Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) sử dụng một số PP, KTDH tích cực trong DHLS việt nam từ thế kỉ x đến thế kỉ XV ở trường THPT theo hướng phát triển TDST cho HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 58 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X
ĐẾN THẾ KỈ XV Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
.
Tác giả sáng kiến : Nguyễn Thị Lan Hương
Mã sáng kiến

: 33.57.02

Vĩnh Phúc, năm 2020

1


MỤC LỤC

Contents

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DHLS

Dạy học lịch sử

GV


HS

Giáo viên
Học sinh

KTDH
PP

Kỹ thuật dạy học
Phương pháp

PPDH
SGK

Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa

TDST

Tư duy sáng tạo

THPT

Trung học phổ thông

DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2

Giáo án thực nghiệm

Đề kiểm tra kết quả thực nghiệm

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
2


1. Lời giới thiệu
1. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo hiện nay đóng một vai
trị quan trọng đối với Việt Nam, là một trong những nhân tố cơ bản quyết
định tương lai của dân tộc, là chìa khố để mở ra tiềm năng to lớn cho sự phát
triển bền vững của đất nước. Một trong những yêu cầu của đổi mới giáo dục
là phải đào tạo những người lao động có tri thức, có tư duy độc lập, sáng tạo,
kết hợp tri thức khoa học kỹ thuật, công nghệ với tri thức khoa học xã hội
nhân văn, tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và từng bước hoàn thành
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Trong đổi mới giáo dục, việc đổi mới PPDH là vấn đề quan trọng, có
tính thời sự, được cả xã hội quan tâm.
Nếu chúng ta tiếp tục đào tạo theo kiểu cũ thì HS cùng học, cùng ra
trường “một lị”, với duy nhất một bằng, một trình độ. Để việc dạy và học đạt
kết quả thiết thực, người học ra làm việc được ngay, thì một yêu cầu đặt ra là
GV phải làm thế nào để không chỉ dạy cho HS kiếm thức mà còn phải “thắp
lên ngọn lửa cho người học để họ biết sáng tạo”, do vậy không thể tiếp tục
duy trì “thầy đọc, trị ghi", học vẹt, “bày cỗ sẵn” mà phải dạy cho HS cách
học, PP học. PPDH của thầy không chỉ làm cho người học phát triển tư duy
độc lập, sáng tạo mà còn tác động trở lại giúp thầy hồn thiện chun mơn,
nghiệp vụ của mình.
2. Bộ mơn lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc “Phát triển
toàn diện HS về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản,

phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và óc sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân”. Học lịch sử giúp HS nhận thức đúng những kiến thức cơ bản, cần
thiết về lịch sử dân tộc và thế giới, góp phần hình thành ở các em thế giới
quan, nhân sinh quan khoa học, bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái
độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống… Phát triển tư duy, đặc biệt là TDST
của HS trong DHLS phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi hình thức hoạt
3


động giáo dục bộ môn. Cho nên, nhiệm vụ của GV là mở rộng trí tuệ, hình
thành năng lực, kỹ năng cho HS chứ khơng phải làm “đầy trí tuệ” của các em
bằng cách truyền thụ các tri thức đã có. Việc phát triển TDST địi hỏi GV phải
biết cách dạy cho HS tự suy nghĩ, phát huy hết năng lực của bản thân để giải
quyết vấn đề mà mình gặp phải trong học tập và cuộc sống.
3. Thực trạng việc phát triển tư duy, đặc biệt TDST cho HS ở trường
THPT hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhiều thầy cô đã nhận thức đúng tầm quan
trọng của phát triển tư duy trong DHLS song lại chưa chú ý đến việc phát
triển TDST cho HS. Quan niệm cho rằng môn lịch sử khơng có khả năng phát
triển tư duy cho HS, chỉ cần học thuộc lịng là có thể nắm được các sự kiện
lịch sử vẫn tồn tại. Chương trình, SGK lịch sử cịn ơm đồm sự kiện mang tính
ghi nhớ máy móc, PPDH cịn chưa phát huy được tính tích cực học tập của
HS, tạo sức ỳ trong học tập. Một số GV vẫn áp dụng lối dạy từ chương, "thầy
nói trị nghe", áp đặt một chiều; khơng định hướng cho HS khả năng tìm tịi,
nghiên cứu. Vị trí, vai trị của mơn Lịch sử lại đang bị một bộ phận không nhỏ
phụ huynh và HS thờ ơ xem nhẹ, chỉ học để lấy điểm, học đối phó. Thực
trạng này làm hạn chế việc hoàn thành mục tiêu của đổi mới PPDH nói chung
và hiệu quả DHLS ở nhà trường THPT nói riêng.
4. Lịch sử Việt Nam thế kỉ X – XV là một trong những thời kỳ phát triển
rực rỡ trong lịch sử của Việt Nam thời phong kiến trên mọi phương diện chính

trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn học - nghệ thuật… Đây
cũng là thời kì dân tộc ta tiếp tục khẳng định q trình dựng nước đi đơi với
giữ nước khi phải đương đầu với nhiều thế lực ngoại xâm: hai lần kháng chiến
chống Tống, ba lần kháng chiến chống Mông – Nguyên và chống quân Minh.
Đổi mới PPDH theo hướng phát triển TDST cho HS sẽ giúp các em nhận thức
sâu sắc hơn giá trị của nền văn minh Đại Việt trong các thế kỉ X – XV, nâng
cao lịng tự hào, tự tơn dân tộc.
Từ nhu cầu thực tiễn dạy học, xu hướng vận dụng những phương pháp,
kĩ thuật dạy học hiện đại trong dạy học ở trường phổ thơng nhằm nâng chất
lượng dạy học nói chung và xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đổi mới nội dung
và phương pháp dạy học lịch sử, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề “Sử
4


dụng một số PP, KTDH tích cực trong DHLS Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ
XV ở trường THPT theo hướng phát triển TDST cho HS” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Tên sáng kiến:
“Sử dụng một số PP, KTDH tích cực trong DHLS Việt Nam từ thế kỉ X
đến thế kỉ XV ở trường THPT theo hướng phát triển TDST cho HS”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Hương
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Võ Thị Sáu – Huyện Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0366252964
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Nguyễn Thị Lan Hương – Trường THPT Võ Thị Sáu, Bình Xuyên,
Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

Giảng dạy lịch sử
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 2 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận
7.1.1.1. Quan niệm về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
PPDH tích cực chính là một phương pháp dạy học mà GV sẽ đóng vai
trị là người đưa ra những gợi ý mở về một vấn đề nào đó, sau đó sẽ thảo luận
cùng với HS để tìm được ra mấu chốt của vấn đề này và những thứ liên quan.
Nền tảng của PP này là sự sự chủ động tìm tịi, sáng tạo, tư duy của HS,
GV chỉ là một người gợi mở ra vấn đề và dẫn dắt HS.
Nói theo một cách khác, với PPDH này GV sẽ khơng truyền đạt hết tất
cả kiến thức mà mình có cho HS mà sẽ chỉ truyền đạt kiến thức thông qua
những dẫn dắt sơ khai để kích thích HS tìm hiểu và khám phá những kiến
thức đó.
5


Muốn dạy học theo PP này thì GV phải là những người thực sự có bản
lĩnh, giỏi chun mơn và có cả sự nhiệt tình, hoạt động hết cơng suất trong
cơng tác giảng dạy.
Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực hay còn gọi là nguyên tắc của
phương pháp này chính là:
Dạy học chủ yếu thơng qua các hoạt động của HS
Điều này có nghĩa là trong những tiết học, HS chính là những đối tượng
chủ yếu tiến hành khai phá kiến thức. Do đó, GV cần phải làm như thế nào để
gợi mở vấn đề cho HS ở một mức độ nhất định tác động đến tư duy và
khuyến khích HS trong lớp tìm hiểu và bàn luận về vấn đề đó.
Chú trọng đến những phương pháp tự học

Nếu bạn muốn chủ động áp dụng PPDH tích cực thì bạn sẽ cần phải
loại bỏ được suy nghĩ cầm tay chỉ việc học đọc cho HS chép… như những
phương pháp giảng dạy thơng thường khác.
Với PPDH tích cực, GV sẽ hướng dẫn cho HS những phương pháp tự
học và rèn luyện để tìm ra một phương pháp học tốt nhất để học sinh có thể tự
mình nắm bắt những kiến thức mới. Và đương nhiên những kiến thức mới
được tiếp thu sẽ được GV kiểm định lại để chắc chắn rằng những kiến thức đó
đã là kiến thức chuẩn hay chưa?
Ưu tiên những phương pháp học nhóm và học tập thể
Với PPDH tích cực, GV sẽ phải biết cách chia lớp thành những nhóm
nhỏ và giúp đỡ các HS phối hợp với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất.
Chốt lại tất cả những kiến thức đã học
Sau mỗi buổi học, GV sẽ là người chịu trách nhiệm tổng hợp lại tất cả
những kiến thức mà HS đã tìm hiểu được, đồng thời giải đáp những vấn đề
mà HS vẫn còn thắc mắc, cùng trao đổi và chốt lại kiến thức cho cả buổi học
ngày hơm đó.

6


Mơ hình phương pháp dạy học tích cực
* Quan niệm về kĩ thuật dạy học tích cực:
Về khái niệm, kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động
của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện
và điều khiển quá trình dạy học. Vì thế có thể hiểu, các kỹ thuật dạy học mới
ở mức độ thấp chưa phải là phương pháp dạy học độc lập. Cịn về KTDH tích
cực, đây là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học với các kỹ thuật mới nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như: kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ

thuật tia chớp, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật
mảnh ghép, kỹ thuật kipling...
Về vai trị, các KTDH tích cực là kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia
hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào q trình dạy học. Các KTDH
tích cực cịn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách
tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDH tích cực còn là động lực thúc đẩy sự cộng
tác làm việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học
một cách đầy đủ hơn.
7.1.1.2. Tư duy, TDST
7


Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Tư duy là giai đoạn cao của quá
trình nhận thức, đi sâu vào cái bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự
vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đốn, suy lý”. Như
vậy, có thể thống nhất khẳng định tư duy là sản phẩm của não bộ con người,
là q trình phản ánh tích cực thế giới khách quan vào trong bộ não người.
Kết quả của tư duy bao giờ cũng là một là một ý nghĩ và được thể hiện qua
ngơn ngữ.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau nên có nhiều các phân loại tư duy.
Đồng thời do khơng có ranh giới rõ ràng giữa các loại hình tư duy nên khó có
thể phân chia các loại hình tư duy một cách triệt để. Tuy nhiên có thể gặp hai
cách phân loại tư duy thường sử dụng là:
- Phân loại tư duy theo đối tượng của tư duy, bao gồm: Tư duy chính trị;
Tư duy kinh tế; Tư duy văn học; Tư duy toán học; Tư duy nghệ thuật.
- Phân loại tư duy theo đặc trưng của tư duy, bao gồm:Tư duy cụ thể; Tư
duy trừu tượng; Tư duy logic; Tư duy biện chứng; TDST; Tư duy phê
phán.
Theo Lecne thì có hai kiểu tư duy cá nhân: “Một kiểu là tư duy tái hiện

hay tái tạo, kiểu kia gọi là tư duy tạo ra cái mới hay sáng tạo”. Trong tác
phẩm “Dạy học nêu vấn đề” tác giả I.Ia Lecne đã chỉ ra các thuộc tính của
TDST là: có sự tự lực chuyển các tri thức, kỹ năng sang tình huống mới; nhìn
thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu; kỹ năng tìm thấy nhiều lời giải;
kỹ năng kết hợp với các phương thức giải đã biết thành một phương thức giải
mới; kỹ năng sáng tạo ra một cách giải độc đáo; nhìn thấy vấn đề mới trong
các điều kiện quen biết.
* Theo Tôn Thân trong Luận án phó tiến sĩ khoa học sư phạm – Tâm lí,
Viện Khoa học Giáo dục: “TDST là một dạng tư duy độc lập tạo ra ý tưởng
mới, độc đáo và có hiệu quả giải quyết vấn đề cao. Ý tưởng mới được thể
hiện ở chỗ phát hiện ra vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới.
Tính độc đáo của ý tưởng mới thể hiện ở giải pháp lạ, hiếm, không quen
thuộc và duy nhất. TDST là tư duy độc lập và nó khơng bị gị bó phụ thuộc
8


vào cái đã có. Tính độc lập của nó bộc lộ vừa trong việc đặt mục đích vừa
trong việc tìm giải pháp. Mỗi sản phẩm của TDST đều mang đậm chất dấu ấn
của mỗi cá nhân tạo ra nó”.
Trong dạy học người ta có thể phân biệt sáng tạo ở hai cấp độ là sáng tạo
cái mới đối với bản thân và sáng tạo cái mới đối với nhân loại. Trong quá trình
học tập lịch sử của HS sáng tạo chủ yếu là sáng tạo ở cấp độ thứ nhất. Như
vậy sự sáng tạo trước hết là sự lao động bền bỉ với cảm hứng nhất định. Để
làm ra được “cái mới” trước tiên cần phải biết “cái đã biết” và sau đó (hoặc
cùng lúc) tiến hành tạo ra ý tưởng mới.
TDST cũng có nhiều mức độ khác nhau khác nhau. Tương ứng với đó,
GV phải biết dùng PP giảng dạy gây được hứng thú kích thích HS học tập
sáng tạo. Khi sử dụng các PP, kĩ thuật DH theo hướng phát triển TDST cho
HS trong DHLS, GV không truyền đạt tri thức có sẵn cho HS, HS cũng khơng
đơn thuần lĩnh hội kiến thức có trong tài liệu, chương trình mà thơng qua việc

sử dụng các PPDH, KTDH, GV hướng dẫn, tổ chức HS chủ động tìm hiểu
vấn đề, vận dụng các thao tác tư duy, hình thành TDST và phát triển dần đến
mức cao hơn, tức là tìm tòi, phát hiện ra những vấn đề mới, những giải pháp
mới dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có.
7.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nhìn chung hiện nay việc vận dụng các PP, kĩ thuật theo hướng phát triển
TDST cho HS trong DHLS hiện nay ở trường phổ thông chưa được quan tâm
đúng mức:
+ Thứ nhất, mặc dù GV đã ít nhiều nhận thức được ý nghĩa của vận dụng
các PP, kĩ thuật theo hướng phát triển TDST cho HS trong DHLS nhưng phần
lớn GV đều chưa vận dụng thường xuyên và hiệu quả.
+ Thứ hai, chưa có một mơi trường sư phạm thích hợp cho việc vận dụng
các PP, kĩ thuật theo hướng phát triển TDST cho HS trong DHLS. Có thể
khẳng định hầu hết GV chưa tạo ra được một mơi trường lớp học “an tồn” và
“thân thiện”, mọi HS được đối xử một cách tôn trọng, công bằng,…và một
bầu khơng khí lớp học vừa cởi mở vừa cạnh tranh để khuyến khích, cổ vũ cho
9


TD của HS. Thật vậy, tuy GV đã nhận thức được rằng phát triển TDST cho
HS là rất quan trọng nhưng thực tế họ lại không thực hiện việc này trong quá
trình dạy học của mình. Trong thực tế, nếu HS có đưa ra được nhiều ý kiến,
quan điểm, cách làm khác nhau thì GV cũng là người nhận xét, đánh giá hoặc
cũng chỉ có thể cho HS nhận xét đúng hay sai để đi đến kết luận. Chỉ khi HS
đưa ra ý tưởng, kết luận như GV là được thừa nhận.
+ Thứ ba, biểu hiện của HS trong quá trình học tập:
Khơng ít GV có quan niệm sai lầm rằng tính sáng tạo, trong đó có TDST
là một khả năng thiên phú, chỉ có ở một số ít người, đối với HS cũng vậy, chỉ
có một số ít HS là có khả năng sáng tạo. HS nào đã học giỏi thì dù dạy thế nào
chúng cũng học giỏi, và ngược lại. Vì vậy, họ khơng chú ý đến việc làm sao

để phát triển TDST cho mọi đối tượng HS. Bởi vậy, HS khơng có cơ hội biểu
hiện sự sáng tạo trong học tập của mình. Các biểu hiện thường thấy chỉ là tích
cực, sơi nổi phát biểu trong giờ học. Còn biểu hiện ở mức độ cao hơn là dám
mạnh dạn đưa ra các ý tưởng mới trong hoạt động học tập thì rất hạn chế,
thậm chí khơng có.
7.2. Giải pháp và q trình thực hiện
7.2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam từ
thế kỉ X đến thế kỉ XV trong khóa trình lịch sử lớp 10 THPT
7.2.1.1. Vị trí
Lịch sử Việt Nam thế kỉ X-XV có một vị trí rất quan trọng trong lịch sử
dân tộc. Những kiến thức lịch sử giai đoạn này phác họa lịch sử dân tộc trong
thời kì phong kiến độc lập sau một thời gian dài bị phong kiến phương Bắc đơ
hộ. Đó là cả một quá trình lao động, chiến đấu và hy sinh gian khổ nhưng hết
sức kiên cường, anh dũng, sáng tạo của nhân dân ta, ghi dấu những chiến
công hiển hách của cha ông, là minh chứng sáng rõ tinh thần yêu nước, đoàn
kết dân tộc trong các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa giành và bảo vệ độc lập
dân tộc, định hình và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc
văn hóa Việt với những thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, lịch sử giai
đoạn này cũng để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong đó quan trọng
10


nhất là bài học về truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc.
Những bài học kinh nghiệm này cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Với vị trí
quan trọng như vậy địi hỏi giáo viên phải dạy học thật tốt giai đoạn lịch sử
này để góp phần đáp ứng mục tiêu khóa trình, mục tiêu mơn học.
7.2.1.2. Mục tiêu
Sau khi học xong phần lịch sử này, học sinh phải đạt được những mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng và giáo dục. Cụ thể như sau:
* Về kiến thức

- Hiểu sâu sắc và hoàn thiện kiến thức phổ thơng một cách tương đối
vững chắc, có hệ thống về một thời kì trong lịch sử dân tộc buổi đầu xây dựng
quốc gia phong kiến độc sau một khoảng thời gian dài bị các triều đại phong
kiến phương Bắc đô hộ.
- Biết và hiểu những nét lớn về kinh tế, văn hoá, xã hội trải qua các
triều đại, những cuộc kháng chiến, khởi nghĩa giành và bảo vệ nền độc lập
dân tộc, về vai trò quần chúng nhân dân, cá nhân và những động lực đối với
sự phát triển của lịch sử.
* Về kĩ năng
- Bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh những kĩ năng tư duy cần thiết
trong học tập lịch sử như:
+ Biết phân tích, tổng hợp, khái quát, liên hệ, so sánh, đánh giá các sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Biết xem xét mối liên hệ giữa các sự kiện
lịch sử
+ Biết phát hiện vấn đề, nêu vấn đề
- Bồi bưỡng và rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng thực hành cần
thiết trong học tập lịch sử như:
+ Hình thành năng lực tự học
+ Biết khai thác sử dụng những kênh thông tin khác nhau, nhất là các
phương tiện trực quan như bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ, ....
*Về giáo dục
11


-Tự hào về những truyền thống quý báu của dân tộc: lịng u nước,
tinh thần tự hào dân tộc.
- Có thái độ quý trọng, ý thức giữ gìn những giá trị vật chất và tinh thần
mà cha ông ta đã gây dựng qua bao thế hệ.
- Hình thành tình cảm trân trọng đối với quần chúng nhân dân, những
chủ nhân đích thực của lịch sử.

- Yêu quí, kính trọng đối với những vị anh hùng dân tộc, có cơng trong
sự nghiệp gìn giữ, bảo vệ độc lập dân tộc, lên án đối với những biểu hiện áp
bức, bóc lột của những nhân vật, giai cấp đi ngược lại quyền lợi chung của
nhân dân, dân tộc.
7.2.2. Một số hình thức, biện pháp sử dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực theo hướng phát huy TDST cho HS
7.2.2.1. Sử dụng hiệu quả phương pháp đóng vai
Trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu các PPDH, chúng tơi nhận thấy PP
đóng vai có thể góp phần tạo ra những thay đổi tích cực trong cách dạy của
GV và cách học của HS. PP đóng vai cịn mới mẻ với trường học Việt Nam
nhưng đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới, được HS yêu
thích và hưởng ứng tích cực. PP này đã thể hiện được những ưu điểm nổi bật
trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, gắn lí
thuyết với thực tế, nâng cao khả năng thực hành cho HS đáp ứng được các
mục tiêu giáo dục mà UNESSCO đã đề ra, đó là “Học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để tự khẳng định mình”(learning to know, learning to
do, learning to live together, learning to be). Cho đến nay thì cịn nhiều định
nghĩa khác nhau về PP đóng vai như:
Đóng vai là một PP tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là PP nhằm giúp HS suy
nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các
em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính
của PP này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, GV có thể xây dựng rất nhiều thể
12


loại kịch bản cho HS đóng vai, thơng qua nội dung kịch bản và thái độ hay
cảm xúc của người đóng vai sẽ là những bài học vơ cùng sống động và hiệu
quả cho HS.

Mỗi PP đều có những vai trị nhất định trong q trình dạy học. Riêng
với PP đóng vai trong q trình tìm hiểu, chúng tơi nhận thấy có những vai trị
quan trọng trong q trình đổi mới PPDH lịch sử ở trường phổ thông, tạo
hứng thú học tập cho HS, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học.
Khi sử dụng PP đóng vai trong dạy học mơn lịch sử ở trường THPT, một
bộ mơn có nhiều sự kiện, hiện tượng và các nhân vật lịch sử sẽ có tác dụng
như sau: PP đóng vai gây được sự hứng thú và chú ý cho người học; Rèn
được cho HS tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đơng người; Khích lệ được
sự thay đổi về hành vi, thái độ của người học; Buộc GV và HS phải dành thời
gian để chuẩn bị bài học điều này góp phần hình thành và phát triển TDST
cho HS rất hiệu quả. Qua quá trình chuẩn bị cho bài học HS sẽ phải huy động
các nội dung kiến thức liên quan đến kịch bản từ SGK, từ tài liệu tham khảo,
đồ dùng trực quan; để xây dựng kịch bản HS cần huy động các thao tác tư
duy, chọn lọc tư liệu để hoàn thành kịch bản; cuối cùng khi thể hiện kịch bản
trên lớp HS sẽ được rèn luyện nhiều về cách trình bày vấn đề, cách thể hiện
thái độ cảm xúc và khả năng làm việc nhóm.
Ngồi việc cung cấp kiến thức sát với mục tiêu cụ thể của bài học, đóng
vai giúp phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của người học, kích thích người
học đưa ra nhiều ý tưởng mới cho bài học. TDST tập trung vào khám phá các
ý tưởng, phát triển thành nhiều giải pháp, tìm ra nhiều phương án trả lời đúng
thay vì chỉ có một (sáng tạo trong giải quyết tình huống, sáng tạo trong xây
dựng kịch bản, sáng tạo trong thể hiện hình tượng nhân vật...).
Các hình thức có thể vận dụng PP đóng vai theo hướng phát triển TDST
cho HS trong DHLS Việt Nam thế kỉ X – XV:
Có 3 hình thức có thể áp dụng PP đóng vai:
* Trong bài học nội khóa:
Khi dạy về một sự kiện hiện tượng lịch sử , nếu phù hợp và có ý tưởng
GV cũng có thể cho HS tìm hiểu và xây dựng thành các kịch bản.
13



Ví dụ: Khi dạy học bài 17. Q trình hình thành và phát triển của nhà
nước phong kiến (Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV): HS đóng vai phóng viên của
kênh truyền hình VTV1 phỏng vấn nhà nghiên cứu lịch sử, nhà khảo cổ học
GS. NGND. Phan Huy Lê về những phát hiện mới nhất tại khu khai quật
Hoàng thành Thăng Long. Qua kịch bản đóng vai này, HS sẽ tìm hiểu thêm về
kiến trúc, ý nghĩa lịch sử Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội – nơi đánh dấu
quá trình hình thành và phát triển của một quốc gia độc lập trong suốt hơn
một nghìn năm
Đối với nội dung bài học có phần tranh luận, GV cũng có thể xây dựng ý
tưởng HS đóng vai đưa ra các ý kiến của mình, sau đó cùng đưa ra những
luận điểm để nhằm thuyết phục cho ý kiến của mình.
Ví dụ: GV tổ chức cho HS đóng vai theo hình thức sân khấu hóa tái hiện
lại Hội nghị Diên Hồng là hội nghị năm 1285 do Thượng hồng Trần Thánh
Tơng triệu họp các phụ lão trong cả nước về trước thềm điện Diên Hồng để
trưng cầu dân ý, hỏi về chủ trương hịa hay chiến khi qn Ngun Mơng
sang xâm lược Việt Nam lần thứ 2. Sau đó, GV cho HS thảo luận: Nếu em
được dự Hội nghị Diên Hồng thì em sẽ đồng ý với quan điểm nào? Lí giải vì
sao?
Qua kịch bản mang yếu tố tranh luận này HS sẽ được đưa ra các quan
điểm về sự kiện, vận dụng các kiến thức hoàn cảnh lịch sử, phân tích, đánh
giá bảo vệ ý kiến của mình, từ đó hiểu sâu sắc sự kiện lịch sử. HS cũng ý thức
được trách nhiệm bảo vệ tổ quốc ngày nay.
Bên cạnh những mặt đạt được khi áp dụng PP đóng vai trong hoạt động
nội khóa như: giúp HS khắc sâu kiến thức, kích thích TDST của HS giúp HS
hứng thú hơn khi học sử… Những hạn chế: hoạt động học diễn ra trong lớp
học nên bị giới hạn về không gian và thời gian tiết học diễn ra trong 45 phút
GV khơng thể giành hết thời lượng cho hoạt đơng đóng vai nên việc áp dụng
PP này rất hạn chế;. Mặc khác đơi khi HS khơng có khả năng diễn.
* Trong hoạt động ngoại khóa:

+ Ngoại khóa về nhân vật, sự kiện lớn trong lịch sử:
14


Thơng qua việc sân khấu hóa các nhân vật, sự kiện lịch sử giúp các em
khắc sâu kiến thức đã học, phát triển TDST, kĩ năng hợp tác làm việc nhóm
với các bạn…Vì khơng bị gị bó về khơng gian thời gian nên HS có điều kiện
thể hiện được ý tưởng. Khắc sâu kiến thức. Phạm vi tiến hành rộng có thể huy
động cả khối hay cả trường cùng tham gia vào hoạt động ngoại khóa. Đặc biệt
là có thể làm cho HS tồn trường thích Lịch sử hơn thơng qua hoạt động sân
khấu hóa này.
Ví như: Đóng vai tái hiện lại cuộc đời nhân vật Lý Công Uẩn. Trong q
trình học tập, HS biết đến Lý Cơng Uẩn gắn với sự kiện dời đơ từ Hoa Lư –
Ninh Bình về Thăng Long, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Nhằm khắc họa sâu chân dung nhân vật, giúp HS hiểu rõ hơn về nhân vật lịch
sử, qua đó khắc sâu lịng biết ơn và tự hào dân tộc. Khi dạy bài 17 “Quá trình
xây dựng và phát triển nhà nước phong kiến thế kỉ X - XV”, GV giao nhiệm
vụ cho HS đóng vai tái hiện lại cuộc đời Lý Công Uẩn. “Lý Tái Tổ và cuộc
đời vị vĩ nhân”.
- Truyền thuyết xuất thân kỳ bí và thời niên thiếu
- Lên ngơi – thuận ý trời, hợp lịng người
- Cuộc thiên đơ và tầm nhìn của bậc thiên tử
HS có thời gian chuẩn bị ở nhà: tìm hiểu tư liệu về nhân vật, xây dựng
kịch bản đóng vai, lên ý tưởng đóng vai về phục trang, dựng cảnh.
Hiệu quả của việc đóng vai theo hướng phát triển TDST cho HS:
Thơng qua việc đóng vai nhân vật Lý Cơng Uẩn, HS tìm hiểu sâu sắc
hơn về nhân vật lịch sử, khắc sâu hơn về hình tượng nhân vật có cơng lao lớn
với đất nước. Hoạt động đóng vai hướng HS đến phát triển các kĩ năng như
làm việc nhóm, kĩ năng tổng hợp, xử lý thơng tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
diễn xuất… Tiểu phẩm mà các em biên kịch và dàn dựng là biểu hiện của

TDST trong việc thực hiện hóa ý tưởng đầy sáng tạo:
Về xây dựng kịch bản đóng vai: HS đã có những ý tưởng sáng tạo trong
dàn dựng bối cảnh nhằm khắc phục những hạn chế về thời gian và không gian
sân khấu. HS đã vận dụng kĩ năng công nghệ thông tin dựng bối cảnh qua
15


phần mềm powerpoint.
Thời niên thiếu là hình ảnh khơng gian quê của Lý Công Uẩn, chùa Cổ
Pháp, các vai diễn: Lý Công Uẩn thời nhỏ, nhà sư Lý Khánh Văn, sư Vạn
Hạnh.
Lên ngơi: Cảnh triều đình nhà Lê suy yếu, Lý Công Uẩn được sự ủng hộ
của quân đội và giới Phật giáo, Lý Công Uẩn đã lên nắm triều chính. Đây là
sự thay đổi vương triều thuận ý trời, hợp lòng người, được giới Phật giáo và
quân đội ủng hộ, nên đã diễn ra êm thấm, không đổ máu. Các vai diễn: Lý
Công Uẩn là Tả thân vệ Điện tiền Chỉ huy sứ, là một chức quan võ chỉ huy
quân đội bảo vệ kinh đô; nhân vật Đào Cam Mộc, các quan triều đình.
Dời đơ: Cảnh Lý Thái Tổ đi thị sát tìm hiểu đời sống dân chúng, quyết
định dời đô. Vai diễn: Vua Lý Thái Tổ, dân chúng, binh lính.
Buổi tọa đàm, nói chuyện lịch sử xoay quanh một nhân vật, một sự
kiện,một vấn đề lịch sử (kinh tế, chính trị, văn hóa – giáo dục). Hình thức này,
PP đóng vai được vận dụng với mục đích minh họa hình tượng nhân vật, sự
kiện lịch sử, đóng vai tái hiện lại cảnh sinh hoạt trong đời sống kinh tế, chính
trị, văn hóa – giáo dục.
Ví dụ: Tổ chức buổi nói chuyện giao lưu của các chuyên gia (Nhà nghiên
cứu tôn giáo, nhà nghiên cứu văn học, cán bộ thư viện quốc gia nơi lưu trữ
nhiều tư liệu quí về các thành tựu văn hóa) với HS một trường THPT nhằm
tìm hiểu thêm về các thành tựu văn hóa thế kỉ X – XV. (Khi dạy học Bài 20
“Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X- XV”)
* Tham quan di tích lịch sử kết hợp tổ chức các hoạt động: trò chơi; thi


hiểu biết về nhân vật, sự kiện; đóng vai hướng dẫn viên du lịch...
* Ví dụ: “Ngoại khóa học tập bài 20, tổ chức tham quan di tích Văn Miếu –

Quốc Tử Giám” (Tìm hiểu giáo dục thời kì này), tham quan Chùa Một
Cột (Tìm hiểu phần kiến trúc và tơn giáo). HS đóng vai hướng dẫn viên
du lịch trực tiếp giới thiệu về di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám cho GV
và các bạn trong lớp. GV có thể giao cho mỗi HS đảm nhận giới thiệu
16


một phần nhỏ trong tổng thể cơng trình: Một HS giới thiệu về Khuê Văn
Các; Một HS giới thiệu về vườn bia; Một HS giới thiệu về Thái học
đường...
Nhược điểm của cách thức tiến hành này: không thể tiến hành thường
xun vì giờ học chính khóa mơn lịch sử khơng có giờ hoạt động ngoại khóa.
Địi hỏi phải có sự đầu tư về cơng sức, thời gian, kinh phí phục vụ cho
chương trình. Muốn tiến hành một chương trình sân khấu hóa các em phải có
thời gian chuẩn bị rất lâu trước đó khoảng 1 đến 2 tháng các em lớp đăng cai
tổ chức phải đưa ra ý tưởng, viết kịch bản, thông qua ban chuyên môn mới
được diễn và phải có thời gian tập dượt gây ảnh hưởng đến q trình học trên
lớp. Kinh phí phục vụ cho việc phục trang, đạo cụ cũng rất tốn kém
* Trong kiểm tra đánh giá:
Vận dụng PP đóng vai vào kiểm tra đánh giá có thể coi là góp phần đổi
mới PPDH. Là một dạng đề “mở” đòi hỏi HS phải tư duy suy nghĩ, bày tỏ
quan điểm cá nhân HS sẽ viết bài tự luận tại lớp theo hai hướng đóng vai nhân
vật hoặc đóng vai giải quyết tình huống. Tuy nhiên để làm được hợp với các
kĩ năng như phân tích đánh giá nhận xét của bản thân thì mới làm tốt yêu cầu
GV đề ra.
Hạn chế: vì là dạng đề mở nên việc chấm bài rất mất thời gian cơng sức.

Và cũng vì là đề mở nên việc đánh giá của GV đôi khi mang yếu tố chủ quan.
Hướng tiến hành:
- HS đóng vai miêu tả kể lại một trân đánh quyết định, một cuộc kháng
chiến chống xâm lược…Ví dụ: GV kiểm tra kiến thức của HS trong Bài 19.
“Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV” theo hướng
phát triển TDST cho HS như sau: Đóng vai người dân sống dưới thời Trần
nêu nguyên nhân tại sao quân ta 3 lần thắng quân Mông – Nguyên? Hoặc
đóng vai một người dân tham gia nghĩa quân Lam Sơn nêu nguyên nhân
thắng lợi khởi nghĩa Lam Sơn?
- HS đóng vai nhân vật phản ánh tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của
đất nước trong một giai đoạn lịch sử nhất định. VD: “Hãy vào vai một người
17


nông dân sống ở thế kỉ X - XV, giới thiệu về tình hình nơng nghiệp thế kỉ X –
XV ? ”.
HS phải tưởng tượng mình là một người nơng dân sống ở thế kỉ X - XV
nhưng để kể được về tình hình nơng nghiệp thì người dân đó (tức HS) cần
thiết phải nắm được kiến thức trong SGK (Bài 18.Công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV). Như vậy, với hình thức kiểm tra
đánh giá như trên, HS không phải quá lo lắng rằng mình sẽ khơng có kiến
thức để viết. Đồng thời GV vừa có thể đánh giá được kết quả dạy – học trên
các mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Về kiến thức: HS khái quát được nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến
chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn về vấn đề ruộng đất, nhưng
luôn giữ được các yếu tố cần thiết như các cơng trình trị thủy, thủy lợi nhằm
bảo vệ sản xuất, mở rộng ruộng đồng, gia tăng các loại cây trồng, phục vụ
cuộc sống ngày càng tăng cao. Thủ công nghiệp ngày càng đa dạng, phong
phú, chất lượng được nâng cao, khơng chỉ góp phần phục vụ trong nước mà
cịn trao đổi với bên ngoài. Thương nghiệp phát triển.

Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, nhận xét, liên hệ
thực tế… cho HS.
Về thái độ: bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc trong xây dựng kinh tế. HS
thấy được hạn chế của nền kinh tế phong kiến ngay trong giai đoạn phát triển
của nó.
Ngồi những ưu điểm mà PP đóng vai mang lại trong việc phát triển
TDST cho HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT, khi vận dụng PP này vào
dạy học GV cần chú ý lựa chọn nội dung bài học, đối tượng HS và cơ sở vật
chất của nhà trường cho phù hợp. PP này tốn nhiều thời gian cho sự chuẩn bị
và trình diễn trước lớp học nên GV cần hỗ trợ HS trong việc chọn lọc tài liệu
và viết kịch bản nên khi sử dụng PPDH này, GV linh hoạt tùy vào điều kiện
cụ thể vận dụng theo hướng phát triển TDST cho HS.
7.2.2.2. Phương pháp dạy học dự án
18


Dạy học theo dự án là một trong những PPDH tích cực, phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Có nhiều quan điểm khác
nhau về dạy học theo dự án, nhưng phần lớn các quan điểm đều nhấn mạnh
đến “tính tự quyết” và “sự tự hoạt động của con người” như là cơ sở, nền
móng của dạy học.
So với các PPDH khác, dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm. Trước hết,
dạy học theo dự án mang tính định hướng thực tiễn. Bởi vì, nhiệm vụ dự án
chứa đựng những vấn đề cần giải quyết. Vấn đề cần giải quyết này có thể xuất
phát từ thực tiễn ở địa phương. Định hướng thực tiễn này còn thể hiện ở việc
nhiệm vụ dự án phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
Dạy học theo dự án mang tính định hướng hứng thú người học. Nội dung
học tập gắn với sở thích và nhu cầu của HS. Chúng ta biết rằng, nhiều khi ý
tưởng của dự án được đề xuất từ phía người học. Trong trường hợp này, người
học thường có nhu cầu bức thiết tham gia dự án. Do đó, dạy học dự án có vai

trị quan trọng trong việc tạo hứng thú và giảm áp lực học tập cho người học.
Người học được tham gia chọn đề tài, nghiên cứu một cách tương đối độc lập,
nhiệm vụ học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của mỗi cá nhân. Hứng
thú của người học còn được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Đặc biệt là, người học được nghiên cứu ở môi trường thiên nhiên, được sử
dụng công nghệ, phương tiện hiện đại, được bổ sung kiến thức, được phát
triển về kỹ năng học tập, kỹ năng giải quyết vấn đề, cũng như các kỹ năng
sống khác.
Dạy học theo dự án cịn mang tính định hướng hành động. Khác với các
PP và hình thức tổ chức dạy học khác, trong quá trình thực hiện dự án, nhất
thiết phải có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào
trong hoạt động thực tiễn.
Một điều khác biệt cơ bản của dạy học dự án và các PPDH khác là dạy
học dự án mang định hướng sản phẩm. Định hướng này thể hiện ở chỗ, dạy
học dự án phải tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của dự án cũng rất đa dạng. Sản
phẩm có thể là bản báo cáo kết quả nghiên cứu, mô hình, bản vẽ hoặc sản
19


phẩm vật chất cụ thể. Nếu sản phẩm của dự án thực sự có ý nghĩa, thì những
sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố và phổ biến rộng rãi, thậm chí được
đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, dạy học theo dự án địi hỏi tính tự lực cao của người học.
Trong dạy học dự án, người dạy là người tổ chức, điều khiển người học tiến
hành dự án, người học trực tiếp tham gia dự án. Hiệu quả của dạy học dự án
càng cao, khi người dạy càng khuyến khích được tính trách nhiệm và sự sáng
tạo của người học ở mọi khâu của dạy học dự án (hình thành ý tưởng, thực
hiện dự án, tổng kết và báo cáo kết quả). Để đạt được được mục đích này,
người học có thể thực hiện nhiệm vụ theo nhiều PP.
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành

hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề. Vì vậy, dạy học theo dự
án mang tính phức hợp. Chính vì nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc môn học khác nhau, nên nhiệm vụ học tập
của dự án thường được thực hiện theo nhóm. Vì vậy, dạy học dự án cịn mang
tính xã hội, địi hỏi sự cộng tác làm việc. Một dự án có thể được chia ra làm
nhiều cơng đoạn, mỗi cơng đoạn do một nhóm thực hiện.
Dạy học dự án kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học, HS
chủ động tiếp nhận kiến thức nên kiến thức được lưu giữ lâu hơn.
Dạy học dự án là một PP có chức năng kép (kết hợp giữa học tập và
nghiên cứu), góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, nó có vai trị tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Người học là trung tâm của dạy học dự
án, từ vị trí thụ động chuyển sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo
điều kiện, vừa buộc người học phải làm việc tích cực hơn. Dạy học dự án cho
phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến
việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy học dự án phát huy
tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
các vấn đề của người học.
20


Đi vào từng bước trong tiến trình dạy học dự án GV cần chú ý một số
vấn đề như sau:
Bước 1: Lựa chọn đề tài và xác định mục đích của dự án. Trong bước
này, quan trọng nhất là GV nêu ra chủ đề lớn của dự án, tiến hành cho HS
thảo luận toàn lớp, xây dựng một sơ đồ tư duy để phân chia thành những chủ
đề nhỏ hơn.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện. Từ việc xây dựng các tiểu chủ đề
như vậy, GV tiếp tục hướng dẫn cho HS làm việc theo nhóm, phân cơng
nhiệm vụ cần thực hiện và thời hạn hồn thành. Có thể nói việc xây dựng sơ

đồ tư duy và phân cơng nhiệm vụ là một khâu quan trọng trong việc thực hiện
dự án và hoàn thành sản phẩm. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện dự án là
công việc của các nhóm dự án trong lớp, GV giữ vai trị định hướng cho các
em để có kế hoạch thực hiện dự án hợp lí, có tính khả thi.
Bước 3: Thực hiện dự án. Trong bước thực hiện này, HS các nhóm thực
hiện những nhiệm vụ mà mình được phân cơng. GV tích cực theo dõi tiến độ
làm việc của các nhóm và hỗ trợ các em khi cần thiết. Có những nhiệm vụ
trong dự án cần HS phải đi thực tế như đến các bảo tàng, đi phỏng vấn người
dân,... GV cũng cần tổ chức, dặn dò, hướng dẫn các em một cách cụ thể.
Bước 4: tổng hợp và báo cáo kết quả. Từng thành viên của các nhóm sau
khi hồn thành nhiệm vụ cá nhân tiếp tục làm việc nhóm, thảo luận để tổng
hợp kết quả và hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm dự án có thể đa dạng theo sự
sáng tạo trong hình thức thể hiện của HS: một bài báo cáo thuyết trình trên
powepoint, sản phẩm đi thực tế, tranh vẽ, diễn kịch,...Báo cáo kết quả, sản
phẩm dự án cũng như việc đánh giá kết quả dự án có thể được tổ chức vào
một tiết học hoặc có thể là một buổi ngoại khóa riêng để có nhiều thời gian
cho các nhóm báo cáo, trình bày sản phẩm của mình.
Dạy học dự án khi vận dụng vào bài học lịch sử Việt Nam thế kỉ X đến
thế kỉ XV sẽ góp phần tạo nên hứng thú học tập, tinh thần trách nhiệm, sáng
tạo của HS, nâng cao hiệu quả bài học.
Ví dụ: Dạy học Bài 18 "Cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong
21


các thế kỉ X – XV " :
* Thời gian tiến hành: dự kiến thời gian tiến hành tiết học lịch sử 2 tiết
* Chuẩn bị của GV và HS:
- GV:Tìm hiểu trước Bài 18 « Cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
trong các thế kỉ X – XV », để chuẩn bị các chủ đề, định hướng cho HS nếu
các em gặp khó khăn khi lựa chọn chủ đề nhỏ.

+ GV nói rõ mục đích, u cầu của bài học, yêu cầu HS về tìm hiểu SGK
trước.
+ Chuẩn bị giáo án cụ thể, chi tiết cho tiến trình bài học.
+ Sổ theo dõi dự án phát cho mỗi HS
- HS: Chuẩn bị tâm thế và nội dung bài học. Tìm hiểu trước về các tài
liệu tham khảo hoặc khai thác Internet về kinh tế Đại Việt thế kỉ X - XV.
* Dự kiến tiến trình bài học:
Dự án "Triển lãm kinh tế Đại Việt thế kỉ X – XV" khi dạy học Bài 18
"Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X – XV" dự kiến
tiến hành trong 2 tiết học trên lớp.
- Lựa chọn đề tài, xác định mục đích dự án và xây dựng kế hoạch
thực hiện. Được thực hiện trong 1 tiết ở trên lớp
- Lựa chọn đề tài:
+ GV giới thiệu vấn đề, mục tiêu học tập, phát sổ theo dõi dự án cho HS
và giới thiệu sơ lược các bước các em cần thực hiện và ghi vào sổ theo dõi
+ GV tổ chức cho HS thảo luận tồn lớp, tìm hiểu những nội dung xoay
quanh chủ đề kinh tế Đại Việt thế kỉ X – XV
+ GV phân chia cả lớp thành 4 nhóm thảo luận để lựa chọn chủ đề dự án
cho nhóm mình. Điền tên các thành viên trong nhóm vào sổ theo dõi dự án.
Nhóm 1: Nhóm tổ chức
Nhóm 2: Nhóm chun mơn
Nhóm 3: Nhóm tun truyền
Nhóm 4: Nhóm dẫn chương trình
- GV hướng dẫn lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong
thời gian thực hiện dự án.
Các thành viên trong mỗi nhóm thảo luận để xây dựng kế hoạch thực
22


hiện cụ thể và ghi rõ nhiệm vụ trong sổ theo dõi.

- Triển khai dự án
HS làm việc theo nhóm được phân công, chủ động thực hiện các nhiệm
vụ ứng với câu hỏi bài học đã đặt ra. Cụ thể:
* Nhóm tổ chức lên kịch bản chương trình và thiết kế giấy mời (kết hợp
cùng nhóm tuyên truyền tạo ấn phẩm trình bày trên Word hoặc Publisher)
* Nhóm chun mơn tìm đọc các tài liệu/sưu tầm hiện vật chuẩn bị cho
triển lãm; Sản phẩm dự án với sự hỗ trợ của phương tiện cơng nghệ:
+ Thiết kế Bài trình bày trên PowerPoint giới thiệu các thành tựu kinh tế
Việt Nam (nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp) qua các thời kì từ
thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XIX .
+ Xây dựng Bộ sưu tập tranh ảnh và giới thiệu về các thành tựu kinh tế
Việt Nam (nông nghiệp, thủ cơng nghiệp, thương nghiệp) qua các thời kì từ
thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XV (Trình bày theo 2 cách: tập tranh ảnh và lời
chú thích kèm theo; trang báo tường khổ giấy A 0 với các bài viết riêng của
từng thành viên trong nhóm).
+ Các hiện vật về thành tựu kinh tế Việt Nam (nông nghiệp, thủ cơng
nghiệp, thương nghiệp) qua các thời kì từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XV:
tranh, giấy, mô hình, biểu tượng...
* Nhóm tun truyền viết 1 bài báo (hoặc phóng sự), 1 tờ ấn phẩm quảng
cáo thể hiện được mục đích chính của chương trình triển lãm theo ý tưởng chỉ
đạo của câu hỏi khái quát (trên ấn phẩm có trang giấy mời), sưu tầm, hậu kỳ
một số phim, ảnh tư liệu về thành tựu kinh tế Việt Nam (nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp) từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XV ...
* Nhóm dẫn chương trình viết lời dẫn, soạn các câu hỏi cho khán giả.
GV theo dõi, đôn đốc HS, định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện. Các nhóm
trao đổi, chia sẻ, thông báo cho nhau về những công việc (kết quả) trung gian
đã thực hiện được. Công việc được theo dõi và kiểm tra bởi các phiếu kiểm
mục.
GV gặp HS theo lịch để giải đáp các câu hỏi và hỗ trợ HS về công nghệ.
- Báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án

HS trình bày dự án Triển lãm trong các vai:
23


- Ban tổ chức
- Ê kíp thực hiện chương trình: MC
- Khách tham dự
- Khách mời là chuyên gia lịch sử, Ban giám hiệu nhà trường, đại diện
phụ huynh...
Trong quá trình diễn ra trị chơi, GV sẽ đóng vai người quan sát, người
hỗ trợ và chuyên gia cố vấn chương trình.
GV có thể mời thêm phụ huynh HS, các đồng nghiệp... cùng tham gia.
Được sắp xếp trong tiết học thứ 2. Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm
của nhóm: lớp học được tổ chức thành triển lãm kinh tế với các sản phẩm
chuẩn bị gồm: Gian trưng bày tình hình nơng nghiệp, gian trưng bày thủ cơng
nghiệp, gian trưng bày thương nghiệp.
- Gian nông nghiệp: Tranh ảnh về công tác khai hoang, cày tịch điền, mơ
hình đê quai vạc, tư liệu thơ văn về sự phát triển nông nghiệp thế kỉ X – XV.
- Gian thủ công nghiệp: Tranh ảnh các sản phẩm thủ công, các làng nghề
truyền thống, hoa văn trang trí trên các sản phẩm thủ cơng.
- Gian thương nghiệp: Tranh ảnh, tư liệu giới thiệu tình hình nội thương,
ngoại thương thế kỉ X – XV, trang Vân Đồn…
Đánh giá, tổng kết dự án
GV chủ trì cuộc họp rút kinh nghiệm.
Các nhóm thảo luận, rút kinh nghiệm, đề nghị khen thưởng cá nhân có
đóng góp tích cực.
GV tổng kết bài học, chốt lại những điểm chính của nội dung, đánh giá
quá trình làm việc thực hiện dự án của từng nhóm. HS hồn thiện phần nhìn
lại q trình thực hiện dự án và nộp lại cho GV.
Theo cách dạy truyền thống, khi học bài 18, HS tìm hiểu thơng qua

nguồn tư liệu là SGK, qua phần trình bày của GV, HS sẽ biết được các thành
tựu nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp trong các thế kỉ X – XV.
Thực hiện dự án học tập này, HS được rèn luyện năng lực thực hành, kĩ
năng làm việc nhóm, làm việc khoa học với trình tự các cơng việc rõ ràng,
theo lộ trình thời gian xây dựng trong kế hoạch, nhiệm vụ các thành viên, thời
hạn hoàn thành, sản phẩm dự kiến cũng nêu ra cụ thể giúp các em làm việc
24


chủ động, tích cực hơn. Các em cũng được rèn luyện kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng phân tích, tổng hợp vấn đề, phát huy năng lực sáng tạo để đưa ra những
ý tưởng độc đáo thực hiện dự án.
7.2.2.3. Phương pháp dạy học theo góc kết hợp với kĩ thuật khăn trải
bàn, sơ đồ tư duy
Chúng ta cũng biết rằng mỗi HS có một phong cách học khác nhau, có
HS thích học qua phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để rút ra kết luận
hoặc thu nhận kiến thức), có HS thích học qua quan sát (quan sát người khác
làm, quan sát qua hình ảnh để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức), có HS
thích học qua trải nghiệm (khám phá, làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận
kiến thức), có HS thích học qua thực hành áp dụng (học thông qua hành động
để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức)... Học theo góc giúp các em được
phát huy sở trường, năng lực của mình để lĩnh hội kiến thức với sự đa dạng ở
các góc học tập khác nhau. PPDH này cho phép GV giải quyết vấn đề đa dạng
trong hoạt động học tập của HS.
Thuật ngữ tiếng Anh “work in corners” hoặc “working with areas” hoặc
“corner work” được dịch là học theo góc, làm việc theo góc hay làm việc theo
khu vực. Học theo góc cịn được gọi là “trạm học tập” hay “trung tâm học
tập”. Khái niệm học theo góc có thể được định nghĩa trên hai góc độ, từ việc
tổ chức học tập của GV hoặc trên góc độ học tập của HS. Theo đó “học theo
góc là một PPDH mà trong đó GV tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ

khác nhau tại các vị trí cụ thể của không gian lớp học đảm bảo cho HS học
sâu”. Một cách khác, học theo góc “là một PPDH theo đó HS thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng cùng
hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học tập khác
nhau”.
Như vậy khi nói đến học theo góc, người dạy cần tạo ra mơi trường học
tập với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc
đẩy HS tích cực học thơng qua hoạt động, có sự khác nhau đáng kể về nội
dung và bản chất của các hoạt động nhằm mục đích để HS được thực hành,
25


×