kiện
sống của người dân cũng như vai trò của những bên liên quan đến rừng ngập mặn.
Là học viên môi trường, tôi càng ý thức hơn được tầm quan trọng của mơi
trường sinh thái nói chung và rừng ngập mặn nói riêng. Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài:
“Lượng giá một số giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng đệm khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình”.
Trong nghiên cứu này, vai trị và giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng
như hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn ở 3 xã Nam Hưng,
Nam Thịnh, Nam Phú thuộc vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền
Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình sẽ được phân tích, lượng giá nhằm cung cấp
thông tin cho việc xây dựng khuyến nghị cho các hoạt động phát triển sinh kế bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và thúc đẩy quản lý tài nguyên thiên nhiên
trong khu vực rừng ngập mặn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lượng giá một số giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng đệm khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình trong
điều kiện có thể.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái
rừng ngập mặn tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.



3

3. Nội dung nghiên cứu
− Phân tích hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên hệ sinh thái
rừng ngập mặn tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
− Phân tích tổng các giá trị của hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng đệm khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
− Lượng giá một số giá trị kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn tại vùng đệm
khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
− Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại
vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình.


4

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đất ngập nƣớc và hệ sinh thái rừng ngập mặn
1.1.1. Đất ngập nước
Trên thế giới có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đất ngập nước. Tuy nhiên,
hầu hết các định nghĩa đều đề cập đến các yếu tố địa mạo, thủy văn, đất, thực vật và
coi đất ngập nước là hệ sinh thái, trong đó các yếu tố này có mối quan hệ tác động
lẫn nhau, tạo ra các đặc trưng riêng biệt của mỗi vùng. Đất ngập nước là một vùng
đất bị bão hịa, có độ ẩm theo mùa hoặc vĩnh viễn. Đất ngập nước được bao phủ
bằng một lớp nước tương đối nông. Đầm lầy nước ngọt và nước mặn là những ví dụ
của các vùng đất ngập nước. Theo Công ước Ramsar (1971), đất ngập nước được
định nghĩa là: “Các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay
nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước
lợ hay nước mặn, kể cả các vùng biển với độ sâu không quá 6 mét khi triều thấp”.

Đất ngập nước được chia thành các hệ chính bao gồm: biển, cửa sơng, ven hồ,
đầm lầy. Ngồi ra cịn có các vùng đất ngập nước nhân tạo như các ao nuôi tôm cá,
đất trồng nông nghiệp được tưới, các ô ruộng muối, các hồ chứa, kênh nước thải.
Năm 1994, theo phụ lục 2B của Công ước Ramsar, đất ngập nước được phân chia
làm ba loại. Loại 1 (biển/ven bờ) có 11 kiểu, loại 2 (các thủy vực nội địa) gồm 20
kiểu, loại 3 (các vùng đất ngập nước nhân tạo) bao gồm 10 kiểu. Tuy nhiên, các tác
giả và các quốc gia sử dụng các cách phân loại khác nhau phù hợp với thực tế địa
phương từng nơi. Ví dụ, hệ thống đất ngập nước ở Australia chia thành ba vùng địa
lý: đất ngập nước ven biển với 5 kiểu, đất ngập nước vùng bình nguyên với 2 kiểu
và đất ngập nước nội địa với 7 kiểu (Hoàng Văn Thắng, 2006). Trong khi ở Canada,
đất ngập nước lại được chia theo 2 tiêu chí rộng là đất ngập nước trên đất hữu cơ và
đất ngập nước trên nền đất vô cơ với các thứ bậc gồm Lớp, Dạng và Kiểu (Hồng
Văn Thắng, 2006). Cịn Hoa Kì lại tiến hành phân chia theo hệ thống thứ bậc giống
nhau về mặt phân loại học sử dụng để nhận dạng các loại động vật, thực vật (Hoàng
Văn Thắng, 2006). Ủy ban sông Mê Kông (MRC) phân loại hệ thống đất ngập nước
dựa vào hệ thống do Dugan xây dựng năm 1990. Đặc điểm của hệ thống này là phân


5

biệt các loại hình đất ngập nước ngọt thuộc đồng bằng ngập lũ (floodplain) và đất
ngập nước thuộc đầm (palustrine) dựa vào việc phân biệt thảm thực vật (các quần xã
thực vật) hoặc việc sử dụng đất khác nhau (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2006).
Hệ thống đất ngập nước có thể được xem là có độ đa dạng sinh học cao nhất
trong tất cả các hệ sinh thái (Washington, 2001). Đất ngập nước không chỉ hỗ trợ sự
sống hiệu quả, tạo độ đa dạng sinh học mà còn mang đến những giá trị kinh tế - xã
hội rất lớn cho con người. Chúng giúp làm giàu cho các vùng ven biển, mang lại
những giá trị thương mại về sản phẩm rừng, bảo vệ đường bờ biến và tạo điều kiện
thuận lợi cho thủy hải sản phát triển ven bờ (Washington, 2001). Bên cạnh các
thành phần thủy sinh, đất ngập nước còn hỗ trợ sự sinh sống của nhiều quần thể như

chim nước, động vật có vú, bị sát,...
Tuy nhiên, ngày nay, diện tích đất ngập nước đang ngày càng bị suy giảm do
biến đổi khí hậu và hoạt động của con người. Việc mất đất ngập nước đã khiến một
số loài động vật, thực vật đi đến bờ vực của sự tuyệt chủng. Và việc không hiểu biết
đầy đủ về vai trị và lợi ích của đất ngập nước là vấn đề đáng lo ngại (Ramsar, 2013).
1.1.2. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm tất cả các thành phần hữu sinh (cây ngập
mặn, nấm, tảo, vi sinh vật trên cây, dưới nước, trong đất rừng ngập mặn và kể cả
trong khơng khí) và các thành phần vơ sinh (khơng khí, đất và nước). Hai thành
phần này luôn tác động qua lại lẫn nhau, vận động trong khơng gian và thời gian.
Trong đó:
- Thành phần vô sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ngồi ánh sáng mặt
trời cịn bao gồm khơng khí mang đặc trưng của khí hậu vùng ven biển, đất phù sa,
bãi bồi ngập theo nước triều lên xuống trong ngày (nhật triều hoặc bán nhật triều),
nước mặn từ biển vào, nước ngọt từ trong sơng ra và nước lợ (hịa lẫn giữa nước
ngọt và nước mặn). Các yếu tố về độ mặn, pH và các thành phần lý hóa của nước
luôn thay đổi theo không gian và thời gian.
- Thành phần hữu sinh trong hệ sinh thái rừng ngập mặn là các sinh vật biển,
sinh vật nội địa và sinh vật đặc trưng trong vùng rừng ngập mặn, đặc biệt là các sinh


6

vật di cư (chim di cư, rùa biển, bò biển…). Ngồi ra cịn có các vi sinh vật, nấm,
phù du thực vật…
Hệ sinh thái rừng ngập mặn được đánh giá là một trong các hệ sinh thái có
năng suất sinh học cao nhất trong các hệ sinh thái. Các lá cây ngập mặn rụng xuống
chiếm 50% - 70% năng suất sơ cấp dòng chảy. Đây là nguồn chất hữu cơ phân hủy
và hòa tan trong chuỗi, lưới thức ăn và xuất khẩu theo dòng nước tạo nguồn dinh
dưỡng cho các loài động vật, thủy, hải sản của cả một vùng ven biển rộng lớn. Hệ

thống rễ cây ngập mặn có khả năng lọc và hấp thụ một số chất ô nhiễm độc hại
trong đất và nước. Bùn trầm tích rừng ngập mặn là nơi tích tụ các chất hữu cơ phân
hủy tạo điều kiện cho các loài sinh vật hoạt động với năng suất 0,2 – 10g
C/m3/ngày. Rừng ngập mặn là nơi che chở ni dưỡng con non các lồi thủy, hải
sản là vườn ươm cho sự sống của biển [8].
1.1.2.2. Chức năng của hệ sinh thái rừng ngập mặn
Hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai trị và chức năng vô cùng to lớn không chỉ
riêng với con người mà đối với toàn bộ các loài sinh vật. Qua q trình nghiên cứu
và tìm hiểu chúng tơi nhận thấy không chỉ ở hệ sinh thái rừng ngập mặn xã Nam
Hưng nói riêng mà tồn bộ hệ sinh thái rừng ngập mặn nói chung đều có những
chức năng cơ bản như sau:
- Nơi ở có giá trị cho các chu kỳ của các loài cây và động vật quan trọng (các
loài địa phương hoặc các loài khác trong thời gian ngắn);
- Nguồn sản phẩm tự nhiên trong vùng (một phần của tổng sản phẩm được
trích ra như các loại nguyên liệu tươi hoặc thức ăn);
- Quá trình tái sinh chất dinh dưỡng (tích trữ, tái sinh nội hệ, chế biến);
- Điều hồ khí hậu bằng các yếu tố sinh học ở mức địa phương và toàn cầu;
- Khả năng chứa, giảm thiểu và đảm bảo tính tồn vẹn trong sự đối phó của hệ
sinh thái đối với những thấy đổi bất thường của mơi trường (ngăn chặn gió, bão,..).
Rừng ngập mặn chính là dải đê thiên nhiên, ngăn chặn và bảo vệ rất hiệu quả miền
duyên hải trước sự dâng cao của nước biển;
- Bảo vệ bờ biển và kiểm sốt xói lở;


7

- Lưu giữ phù sa (quá trình hình thành đất);
- Xử lý chất thải, lưu giữ chất dinh dưỡng, chất độc hại (sự phục hồi của các
chất dinh dưỡng dễ biến đổi và sự dời chuyển, phá vỡ các chất dư thừa và các hợp
chất của nó);

- Giao thơng thuỷ (hạn chế việc nâng cao đáy sơng);
- Kiểm sốt lũ lụt và dịng chảy (điều hồ dịng thuỷ văn);
- Góp phần duy trì quá trình hiện tại hoặc hệ thống tự nhiên;
- Đại diện cho kiểu rừng ngập mặn (sự hiện diện của các quần thể, hệ sinh
thái, cảnh quan, các q trình xảy ra trong đó);
- Đa dạng sinh học, nguồn của các sản phẩm sinh học;
- Ngân hàng gen (nguồn của các vật chất sinh học);
- Ý nghĩa văn hoá (đa dạng văn hoá, cơ sở cho việc sử dụng khơng thương mại
hố);
- Nơi nghiên cứu và giáo dục (địa điểm để các nhà khoa học, sinh viên, học
sinh tham quan, nghiên cứu);
- Du lịch (cung cấp cơ hội cho các hoạt động giải trí) [6] [7].
1.2. Mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ thống kinh tế
1.2.1. Ý nghĩa mối quan hệ của hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ thống kinh tế
Xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa hệ sinh thái RNM và hệ thống kinh tế là
xuất phát điểm của việc tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của RNM. Về cơ bản, do
các hoạt động kinh tế của con người phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái nên khi
đánh giá giá trị kinh tế của RNM phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế
của con người và hệ thống sinh thái RNM.
Trước hết, trong HST RNM, tại mọi thời điểm ln có sự tác động qua lại
giữa cấu trúc, quy trình và chức năng của hệ thống. Cấu trúc của hệ sinh thái bao
gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Các q trình bao gồm sự chuyển hóa vật chất
và năng lượng. Tác động qua lại giữa cấu trúc và các quá trình hình thành nên chức
năng sinh thái của RNM. Đến lượt mình, các chức năng này lại cung cấp các hàng
hóa, dịch vụ mơi trường và mang lại lợi ích cho con người.


8

Nếu con người có sự ưa thích đối với các lợi ích nói trên và sẵn lịng chi trả để

nhận thêm một lượng lợi ích nhất định từ hệ sinh thái RNM thì các lợi ích này sẽ có
giá trị kinh tế. Theo Bateman và Willis (1999), giá trị kinh tế là một khái niệm
mang tính cụ thể và khơng phải là bản chất của bất cứ thứ gì. Giá trị kinh tế chỉ xuất
hiện khi có sự tương tác giữa các chủ thể và khách thể kinh tế. Cụ thể hơn, các
thuộc tính mơi trường của RNM chỉ có giá trị kinh tế khi nó xuất hiện trong hàm lợi
ích của một cá nhân hoặc hàm chi phí của một doanh nghiệp. Như vậy, các chức
năng của hệ sinh thái tự nó khơng mang lại giá trị kinh tế; thay vì đó, các chức năng
cung cấp các hàng hóa và dịch vụ và việc sử dụng các hàng hóa và dịch vụ đó mới
mang lại các giá trị kinh tế cho con người [21].


9

Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái RNM và hệ thống kinh tế
Nguồn: [23]
Như trong hình 1.1 các chức năng sinh thái RNM cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ cho hệ thống kinh tế. Về cơ bản, chức năng sinh thái của hệ sinh thái RNM
là kết quả của sự tương tác liên tục giữa các cấu trúc và quá trình sinh thái. Barbier
(1994) đưa ra hệ thống phân loại các chức năng của RNM gồm 4 nhóm chính là chức
năng điều tiết, chức năng cư trú, chức năng sản xuất và chức năng thông tin [19].


10

Bảng 1.1 : Các chức năng của RNM và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái
- Điều tiết khơng khí
- Điều hịa khí hậu
- Phịng ngừa các tác động
Chức năng điều tiết


- Điều tiết nước
- Ổn định đất
- Chu trình dinh dưỡng
- Xử lý ô nhiễm

Chức năng cƣ trú

-- Cung
trú
Kiểm cấp
soátnơi
sinhcưthái
-- Cung
cấpCO
nơi sinh sản
Hấp thụ
2
- Thực phẩm

Chức năng sản xuất

- Nguyên liệu thô
- Nguồn gen
- Nguồn dược liệu
-- Thông
tinsức
thẩm mỹ
Đồ trang

Chức năng thơng tin


- Giải trí, du lịch
- Giá trị tinh thầnvà văn hóa
- Giá trị văn hóa, lịch sử
- Giá trị giáo dục, khoa học Nguồn: [19]

Chức năng điều tiết: Có liên quan đến năng lực của hệ sinh thái trong việc
điều tiết các quá trình căn bản của hệ và hệ thống hỗ trợ đời sống thông qua chu
trình sinh địa hóa và các q trình sinh học. Bên cạnh việc duy trì hệ sinh thái, chức
năng điều tiết cũng cung ứng nhiều dịch vụ mang lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp
cho con người (ví dụ: khơng khí, nước, dịch vụ kiểm sốt sinh thái).


11

Chức năng cƣ trú: Chức năng này của hệ sinh thái liên quan đến việc cung
cấp địa bàn cư trú và sinh sản cho các sinh vật, từ đó giúp bảo tồn và duy trì nguồn
gen, ĐDSH và quá trình tiến hóa.
Chức năng sản xuất: Q trình quang hợp của hệ sinh thái chuyển hóa năng
lượng, khí CO2, nước và các chất dinh dưỡng thành nhiều dạng cấu trúc cacbon.
Các cấu trúc này sau đó được sử dụng bởi các sinh vật để tổng hợp thành sinh khối
của hệ. Sự đa dạng trong cấu trúc cacbon cung cấp rất nhiều hàng hóa sinh thái cho
con người như thực phẩm, nguyên liệu thô hay các nguồn năng lượng.
Chức năng thông tin: Hệ sinh thái cung cấp nhiều thông tin cơ bản cho đời
sống tinh thần của con người như giải trí, thẩm mỹ, văn hóa, tơn giáo, khoa học,
giáo dục.
1.2.2. Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng ngập mặn
Hình 1.2 minh họa cụ thể các thành phần của tổng giá trị kinh tế của một hệ
sinh thái RNM. Cho đến nay, có rất nhiều các quan điểm về các nhóm giá trị khác
nhau trong tổng giá trị kinh tế của RNM. Tuy nhiên, điểm chung giữa các quan

điểm này là việc chia tổng giá trị kinh tế thành hai nhóm chính là các giá trị sử dụng
và các giá trị phi sử dụng [19].

Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của HST RNM
Nguồn: [24]


12

Theo Turner (2000), giá trị sử dụng là những hàng hóa và dịch vụ sinh thái mà
RNM cung cấp cho con người và các hệ thống kinh tế và được chia thành 3 nhóm là
giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị lựa chọn [23].
- Giá trị sử dụng trực tiếp: bao gồm những hàng hố dịch vụ do mơi trường
RNM cung cấp và có thể tiêu dùng trực tiếp như gỗ, củi, thủy sản, mật ong hay giá
trị du lịch, giải trí.
- Giá trị sử dụng gián tiếp: là những giá trị, lợi ích từ những dịch vụ do hệ sinh
thái RNM cung cấp và các chức năng sinh thái như tuần hồn dinh dưỡng, hấp thụ
CO2, điều hồ khí hậu, phịng chống bão lũ.
- Giá trị lựa chọn về bản chất là những giá trị sử dụng trực tiếp hoặc giá trị sử
dụng gián tiếp của RNM mặc dù có thể sử dụng ở hiện tại nhưng chưa được sử
dụng vì một lý do nào đó mà để lại để sử dụng ở tương lai. Ví dụ giá trị du lịch,
cảnh quan, dược phẩm.
Giá trị phi sử dụng là những giá trị bản chất, nội tại của RNM và được chia
thành giá trị tồn tại và giá trị lưu truyền.
- Giá trị tồn tại của RNM là giá trị nằm trong nhận thức, cảm nhận và sự thỏa
mãn của một cá nhân khi biết được các thuộc tính của RNM đang tồn tại ở một
trạng thái nào đó và thường được đo bằng sự sẵn sàng chi trả của cá nhân để có
được trạng thái đó.
- Giá trị lưu truyền là sự thỏa mãn nằm trong cảm nhận của cá nhân khi biết
rằng tài nguyên được lưu truyền và hưởng thụ bởi các thế hệ tương lai. Giá trị này

cũng thường được đo bằng sự sẵn sàng chi trả của cá nhân để bảo tồn tài nguyên
cho các thế hệ mai sau.
Mặc dù có những cách phân loại chi tiết hơn nhưng nghiên cứu sẽ kế thừa và
lựa chọn cách phân loại tổng giá trị kinh tế của RNM của Tunner như trên. Lý do là
vì cách tiếp cận này được sử dụng phổ biến trong nhiều sách giáo khoa kinh tế môi
trường, tài liệu hướng dẫn về đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên, đồng thời cũng
được áp dụng thịnh hành trong các nghiên cứu trong giới học thuật và các tổ chức
môi trường quốc tế trong thời gian gần đây [4].


13

Bảng 1.2: Tổng giá trị kinh tế của RNM
Giá trị sử dụng

Giá trị sử dụng

Giá trị

Giá trị

trực tiếp

gián tiếp

lựa chọn

phi sử dụng

- Ổn định ven bờ.

- Cung cấp năng
lượng: gỗ, củi, than
củi.

- Nạp và điều tiết
nước ngầm.
- Phòng chống bão lũ.

- Khai thác và nuôi
trồng thủy sản.

- Chứa đựng và xử lý

- Giá trị bảo tồn
- Nguồn dược liệu ĐDSH.
tiềm năng.

- Giá trị văn hóa,

- Cảnh quan tiềm

lịch sử.

năng phục vụ du

- Giá trị tơn giáo và

lịch

chính trị.


các chất gây ô nhiễm.
- Cung cấp các sản
phẩm như thức ăn,
dược liệu, vật liệu xây
dựng, mật ong.
- Giao thông
- Du lịch, giải trí

- Cung cấp nơi cư trú
cho động, thực vật.
- Ngăn chặn sự xâm
nhập của nước mặn.

- Giá trị lưu truyền.

- Hấp thụ CO2

Nguồn: [22]
1.3. Cơ sở lý luận khoa học các phƣơng pháp lƣợng giá kinh tế hệ sinh thái
rừng ngập mặn
1.3.1. Các cách tiếp cận lượng giá hệ sinh thái rừng ngập mặn
Nhìn chung trên thế giới hiện nay, xu hướng chung là có ba cách tiếp cận đánh
giá giá trị kinh tế của RNM:
- Đánh giá phân tích tác động: được sử dụng để đánh giá thiệt hại của RNM
khi có chịu các tác động hay sốc bên ngồi như sự cố tràn dầu, ơ nhiễm cơng
nghiệp, thiên tai.
- Đánh giá từng phần: được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của hai hay nhiều
phương án sử dụng khác nhau (ví dụ: ni tơm, phát triển du lịch hoặc bảo tồn).



14

- Đánh giá tổng thể: được sử dụng để đánh giá phần đóng góp tổng thể của tài
nguyên RNM cho hệ thống phúc lợi xã hội.
Trong ba hướng tiếp cận đánh giá trên, đánh giá tổng thể có vai trị quan trọng
vì nó cung cấp thơng tin nền cho các hoạt động quản lý đồng thời là dữ liệu đầu vào
cho đánh giá phân tích tác động và đánh giá từng phần [4].
1.3.2. Các phương pháp lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã phát triển các phương pháp
thực nghiệm để đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên. Cho đến nay, chưa có một hệ
thống phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt để đánh giá giá trị của
rừng ngập mặn, thay vào đó người ta xây dựng các phương pháp chung rồi áp dụng
cho rừng ngập mặn như một dạng tài nguyên cụ thể. Về cơ bản, tương ứng với từng
nhóm giá trị kinh tế khác nhau sẽ có những phương pháp đánh giá thích hợp.
Theo Dixon và các cộng sự (1993), các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế
của rừng ngập mặn được chia thành ba nhóm chính là nhóm phương pháp dựa trên
thị trường thực (market price method), nhóm phương pháp đánh giá dựa trên sự bộc
lộ sở thích (revealed preference method) và nhóm phương pháp đánh giá dựa trên
tuyên bố sở thích (stated preference method). Barbier (1997) thì phân chia các
phương pháp thành ba loại là các phương pháp dựa vào thị trường thực (real
market), các phương pháp dựa vào thị trường thay thế (surrogate market) và các
phương pháp dựa vào thị trường giả định (hypothetical market) [19]. Về bản chất,
hai cách phân loại trên là gần giống nhau nhưng cách phân loại của Dixon mang
tính chất học thuật, còn cách phân loại của Barbier mang tính thực nghiệm hơn.
Tổng hợp các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên và các cách
phân chia các phương pháp đánh giá để áp dụng đánh giá giá trị HST RNM tại Việt
Nam PGS.TS Đinh Đức Trường - Khoa Môi trường và Đô thị, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đã đưa ra sơ đồ về các phương pháp lượng giá giá trị kinh tế HST
RNM như trong hình 1.3 [9].



×