Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.18 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ XUÂN MAI

NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ NƠNG THƠN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ XUÂN MAI

NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ NƠNG THƠN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
2. TS. Bùi Đình Hịa

THÁI NGUN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Phú Thọ, tháng 01 năm 2018
Người thực hiện

Hà Xuân Mai


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hồn thành luận văn, chúng
tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngồi trường.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng và TS. Bùi
Đình Hòa đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Phù Ninh, các phòng,
ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến q báu cho tơi trong q trình hồn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 01 năm 2018
Tác giả

Hà Xuân Mai


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trị của phụ nữ nơng thơn trong
phát triển kinh tế hộ .......................................................................................... 4
1.1.1. Phụ nữ và vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội ..................................... 4
1.1.2. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ................................ 10
1.1.3. Phụ nữ và vai trị của phụ nữ nơng thơn ......................................................... 12
1.1.4. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nơng thơn .................................................... 15
1.2. Thực trạng vai trị của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam ............................... 19
1.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới ........ 19

1.2.2. Thực trạng phụ nữ nơng thơn Việt Nam và vai trị của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn ........................................................................... 20
1.2.3. Chủ trương, chính sách của nhà nước với sự phát triển của bình đẳng
giới và nhận thức giới..................................................................................... 22
1.2.4. Vai trị phụ nữ trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của gia đình ............... 24
1.2.5. Kinh nghiệm phát huy vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển
kinh tế hộ ở một số địa phương ...................................................................... 24
1.2.6. Bài học kinh nghiệm phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế hộ cho huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ....................................... 27
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................ 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 31
2.1. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu...................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31


iv

2.1.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 31
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 31
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 33
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 40
3.2. Thực trạng vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hộ trên

địa bàn huyện Phù Ninh ................................................................................. 48
3.2.1. Phân tích số lượng và cơ cấu lao động nữ trên địa bàn huyện Phù Ninh ....... 48
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế ................................................................................... 68
3.3. Quan điểm và một số giải pháp nâng cao vai trị của phụ nữ nơng thơn
trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........ 73
3.3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ ............................................. 73
3.3.2. Giải pháp nâng cao vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh
tế hộ trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .......................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 79
1. Kết luận ................................................................................................................. 79
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phù Ninh năm 2016 ................. 38

Bảng 3.2.

Tình hình dân số và lao động huyện Phù Ninh ................................... 41

Bảng 3.4.

Tình hình phát triển nơng nghiệp huyện Phù Ninh ............................. 44


Bảng 3.5.

Số lượng và cơ cấu lao động nữ trên địa bàn huyện Phù Ninh ........... 48

Bảng 3.6.

Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt hội đoàn thể năm 2016........ 50

Bảng 3.7.

Phụ nữ tham gia lãnh đạo tại các xã vùng nghiên cứu ........................ 53

Bảng 3.8.

Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các xã nghiên cứu ............. 47

Bảng 3.9.

Tỷ lệ phụ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý điều hành sản xuất ...... 50

Bảng 3.10.

Người ra quyết định và thực hiện các khâu trong trồng trọt ............... 51

Bảng 3.12.

Phân công lao động trong hoạt động dịch vụ ...................................... 56

Bảng 3.13.


Phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp trong các hộ ở
các điểm nghiên cứu ............................................................................ 58

Bảng 3.14.

Phân công lao động trong việc đưa ra quyết định lớn trong gia đình ....... 60

Bảng 3.15.

Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu ................... 61

Bảng 3.16.

Tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn .......................................................... 62

Bảng 3.17.

Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................... 63

Bảng 3.18.

Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu ..................... 64

Bảng 3.19.

Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình ................................. 66

Bảng 3.20.


Ý kiến thăm dị từ các hộ gia đình ở địa điểm nghiên cứu.................. 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đời sống của mỗi cá nhân luôn được bắt đầu trước hết từ phạm vi gia đình và
trong suốt cuộc đời họ, gia đình là mơi trường đóng vai trị hết sức quan trọng. Nếu
gia đình được coi là tế bào của xã hội thì người phụ nữ được coi là hạt nhân của tế
bào này. Vì vậy Phụ nữ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia
đình và sự phát triển của xã hội. Trong xã hội, phụ nữ có mặt trong hầu hết các cơng
việc và nắm giữ nhiều vị trí quan trọng. Bằng lao động sáng tạo của mình, người
phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người.
Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của
phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực. Họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phịng và càng ngày càng thể hiện vị trí vai trị của mình trong xã hội. Trong
suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận
những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng,
họ ln giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng
tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt
những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực.
Huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ, phụ nữ chiếm 50% dân số, ở đây phụ nữ là
người làm chính cơng việc nhà, từ việc bếp núc tới việc dạy dỗ con cái, chăm lo đời
sống tinh thần cho các thành viên trong gia đình. Cộng với thời gian làm việc ngoài
xã hội, quỹ thời gian dành cho việc hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, việc học
tập nâng cao trình độ kiến thức của phụ nữ là rất hiếm hoi, nhưng họ đã và đang có
những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện. Tuy nhiên,
sự đóng góp đó lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với

vị trí, vai trị của họ trong nên kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống
gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường phụ nữ phải “nặng gánh hai vai”, vừa
phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi sức
khỏe lại hạn chế,… để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh.


2

Qua q trình cơng tác và nghiên cứu liên quan đến phụ nữ, chúng tôi nhận
thấy việc nghiên cứu về vai trị của phụ nữ nơng thơn miền núi huyện Phù Ninh tỉnh
Phú Thọ trong việc phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Nhiều
câu hỏi đặt ra cho bản thân, cho các cấp: Thực trạng vai trị của phụ nữ nơng thơn
trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay ra sao? Những yếu tố nào tác động đến
việc nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ? Giải pháp
nào nhằm tháo gỡ những khó khăn trong q trình nâng cao năng lực cho phụ nữ
nơng thơn?
Vì vậy, nghiên cứu về vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ được đặt ra như một yêu cầu cấp bách đối
với tổ chức Hội phụ nữ.
Để nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự
tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển
kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát
triển kinh tế hộ gia đình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trị của
phụ nữ nơng thơn, góp phần nâng cao đời sống của các hộ gia đình, xây dựng nơng
thơn mới và phát triển kinh tế xã hội bền vững, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố nhằm góp

phần thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nơng thơn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn
tại huyện Phù Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn.


3

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn huyện Phù Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào hệ thống lý luận về vai trò của phụ nữ trong sự phát triển kinh
tế xã hội nói chung và vai trị của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ; là
một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng vị trí, vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển
kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Góp phần nâng cao vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hộ
nói chung và trên địa bàn huyện Phù Ninh nói riêng.
Góp phần tham vấn cho các cấp chính quyền, đồn thể, các tổ chức xã hội
trong việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát huy vai trò của
phụ nữ nơng thơn, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Phù Ninh cũng như các địa bàn có điều kiện tương tự.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương sau:

Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Phụ nữ và vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội
1.1.1.1. Giới tính và giới
* Khái niệm Giới tính và Giới
Giới tính: là một khái niệm xuất phát từ mơn sinh vật học, chỉ sự khác biệt
giữa nam và nữ về mặt sinh học. Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới
(bẩm sinh). Mọi người đàn ông hay đàn bà trên thế giới đều có những đặc điểm giới
tính giống nhau (tính đồng nhất), ví dụ mang thai là đặc điểm giới tính của phụ nữ
[Trần thị Quế, 2006].
Giới: Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quan hệ xã
hội giữa nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân công lao động, phân chia nguồn lực
và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Giới được hình thành do
học và giáo dục, khơng đồng nhất, khác nhau ở mỗi nước, mỗi địa phương, thay đổi
theo thời gian, theo quá trình phát triển kinh tế xã hội [Trần thị Quế, 2006].
Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng anh, vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX… Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện
vào khoảng thập kỷ 80.
Giới là một thuật nữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trị, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một

bối cảnh cụ thể [Bùi Thị Kim, 2008].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về dịa vị trong xã hội của nữ
giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến và liên tục thay đổi. Nó phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. “Giới là sản phẩm của xã hội, có tính xã
hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên
cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng xã hội [Trần thị Quế, 2006].


5

* Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
+ Đặc điểm về giới:
- Khơng tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
+ Nguồn gốc của giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ơng bà, bố mẹ, anh,
chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ. [Trần Thị Vân Anh, 2001]
+ Sự khác biệt về giới:
- Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành
phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm
vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối
quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
- Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về

tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ
dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào cơng việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con
cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ
nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm
khơng giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính
chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận
thức, nắm bắt thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngồi xã
hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán
đối với mỗi giới cũng khác nhau. [Trần Thị Vân Anh, 2001]


6

* Nhu cầu lợi ích giới và bình đẳng giới
- Nhu cầu giới: là những nhu cầu xuất phát từ công việc và hoạt động hiện tại
của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ
làm tốt vai trị sẵn có của mình [Trần thị Quế,2006].
- Lợi ích giới (cịn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ và
nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được
đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ theo hướng bình đẳng [Trần thị Quế, 2006].
- Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được
cơng nhận và có vị thế bình đẳng [Trần thị Quế, 2006].
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
+ Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
+ Các cơ hội để tham gia vào đóng góp, hưởng lợi trong q trình phát triển.
+ Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
* Vai trò của giới:
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:

trồng lúa, ni gà, dạy học,…
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là cơng việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nói giống, tái tạo sức lao động. Vai trị này khơng chỉ đơn thuần là tái
sản xuất sinh học, mà cịn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho
hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia
đình, làm cơng việc nội trợ,… vài trị này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng như: dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ
thiện,… Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.
Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trị, xong lại được phân cơng lao
động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập
thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp.


7

Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn chế
sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ vào quá
trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một trong những
yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công lao động theo giới truyền thống.
* Quan điểm về giới:
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của phụ nữ. Quan điểm
này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao động
hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới.
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ vào các
chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nghiên cứu cũng như các nhà làm chính
sách đã khơng thấy hết được vai trị kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh tế người Đan

mạch là Ester Boserup với cuốn “vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” (1970)
được coi là người đầu tiên đặt vấn đề về cách nhìn nhận vai trò của người phụ nữ.
Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ như một nhóm đặc thù và những
giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù [Nguyễn Đình Cừ, 2007].
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội
+ Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu
xã hội.
+ Xã hội: xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt
với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một
thể chế và có cùng văn hóa.
+ Phát triển xã hội: Phát triển xã hội có nội hàm rộng nhất bao gồm phát triển
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm chuyển xã hội từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo hướng xây dựng xã hội phát triển dân chủ, văn minh, tiến bộ,
đảm bảo cuộc sống văn minh vật chất và tinh thần của con người, tất cả vì hạnh
phúc của con người. Theo đó, tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội đều phải được tôn trọng, quản lý phát triển nhằm bảo đảm
quyền con người, bảo đảm tự do và công bằng, thoả mãn nhu cầu nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.


8

+ Vai trị giới là những quan niệm văn hóa xã hội được thống nhất tại địa
phương về chức năng tác dụng của phụ nữ và nam giới, mà tại địa phương đó được
coi là thơng thường và phù hợp.
Vai trị giới có thể thay đổi được theo thời gian, cùng với sự phát triển của xã
hội, nhanh hay chậm tùy và sự tác động tích cực của mỗi giới, mỗi cá nhân.
Vai trị các thành viên trong gia đình phụ thuộc lẫn nhau. Vai trò sản xuất
của nam giới thường đưa vào vai trò tái sản xuất của phụ nữ. Thường nam giới có

thì giờ rảnh rang để làm cơng tác chun mơn hoặc hoạt động chính trị là vì vợ
ơng ta lo cơng việc nội trợ trong gia đình và chăm sóc các con. Hơn nữa, do phụ nữ
là người thực hiện chính các vai trị sinh sản và nuôi dưỡng, nên giá trị công việc
của phụ nữ thường khơng được xã hội và các nhà lập chính sách đánh giá đầy đủ
[Đỗ Thị Bình, 2003].
* Vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội:
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội.
Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trị rất quan
trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Phụ nữ vừa là người công dân,
người lao động, vừa là người mẹ và người thấy đầu tiên của con người; phụ nữ có
vai trị quan trọng trong xây dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài
hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình
ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trên tồn thế giới, phụ nữ đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số giờ lao động
của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2 trong tổng sản
lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, lao động
nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ với trình độ
khơng ngừng được nâng cao.
Theo kết quả của những nghiên cứu trước phụ nữ là người tạo ra phần lớn
lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ
và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự
bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở vùng nông


9

thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn,
địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng
nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến

chứng về mang thai, sinh đẻ… [Đỗ Thị Bình, 2003].
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng
lao động xã hội, vai trò của phụ nữ đã được quan tâm nhiều hơn. Ngày càng có
nhiều phụ nữ đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan lãnh
đạo Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp. Trong bộ chính trị hiện có 3 nữ Ủy viên; trong ban bí thư có 2 thành viên
nữ; trong Ban chấp hành Trung ương hiện có 9 Ủy viên là nữ. Việt Nam có Chủ
tịch quốc hội là nữ, Trưởng Ban pháp chế quốc hội là nữ. Trong Chính phủ hiện
có 2 nữ Bộ trưởng. Tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội nhiệm kỳ 2011 - 2016 là 24,4%
(cao thứ 2 trong khu vực và thứ 43 trên thế giới). Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND cấp
tỉnh là 25,2%, cấp huyện là 24,6%, cấp xã là 21,7% [18].
Về dân số, lao động và kinh tế, nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao và có vai trị rất
quan trọng về kinh tế. Trong tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên, nữ giới
chiếm 48,5%. Trong tổng số lao động làm việc ở các doanh nghiệp của cả nước, nữ
giới chiếm 42,1%. Tỷ lệ nữ làm việc trong một số ngành chiếm tỷ trọng lớn, như
dệt may trên 70%, nông lâm thủy sản 53,7%, thương mại… Tỷ lệ nữ tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp là hơn 20%, khá cao so với khu vực và trên thế giới;
những doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ thường có sự phát triển toàn diện, bền vững
hơn và tham gia tốt hơn trong cơng tác xã hội. Thu nhập bình quân đầu người một
tháng của hộ gia đình do nữ làm chủ hộ cao hơn 22,4% so với con số tương ứng của
hộ do nam giới làm chủ hộ [18].
Về giáo dục đào tạo, nữ giới có nhiều đóng góp to lớn. Giáo viên, một chủ
thể quan trọng của lĩnh vực này thì nữ giới chiếm tỷ lệ khá cao: chiếm tỷ lệ gần như
tuyệt đối ở hệ mẫu giáo; chiếm 70,9% bậc phổ thông; chiếm 48,9% giảng viên đại
học, cao đẳng; 41,2% giảng viên trung cấp chuyên nghiệp. Tỷ lệ nữ học sinh phổ
thong đạt 49,4%; nữ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 49.4%, trung cấp chuyên
nghiệp đạt 53,7% [18].


10


Đạt được kết quả trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có ngun nhân từ
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước sớm xác định nam nữ
bình quyền từ khi Đảng ra đời, từ Hiến pháp 1946, từ năm 1982 khi Việt Nam phê
chuẩn Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, từ năm 2006
thơng qua luật Bình đẳng giới, năm 2007 thơng qua Luậh nhân và gia đình, Nghị
quyết 11 - NQ/TW của Bộ Chính trị, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới 2011 2020… có ngun nhân từ sự cố gắng của các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội
và của người dân.[20]
Bên cạnh những kết quả tích cực, về bình đẳng giới vẫn cịn những hạn chế,
bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ. Bao trùm nhất là tư tưởng định
kiến trọng nam kinh nữ. Việc thực hiện trong thực tế cịn có khoảng cách với quy
định pháp luật. Định kiến giới còn khá phổ biến trong mọi đối tượng, trên nhiều
mặt. Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh (số bé trai/100 bé gái) đã tăng lên nhanh
(từ 105,5 năm 2005 lên 111,2 năm 2010, lên 111,9 năm 2011; ở khu vực thành thị,
ở một số vùng cao còn hơn) gây ra nguy cơ mất cân bằng giới tính. Bạo lực gia
đình, tệ mại dâm, bn bán phụ nữ, trẻ em, mơi giới +lấy chồng người nước ngồi
diễn ra phức tạp. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn thấp. Ở nhiều vùng nông
thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, phụ nữ còn bị ràng buộc bởi phong tục tập quán
lạc hậu, tỷ lệ phụ nữ nghèo, phụ nữ mù chữ còn cao [20].
1.1.2. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.2.1. Một số khái niệm:
+ Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mơ sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hồn thiện thể chế nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống [Quyền Đình Hà (2004)].
+ Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống [Quyền Đình Hà (2004)].
+ Hộ: là một nhóm người cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [Quyền Đình Hà (2004)].



11

+ Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng
hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nơng thơn
[Quyền Đình Hà (2004)].
+ Kinh tế hộ nơng dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là
tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển
[Quyền Đình Hà (2004)].
+ Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nước hay một đơn vị
hành chính năm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế xã
hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nơng nghiệp
[Quyền Đình Hà (2004)].
1.1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể quan
trọng trong đời sống các gia đình. Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực bn
bán dịch vụ góp phần tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng,
người vợ cũng trở thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. Ở nơng thơn khi mà
người chồng đi làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao
động chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Ở thành
phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn bán - dịch vụ. Và khi là người làm
trong các cơng sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng nghiệp nam.
Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung rằng người đóng vai trị quan
trọng nhất trong gia đình là người chồng hay người vợ.
Hiện nay có nhiều chương trình hành động thiết thực, vận động phụ nữ cả
nước tham gia tích cực vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Qua các phong trào thi
đua với sự tham gia chủ động tích cực của chính bản thân các chị em phụ nữ như

phong trào “phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”, “Ngày tiết kiệm vì phụ
nữ nghèo”, … với nội dung chủ yếu là vận động phụ nữ tương trợ giúp đỡ lẫn nhau
trên tinh thần “ai có gì giúp nấy, người khó ít giúp người khó nhiều”, với nội dung,


12

thình thức phù hợp đã thu hút đơng đảo các chị em phụ nữ tham gia, trở thành
phong trào quần chúng rộng lớn trong cả nước.
Cùng với hoạt động giúp đỡ nhau trong sản xuất, phong trào “nhà tình
thương” đã được cấp các Hội triển khai ở tất cả các tỉnh, thành dưới nhiều hình
thức: góp tiền, cơng lao động, vật liệu xây dựng… Với sự chung tay của cộng đồng
và phụ nữ cả nước.
Trong thực tế phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết các cơ quan quản lý
hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Phụ nữ chiếm 50,3% số người làm công ăn
lương và 32,4% các chủ doanh nghiệp.
Trong khi các gia đình do phụ nữ làm chủ hộ ở Việt Nam nói chung sung túc
hơn các gia đình do nam giới làm chủ hộ, vẫn có những nhóm gia đình nhỏ và phụ
nữ làm chủ hộ lại rất nghèo và có nguy cơ bị tổn thương cao. Các số liệu nghiên cứu
đã cho thấy vai trò và khả năng của phụ nữ trong nền kinh tế cũng như trong gia
đình, phụ nữ hồn tồn có khả năng làm việc và tổ chức không chỉ trong việc chăm
sóc gia đình mà cịn cả những cơng việc làm ăn kinh tế tạo thu nhập cho gia đình
hoặc những cơng việc khác ngồi xã hội.
1.1.3. Phụ nữ và vai trị của phụ nữ nơng thơn
1.1.3.1. Vai trị của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Hiện nay, phụ nữ nông thôn đã nhận thức và phát huy vai trị của mình trong
sản xuất nơng nghiệp, các ngành kinh tế phi nông nghiệp, các hoạt động xã hội và
cộng đồng nông thôn. Phát triển kinh tế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội hơn cho
phụ nữ. Phụ nữ ln là người đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân

lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển
kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết
quả làm việc của phụ nữ.


13

- Ngoài làm việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia
đình, phụ nữ cịn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu hết các
cơng việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn
tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động cộng
đồng tại xóm, thơn bản.
Như vậy, phụ nữ đã khẳng định vai trị và vị trí của họ trong gia đình, trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Phụ nữ
cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trị, cho nên họ cần được chia sẻ, thơng cảm cả về
hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực
hiện tốt hơn vai trị của mình
1.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số nước
Á Đông: Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ cơng việc gì,
thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước ta từ
nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trong nam kinh nữ đã kìm hãm tài
năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình.
Việc mang thai, sinh đẻ, ni dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi
vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào
sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên khơng mạnh

bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao
tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế [Trần Thị Vân Anh, (2001)].
* Trình độ học vấn, chun mơn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế:
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thơng tin nghe nhìn và sách
báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn ni, trồng trọt cịn gặp nhiều khó khăn.
Ngồi thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho


14

nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hóa tình thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian cịn lại cho cơng việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao
động có trình độ chun mơn kỹ thuật là 6%, cịn ở nam giới tỷ lệ này là 10% .
Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay thế giới cịn hơn 840 triệu người bị
mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em khơng được đi
học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Cịn ở Việt Nam, theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo
là rất cao, chiếm gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nước; chỉ có
0,63% cơng nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là
3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở
nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới). Điều đó cho thấy trình độ học vấn và
chun mơn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chun mơn và sự hiểu biết nên gặp khơng ít khó khăn
trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường khó
khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp [Trần Thị Vân

Anh, (2001)].
* Yếu tố sức khỏe: Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải
thực hiện thiên chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú, cùng với
điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khỏe của họ bị giảm sút. Điều này
không những ảnh hưởng đến khả năng lao động và còn làm vai trò của phụ nữ trong
gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp cận thơng tin: Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng
công việc lớn nên cơ hội để họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để
nắm bắt thông tin rất hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn hẻo lánh người dân còn chưa
được tiếp xúc thường xuyên, liên tục với báo chí và các hình thức truyền tải thơng
tin khác.
* Yếu tố do bản thân người phụ nữ: đó chính là ngun nhân do phụ nữ gây
ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, nhiều vùng nông thôn ngay cả phụ nữ


15

cũng có cái nhìn khơng đúng về vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những cơng việc nội
trợ, chăm sóc gia đình, con cái, v.v., là việc của phụ nữ. Trong khi họ lên tiếng địi
quyền bình đẳng thì họ vơ tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên,
tồn bộ cơng việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt
mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trị đặc
biệt quan trọng trong phát triển của nhân loại. Song có nhiều nguyên nhân gây cản
trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống.
1.1.4. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nơng thơn
1.1.4.1. Về chun mơn kỹ thuật
Q trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường trong những năm gần
đây đã thực sự giải phóng lao động và đặc biệt là lao động nữ ở nơng thơn thốt ra
khỏi những ràng buộc của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nhưng chưa thực sự giải
phóng họ khỏi những ràng buộc của thể chế và tập quán của nền kinh tế truyền

thống, cùng với những thiếu hụt cả về năng lực và điều kiện của lao động nữ trong
sản xuất, kinh doanh. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa nơng nghiệp nơng thôn không thể
thành công nếu người dân ở nông thôn chỉ có kinh nghiệm được tích lũy theo năm
tháng mà thiểu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới. Với phụ nữ nông
thôn hiện nay, trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ có một quan điểm nổi bật là
sự khéo léo, sự tính tốn giỏi giang và thành đạt chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá
nhân của mỗi người, số thành cơng đó được học hành, đào tạo chưa nhiều. Nhược
điểm này sẽ là một hạn chế không nhỏ trong việc phát huy nguồn nhân lực nữ để
phát triển nơng thơn.
1.1.4.2. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định
Cho dù đã có những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực bình đẳng giới nhưng
vẫn phải thừa nhận rằng bất bình đẳng giới vẫn đang tồn tại ở Việt Nam - đây là lực
cản cơ bản của sự phát triển tự nhiên. Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt
Nam, những trở lực của bất bình đẳng giới là: sự hạn chế của phụ nữ trong tiếp cận
các nguồn lực sản xuất đất đai, các dịch vụ khuyến nông và tín dụng. Phụ nữ ít được
tham gia trong các lĩnh vực, các cấp, ít có tiếng nói quyết định trong nhiều lĩnh vực


16

của đời sống gia đình, xã hội, ít nhiều cịn bị phân biệt trong tiếp cận các phúc lợi về
y tế, giáo dục [Trần Thị Vân Anh, (2001)].
* Vấn đề tiếp cận đất đai
Đối với người dân Việt Nam, nhà cửa, đất đai bao giờ cũng có giá trị lớn và
có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống gia đình. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện
nay, điều này là đặc biệt quan trọng, khi mà gần 80% dân cư sống ở nông thôn, chủ
yếu làm nông nghiệp và đất đai là tư liệu sản xuất chính của họ. Việc xem xét người
đứng tên giấy tờ sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cần thiết để có
thể phân biệt rõ về người tiếp cận và quản lý nguồn lực trong hộ gia đình hay nói
cách khác đi là quyền của mỗi người nam và nữ trong gia đình. Về mặt pháp luật, ở

Việt Nam, phụ nữ và nam giới có quyền bình đẳng về tài sản, điều đó thể hiện qua
Hiến pháp và những bộ luật liên quan đến quyền sở hữu như Luật đất đai (1993,
2003), Bộ luật dân sự (1995), Luật hôn nhân và gia đình (2000). Tuy nhiên, trong
q trình thực hiện có lúc, có nơi chưa đảm bảo theo đúng quy định. Ví dụ: việc
thực hiện quyền sử dụng đất đã được quy định trong luật đất đai; luật này quy định
hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất. Trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất phải ghi đầy đủ tên của cả vợ chồng. Nhưng trong thực tế, hầu như các
giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên một người (chủ yếu là người chồng). Vì
thế từ vị trí đồng sử dụng với người chồng, người vợ đã rơi xuống vị trí người thừa
hành, khơng có quyền quyết định. Người chủ hộ (nam giới) có quyền lực pháp lý và
kinh tế hơn các thành viên khác trong gia đình. Việc khơng đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng và một số quyền hạn
khác của phụ nữ như chuyển nhượng, thừa kế. Việc không có quyền tương đương
với nam giới đối với đất đai - một tài sản chủ chốt, một tư liệu sản xuất quan trọng
của hộ gia đình nơng thơn, ảnh hưởng rất lớn đến địa vị kinh tế và xã hội của phụ
nữ so với nam giới. Cho dù pháp luật quy định về quyền thừa kế như nhau của con
trai và con gái, nhưng theo truyền thống thì chủ yếu người con trai trong gia đình có
quyền thừa kế nhà cửa, đất đai. Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ chỉ có quyền sử
dụng đất trong mối liên hệ với đàn ơng. Khi cịn nhỏ, người con gái có phần đất


17

được giao trong gia đình bố mẹ đẻ, khi lấy chồng, hầu như không thể mang theo
quyền sử dụng phần đất, trừ khi họ lấy chồng cùng làng. Sau khi kết hôn, người vợ
về cư trú bên bố mẹ chồng và khi ra ở riêng có thể được gia đình bố mẹ chồng chia
sẽ một phần đất canh tác. Song, nếu như cuộc sống hôn nhân này bị đổ vỡ thì hầu
như khó đảm bảo quyền sử dụng đất đai của người phụ nữ sau khi li dị. Người phụ
nữ góa cũng gặp khơng ít rắc rối về việc được đứng tên trong giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, vì nếu trong gia đình có người con trai lớn thì nhiều khả năng
tên của người con trai sẽ được ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ
không phải tên người phụ nữ.
* Tiếp cận về vốn
Cung cấp tín dụng không chỉ là một phương tiện quan trọng để xóa đói giảm
nghèo mà là phương tiện để tăng thu nhập và phát triển kinh tế nông thôn lâu dài.
Tuy vậy, phần lớn tín dụng hiện nay là do khu vực phi chính thức, và phụ nữ ít có
cơ hội tiếp cận với các khoản vay chính thức hơn so với nam giới, 2/3 số người vay
vốn là nam giới. Đối với phụ nữ chỉ có 18% số vốn vay được cung cấp thơng qua
khu vực chính thức, cịn lại nguồn tín dụng phổ biến nhất là từ họ hàng và các cá
nhân khác. Việc vay vốn từ nguồn cá nhân dẫn tới việc chịu lãi suất cao và đối với
phụ nữ điều cùng cũng phản ánh họ thiếu khả năng tiếp cận với khoản vay thế chấp.
Trong khi 41% số khoản vay của nam giới dựa trên thế chấp tài sản, thì khoản vay
của phụ nữ chỉ chiếm 27% [Trần Thị Vân Anh, (2001)].
* Vấn đề tiếp cận giáo dục, đào tạo
Hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết viết. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc
sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%. Ngay trong giới báo chí, tỷ lệ các nhà báo nữ cũng ước tính
gần 30%. Phụ nữ chiếm ưu thế trong một số ngành như giáo dục, y tế, và dịch vụ.
Trong công tác chuyên môn, phụ nữ chiếm số đông trong các bộ môn văn học, ngôn
ngữ, y dược, khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kinh tế. Nếu tính tổng số giờ làm
việc của nữ giới (kể cả ở nhà và bên ngoài) cao hơn nhiều so với nam giới [Trần Thị
Vân Anh, (2001)].
* Vấn đề việc làm và thu nhập của phụ nữ
Có tới 71% phụ nữ từ 13 tuổi trở lên là những người có thu nhập. Số hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ đã giảm từ 37% năm 1999 xuống còn 8% năm 2010 …


18

Đây là những con số sinh động, là bằng chứng chứng minh hiệu quả của những

chính sách lớn của Đảng và nhà nước đã tạo điều kiện cho phụ nữ việt Nam phát
triển. Theo đánh giá tổng quan, nếu mức độ ảnh hưởng của suy thối kinh tế tồn
cầu là thấp, khả năng đến cuối năm 2010, lao động nữ sẽ đạt và vượt chỉ tiêu 50%
lực lượng lao động của cả nước. Tuy nhiên, vấn đề quan tâm hiện nay là chất lượng
cơng việc của lao động nữ vì chủ yếu các chị em vẫn chiếm số đông ở những lĩnh
vực khơng địi hỏi chun mơn kỹ thuật cao, có thu nhập thấp và việc làm bấp bênh,
độ rủi ro cao. Trong các ngành nghề đã có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu lao động,
những vẫn thể hiện sự bất bình đẳng về giới, thể hiện qua tỷ lệ lao động nữ trong
khu vực nông - lâm - ngư nghiệp dù có chiều hướng giảm nhưng xét về cơ cấu giới
thì vẫn cịn rất cao. Nhiều nghiên cứu hiện nay về vai trò của nam và nữ trong kinh
tế thị trường phản ánh thực tế là ở cả 2 khu vực lao động được trả lương và không
được trả lương, phụ nữ đều có thu nhập thấp hơn nam giới. Mặc dù pháp luật quy
định “Công việc như nhau, tiền công ngang nhau” nhưng phụ nữ thường làm lao
động giản đơn nên tiền cơng trung bình trả lương cho lao động nữ chỉ bằng 72% so
với nam giới. Nguyên nhân chủ yếu là do lao động nữ tập trung vào khu vực ngành
nghề khơng địi hỏi tay nghề, kỹ thuật cao, năng suất lao động thấp và bị trả lương.
Trừ khu vực dịch vụ và may mặc, còn ở hầu hết các ngành khác lương của phụ nữ
thấp hơn lương của nam giới do không làm quản lý. Trong cơng việc tiền cơng bình
qn của phụ nữ chỉ bằng 62% tiền lương của nam giới. Trong khu vực không trả
lương phụ nữ làm việc nhiều hơn nam giới. Việc phân cơng lao động trong nội bộ
gia đình ở nông thôn đang đặt gánh nặng lên vai người phụ nữ. Ngồi cơng việc sản
xuất trên đồng ruộng phụ nữ cịn chăn ni và các cơng việc khác thuộc về gia đình
và phục vụ gia đình.
* Vấn đề ra quyết định
Tìm hiểu vấn đề ai là người có tiếng nói quyết định đối với những vấn đề
quan trọng của gia đình như mua sắm tài sản đắt tiền, xây dựng nhà cửa, những
khoản chi lớn liên quan đến thành quả lao động của gia đình ta thấy có nhiều bất
cập. Phụ nữ được tham gia ý kiến và bàn bạc chung với tư cách là người giữ tiền
của gia đình “tay hịm chìa khóa” trong những quyết định quan trọng nhưng trên
thực tế họ khơng có quyền quyết định việc chi tiêu.



×