Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận dụng các trò chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường THPT tam dương II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.32 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TAM DƯƠNG II

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến :
VẬN DỤNG CÁC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM ĐỂ PHÁT TRIỂN SỨC
MẠNH TỐC ĐỘ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TAM DƯƠNG II

Tác giả sáng kiến: PHÙNG NGỌC THƯỞNG
Mã sáng kiến: 08.60.02

Tam Dương, năm 2019


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu........................................................................................................................................ 4
2. Tên sáng kiến........................................................................................................................................ 5
3. Tác giả sáng kiến................................................................................................................................ 5
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến........................................................................................................... 5
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.......................................................................................................... 5
6. Ngày áp dụng sáng kiến lần đầu................................................................................................. 5
7. Mô ta bản chất của sáng kiến....................................................................................................... 5
8. Những thôn tin cần bảo mật....................................................................................................... 23
9. Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến.............................................................................. 23
10. Đánh giá lợi ích thu được......................................................................................................... 24
11. Danh sách các tổ chức/ cá nhân áp dụng thử.................................................................. 26
12.Tài liệu tham khảo………………………………………………………..27

2




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thể dục thể thao

TDTT

Vận động viên

VĐV

Trung học phổ thông

THPT

Đại học sư phạm

ĐHSP

Huấn luyện viên

HLV

Giáo dục thể chất

GDTC

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


Bật xa tại chỗ

BXTC

3


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG
KIẾN 1. Lời giới thiệu.
Đất nước ta đang trên con đường tiến hành đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nên việc đào tạo nguồn nhân lực phải đáp
ứng được yêu cầu “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng
về đạo đức, phong phú về tinh thần” vì vậy việc dạy mơn thể dục trong các
trường học rất cần đội ngũ thầy, cô giáo làm cơng tác giáo dục thể chất có trình
độ chuyên môn, tri thức sư phạm vững vàng đáp ướng yêu cầu của xã hội hiện
nay.
Thể dục thể thao (TDTT) là phương tiện cơ bản có hiệu quả phát triển và
có khả năng ngăn chặn tình trạng sa sút sức khỏe của con người. Vì thế để có
sức khỏe tốt, một điều khơng thể thiếu đó là tham gia vào hoạt động TDTT và
gióa dục thể chất. Giáo dục thể chất là một phần trong giáo dục toàn diện nước
ta là một nước có cơ cấu dân số trẻ vì vậy vấn đề gióa dục thể chất cho thế hệ trẻ
nói chung và lưa tuổi học đường nói riêng là một địi hỏi bức thiết của xã hội, nó
đem lại cho thế hệ tương lại, thế hệ nắm giữ vận mệnh đất nước có một cuộc
sống vui tươi lành mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần, thẩm mỹ được nâng cao
trong thời đại mới. Phát triển với mục tiêu của Đảng làn cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh thì yếu tố con người là quyết định,
là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
Trong thực tế hiện nay, điều kiện giảng dạy, trang thiết bị, sân bãi, dụng

cụ phục vụ cho dạy và học môn thể dục chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất trong trường học, nên chưa thực sự hấp dẫn và lôi
cuốn học sinh ham thích, hưng phấn tự giác tham gia luyện tập. Do vậy học sinh
tích cực tập luyện trong giờ thể dục là rất ít. Từ đó, việc giảng dạy để nâng cao
sức khỏe và thành tích trong các mơn thể thao nói chung . Trong trường phổ
thơng, thành tích các mơn thể thao cịn rất kém. Cho đến nay cịn rất ít đề tài
nghiên cứu đề cập đến việc ứng dụng trò chơi vận động vào các giờ thể dục
nhằm gây hứng thú vui vẻ và tự giác tập luyện cho học sinh phổ thơng trung
học.
Trị chơi là hoạt động rất bổ ích và hứng thú, có sức hấp dẫn đặc biệt, nhất là
đồi với thế hệ trẻ. Đã vào cuộc chơi ai cũng phải gắng sức để dành thắng lợi vì đó
là quy luật tất yếu của sự phát triển tâm lý của mỗi con người. Với ưu thế đặc thù
trong giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”, do đó nếu chúng ta đưa các
4


trò chơi vận động áp dụng vào trong giờ học của các em. Với những lý do trên,
chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “Vận dụng các trò
chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh trường
THPT Tam Dương II ”
2.Tên sáng kiến.
3.Tác giả sáng kiến.
“Vận dụng các trò chơi vận động nhằm để phát triển sức mạnh tốc độ cho
học sinh trường THPT Tam Dương II ”
- Họ và tên:Phùng Ngọc Thưởng.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường THPT Tam Dương II - Tam Dương - Vĩnh
Phúc.
- Số điện thoại : 0902082777
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phùng Ngọc Thưởng

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
Dùng để dạy cho học sinh khối 11 trong trường THPT Tam Dương II.
6.Ngày sáng kiến được áp dụng thử:
- Ngày sáng kiến được áp dụng thử từ ngày 17/10/2018 đến 10/12 /2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến.
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ chon nam học sinh lưa tuổi .
+Đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi THPT .
Ở lứa tuổi 16 - 18 cơ thể các em đã phát triển chức năng sinh lý tương đối
ổn định, khả năng hoạt động của cơ quan, bộ phận cơ thể được nâng cao, sự phát
triển thể hình đã tương đối hoàn thiện.
*Hệ thần kinh: Hệ thần kinh trung ương đã khá hồn thiện kích thích não
và hành tủy đạt đến mức độ của người trưởng thành. Hoạt động phân tích của
não tăng, trên vỏ não có các tri giác hoạt động định hướng sâu sắc hơn. Khả
năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính sác khả năng vận động được
nâng cao. Ngoài ra do việc hoạt động TDTT. Các bài tập lặn đi, lặn lại đơn điệu
dễ làm các em nhàm chán, mệt mỏi. Vì vậy, cần thay đổi nội dung và hình thức
tập luyện.
*Hệ cơ: Ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng chậm hơn so với hệ xương,
số lượng sợi cơ tăng chậm nhưng chiều dài sợi cơ phát triển mạnh. Đàn hồi cơ
5


tăng nhưng khơng đều, do đó để củng cố và phát triển sức mạnh tốc độ khi áp
dụng các bài tập cần nâng từ từ lượng vận động để các em dễ thích nghi một
cách hợp lý nhất. Tránh tăng lượng vận động đột ngột dễ dấn đến chấn thương.
Cơ không đồng đều chủ yếu là cơ nhỏ và dài nên hoạt động sớm dẫn đến mệt
mỏi.

*Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn tiếp tục phát triển, hoàn thiện trọng lượng
và số lượng chưa của tim tương đối hoàn thiện tim đập từ 70 - 75 lần/phút. Phản
ứng của hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt . Sau vận động mạch đập và huyết áp hồi
phục tương đối nhanh chóng cho nên có thể tập được bài tập sức bật. Ở lưa tuổi
này diện tích tiếp xúc phổi khoảng 120 - 240cm3. Dung tích phổi tăng nhanh, tần
số thở 10 -20 lần /phút. Tuy nhiên cơ thể vẫn còn yếu, khi sử dụng các bài tập có
cường độ và khối lượng lớn thường xuyên theo dõi kiểm tra tình trạng sức khỏe
của các em để điều chỉnh cho phù hợp.
*Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này biến đổi chức năng của hệ hơ hấp và có sự
thay đổi và chiều dài của một chu kỳ hơ hấp, vịng ngực nam từ 76 - 84cm diện
tích tiếp súc từ 110 - 130cm ở lưa tuổi này tỷ lệ thở ra, hít vào thay đổi độ sâu và
tần số hơ hấp. Dung tích sống và thơng khí phổi tăng tối đa khả năng hấp thu
oxy tối đa. Tuy nhiên các cơ vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ chủ
yếu co giãn cơ hoành.
Hệ xương: Xương giảm tốc độ phát triển, sụn của 2 đầu xương còn dài
nhưng sụn chuyển thành xương ít, cột sống đã ổn định về hình dáng nhưng chưa
được củng cố vẫn còn cong vẹo.
Hệ máu: Trong giai đoạn này đối với các em hoạt động cơ bắp làm cho
hệ máu có những thay đổi nhất định hàm lượng hemoglobin cũng như hồng cầu
trong máu đều tăng làm cho dung tích oxy trong máu cũng tăng lên sau các hoạt
động sảy ra nhanh.
Trao đổi chất và năng lượng: Ở giai đoạn này đòi hỏi về các chất như:
Đường, đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hóa sảy ra nhanh,
lượng tế bào chuyển hóa cho quá trình trưởng thành cơ thể, mặt khác để cung
cấp cho quá trình vận động thể lực.
Đặc điểm tâm lý: Ở lưa tuổi này các em thường tỏ ra mình đã lớn, các
em đã có sự hiểu biết ưa hoạt động, có hồi bão ước mơ do đó q trình hưng
phấn chiếm ưu thế hơn ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng dễ chán
nản. Khi đạt được một số kết quả các em tỏ ra tự mãn, nên tác động không tốt
đến tập luyện. Khi tiến hành tập luyện cần chỉ bảo tận tình, ân cần, nhẹ nhàng

động viên, khen thưởng kịp thời. Có một số em tiếp thu chậm, tự ti từ đó các em
6


tỏ ra chán nản. Vì vậy, ta cần động viên khích lệ ngay, có định hướng để hiệu
quả của bài tập được nâng lên.
7.1.2 Các khái niệm có liên quan
- Khái nệm về sức mạnh
Sức mạnh là năng lượng của cơ bắp để khắc phục lực cản bên ngoài bằng
sự căng cơ. Sức mạnh được thể hiện ở nhiều hoạt động khác nhau như: Cử tạ,
gánh tạ, nâng vật nặng,….
+Phân loại sức mạnh.
*Sức mạnh tối đa: (hay còn gọi là sức mạnh tuyệt đối)
Sức mạnh tối đa là tốc độ căng cơ lớn nhất để khắc phục trọng lượng tối
đa. Khi số lượng co cơ tối đa các sợi cơ đều co và độ dài cơ là tối ưu thì cơ sẽ co
với lực tối đa, sức mạnh tối đa thường đạt được trong cơ co tĩnh.
*Sức mạnh tương đối: Sức mạnh tương đối được thể hiện trong các hoạt
động mà người tập hoặc vận động viên phải di chuyển toàn bộ cơ thể hoặc một
trọng lượng tối đa
*Sức mạnh tối đa: Là tốc độ co cơ nhanh nhất trong khoảng thời gian
ngắn nhất, sức mạnh tốc độ thể hiện ở một số hoạt động thể thao như các môn
ném đẩy, môn nhảy cao, nhảy xa và nội dung chạy ngắn như 100m.
Ngồi ra, chúng ta cịn thấy sức mạnh bột phát là khả năng phát huy nội
lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
+Yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh.
*Những đặc điểm về cấu tạo cơ bắp:
Chiều dài của cơ rõ ràng ảnh hưởng đến sức mạnh của cơ đó. Nếu cơ càng
được kéo dài thì sức căng cơ lớn và nâng được sức mạnh.
Sức mạnh phụ thuộc vào những điều kiện về mặt cơ học: Tức là phụ
thuộc vào góc độ của các khớp, góc tác động của cơ với điểm bám trên xương,

sức mạnh phụ thuộc vào chiều dày của sợi cơ và số lượng của chúng. Ngồi ra,
cịn phụ thuộc vào đơn vị vận động tham gia vào q trình co cơ, mầu sắc cơ.
Có thể nói thêm rằng mối quan hệ giữa sợi nhanh và sợi chậm là do di truyền.
Những đặc điểm về hóa học có ý nghĩa đối với phát triển sức mạnh:
Những bài tập sức mạnh là huy động hàm lượng protid, hàm lượng urê,
thexeton, acid lactic, hoạt động nhiều dẫn đến mệt cơ cấu tạo cơ tăng, hàm
lương ATP, CP trong cơ tăng. Hàm lượng miozin trong cơ tăng, miozin khơng
phải là protid có tính co rút của cơ mà còn là men phân giải ATP gọi là men
miozinapara.
*Yếu tố thần kinh ảnh hưởng đến sức mạnh cơ bắp:
7


Hệ thần kinh trung ương có thể thay đổi lực co của cơ bằng cách giảm số
lượng đơn vị vận động hoặc thay đổi tần số các rung động. Lực căng cơ tối đa
phụ thuộc vào số lượng sợi cơ co nhiều thực nghiệm đã chứng minh rằng:
“Trong một số hoạt động với kích thích yếu thì chỉ có một số nhóm cơ tham gia
vào hoạt động phải tăng cường độ kích thích đến tối đa. Sự phối hợp giữa các
dây thần kinh cũng là yếu tố cơ bản tạo ra sức mạnh cơ bắp”.
*Đặc điểm sinh lý của sức mạnh tốc độ:
Hoạt động sức mạnh tốc độ tác động đến trạng thái chức năng cơ thể ở
chế độ yếu, các chỉ số sinh lý của hệ tuần hoàn biến đổi không rõ rệt và đặc
điểm quan trọng nhất của nhịp tim trong hoạt động sức mạnh tốc độ chỉ là tăng
cao khi kết thúc bài tập. Huyết áp có tăng nhưng không cao, huyết áp tăng lên từ
150 - 160mm Hg các chỉ số hô hấp cũng tăng nhưng không đáng kể. Các bài tập
sức mạnh tốc độ là những bài tập được thể hiện trong thời gian ngắn. Vì vậy,
năng lượng được sủ dạng chủ yếu là do phân giải ATP, CP dự trữ trong cơ. Tuy
thời gian hoạt động ngắn nhưng nhu cầu oxy cúng không được thỏa mãn, trong
khi hoạt động lượng oxy lên tới 95%, tổng nợ oxy khơng cao vào khoảng 20 30 lít trong hoạt động kéo dài.
Ví dụ: Trong chạy cự ly 100m thành tích phụ thuộc vào tần số bước chạy

và lực đạp sau….
*Về cấu trúc tâm lý sức mạnh: Sức mạnh là sự phản ánh vào ý thức con
người về những đặc điểm và sự lỗ lực cơ bắp nhằm khắc phục các lực cản bên
ngoài (lực đối kháng) hoặc bên trong.
Ở góc độ tâm lý TDTT muốn phát triển sức mạnh tối đa cần phải có ý chí
trong q trình tập luyện, trạng thái sẵn sàng hứng thú cao
*Sủ dụng bài tập rèn luyện sức mạnh tốc độ:
Thông thường khi phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực
cản bên ngồi khá lớn (đó là trọng lượng và qn tính của cơ thể) khi đó tốc độ
đạt được phụ thuộc vào rất nhiều sức mạnh cơ bắp.
Trong quá trình rèn luyện sức mạnh, để phát triển được sức mạnh tốc độ
cần giải quyết hai nhiệm vụ sau đây:
-Nâng cao sức mạnh tối đa của cơ bắp (sức mạnh đơn thuần), vậy để nâng
cao sức mạnh tốc độ của cơ bắp phải hiểu sức mạnh đơn thuần là gì
+ Sức mạnh đơn thuần là khả năng sinh lực trong động và tĩnh
-Rèn luyện khả năng phát huy sức mạnh lớn trong điều kiện vận động
nhanh. Để rèn luyện sức mạnh tốc độ người ta sử dụng phương pháp nỗ lực
8


động lực nghĩa là: Sự căng cơ tối đa tạo bởi các bài tập sử dụng lực đối kháng
dưới mức giới hạn.
Bài tập sức mạnh tốc độ phải được kết hợp với các bài tập đơn thuần và
lấy các bài tập sức mạnh đơn thuần cơ sở, nếu chỉ sử dụng các bài tập sức mạnh
tốc độ thì sức mạnh tối đa sẽ không được tăng lên đáng kể. Song khi tập sức
mạnh đơn thuần để phát triển sức mạnh tốc độ cần chú ý rằng trong thời gian tập
sức mạnh đơn thuần tốc độ tạm thời giảm đi chỉ sau 2 - 6 tuần. Khi dừng hoặc
giảm đột ngột về lượng vận động đó thì tốc độ Max bắt đầu tăng lên. Trong thời
gian dừng bài tập sức mạnh đơn thuần người ta sử dụng chủ yếu bài tập sức
mạnh tốc độ.

*Các phương pháp, bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ:
Phương pháp lặp lại
Phương pháp tập luyện vòng tròn
Phương pháp khắc phục đối kháng – tối đa – không tối đa.
*Phương pháp đánh giá sức mạnh tốc độ và các test đánh giá:
Có rất nhiều mơn thể thao cần người tập có sức mạnh tốc độ tốt trong thời
gian ngắn nhất huy động được sức mạnh cơ lớn nhất như: Các môn nhảy, ném
đẩy và chạy ngắn,… Để đánh giá sức mạnh tốc độ có thể dung các test khắc
phục trọng lượng cơ thể nên trên cơ thể thực hiện thời gian ngắn.
*Để đánh giá sức mạnh chân: Kiểm tra thành tích bật xa tại chỗ, bật cao
tại chỗ và phối hợp đều tay, bật cao có đà. Khi bật xa nơi giậm nhảy và nơi rơi
xuống trên cùng một mặt phẳng. Nơi giậm nhảy khơng được có gờ hoặc điểm tỳ
cho chân.
*Khi sử dụng trọng lượng: Cách phổ biến gánh tạ đứng lên ngồi xuống,
xác định số lần trọng lượng tối đa có thể gánh lên (ngồi xuống) được.
*Khi dùng các dụng cụ chuyên dùng: Như là các loại lực kế bóp tay.
- Cơng tác GDTC trong các trường THPT hiện nay.
+ GDTC là một trong những bộ phận của giáo dục và giáo dưỡng
trong các trường THPT:
Mục tiêu của hệ thống GDTC xã hội chủ nghĩa là đào tạo nên những con
người hoàn thiện về thể chất, tinh thần để tích cực xây dựng xã hội chủ nghĩa và
bảo vệ tổ quốc.
Để có thể thực hiện được nhiệm vụ đó, GDTC cần giải quyết 3 nhóm
nhiệm vụ sau:
*Nhiệm vụ giáo dục: Nhiệm vụ giáo dục bao gồm các tư cách và đạo đức
ý trí tinh thần chủ nghĩa cộng sản chân chính.
9


*Nhiệm vụ tăng cường sức khỏe: Nhiệm vụ tăng cường sức khỏe củng

cố và phát triển một cách cân đối các tố chất và chức năng của cơ thể, nâng cao
thành tích thể thao bảo vệ và kéo dài khả năng lao động cao.
*Nhiệm vụ giáo dưỡng: Nhiệm vụ giáo dưỡng hình thành các kỹ năng,
kỹ sảo chun mơn cần thiết để sử dụng phương tiện GDTC trong lao động và
cuộc sống hàng ngày, một trong những thành phần quan trọng nhất của giáo dục
XHCN trong các trường THPT.
*Nhiệm vụ của chương trình GDTC trong trường THPT là:
Giáo dục cho học sinh những tố chất vận động, đạo đức, ý chí, thẩm mỹ,
thể chất đáp ứng u cầu cảu cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Củng cố và gìn giữ sức khỏe cho học sinh, góp phần hình thành và phát
triển cơ thể nâng cao và duy trì khả năng làm việc trong suốt quá trình học tập
và làm việc của học sinh. Huấn luyện thể lực toàn diện là nhằm đạt tiêu chuẩn
sức khỏe, chuẩn bị thể lực nghề nghiệp chuyên môn là để đáp ứng yêu cầu cơng
tác trong tương lai
Hồn thiện trình độ thể thao trong học sinh là động viên giáo dục cho học
sinh niềm tự tin, thói quen tập luyện TDTT thường xuyên. Qúa trình GDTC
trong các trường THPT được tổ chức phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, trình độ
phát triển thể lực và trình độ chun mơn về TDTT đồng thời có tính đến điều
kiện và tính lao động nghề nghiệp tương laic ho học sinh.
Ngoài ra, một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC trong trường
THPT là rèn luyện cho học sinh đáp ứng được yêu cầu về thể chất do nhà nước
đề ra.
+ Các hình thức GDTC trong các trường THPT.
DGTC trong các trường THPT được tiến hành trong suốt quá trình học
tập của học sinh và được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, liên quan và
bổ xung cho nhau tạo nên một quá trình GDTC thống nhất.
Các hình thức cơ bản về GDTC trong các trường THPT gồm có:
*Giờ học TDTT chính khóa: Đây là hình thức cơ bản về GDTC trong
trường học. Hình thức này đưa vào học tập ở tất cả các lớp và tổ môn GDTC.
Các trường được giao trọng trách đảm nhiệm giảng dạy.

*Hình thức học tập: Hình thức này góp phần nâng cao và củng cố kiến
thức đã học chính khóa, cho phép nâng cao thời gian tập luyện, thúc đẩy q
trình hồn thiện về thể chất, là một biện pháp có thể đưa vào thời gian nghỉ của
học sinh. Các giờ tụ tập có thể tiến hành ngồi thời gian học tập theo yêu cầu
của giáo viên đề ra trong các câu lạc bộ, các đội tuyển thể thao học sinh.
10


*Hình thức tập luyện đầu giờ và giữa giờ nhằm củng cố sức khỏe
nâng cao khả năng làm việc trí lực và thể lực: Đây cũng là một hình thức
quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng cao quỹ thời gian GDTC.
*Hình thức thể thao quần chúng và các cuộc thi thể thao các cấp, tổ
nhóm: Nó có ý nghĩa trong việc lôi cuốn học sinh vào tập luyện nâng cao trình
độ thể thao, thực hiện lối sống lành mạnh, giảm bớt thời gian nhàn rỗi, tránh xa
các tệ nạn xã hội, nó cịn có giáo dục ý nghĩa tinh thần tập thể, đoàn kết và giáo
dục truyền thống dân tộc.
GDTC là một quá trình sư phạm, nhằm bảo vệ, nâng cao sức khỏe hoàn
thiện thể chất, rèn luyện tích cực và nhân cách cho thế hệ trẻ, giáo dục thể chất
như là một phạm trù vĩnh cửu. Nó ra đời từ khi xuất hiện loài người và sẽ tồn tại
liên tục như một trong những điều kiện cần thiết của nền sản xuất xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu của GDTC trong trường học gắn liền
với góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo theo tinh thần nghị
quyết của Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII là nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dượng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri
thức, có tay nghề và có trình độ kỹ thuật cao, có năng lực thực hành, tự chủ và
năng động sang tạo… GDTC trong nhà trường cìn giữu vai trị then chốt trong
chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT.
GDTC rrong trường học cũng mang tính quần chúng và xã hội với các
hình thức chủ yếu là trong các hoạt động TDTT ngoại khó được thực hiện cho
tất cả các học sinh trong tất cả các trường trên cả nước. Do có các đối tượng

rộng rãi như vậy nên GDTC trong nhà trường không chỉ là nhiệm vụ riêng cho
thầy và cho trò, mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm với sự quan tâm của mọi
tầng lớp nhân dân, của các bậc cha mẹ, cảu nhà nước và của toàn xã hội.
- Cơ sở lý luận của hình thành kỹ năng vận động và tố chất thể lực.
Hầu hết các hoạt động vận động của con người được là nhờ luyện tập
trong quá trình sống. Trong quá trình tập luyện, các động tác mới hình thành,
các động tác thừa hưởng nhờ bẩm sinh di chuyển cũng được củng cố. Nhờ tập
luyện con người dần lĩnh hội được các động tác đơn lẻ hoặc các hành động toàn
venjmootj cách tự động và trở thành kỹ năng vận động về mặt sinh lý, vận động
là một quá trình phức tạp song quá trình này lại liên quan chặt chẽ với sự phát
triển các tố chất thể lực.
Hoạt động thể lực nói chung và trong TDTT nói riêng rất đa dạng và phức
tạp, hiệu quả của nó phụ thuộc vào cơng suất hoạt động, cơ cấu phức tạp, thời
gian dung sức, sự hiểu biết…. Khả năng hoạt động thể lực có thể biểu hiện
11


nhiều khía cạnh khác nhau, các mặt khác nhau của khả năng hoạt động thể lực
đó được gọi là tố chất vận động (tố chất thể lực), sự phân chia các tố chất thể lực
cũng không biểu hiện một cách riêng lẻ mà bao giờ cũng phối hợp hữu cơ với
nhau. Tuy nhiên, trong một hoạt động nào đó hay trong mơn thể thao nào đó,
một hay vài tố chất thể lực lại quyết định hiệu quả hoạt động của chung.
- Nhận xét.
Để nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh các trường THPT
hiện nay thì việc đổi mới theo xu hướng hiện đại hóa nội dung, phương tiện,
phương pháp giảng dạy có đầy đủ cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn tại nhà trường là điều hết sức cần thiết. Công việc này phải được tiến hành
một cách thường xuyên và liên tục, mà cụ thể là ngay ở từng nội dung môn học
thể dục của nhà trường.
Ứng dụng hệ thống trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ

vào trong giảng dạy, trong giờ thể dục phải xem xét đến các trò chơi vận động
nhằm phát triển chi dưới, chi trên và nhóm trị chơi kết hợp khả năng phối hợp
vận động để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy, huấn luyện, cần thiết phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhóm trị chơi vận động tùy từng buổi cụ thể.
Kết quả nghiên cứu nêu trên của các tác giả đều là những tư liệu hết sức
đáng quý rrong lĩnh vực giảng dạy, huấn luyện ở các đối tượng khác nhau, đây
là cơ sở để chúng tôi tiến hành lựa chọn hệ thống các trò chơi vận động trong
giảng dạy nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu
7.1.2 Phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan.
Trong q trình nghiên cứu đề tài này chúng tơi có sử dụng các tài liệu có
liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình phát triển TDTT nói chung và mơn
điền kinh nói riêng, đặc biệt là tìm hiểu bài tập, các trị chơi vận động, phương
pháp có tác dụng hiệu quả nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
Thông qua quan sát để nắm được lượng vận động tập luyện nhìn nhận
đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của các trò chơi vận động phát triển
sức mạnh tốc độ. Từ đó có những nhận định liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và lấy một số ý kiến của giáo viên bộ
môn thể dục tại trường và giáo viên thể dục ở một số trường trong địa bàn huyện
Tam Dương - Vĩnh Phúc để lụa chọn ra những trò chơi vận động mang tính tồn
diện và hợp lý nhằm huấn luyện sức mạnh tốc độ cho học sinh THPT.
12


`- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sauk hi xây dựng và lụa chọn nội dung các bài tập, các trò chơi vận động
chúng tơi tiến hành phân nhóm thực nghiệm với 24 học sinh được tập luyện
trong thời gian 7 tuần.

*Tổng số tuần: 7 tuần
* Số buổi tập trong tuần: 3 buổi (thứ 3,5,7)
*thời gian một buổi tập là: 90 phút (1 giờ 30 phút)
* Thời gian tập luyện: 21 buổi
* Nhóm A (nhóm đối chứng gồm 12 em): Tập theo nội dung bình
thường
* Nhóm B (nhóm thực nghiệm 12 em): Tập theo nội dung đã lựa chọn
-

Phương pháp toán thống kê.

* Giá trị trung bình (n≤30)

=

∑: Tổng cộng
Trong đó:

xi: Các giá trị đơn
n: Số quan sát
: Số trung bình

* Phương sai:

=

13


*Độ lệch chuẩn: δx=


x

* So sánh hai số trung bình:

t=
7.1.3 Cơ sở lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc
Để xác định các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ chúng tôi
tiến hành theo 3 bước:
*Bước 1: Đánh giá thực trạng việc sử dụng các trò chơi vận động nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ trong thực tiễn giảng dạy và huấn luyện.
*Bước 2: Xác định các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ cho học sinh nam trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc.
*Bước 3: Ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh
tốc độ cho học sinh nam trường THPT Tam Dương II- Vĩnh Phúc.
- Đánh giá thực trạng việc sử dụng các trò chơi vận động phát triển
sức mạnh tốc độ trong thực tiễn giảng dạy và huấn luyện.
Qua điều tra thực trạng các trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ
của trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc chúng tôi thấy hầu hết các trò chơi
vận động được áp dụng trong giờ học chính khóa, huấn luyện thời gian để thực
hiện các trị chơi là ít hoặc chưa đưa vào trong q trình giảng dạy vì vậy là
chưa đủ để kích thích vận động cho cơ thể.
14


Xác định và lựa chọn các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc
độ.
Qua việc phân tích tổng hợp những cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để lựa
chọn các trò chơi vận động phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây:

+ Trò chơi vận động phải phù hợp với đặc điểm đối tượng.
+ Trò chơi vận động này phải phù hợp với cơ sở khoa học, đảm bảo được
phương pháp và nguyên tắc giảng dạy và huấn luyện.
+ Trò chơi vận động phải dựa vào đặc điểm phát triển sức mạnh tốc độ.
+ Trò chơi vận động có đa số ý kiến giáo viên có chun mơn ủng hộ.
+ Từ ngun tắc chung chúng tôi tiến hành phỏng vấn giáo viên dạy môn
thể dục của trường sở tại THPTTam Dương II và một số giáo viên dạy môn thể
dục ở các trường THPT Tam Dương , THPT Trần Hưng Dạo , thuộc huyện Tam
-

Dương
- Vĩnh Phú
các em học sinh nam đội tuyên điền kinh kết quả phỏng vấn thu đượ
bảng 3.1
Bảng 3.1 kết quả phỏng vấn các trò chơi phát triển sức mạnh tốc độ (N=24)

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Anh hùng bắt rắn

Nhanh khéo
Chọi cọc
Vác
thương
Đấu tăng
Lò cò tiếp sức
Chia nhóm
Tạo song
Bật cóc tiếp sức
Chạy trao gậy tiếp

đạn

15

sức
11 Người lùn


12 Vượt rào tiếp sức
13 Cướp cờ
14 Chạy luồn cọc tiếp
Kết quả phỏng vấn tại bảng 3.1 chúng tôi chọn ra những trị chơi vận động có tỷ
lệ >50% đồng ý của giáo viên ở mục ưu tiên 1(quan trọng) đó là các trị chơi: 2,
4, 6, 9, 10, 12, 14. Để xây dựng nội dung các trò chơi vận động nhằm phát triển
sức mạnh tốc độ, điều này cho thấy các yếu tố mà chúng tôi đưa ra và phân tích
là cơ sở để lựa chọn một số trị chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh tốc độ.
3.2 Đánh giá sử dụng hiệu quả các trò chơi vận động được lựa chọn nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ.
3.2.1 Lựa chọn đối tượng nghiên cứu và tổ chức thực hiện.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng các trò chơi vận động nhắm phát triểm sức mạnh
tốc độn thông qua một số trò chơi vận động đã được đề tài lựa chọn. Chúng tôi
sử dụng 24 học sinh nam trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc được chia
làm hai nhóm, một nhóm thực nghiệm và một nhóm đối chứng. Trong đó, nhóm
đối chứng tập luyện bình thường, nhóm thực nghiệm sẽ tập luyện theo nội dung
đề tài đã lựa chọn.
Thời gian thực nghiệm là 7 tuần
Các chỉ số về năng lực, sức mạnh tốc độ được thông qua các test kiểm tra
tương đối đồng đều dựa trên các chỉ số sau:
+ Bật xa tại chỗ (BXTC) tính bằng (m).
+ Thành tích chạy 30m tính bằng (giây).
+ Thành tích chạy 100m tính bằng (giây).
Để làm rõ sự khác biệt của hai nhóm trong các nội dung thực nghiệm chúng tơi
dung cơng thức tốn thống kê và được tính theo cơng thức.
Trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích ban đầu
bằng các test cả hai nhóm thu được kết quả tương đương nhau kết quả được
trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2: Thành tích kểm tra trước thực nghiệm
STT

Test

1
2
3
4

δ



5

P

Kết quả trên bảng 3.2 qua kiểm tra đánh giá thành tích ban đầu ta thấy:
<
sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng sác xuất P =
0,05 hai thành tích ban đầu là tương đương nhau kết quả trước thực
nghiệm.
3.2.2 Kết quả thực nghiệm
Để nội dung bài tập đưa vào thực nghiệm đạt kết quả tốt chúng
tôi lập tiến trình giảng dạy và phối hợp lượng vận động trình bày ở
bảng 3.3
Bảng 3.3: Kế hoạch huấn luyện.

S
T
T
1
2

Tổng số buổi tập
Tổng số thời gian tập

3

Tổng thời gian kiểm tra

4


Khởi động, bài tập phát
triển chung và chun mơn
Trị chơi vận động:
Vác đạn tải thương
Lò cò tiếp sức
Chạy luồn cọc tiếp sức
Chạy trao gậy tiếp sức
Bật cóc tiếp sức
Vượt rào tiếp sức
Nhanh khéo
Các bài tập hỗ trợ chun
mơn và nhằm hồn thiện kỹ
thuật chạy 100m
Chạy 60=> 80=> 120m

5

6

Nội dung huấn luyện

1
7

Chạy đạp sau nhanh 30m
Bài tập kỹ thuật đánh đích


Nang cao đùi nhanh
Đánh tay tại chỗ với tạ 0,5 1kg

Tập xuất phát có bàn đạp
15=> 30m
Hồn thiện kỹ thuật chạy
100m
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 1 VÀ
TUẦN 2 *Buổi thứ nhất:
*Khởi động:
Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản:
+ Nâng cao đùi tại chỗ 30 lần x 3 tổ mỗi tổ nghỉ 30 giây
+ Chạy (60 – 80m) x 2 tổ, nghỉ 2 phút
+ Trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ
- Lị có tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
- Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
- Nhanh khéo: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+ Tập cơ lưng, bụng: 30 lần x 2 tổ, nghỉ mỗi tổ 1 phút
*Kết thúc:
Thả lỏng tích cực tồn than
*Buổi
thứ
hai: *
Khởi
động.
Khởi động chung, chun mơn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản.
+ Đánh tay tại chỗ 2 tổ x 30 lần với tạ 0,5kg
-Chạy xuất phát có bàn đạp 15m x 3 lần
+Trò chơi vận động phát triển sức mạnh.
-Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút

-Bật cóc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút


1
8


-Chạy luồn cọc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút.
*Kết thúc.
Thả lỏng tích cực tồn thân.
*Buổi thứ ba.
*Khởi động
Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+nâng cao đùi nhanh tại chỗ: 30 lần x 3 tổ, nghỉ 2 phút
+Tập xuất phát có bàn đạp 15m x 3 lần, nghỉ 2 phút
+Trò chơi vận động:
-Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghie chuyển nội dung 3 phút
-Bật cóc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
- Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghie chuyển nội dung 3 phút
+Tập đánh tay với tạ 0,5kg 30 lần x3 tổ, nghỉ 2 phút.
+Tổ chức chơi bống rổ 10 phút.
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực toàn thân.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 3
*Buổi thứ nhất
*Khởi động
Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Chạy xuất phát có bàn đạp 30m x 3 lần, nghỉ 2 phút

+Chạy xuất phát cao (60m – 80m – 120m) x 2 tổ mỗi tổ nghỉ 5
phút +Trò chơi vận động.
-Lò cò tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Nhanh khéo: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Tập cơ lưng bụng 30 lần x 2 tổ
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
*Buổi thứ hai
*Khởi động
Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Tập phản xạ xuất phát theo tín hiệu 30m x 3 lần, nghỉ 2 phút
19


+Tập đánh đích 15 x 3 lần, nghỉ chuyển 2 phút +Đánh
tay tại chỗ với tạ 1kg 30 lần x 3 tổ, nghỉ 2 phút +Chạy
(60m – 80m – 120m) x 1 lần, nghỉ 15 phút +Trò chơi
vận động:
-Vượt rào tiếp sức: Chơi ba hiệp, nghie chuyển nội dung 3 phút
-Lò cò tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút.
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
*Buổi thứ ba
*Khởi động
Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25)
*Cơ bản
+Tập đánh đích 3 lần x 15m, nghỉ 2 phút

+Chạy 100m x 2 lần, nghỉ 3 phút
+Trò chơi vận động:
-Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phú t
-Nhanh khéo: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Bật cóc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Tập cơ bụng 30 lần x 3 tổ
Thả lỏng tích cực tồn thân.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 4
*Buổi thứ nhất
*Khởi động
Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Tập xuất phát có bà đạp 20m x 3 lần, nghỉ 2 phút
+Tập đánh tay tại chỗ với taj1kg 30 lần x 2 tổ, nghỉ 1 phút
+Trò chơi vận động:
-Chạy trao gậy tiếp sức: Thực hiện 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vượt rào tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Bật cóc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Nhanh khéo: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
*Buổi thứ hai
20


*Khởi động
Khởi động chung, chuyên mông (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Tập đánh đích 15m x 2 lần, nghỉ 2 phút
+Trị chơi vận động:

-Lò cò tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Chạy luồn cọc tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Tập cơ lưng bụng (30 lần) x 3 tổ
+ Tổ chức chơi bong rổ 10 phút
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
*Buổi thứ ba
*Khởi động
Khởi động chung , chun mơn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Kiểm tra đánh giá năng lực thích ứng với lượng vận động
+Chạy biến tốc 100m đường thẳng nhanh, 100m đường vòng chậm 2
vòng x 2 tổ yêu cầu 80% sức nghỉ, nghỉ giữa tổ 2 phút.
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN 5 VÀ 6
*Buổi thứ nhất
*Khởi động
Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Đánh tay tại chỗ với tạ 1kg 30 lần x 3 tổ
+Chạy (60 – 80 – 120) x 2 lần, nghỉ 5 phút
+Trò chơi vận động:
-Vác đạn tải thương: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Bật cóc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Tập cơ lưng bụng 30 lần x 2 tổ
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân

*Buổi thứ hai
21


*Khởi động
Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Xuất pháp thấp có bàn đạp 30m x 2 lần, nghỉ 1
phút +Tập đánh đích 15m x 2 lần, nghỉ 2 phút
-Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Hoàn thiện kỹ thuật chạy 100m x 2 lần, nghỉ 3 phút +Trò
chơi vân động:
-Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Bật cóc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Lò cò tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
*Buổi thứ ba
*Khởi động
Khởi động chung, chun mơn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Tập đánh đích 15m x 3 lần, nghỉ 2 phút
+Hoàn thiện chạy 100m x 2 lần, nghỉ giữa lần 5 phút
+Bật xa tại chỗ bằng 2 chân 10 lần trên cát x 3 tổ, nghỉ 2 phút
+Trò chơi vận động:
-Chạy luồn cọc tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vác đạn tải thương: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Tập cơ lừn bụng 30 lần x 3 tổ
*Kết thúc

Thả lỏng tích cực tồn thân.
KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN TUẦN THỨ 7
*Buổi thứ nhất
*Khởi động
Khởi động chung , chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Tập đánh tay tại chỗ với tạ 1kg 30 lần x 2 tổ, nghỉ 1 phút
+Chạy xuất phát thấp với bàn đạp 30m x 3 lần, nghỉ giữa lần là 1,5
phút +Trò chơi vận động:
-Vượt rào tiếp sức: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
22


-Cahyj trao gậy tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
-Nhanh khéo: Chơi 5 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 3 phút
+Chạy (60 – 80 – 120m) x 2 lần, nghỉ 5 phút
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
*Buổi thứ hai
*Khởi động
Khởi động chung, chuyên môn (thời gian 25 phút)
*Cơ bản
+Bật xa tại chỗ bằng 2 chân 7 lần x 2 tổ, nghỉ giữa tổ là 2 phút, chuyển là
3 phút
+Nâng cao đùi nhanh tại chỗ 30 lần x 3 tổ, nghỉ chuyển nội dung 2 phút
+Trò chơi vận động:
-Chạy trao gậy tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 5 phút
-Lò cò tiếp sức: Chơi 3 hiệp, nghỉ chuyển nội dung 5 phút
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực toàn thân

*Buổi thứ ba
*Khởi động
Khởi động chung , chuyên môn (thời gian nghỉ 25 phút)
*Cơ bản.
*Kiểm tra các test
+Bật xa tại chỗ (m)
+Thành tích chạy 30m (giây)
+Thành tích chạy 100m (giây)
*Kết thúc
Thả lỏng tích cực tồn thân
7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến.
- Sáng kiến có thể áp dụng trong các giờ huấn luyện TDTT.
8. Những thông tin cần được bảo mật ( nếu có ).
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
- Cần có thời gian thực hành nhiều. Khu vực tập luyện rộng.
10. Đánh giá.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được
*Trước thực nghiệm chúng tơi thu được các chỉ số như trình bày ở bảng 3.3.
Sau 7 tuần ứng dụng các trò chơi vận động vào giờ huấn luyện nhằm phát triển
23


sức mạnh tốc độ. Kết quả thành tích của cả hai nhóm đều tăng như chúng tơi
trình bày ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Thành tích kiểm tra sau thực nghiệm
STT

1
2
3

4
5
Kết quả trên bảng 3.4 cho ta thấy test bật xa tại chỗ cho ta

= 2,815 >

= 2,074 nên sự khác biệt giữa hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm là thực
sự có ý nghĩa với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P<5%. Sự khác biệt về thành tích
bật xa ở nam học sinh Trường THPT Tam Dương II – Vĩnh Phúc có ý nghĩa xác
suất P<5%.
= 2,663 >
= 2,074 nên sự khác biệt giữa hai nhóm đối chiếu và
thực nghiệm là thực sự có ý nghĩa với độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất P<5%. Sự
khác biệt về thành tích chạy 30m ở nam học sinh.
Các thành tích chạy 100m
= 2,238 >
= 2,074 nên sự khác biệt
giữa hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P<5%.
*Để thấy rõ thành tích của nội dung bật xa TC, chạy 30m XPC và chạy
100m cả hai nhóm trước và sau thực nghiệm chúng tôi so sánh kết quả trên biểu
đồ 3.1 và 3.2
Như vậy, Các trò chơi vận động chúng tơi ứng dụng vào thực nghiệm đã
có tác dụng phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh nam trường THPT Tam
Dương II – Vĩnh Phúc. Đó là lý do chúng tơi lựa chọn những trị chơi vận động
trên, bỏi vì các bài tập được thay bằng các trò chơi vận động này đã giúp cho
các em học sinh phát huy sức mạnh tốc độ có khả năng thực hiện động tác tốt và
hoàn thiện kỹ thuật, tạo hưng phấn cho người tập.
-Tố chất sức mạnh tốc độ là một tố chất rất quan trọng trong các tố chất
thể lực. Trong các môn thể thao tố chất sức mạnh tốc độ cơ chế sinh lý riêng và
phương pháp riêng để phát triển và giáo dục một cách toàn diện. Qua đánh giá

thực trạng đối với nam học sinh trường THPT Tam Dương II - Vĩnh Phúc,
24


×