Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) rèn chữ đẹp cho học sinh lớp một ( cỡ chữ hai li)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 28 trang )

Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
I/ CƠ SỞ KHOA HỌC:
Khi đất nước bước vào thời kỳ hội nhập để đưa đất nước thốt khỏi tình
trạng kém phát triển thì giáo dục và đào tạo phải gánh vác một trách nhiệm vơ
cùng to lớn đó là phải đào tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có chất lượng
để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập… Đó là điều mà tất cả những người
làm công tác trong ngành giáo dục nói chung và bản thân tơi nói riêng cũng rất
trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh, giúp các em
nắm được kiến thức cơ bản ngay từ đầu lớp Một, giúp các em học tốt và thích
học nhất là giúp các em có một nền móng vững chắc trong học tập, bởi lớp Một
là nền móng cho sự phát triển của các em sau này ở các lớp kế tiếp, mà người ta
thường nói “ Cấp một là nền, lớp một là móng” vì thế móng có chắc thì nền
mới vững.
Ngay từ buổi đầu tiên bỡ ngỡ bước vào lớp một, sau việc làm quen với
các thầy cô, trường lớp và học một số nề nếp nội quy các em sẽ làm quen với
việc học đọc, học viết. Đọc thông sẽ mở đường cho viết thạo, viết thạo sẽ
giúp trẻ viết đúng tốc độ, kịp ghi lại những điều cần thiết và cả những điều trẻ
nghĩ. Điều đó sẽ giúp trẻ học tốt hơn các môn học khác. Hơn nữa viết đúng,
viết thạo là cơ sở để các em tiến tới viết đẹp.
Ở giai đoạn đầu lớp một trẻ viết cỡ chữ 2 li. Chữ viết giai đoạn này rất
quan trọng, có tính quyết định đến kiểu chữ sau này của các em. Chúng ta bắt
đầu hình thành cho trẻ cách viết những nét chữ đầu tiên giống như người thợ
đặt viên gạch đầu tiên. Móng có chắc mới có thể xây lên những ngôi nhà cao
được. Rèn viết đúng viết đẹp cho học sinh ngay từ đầu tập viết; để rồi sau đó
ta sẽ ngắm nhìn những dịng chữ ngay ngắn, mềm mại lòng ta lại dấy lên niềm
vui, niềm tự hào, niềm tin vào tương lai của con trẻ. Nhưng muốn viết thạo,
viết đẹp trẻ phải khổ công rèn luyện dưới sự dìu dắt của thầy, cơ.

1



Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
Chữ đẹp cịn góp phần cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp như: rèn
tính cẩn thận, kiên trì, tỉ mỉ, rèn khả năng thẩm mĩ, chăm chỉ, chính xác. Giúp
các em say mê học tập, lịng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy, cơ
giáo.Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói:” Nét chữ là biểu hiện của
nết người”
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Chúng ta đang ở trong một thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thời đại thơng tin bùng nổ, mọi người ngồi với chiếc máy
vi tính của mình để soạn thảo văn bản thay vì cầm bút viết trên giấy. Việc rèn
chữ viết của một số người chìm vào quên lãng. Tuy nhiên, việc rèn kĩ năng
viết đúng, viết đẹp không thể được xem nhẹ đặc biệt là ở cấp Tiểu học. Sau
này lớn lên dù các em có viết nhanh, viết tốc độ thì chữ các em vẫn sẽ mang
dáng dấp, vẻ đẹp riêng được tôi luyện ở cấp Tiểu học.
Nhiều năm trở lại đây, ngành giáo dục rất quan tâm, chú trọng việc rèn
chữ viết cho học sinh. Tơi có thể khẳng định:” Lớp 1 khơng có học sinh viết
xấu chỉ cần thầy- trị có đủ thời gian, đủ nhiệt tình, kinh nghiệm, đủ kiên
trì và bền bỉ”.Bởi vì luyện chữ khơng cần địi hỏi phải tư duy, tố chất nhiều
như học toán mà chỉ cần kiên trì, cẩn thận thì bất cứ học sinh nào cũng có thể
luyện được.
Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy, qua các đợt kiểm tra định kì, kiểm tra vở
sạch chữ đẹp, tôi thấy một số học sinh chưa được như mong muốn đặc biệt là
về mặt kĩ thuật, viết các dấu còn dài, nghiêng ngả, chưa đúng vị trí; các nét
chữ chưa đúng mẫu chữ quy định,…
Điều đó chứng tỏ rằng các yếu tố: kinh nghiệm, lòng nhiệt tình say mê của
cơ là chưa đủ hoặc là cơ khơng có đủ thời lượng có thể kèm cặp hết được tất
cả một lớp học sinh đơng, bởi vì việc rèn chữ cho học sinh phải liên tục, sai
đâu, xấu đâu sửa đấy.Chính vì những lý do trên mà tơi chọn đề tài “ Rèn chữ
đẹp cho học sinh lớp Một ( phần chữ 2 li)”.

2


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

III, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
Trong phạm vi Trường tiểu học……. Học sinh lớp 1A4 năm học 20142015 . Học sinh lớp 1A4 năm học 2015- 2016 .
VI, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tìm các biện pháp rèn học sinh viết đúng, đẹp.
V, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu mọi điều kiện trước khi tập viết: cơ sở vật chất lớp học; đồ
dung học sinh, giáo viên; tư thế ngồi viết, cách cầm phấn, cầm bút; đặt vở…
- Nghiên cứu chữ viết học sinh phần cỡ chữ 2 li.
VI, CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Khảo sát phân loại đối tượng.
- Điều tra
- Khám phá
- Hỏi đáp ( tìm hiểu thực tế, phân tích chữ mẫu)
- Trực quan ( quan sát mẫu)
- Giảng giải làm mẫu
- Luyện tập làm mẫu.
- Luyện tập thực hành. Thi đua
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CHỮ VIẾT CỦA HỌC SINH CHƯA
ĐẸP:
Học sinh lớp 1 như trang giấy trắng, uốn sao lên vậy. Có thể khẳng định
đầu vào của học sinh lớp 1 là như nhau. Vậy tại sao khi nghiệm thu kết quả
cuối kì I thì chất lượng chữ viết lại khác nhau; Lớp thì viết đúng, viết đẹp, lớp
thì chất lượng viết chưa cao. Chính vì vậy tơi có thể mạnh dạn khẳng định
ngun nhân học sinh lớp 1 viết chưa đúng, chưa đẹp lỗi chủ yếu là ở thầy cô.


3


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
1, Về phía giáo viên:
Thứ nhất:
- Thấy cơ còn hướng dẫn chưa kĩ, chưa gọt rũa đến từng chi tiết nhỏ nhất của
con chữ. Chưa chú ý đến kĩ thuật viết đó là: điểm bắt đấu, điểm kết thúc; độ cao,
độ rộng; chưa chỉ rõ đến đâu thì uốn, uốn như thế nào cho đúng, cho đẹp; chưa
để ý đến nét nối giữa các con chữ; khoảng cách giữa các chữ; vị trí của dấu,…
Thứ hai:
- Chưa có thời gian nhiều cho học sinh viết chuẩn các nét cơ bản đã cho viết
vào chữ cái.
- Sĩ số học sinh tương đối đông, giáo viên chủ nhiệm dạy chưa được nhiều tiết
nên khơng có đủ thời lượng kèm cặp từng li từng tí từng em.
Thứ ba:
- Chưa sửa triệt để cho học sinh, nhìn chữ học sinh sạch sẽ, nom tàm tạm đã gật
đầu chấp nhận.
Thứ tư:
- Thầy cô chưa đủ nhiệt tình, bền bỉ, kiên trì khi hướng dẫn học sinh.
2, Về phía học sinh:
- Một số em còn ham chơi hơn ham học, viết một lúc kêu mỏi tay chưa kiên trì
say sưa luyện tập.
- Một số học sinh khả năng, kĩ thuật viết quá kém có thể do tình hình sức khỏe,
do thể lực, do thuận tay trái,…
- Ngồi viết chưa đúng cách.; cách cầm bút, đặt vở còn sai.
- Một số học sinh phần đọc chưa thông nên chắc chắn viết không thể thạo, nếu
chữ có đẹp cũng chỉ là nhìn chép ( vẽ chữ)
II- ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG.

1, Về phía giáo viên:
*Ưu điểm:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ
năng cho học sinh tiểu học v v… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên
cứu, học hỏi, giảng dạy.

4


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
- Được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự
giờ hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn
để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc
giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, có
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng
giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó
khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt về học tập cũng như hạnh kiểm.
- Giáo viên đều nhiệt tình , thương yêu học sinh.
-Coi trọng việc rèn chữ cho học sinh.
*Tồn tại:
- Ngại nghiên cứu, không xem, không tập viết chữ mẫu trước khi đến
lớp.
2, Về phía học sinh:
*Ưu điểm:
- Ở độ 6-7 tuổi của học sinh lớp 1.Các em đa số còn rất ngoan, dễ vâng
lời, nghe lời cơ giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động
viên khen thưởng vv….Đa số chăm chỉ, muốn mình có chữ đẹp.
Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình của một số phụ

huynh có ý thức trách nhiệm khơng khốn trắng cho nhà trường cho giáo
viên, và cùng với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: Chuẩn bị
đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập,thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt
cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
* Tồn tại:
- Một số em chóng quên, mải chơi.
- Một số em kĩ thuật viết chưa cao.
-Thiếu kiên trì, nhiều em còn cẩu thả, ý thức luyện chữ chưa cao.
- Một số phụ huynh trong lớp rất bận về công việc , chưa quan tâm đúng
mức đến việc học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để kèm cặp
con em mình ở nhà.

5


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
3, Cơ sở vật chất:
*Ưu điểm:
- Bàn ghế đủ quy định.
- Ánh sáng đầy đủ, phịng học thống đãng.
- Bảng chống lóa 100%.
- Có bộ chữ mẫu khoa học.
* Tồn tại:
- Một số bảng chưa có phần kẻ ô to dành riêng bên cạnh cho GV viết mẫu.
III- CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH:
Để học sinh viết đúng và tiến tới viết đẹp tơi đã kiên trì thực hiện một số
biện pháp sau:
1, Chuẩn bị điều kiện để học sinh viết đúng:
1.1- Hướng dẫn tư thế ngồi viết và cách đặt vở:
* Tư thế ngồi viết:

Ngay từ khi vào lớp 1tuần đầu tiên tôi đã hướng dẫn, làm mẫu và cho học
sinh thực hiện nhiều lần về tư thế ngồi viết một cách thoải mái nhất, khơng gị
bó dễ gây tê mỏi. Lưng thẳng, đầu hơi cúi, khơng tì ngực vào bàn. Hai tay
phải đặt đúng điểm tựa quy định mới điều khiển được bút. Nếu ngồi quá cao
đầu phải cúi gằm xuống. Nếu ngồi quá thấp mắt phải nhìn lên. Tuyệt đối
khơng nằm sồi, hay ngồi viết tùy tiện. Khoảng cách để vở khoảng 25 đến 30
cm là vừa ( hơn một gang tay người lớn); không được nhìn quá gần vào vở sẽ
thiếu ánh sáng dẫn đến cận thị.
Cột sống luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi. Khơng
ngồi vặn vẹo, lâu dần thành có tật dẫn đến cong vẹo cột sống.
Hai chân để thoải mái song song nhau, không ngả trái, ngả phải, không
chân co, chân duỗi hay gác lên nhau. Để chân đúng sẽ giúp học sinh đẩy được
lưng thẳng lên.
Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi bị xô lệch,
đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái. Tay phải cầm bút,
tay phải đặt ít nhất 1/ 3trên mặt bàn. Chú ý đấy vở lên khi khi viết gần tới cuối
trang.
* Cách đặt vở:
Đặt vở nghiêng 15độ so với mép bàn giúp vai cử động thoải mái hơn.
Nếu đặt vở thẳng đứng song song với mép bàn dẫn đến hai vai sẽ thu lại, khi
6


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
viết phải gò người, tay dễ bị căng cứng, chóng mỏi, chữ sẽ giảm độ mềm
mại. Hơn nữa đặt vở nghiêng 15 độ tạo khung hình tay thoải mái, mở rộng
hơn tọa độ di chuyển của cánh tay, giảm độ gị bó căng cứng tạo thuận lợi cho
việc di chuyển lên xuống của bút; làm cho nét chữ mềm mại hơn.
1.2- Hướng dẫn cách cầm bút đúng:
Tay phải cầm bút bằng ba ngón tay: ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa.

Ngón cái và ngón trỏ ơm- giữ thân bút; ngón tay giữa có nhiệm vụ đỡ bút;
thân bút ngả vào hóm của bàn tay.
* Lưu ý:
- Đỡ bút ở chỗ phần mềm của ngón tay giữa ( ngay dưới đốt xương
cuối).Không được đỡ bút vào đúng đốt xương; điểm đó hơi cao khó điều
khiển bút và đốt xương rắn khơng thể là điểm tì lí tưởng, lâu dài được.
- Thân bút ngả vào hõm tay cũng phải ngả đúng chỗ mềm, khơng tì vào đốt
xương của ngón trỏ được.
- Cầm bút thoải mái không chặt quá hoặc lỏng quá. Nếu cầm chặt quá khi
viết tay phải gồng cơ, ghì xuống ấn mạnh dẫn đến khơng thể đưa những đoạn
uốn mềm được, nét chữ gãy rời hình que. Nếu cầm lỏng, đưa bút sẽ nhẹ hờ hờ
trên mặt giấy và tay khơng làm chủ, điều khiển ngịi bút theo ý mình được.
Vậy cho học sinh thử độ chặt ( lỏng ) bằng cách sau; sau khi cầm bút đúng
cách, đẩy ra cụp vào nhiều lần thật thoải mái rồi lấy ngón giữa đỡ cho bút tì
đúng điểm mềm. Tiếp đó là cho học sinh cầm bút, co duỗi các ngón tay thật
nhiều lần. Đó là cách cầm bút vừa đúng độ giúp viết đỡ mỏi tay và tạo nên nét
chữ mềm mại hơn. Một lưu ý nữa là không được để học sinh viết liền mạch
quá lâu, cần tạo khoảng thời gian ngắn để trẻ thư giãn bằng những bài vận
động nhỏ.
- Mép bàn tay là điểm tựa của cánh tay khi đặt bút xuống bàn viết. Lúc viết
điều khiển bút bằng các cơ cổ tay và các ngón tay.
- Không để ngửa bàn tay quá sẽ dẫn đến trọng lượng tì xuống hai ngón út và
áp út. Ngược lại không để úp quá nghiêng bàn tay về bên trái( nhìn từ trên
xuống thấy cả bốn ngón tay: ngón trỏ, ngón giữa, ngốn áp út, ngón út).
- Lúc nào mắt cũng phải nhìn thấy ngịi bút để điều khiển nét chữ.
- Đặc biệt lưu ý khi viết không để cánh tay khuỳnh lên cao quá, dẫn đến khi
viết phải quắp bàn tay xuống vừa mỏi vừa ngượng mà lại xấu. Phải để bàn

7



Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
tay, cánh tay ở dưới dòng kẻ đang viết xuôi theo chiều ngồi. Các tư thế tay
cầm, tay đặt không đúng sẽ dẫn đến các cố tật theo các em suốt cuộc đời.
- Cầm bút xuôi theo chiều ngồi. Cán bút nghiêng về bên phải cổ tay: khuỷu
tay và cánh tay cử động theo mềm mại. Góc độ bút so với mặt giấy khoảng 45
độ. Tuyệt đối không dựng đứng bút. Khi viết, dùng ba ngón tay di chuyển bút
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang
phải thật nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy.
- Không nên cầm bút sát ngịi vì như vậy sẽ khó viết nhanh được, tay còn dễ
bị mực dây bẩn.
1.3: Lựa chọn đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc viết chữ đẹp.
Qua việc dạy học lớp 1, tôi rút ra được kinh nghiệm lựa chọn đồ dùng
như sau:
*Về phía học sinh: Tất cả các học sinh trong lớp phải sử dụng thống nhất
một loại dụng cụ học tập giống nhau.
+ Bảng con:dài khoảng 30- 35cm, rộng 20 cm là vừa, có ô li rõ ràng kiểu
như là vở ô li. Chọn chất liệu ăn phấn, dễ viết không bị trơn trượt.
+ Phấn: không sử dụng phấn quá cứng hoặc phấn kém chất; phấn không
bụi:Mic, Thiên long, Đức Thanh…
+ Khăn lau bảng: cần sạch sẽ, có độ ẩm được gấp lại nhiều lần, độ dày
thích hợp.
+ Vở: sử dụng vở chất liệu đảm bảo, bề mặt nhẵn, sáng sủa, vở 4 li đường
kẻ rõ ràng, dễ viết.
+ Bút chì: chọn chì có ruột vừa phải khơng to q, khơng nhỏ q, chì khơng
mềm q hoặc cứng q. Chì phải đanh chắc sẽ tạo nét chữ gọn gàng sắc nét
và ít bị gãy. Chì 2B( loại đẹp) hoặc chì HB sẽ vừa độ đậm nhạt, nhìn nét chữ
thấy sự hài hịa thuận mắt.
Cần chú ý vót đầu chì hơi nhọn đúng tầm. Nếu chì q nhọn dẫn đến nét
chữ q mảnh có khi còn chọc thủng cả giấy. Ngược lại để đầu nét chì tù khi

viết nét chữ sẽ quá to nom vừa bẩn vừa xấu.
Về phía giáo viên:
-Một đồ dùng khơng thể thiếu đó là bảng nhất định phải có phần dịng kẻ
như ở bảng học sinh nhưng li rộng hơn để các em dễ quan sát.Nếu bảng cơ
khơng có dịng kẻ, mỗi lần viết cơ mới bắt đầu kẻ thì tốn hời gian, kẻ chưa

8


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
chắc đã chuẩn, mà cô viết mẫu một lần chưa chắc đã đủ có thể phải viết mẫu
nhiều lần. Vậy cô cứ kẻ mãi sao?
- Bộ chữ mẫu chuẩn theo quy định của Bộ hoặc chữ mẫu cô tự làm.
- Truy cập Intenet trang Tapviet.TK lấy chữ mẫu , từ, câu ứng dụng và quy
trình viết trình chiếu cho học sinh quan sát.
- Một yếu tố không thể thiếu có tính chất quyết dịnhđến nét chữ của học sinh
đó là:Sự dày cơng nghiên cứu- học hỏi- sáng tạo- nhiệt tình- kiên trì- bền
bỉ- nhẫn nại.
2- Hướng dẫn học sinh tập viết:
Như đã nói ở trên, đọc thơng sẽ mở đường cho viết thạo và viết thạo giúp trẻ
viết đúng tốc độ. Đó cũng là cơ sở để tạo đà cho học sinh viết đẹp. Ngay từ
bài đầu tiên tôi đã khắc sâu cho học sinh bằng nhiều con đường khác nhau:
mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập.Tơi hướng dẫn học sinh theo một trật tự nhất
định, logic, từ dễ đến khó.
2.1- Hướng dẫn tập viết các nét cơ bản:
Việc hướng dẫn học sinh viết đúng các nét cơ bản là việc làm đầu tiên có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng nó quyết định cho chất lượng và kiểu dáng sau
này của học sinh. Nếu các nét cơ bản mà viết khơng chuẩn thì chắc chắn các
em viết chữ cái sẽ không đẹp. Dẫn đến khi viết vào các từ các tiếng sẽ khơng
chuẩn, đẹp được. Chính vì vậy tôi đặc biệt chú ý vào hướng dẫn kĩ các nét cơ

bản. Đây là giai đoạn đầu của việc dạy viết, tôi đặc biệt chú trọng vừa dạy
viết , vừa phối hợp dạy tư thế ngồi, cách cầm bút, đặt vở,…
Dạy từ chi tiết nhỏ nhất, từ kĩ năng tối thiểu, nhằm giúp các em vào
khuôn mẫu mà mỗi lần tập viết là các em sẽ tự nhớ thực hiện như vậy. Ở giai
đoạn này, các em như trang giấy trắng, cơ hướng dẫn sao thì trị làm vậy. Tơi
tận dụng triệt để đặc điểm quý này, bình tĩnh vẽ lên những trang giấy ngây thơ
từng nét chữ đầu tiên, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Quan trọng là
được nét nào chuẩn nét đó.Tạo cho học sinh sự hứng thú để khơng sợ viết mà
thích được viết; tự tin về những nét chữ đầu tiên của mình.
Trong Tiếng Việt có 13 nét cơ bản:
+ Nét ngang :

+ Nét khuyết trên

9


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
+ Nét sổ

:

+ Nét xiên trái:

+ Nét khuyết dưới

+ Nét cong hở trái

+ Nét xiên phải:


+ Nét cong hở

phải

+ Nét móc xi
+ Nét cong kín:

+ Nét thắt:

+ Nét móc ngược

+ Nét móc hai đầu:
* Trước khi tiến hành dạy viết, tôi quy định tên gọi một số điểm trên nền vở
ô li cũng như ở bảng để thuận lợi cho q trình dạy viết. Tơi chọn những tên
gọi vừa thực tế, vừa gần gũi và dễ nhớ. Đó là: Đường kẻ ngang số 1,2, 3, 4,
5,6.Ô li số 1, 2, 3, 4, 5; đường kẻ dọc: mặt đất, bầu trời, ngã tư đèn xanh, đèn
đỏ
( góc); má trong , má ngoài; mép trên, mép dưới,…

Đường kẻ ngang số 6( bầu trời)

Góc ( ngã tư đèn xanh
đèn đỏ)

Đường kẻ ngang số5
Đường kẻ ngang số 4
Đường kẻ ngang số 3
Đường kẻ ngang số2
Đường kẻ ngang số1 ( mặt đất)
10



Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

* Tôi tiến hành hướng dẫn học sinh tập viết các nét như sau:
Bước 1: Giáo viên viết mẫu:
Việc viết mẫu của giáo viên trên bảng lớp rất quan trọng giúp học sinh nắm
bắt được quy trình viết từng nét của chữ cái.Để tận dụng khả năng bắt chước
của trẻ, giáo viên cần viết chậm, đúng theo quy tắc viết chữ để học sinh nhớ
để thực hành. Khi viết mẫu giáo viên cần tạo mọi điều kiện để học sinh nhìn
thấy tay của cơ viết từng nét kết hợp giảng giải phân tích.
Bước 2: Tập viết trên khơng
Giúp học sinh rèn luyện quy trình viết các nét để khỏi ngỡ ngàng khi viết.
Giáo viên cũng có thể để học sinh tì đầu ngón tay trên mặt bàn nhằm hình
thành dần kĩ năng viết các nét cho đều đặn. Bước này có thể lặp đi lặp lại một
vài lần.
Bước 3: Tập viết bảng:
Học sinh quan sát lại chữ mẫu và tập viết bảng. Lưu ý học sinh khi cầm
phấn bắng hai ngón tay ( ngón cái và ngón trỏ).Tồn bộ trọng lượng dồn vào
ngón cái và ngón trỏ. Đặc biệt khi viết tay không được chạm vào bảng.
Khi nhận xét chữ viết của học sinh , giáo viên cho học sinh quan sát,
nhận xét những bài đúng, chưa đúng. Cho học sinh tự sửa hoặc giáo viên sửa
trực tiếp trên bảng con cho học sinh. Nếu học sinh còn lúng túng cơ sẽ đến tận
nơi tìm ngun nhân và có biện pháp tháo gỡ ngay. Để tạo sự tự tin cho các
em, lần đầu tiên cầm phấn viết, giáo viên ân cần bắt tay học sinh, cùng con
đưa phấn, sau đó cơ thử lỏng tay dần để học sinh tự viết, từ đó học sinh cảm
thấy tự tin bởi chữ của mình đã có bàn tay cơ cùng viết.Học sinh cần được
viết đi viết lại nhiều lần trên bảng con để thành kĩ năng.
Bước 4: Tập viết vở
Học sinh thực hành viết vảo vở. Giáo viên theo dõi, uốn nắn học sinh đặc

biệt các em viết chưa đúng chưa đẹp. Giáo viên cần viết mẫu vào vở và nói
lại quy trình viết, cụ thể điểm đặt bút từ đâu đến đâu, đến đâu thì uốn, điểm
kết thúc.
Tơi tổ chức cho học sinh tập viết các nét cơ bản theo mức độ từ dễ đến
khó ( theo 5 nhóm):
+ Nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải.
+ Nét khuyết trên, nét khuyết dưới.
11


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
+ Nét cong hở trái, nét cong hở phải, nét cong kín.
+ Nét móc xi, nét móc ngược, nét móc hai đầu.
+Nét thắt.
*Một thuận lợi, một đặc trưng cơ bản cần phát hiện ở phần chữ 2 li đó là:
Tính ổn định, bất biến của tất cả các chữ ghi âm, vần, tiếng, từ.
Do cấu tạo ổn định về khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ cho
nên mỗi một chữ cái chỉ dao động ở 1 trong 2 vị trí cố định. Đặc biệt là các
chữ cái ghi nguyên âm; mội chữ ghi nguyên âm cần phải được hướng dẫn 2
kiểu viết. Bởi khi viết chữ ghi tiếng, ghi từ, các chữ ghi nguyên âm liên tục
ln chuyển trong hai vị trí cố định đó.Vì vậy tôi gọi là chữ kiểu 1 và chữ
kiểu 2.
Khi viết chữ ghi tiếng, từ, điểm kết thúc của con chữ đứng trước quyết định
đến con chữ tiếp theo là chữ kiểu 1 hay kiểu 2.
Ví dụ:
Khi viết chữ : ho, lá, nhà, thỏ,… điểm kết thúc của con chữ h, l , nh, th ở
giữa ô nên chữ o được viết theo kiểu 1:

Khi viết chữ :mạ, dạ, đò,… điểm kết thúc các con chữ d, đ ở góc nên chữ
o được viết theo kiểu 2:


Khi viết chữ ghi tiếng theo sự kết nối logic giữa các con chữ, hầu
hết mỗi nét cơ bản tôi hướng dẫn theo hai kiểu viết: Một kiểu bám theo đường
kẻ, kiểu 2 không bám theo đường kẻ hoặc như nét cong kín thì kiểu 1 bám
vào đường kẻ dọc bên trái, kiểu 2 bám theo đường kẻ dọc bên phải.
Điều quan trọng nữa là giáo viên cần hướng dẫn học sinh chấm tọa độ để
lấy nó làm mốc khi viết.
Dạy học sinh viết nét sổ.

12


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
Nét sổ là một trong những nét có tính chất quyết định đến ngay sự ngay
ngắn hay nghiêng ngả của chữ sau này.Nhìn vào nét sổ ta tưởng như dễ dàng
viết đúng nhưng không đơn giản chút nào.
+ Nét sổ bám theo đường kẻ ( nét kiểu 1):

Chỉ dẫn cho học sinh “ cứ tô chồng lên đường kẻ dọc là được”
+ Nét sổ không bám theo đường kẻ ( nét kiểu 2):

Trong viết ứng dụng đòi hỏi phải viết nét sổ không bàm theo đường kẻ.( chữ
n, h, th, bánh,...) để viết đúng bắt buộc cần phải chấm tọa độ
Ví dụ: chấm giữa- giữa- giữa
rồi nối các chấm lại.Hoặc:
Chấm góc- góc- góc
Dạy học sinh viết nét khuyết trên:
Nét khuyết trên cao 5 li, chấm tọa độ như sau:
Giữa- góc- giữa- má trong


Khó nhất là đoạn uốn đầu nét khuyết: Sau khi nối 4 điểm ( theo tọa độ
chấm) rồi đưa tiếp lên một chút theo đường kẻ đến quá giữa uốn vào giữa
đường kẻ ngang trên, hơi lượn- phát góc xuống giữa đường kẻ bên trái rồi kéo
thẳng đến góc dưới.
Vậy để dễ uốn tơi hướng dẫn thêm một điểm chấm ở đường kẻ ngang trên.
Theo mạch đó cả lớp sẽ uốn đấu nét khuyết đều như nhau.
Lưu ý:
+ Tọa độ chấm phải chính xác, nếu chấm không đúng các điểm giữa sẽ
dẫn đến nét khuyết bị to( hoặc nhỏ) quá.
13


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
+ Góc ơ ly bên phải hở một chút thơi cịn góc ơ li bên trái( bên lượn phát
góc) hở nhiều hơn.
*Để các con dễ nhớ, dễ vận dụng có thể sử dụng câu áp dụng cho nét khuyết
trên:”Từ giữa ô/ qua ngã tư/ hướng bầu trời/ cuốn trịn 1 ơ/ thả dù tiếp
đất.//”
Để nét khuyết đẹp, ngồi việc uốn đầu nét theo tọa độ chấm thì cần kéo nét
sổ xuống thật thẳng. Lưu ý bắt đầu là nét hất, viết nhẹ tay ở điểm xuất phát rồi
vút nhẹ lên, dứt khoát và rắn rỏi.Nét số xuống đưa mạnh tay.
+ Nét khuyết trên kiểu 1:

+ Nét khuyết trên kiểu 2:

Nét khuyết dưới là nét móc ngược của nét khuyết trên. Hướng
dẫn chấm tọa độ tương tự như nét khuyết trên. Lưu ý nét khuyết dưới viết
phải bầu bầu như hình giọt nước đang rơi.

*Hướng dẫn tập viết các nét thuộc nhóm 3:

Dạy học sinh tập viết nét cong kín:
Nét cong kín là một nét khó viết nhất trong hệ thống các nét cơ bản. Học
sinh viết hay bị méo, chéo,vẹo nhìn rất là xấu mà nếu khơng thực sự chú ý sẽ
rất khó sửa. Nếu nét cong kín méo dẫn đến một loạt chữ xấu( o, ô, ơ, a, ă, d,…
)
Để học sinh viết đúng tôi làm như sau:
+ Nét cong kín kiểu 1:
Bước 1:Hướng dẫn học sinh chấm tọa độ: giữa – ngã tư trên –giữa trên –
giữa dưới – giữa dưới – ngã tư dưới

14


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

Bước 2: Viết theo tọa độ chấm:
+ Nét cong kín kiểu 2:
Chấm tọa độ tương tự nét cong kín kiểu 1 nhưng các chấm đối xứng với các
chấm của nét cong kín kiểu 1.

Cần lưu ý học sinh thấy được: Để nét cong kín cân khơng bị méo thì 2 góc
trên, dưới phải hở bằng nhau, nếu góc hở khơng đều thì đó là nét bị méo. Để
dễ uốn hơn, tôi cho học sinh đặt điểm bắt đầu xuống thấp hơn bắt đầu ở
đường kẻ ngang số 2.
*Hướng dẫn tập viết các nét thuộc nhóm 4:
Dạy tập viết nét móc xi, nét móc ngược:
Điểm quyết định ở nét này đẹp hay khơng là đoạn uốn đầu nét, vì vậy cần
phải chấm tọa độ. Chấm điểm đấu ở giữa đường kẻ dọc bên trái, điểm thứ hai
chấm ở giữa đường kẻ ngang trên. Từ điểm bắt đầu, uốn đến chấm thứ hai rồi
cong vào sát góc; sổ thẳng. Lưu ý góc phải chỉ hở một tí tẹo bằng cái chấm

nhỏ ở góc thơi, nêu để hở nhiều nét sẽ xấu, khơng cứng cáp.
Nét móc ngược học sinh hay mắc lỗi bai chân do nét sổ không thẳng hoặc
do uốn móc quá sớm
Nét viết chưa đúng
Nét viết đúng

15


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

Dạy học sinh tập viết nét móc hai đầu:
Nét này nhìn tưởng dễ nhưng thực chất để viết được đúng và đẹp không hề
đơn giản chút nào, phải tốn nhiều cơng sức mới có thể thành cơng được.
Trước hết hướng dẫn học sinh chấm tọa độ:
Góc – má trong – má ngoài – giữa – mép trên – giữa.

Hướng dẫn học sinh nối các chấm phối hợp chỗ lượn, chỗ sổ thẳng, chỗ
uốn lên thật hài hòa mới có nét đẹp. Viết thật mềm nét” đầu trên” kéo bị gãy,
nhọn cứng nhắc. Học sinh thường gặp khó khăn ở chỗ uốn gặp đường kẻ
ngang trên và nét kết thúc uốn lên sớm quá dẫn đến nét chữ bị bai chân hoặc
rộng, hẹp hơn quy định. Vì vậy việc chấm tọa độ là hiệu quả nhất. Chỗ uốn
thì chia nhỏ tọa độ để học sinh bớt khó khăn.
+ Nét bị chéo chân:

+ Nét móc hai đầu viết đúng

chỗ uốn kết thúc sớm:

2.2 Viết chữ cái:


16


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái,
ta chia 29 chữ cái thành các nhóm có một số nét cơ bản giống nhau. Ở mỗi
nhóm ta sẽ xác định được học sinh gặp khó khăn gì khi viết từ đó biến điểm
khó khăn thành đơn giản bình thường để học sinh có thể thực hiện được.
-Nhóm 1: Gồm các chữ cái có nét khuyết trên: l, b, h, k
-Nhóm 2: Gồm các chữ cái có nét khuyết dưới: y, g
-Nhóm 3: Gồm các chữ cái có nét cong: nét cong phối hợp với nét sổ hoặc
nét móc: o, ô , ơ, a, ă, â, d, đ, q
-Nhóm 4: Gồm các chữ cái có nét cong: c, x, e, ê
-Nhóm 5: Gồm các chữ cái có nét móc: n , m , i, t , v , u ,ư, p
-Nhóm 6 : Gồm các chữ cái có nét thắt: r, s
Ở phần tập viết nét cơ bản tôi đã hướng dẫn tỉ mỉ, chi tiết, uốn nắn để các
em viết đúng từng nét và được viết đi viết lại nhiều lần. Đây cũng là nền tảng
vững chắc cho học sinh viết đúng, viết đẹp. Do mỗi chữ cái là sự kết nối của
một số nét cơ bản với nhau nên nhiệm vụ chính của tơi ở phần này là hướng
dẫn học sinh nối đúng quy định và đảm bảo tính thẩm mĩ.
Dưới đây là một số điểm khó khăn cần chú trọng để học sinh viết đúng
từng chữ cái.
Nhóm 1: Các chữ cái: l. b. h. k
Nhóm này đều có điểm giống nhau, viết liền nét, lưng thẳng.
+ Chữ l cần lưu ý học sinh chỗ uốn từ nét khuyết sang nét cong kết thúc.
Tọa độ chính xác là kéo nét khuyết đến điểm giữa đường kẻ ô li cuối thì uốn
và kết thúc vào giữ đường kẻ ơ trên. Nét hất cuối phải gọn.
+ Chữ b tọa độ uốn tương tự như chữ l, lưu ý điểm tiếp xúc giữa chân chữ
và đường kẻ ngang đậm không nhiều. Hai bên góc chỗ chân chữ đều hở ( góc

phải hở một chút thôi). Chỗ rộng nhất( bụng chữ b) đi qua giữa ơ rồi uốn dần
vào góc tạo nét thắt( giống như nhị hoa). Nét thắt chữ v cũng giống hệt vậy.
Chú ý viết thật nhẹ tay để “nhị hoa” được mềm mại, tinh tế.

+ Chữ h: sau khi vết xong nét khuyết trên, hướng dẫn học sinh rê bút đến
đúng ngã tư thứ hai ( giữa chân) thì viết tiếp nét móc hai đầu. Nếu điểm tách
cao
( hoặc thấp) khơng đúng góc chữ sẽ xấu.
Chú ý đầu trên phải tròn, mềm, đầu dưới phải gọn sắc.
17


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

+ Chữ l, h viết chưa đúng, chưa đẹp:

+ Chữ l, h viết đúng, đẹp:

Chữ h cần hướng dẫn hai kiểu viết:
Ví dụ:
Trong bánh viết h kiểu 1:
Trong lánh viết chữ h kiểu 2:
+ Chữ k tọa độ viết cũng tương tự, nhưng nét thắt( cái nơ) ở bụng chữ k cần
chia nhỏ tọa độ thì mới dễ viết. Nếu không học sinh viết sẽ bị to bụng sập sệ;
chỗ thắt khơng sâu nhìn giống chữ h; hoặc nét thắt và nét khuyết không lên
kết với nhau, tách quá sớm.
Lưu ý cac con “thắt nơ” đều đặn và cân đối.
Chữ k chưa đúng: Chữ k đúng:

Chữ k đúng:


18


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

Nhóm 2: Các chữ g, y
Khi viết các chữ này các con hay mắc lỗi nét khuyết dưới quá to hoặc quá
nhỏ. Nguyên nhân do tọa độ các điểm cắt của nét khuyết dưới chưa đúng.
Cách sửa: Lượt viết thứ nhất, sau khi viết nét cong thì chấm lại tọa độ nét
khuyết dưới sau đó mới kết nối. Khi học sinh đã nhớ được các điểm cắt thì
cho học sinh viết liền mạch chữ g
Chữ g cũng cần hướng dẫn 2 kiểu viết:
Ví dụ: Trong hung viết chữ g kiểu 1, trong hung viết chữ g kiểu 2:

Nhóm 3: Các chữ: o, ô , ơ, a, ă, â, d, đ, q
Sự kết nối của nhóm này là dễ nhất, cần lưu ý điểm dừng bút đúng
chỗ.Tay đưa nét bút cần phải thật đều để nét cong kín ln đẹp như những quả
nho căng mọng.
Cần lưu ý đến vị trí và độ rộng, độ hẹp của dấu phụ( mũ ô, ă, â và râu
ơ) .Để viết đúng vị trí không quá cao, quá thấp, to nhỏ, tôi cho học sinh chấm
đỉnh mũ ơ ở chính giữa 2 đường kẻ trên- dưới sau đó mới viết. Khi quen
khơng cần chấm nữa.
Ví dụ :
+ Dùng ơ kiểu 1 để viết hổ…

+ Dùng ô kiểu 2 để viết đỗ, vỡ,..
+Dùng a để viết kiểu 1 với: ta, na, má..

19



Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

Nhóm 4: Các chữ: c, x, e, ê.
+Chữ c, x viết khơng khó nếu như đã viết tốt ở phần nét cơ bản( nét cong hở
phải, nét cong hở trái). Lưu ý học sinh khi viết chữ x, hai nét cong phải dựa
lưng vào nhau” Dựa vào nhau ta chung lung đấu cật/ Đừng tách rời tội quá
người ơi!”
Cần lưu ý khi viết chữ ch: đoạn kết thúc của chữ c để nối sang chữ h không
được rộng hay hẹp quá. Chữ c vừa uốn tới góc dưới là đưa lên điểm bắt đầu
của nét khuyết trên là vừa.

+Chữ đ, q: có cái lưng cong gẫn giống chữ c, còn phần đầu chấm tọa
độ: Từ giữa trung tâm ô lên đến má trong rồi uốn gần giống như đầu nét
khuyết trên nhưng hơi vịng ra má ngồi và kết thúc vào giữa trung tâm.
+ Chữ đ, q cần hướng dẫn 2 kiểu viết.
Ví dụ:
Trong đan viết đ kiểu 1:

20


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
Trong quà viết chữ q kiểu 2:
Nhóm 5: Các chữ n, m, r, s , v, u , ư, p
Nhóm này nêu các nét cơ bản viết khơng chắc thì khi viết dễ bị chỗi
chân, nhìn chữ bị xiên như chữ :n ,m. Bởi vậy nếu em nào viết bị chân nhỏ
cần chấm lại tọa độ. Đặc biệt là chữ m, để chữ đứng thẳng thì nét móc thứ hai
phải đúng ở giữa ơ và nét móc thứ ba uốn vào sát góc chỉ để hở một tí ti bằng

cái chấm nhỏ. Nếu góc hở nhiều chắc chắn chữ m bị xiên
-Chữ u, ư chú ý đến nét móc ngược, khi tiếp đất khơng được la cà lâu chữ sẽ
bị đặc lại, trịn mất đi vẻ thanh thốt, hai nét móc trong một chữ u, ư ln song
song với nhau.

-Chữ t cần hướng dẫn 2 kiểu viết. Chữ th viết t kiểu hai dễ hơn; Khi nối t
sang h khơng được uốn nét móc rộng q.
+ th kiểu 1:

+ th kiểu 2:

-Nhóm 6 : Gồm các chữ cái có nét thắt: r, s
- Đây là nhóm gọi là “ nhị hoa”. Khi viết chữ r, học sinh tạo nét thắt ở
dưới đường kẻ làm cho chữ r bị ngắn , nhìn trịn rất xấu. Chữ r có một nét”
nhị hoa nghiêng” và một nét bán nguyệt. Cần hướng dẫn học sinh chấm tọa
độ: góc- góc, sau khi viết nét xiên phải từ góc dưới lên góc trên rồi tiếp tục
kéo theo đường kẻ lên một chút nữa mới tạo “nhị hoa”. Viết nét nhị hoa thật
nhẹ tay, đầu của nhị hoa chỉ nhở bằng hạt vừng thôi; điểm kết thúc của nét
bán nguyệt sát vào thân chữ. Làm như vậy chữ sẽ soải dài và mang dáng vẻ e
ấp của nàng tiên ốc.
Chữ r có một nét “ nhị hoa nghiêng” và nét móc hai đầu. Đầu nhị hoa cũng
nhô lên khỏi đường kẻ.Cần lưu ý nhắc học sinh lượn vai trịn khơng viết
vng.

21


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)

Sau khi học sinh đã được tập viết 29 chữ cái, tôi hướng dẫn học sinh viết

chữ ghi phụ âm ghép. Trong Tiếng Việtgồm 11 phụ âm ghép:
tr, th, nh, kh , ng ,ngh , gh , gi , qu , ph và ch
Cách viết: Dựa vào các chữ cái ở trên rồi ghép chúng lại với nhau nhưng cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
-Tạo được các nét song song ( chữ không bị ngả nghiêng)
-Các chữ viết liền nét, hạn chế nhấc bút.
-Độ rộng, độ giãn cách giữa các con chữ phải đều nhau.
-Những chữ tr, th , nh , kh , ng , ngh và ch có nét kết thúc của con chữ
trước là nét móc ngược thì phải nhỏ và vừa vặn. Nét móc vừa tiếp đất là uốn
tròn nhỏ và đưa xiên lên ngay.
-Một số chữ ghép cũng cần hướng dẫn hai kiểu, đó là các chữ: nh, ch , ng ,
th.

Chữ ghi âm theo kiểu 2

Chữ ghi âm theo kiểu 1
2.

3-Viết chữ ghi vần, ghi tiếng:
Phần chữ cái tôi đã hướng dẫn học sinh kĩ cả hai kiểu viết, sang phần
viết chữ ghi tiếng vẫn tiếp tục theo trật tự logic đó, học sinh viết hết sức dễ
dàng thuận lợi. Bởi vì đây cũng chỉ là sự kết nối các chữ cái mà thơi. Ngồi ra
tơi chỉ hướng dẫn thêm cách đánh dấu thanh làm sao cho đúng vị trí. Dấu
thanh khơng được viết quá xa( hoặc quá gần); không viết dài quá( ngắn
quá) .Hãy quan sát vở viết mẫu là rõ nhất.
Theo kiểu quan sát và tư duy sáng tạo như vậy, tôi giúp học sinh tự tin dễ
dàng tất cả các chữ. Khơng những viết đúng mà cịn có nhiều em viết được
đẹp.

22



Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
3. Một số hình thức tổ chức cho học sinh luyện viết.
Ở giai đoạn học âm vần, hướng dẫn học sinh tập viết chủ yếu trong các
tiết học âm vần, các tiết tập viết và các tiết hướng dẫn học buổi chiều. Ngoài
việc nhắc nhở, chỉnh sửa liên tục trong khi học sinh viết bài. Muốn học sinh
viết chữ đẹp thì cần rèn cho trẻ có nền nếp và kĩ thuật viết chữ đúng thì mới
có cơ sở để viết chữ đẹp.Đây chính là u cầu cần có, mang tính quyết định
trong việc rèn chữ. Cũng như các môn học khác, tôi luôn tổ chức giờ luyện
viết đảm bảo mọi học sinh được viết và viết được. Đối với học sinh yếu, tôi
viết mẫu- mô tả- bắt tay-.. giúp học sinh viết đúng. Những học sinh viết đúng,
thuần thục rồi thì có thể hướng dẫn thêm viết nét thanh nét đậm. Việc hướng
dẫn viết thanh đậm không phải là dạy cho học sinh mỗi động tác”lên nhẹxuống mạnh” mà cần hướng dẫn kĩ thuật xoay ngòi bút: đưa lên nhẹ tay để
đoạn chuyển giao giữa thanh và đậm hơi xoay ngòi bút,úp mặt ngòi xuống
một chút chỉ cần hơi nhấn thơi đã có thế tạo nét đậm. Kết hợp thuật uyển
chuyển cả cổ tay, cánh tay tạo cho nét chữ được mềm mại. Đặc biệt khi rê bút
phải rất nhẹ tay, khơng tì, khơng ấn. Nhẹ và mảnh như sợi tơ vương. Để làm
được động tác này, đòi hỏi người giáo viên phải dày công rèn rũa đồng thời
kết hợp với đơi bàn tay khéo léo của trị mới tạo nên thành cơng, mới có nét
chữ đẹp như ý.
Để việc hướng dẫn học sinh tỉ mỉ viết được thuận lợi, sau khi nghiên cứu
thật chi tiết, tỉ mỉ nét chữ mẫu, tôi tiến hành tập viết trước ở nhà nhằm một lần
nữa cụ thể hoá sáng tạo cũng như cụ thể hóa quy trình viết để ngày mai lên
trường mô tả cho học sinh nghe làm sao thấy ngắn gọn nhất. Đồng thời qua
việc luyện đi luyện lại ở nhà sẽ giúp tôi viết đúng nhất, đẹp nhất; kĩ năng đó
ngày mai sẽ dần được chuyển sang những bàn tay thơ ngây khéo léo của 39
học sinh thân u. Đồng thời thong qua việc luyện tập đó tơi cũng thấy được
những khó khăn mà học sinh dễ mắc phải , từ đó tơi có biện pháp khắc phục,
chú trọng đến điểm khó và bằng mơ tả, làm mẫu, chia nhỏ tọa độ, biến điểm

khó thành đơn giản để học sinh dễ thực hiện.
III- KẾT QUẢ ÁP DỤNG SKKN:
Sau một số năm dạy lớp 1, tôi đúc rút cho mình được những kinh nghiệm
quý báu về cách hướng dẫn học sinh viêt đúng, viết đẹp.

23


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
Ngay từ đầu năm học 2015 -2016, khi vừa đón các con vào lớp tơi đã
thực hiện vào việc rèn chữ cho học sinh.
Kết quả xếp loại vở sạch chữ đẹp cuối kì như sau, so với năm học trước
chưa áp dụng tôi đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Sĩ số
Năm học

học sinh

2014 – 2015 40
2015 – 2016
39

Kết quả vở sạch chữ đẹp
Loại A
Số lượng
%
27
67,5

Loại B

Số lượng
%
13
32,5

33

6

85,6

14,4

Với thông số trên cùng với kết quả chữ viết của học sinh đã được
khẳng định sau khi áp dụng kinh nghiệm.Đây là một kết quả rất đáng mừng,
bù đắp cho công sức và sự kiên nhẫn của giáo viên đứng lớp, tôi tin rằng bằng
sự nhiệt huyết, kinh nghiệm thì dần dần chất lượng sẽ càng được nâng cao
hơn nữa.
PHẦN III: KÕt luËn
I- BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
Để đạt kết quả cao trong rèn chữ viết cho học sinh lớp Một. Người giáo
viên chú ý các điểm sau:
1. Điều quan trọng để đạt được kết quả như mong muốn thì mỗi giáo viên
phải có lịng u trẻ, sự kiên trì, nhẫn nại và ý thức trách nhiệm của một
người thầy giáo, cô giáo trực tiếp gần gũi các em hàng ngày. Chúng ta ln ý
thức trách nhiệm của mình dạy học sinh phải tiến bộ, sau 1 năm học các em
phải đọc được và đạt được mức chuẩn đến trên chuẩn. Muốn đạt được mục
đích này người giáo viên lập kế hoạch cho mình ngay từ đầu, quyết tâm giữ
vững tinh thần tránh nhiệm của mình với học sinh. Hãy cùng học, cùng đọc
với các bạn nhỏ này ở mọi lúc mọi nơi, mọi môn học, không nên hời hợt, cho

qua khi các em đọc sai lỗi, với học sinh lớp 1 cần tập cho các em thói quen
24


Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp Một ( cỡ chữ hai li)
tốt: đọc đúng, nhìn kỹ, cố gắng, nhẫn nại, chịu khó v.v… để tập cho các em nề
nếp tốt trong học tập ở hôm nay và mai sau.
2. Giáo viên phải chuyên tâm học hỏi, quan sát, tìm hiểu cụ thể, chi tiết
từng con chữ, từng nét chữ: về độ cao,độ rộng, tọa độ uốn, điểm bắt đầu, kết
thúc, cách nối,.. Không được bỏ sai chi tiết nào.
3. Coi trọng việc rèn chữ ngay từ buổi đầu, rèn thường xuyên, liên tục ở
mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các môn học.Quan tâm sát sao tới mọi đối
tượng học sinh đảm bảo mọi học sinh viết được.
4.Động viên, khen thưởng những học sinh viết đẹp hoặc có sự tiến bộ
trong q trình luyện tập để khích lệ tinh thần, giúp học sinh say sưa hơn
trong học tập.
6.Có sự chuẩn bị chu đáo về cơ sở vật chất tối thiểu phục vụ cho việc
luyện viết:bảng có dịng kẻ, chữ mẫu, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi, phịng
học có đủ ánh sang; có đủ thời gian để luyện tập thực hành.
II- MỘT VÀI HẠN CHẾ:
Do điều kiện thời gian cũng như dung lượng của sáng kiến nên tôi chưa
giới thiệu hết cách viết của tất cả các nét cơ bản, các chữ cái; cách viết chữ
ghi vần, ghi tiếng chưa nhiều. Chủ yếu tơi đưa ra những điểm khó trong quá
trình dạy chữ viết và biện pháp tháo gỡ để việc dạy chữ viết cho học sinh đạt
hiệu quả cao hơn.
III- MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ:
Để kinh nghiệm này áp dụng đạt hiệu quả cao hơn tôi mạnh dạn có một vài
kiến nghị sau:
1. Đối với giáo viên: cần tích cực học hỏi bạn bè đồng nghiệp,kiên trì sáng
tạo trong việc rèn chữ viết; đặc biệt phải thật sự là tấm gương sáng về chữ đẹp

cho học sinh noi theo.
2. Đối với cha mẹ học sinh: quan tâm sát sao hơn tới con em mình,chuẩn bị
đồ dùng đấy đủ cho con em mình trước khi đến lớp.
3. Đối với học sinh: cần kiên trì, cẩn thận, chính xác trong khi luyện tập
25


×