Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) nâng cao hiệu quả bài học lịch sử bằng sơ đồ và đồ thị trong chương III việt nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII chương trình cơ bản lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.88 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

ĐỀ TÀI:
Nâng cao hiệu quả bài học lịch sử bằng sơ đồ và đồ thị
trong chương III – Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ
XVIII – Chương trình cơ bản lớp 10

Họ và tên: Trần Thị Luyến
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
Đơn vị cơng tác:Trường THPT Ninh Châu

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 1 năm 2019


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài ...................................................................Trang 1
II. Phạm vi nghiên cứu..............................................................Trang 2
IV. Đối tượng nghiên cứu..........................................................Trang 2
III. Phương pháp nghiên cứu ...................................................Trang 2
V. Điểm mới của đề tài………………………………………..Trang 2

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học.
1. Cơ sở lí luận...........................................................................Trang 4
2. Thực trạng sử dụng đồ dùng trực quan môn lịch sử ở các trường phổ thông
………………………………………….. ……………………Trang 4
II. Giải pháp thực tế về Thiết kế và sử dụng sơ đồ, đồ thị.
1. Bài 21 - Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong
các thế kỉ XVI – XVIII…………………………………. …...Trang 7


2. Bài 22-Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII………….Trang 8
3. Bài 23 - Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất
đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII……………………Trang 9
4. Bài 24 -Tình hình văn hố ở các thế kỉ XVI-XVIII…….….Trang 11
II. Kết quả thực nghiệm..............................................................Trang 12

C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm………………………………….Trang 13
II. Những kiến nghị, đề xuất……………………………………Trang 14


A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học luôn là
nhiệm vụ hàng đầu của người giáo viên. Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới
phương pháp dạy học là vấn đề sống còn của ngành giáo dục.
Là một giáo viên lịch sử, tôi luôn trăn trở về việc giảng dạy của mình.
Ai cũng biết rằng, lịch sử là một mơn học có vị trí quan trọng trong việc
thực hiện giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh THPT. Học lịch sử sẽ giúp
học sinh hiểu được quy luật phát triển của xã hội loài người cũng như tính tất
yếu lịch sử của sự nghiệp giải phóng dân tộc. Học lịch sử góp phần giáo dục
lịng u nước, giáo dục thái độ đối với các giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa
dân tộc.
Nhưng thực tế hiện nay cho thấy, kết quả học tập môn lịch sử rất thấp.
Điều này thể hiện rõ ở chất lượng các kì thi THPT Quốc gia. Mặt khác, thực tế
cũng cho thấy sự u thích của học sinh đối với mơn sử ngày càng suy giảm.
Với môn sử, học sinh học bài còn rất thụ động. Học bài theo kiểu thuộc
lòng, học vẹt. Các em qn kiến thức rất nhanh chóng, khơng đọng lại được gì.
Nhiều học sinh nhớ kiến thức một cách mơ hồ, đọc tủ một vấn đề nào đó từ đầu

đến cuối. Nhưng khi gặp một câu hỏi yêu cầu phải “hiểu sử” thì học sinh tỏ ra
lúng túng vì các em quen học vẹt mà khơng nhớ được, không hiểu được bản chất
của vấn đề.
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học đối với môn lịch sử là vấn đề
hết sức cấp thiết.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử? Làm thế nào để các
em học sinh dễ tiếp thu kiến thức, yêu thích mơn lịch sử và học mơn lịch sử
ngày càng có hiệu quả hơn? Tơi nghĩ rằng, một trong những cách hiệu quả nhất
để đưa sự kiện lịch sử dễ dàng đến với các em, giúp cho các em dễ nhớ, dễ hiểu,
nhớ lâu chính là việc tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan, trong đó có việc sử
dụng sơ đồ, đồ thị.

1


Trong q trình giảng dạy, tơi đã thử xây dựng một số sơ đồ, đồ thị và áp
dụng vào thực nghiệm trên đối tượng học sinh khối 10.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học
lịch sử, tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm :
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC LỊCH SỬ BẰNG SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ TRONG
CHƯƠNG III – VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII) – CHƯƠNG
TRÌNH CƠ BẢN LỚP 10”

II. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài xoay quanh hai vấn đề:
Một là, xây dựng hệ thống các sơ đồ, đồ thị có thể áp dụng được trong
Chương III – “Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII”- Chương trình cơ bản
lịch sử 10.
Hai là, cách sử dụng các sơ đồ, đồ thị đó.
III.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu mà tơi áp dụng cho đề tài này là học sinh lớp 10
trường THPT Ninh Châu.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử.
Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, sách chuẩn kiến
thức kĩ năng lịch sử lớp 10.
Thao giảng, dự giờ rồi trao đổi rút kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
Ra bài tập cho học sinh và cho điểm đánh giá kết quả học để từ đó có điều
chỉnh hợp lí hơn.
Sử dụng phiếu điều tra ý kiến của học sinh.
Sau đó, tơi tiếp tục sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh…để hồn thành đề tài.
V. Điểm mới của đề tài
Lí luận về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử đã được đề cập nhiều ở
các sách, báo, các đề tài sáng kiến kinh nghiệm khác nhau. Sáng kiến kinh
nghiệm này không nêu ra những lí luận mới về đổi mới phương pháp dạy học.
2


Điểm mới của đề tài này chính là việc dựa trên lí thuyết dạy học để nghiên
cứu, thiết kế ra các sơ đồ, đồ thị trong một chương cụ thể của chương trình lịch
sử lớp 10 và cách ứng dụng các các sơ đồ, đồ thị đó một cách hiệu quả nhất.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học.
1. Cơ sở lí luận.

Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong phát triển nhân cách tồn diện, đặc biệt là phát huy tính tích cực, năng lực
tư duy và hoạt động sáng tạo của học sinh.
Đối với mơn lịch sử, ngồi việc giúp cho học sinh nắm được kiến thức cơ
bản, giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, giáo viên cịn phải giúp cho
học sinh phát triển năng lực nhận thức.
Do đặc điểm của việc nhận thức lịch sử là không thể trực tiếp quan sát sự
kiện, nhân vật quá khứ, do đó đồ dùng trực quan nói chung và sơ đồ, đồ thị nói
riêng góp phần “mơ hình hố” các nội dung lịch sử; chỉ ra mối liên hệ giữa
chúng trong q trình phát triển. Từ đó giúp cho học sinh hình thành biểu tượng
lịch sử chính xác, hiểu biết lịch sử sâu sắc, phát triển tư duy, hình thành khái
niệm và hệ thống các khái niệm.
Trong các nhóm đồ dùng trực quan, sơ đồ và đồ thị là loại đồ dùng trực
quan có ưu thế đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả dạy học trên tất cả các mặt
giáo dục, giáo dưỡng và phát triển.
Sơ đồ, đồ thị là loại đồ dùng trực quan quy ước, được sử dụng khá phổ
biến trong quá trình dạy học ở trường THPT vì nó dễ xây dựng, sử dụng đa dạng
trong nhiều điều kiện khác nhau.
Trong dạy học lịch sử, sơ đồ, đồ thị có ý nghĩa cụ thể hố nội dung các sự
kiện lịch sử, khắc hoạ những điểm chủ yếu của sự kiện, chỉ ra mối quan hệ giữa
các sự kiện, đặc biệt là mơ hình hố cơ cấu tổ chức xã hội, hay thiết chế chính trị
- xã hội …
Như vậy, sử dụng sơ đồ và đồ thị trong dạy học lịch sử sẽ nâng cao hiệu
quả bài học, đáp ứng yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học hiện đại.
2. Thực trạng sử dụng đồ dùng trực quan môn lịch sử ở các trường
phổ thông
Ở trường THPT hiện nay, các thầy cơ đã có nhiều cố gắng trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
thơng qua nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên, với kinh nghiệm
nhiều năm giảng dạy ở ít nhất hai trường phổ thơng trên địa bàn tỉnh Quảng

4


Bình, tơi nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đều nhau ở các
trường, thậm chí ngay trong một tổ chuyên môn. Một số tiết học, giáo viên vẫn
sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chưa phát huy tính tích cực hoạt
động của học sinh. Vì vậy, chưa thu hút được sự hứng thú của học sinh, hiệu quả
dạy học chưa cao.
Có một thực tế là học sinh chịu ảnh hưởng tâm lí chung của xã hội, nhận
thức khơng đúng về vị trí, vai trị của mơn lịch sử. Nhiều em vẫn coi môn lịch sử
là môn phụ. Vì nhiều lí do khác nhau, dù vẫn u thích mơn lịch sử nhưng khi
chọn trường để thi đại học, đa số học sinh ở trường lại chọn các khối A, B, D…
nên việc học lịch sử của các em không được chú trọng bằng các môn tự nhiên.
Như vậy, nếu tiết học lịch sử nhàm chán, thầy cô khơng đổi mới phương
pháp dạy học thì sẽ khơng thu hút được học sinh. Việc sử dụng các đồ dùng trực
quan trong dạy học lịch sử là một phương pháp khơng có gì mới nhưng vẫn rất
hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng bài học.
Tuy nhiên, việc sử dụng đồ dùng trực quan hiện nay ở các trường phổ
thông vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Thứ nhất là thiếu đồ dùng dạy học trực
quan. Đồ dùng trực quan do Bộ giáo dục đào tạo và Cục bản đồ phối hợp xuất
bản chủ yếu là các bản đồ, tranh ảnh lịch sử. Những bản đồ, tranh ảnh cho các
khối lớp do Cục bản đồ xuất bản không bao quát hết chương trình. Mỗi khối lớp
hiện nay có chưa đến 25 bản đồ, tranh ảnh các loại trong khi thực tế cần nhiều
hơn thế. Thứ hai là một số trường chưa chú ý đúng mức việc đầu tư mua các
thiết bị trực quan. Bản đồ bị rách, cũ, mất mát không được thay thế, bổ sung kịp
thời khiến giáo viên đôi khi phải dạy chay. Thứ ba là có bản đồ, tranh ảnh những
giáo viên khơng sử dụng vì khâu mượn, trả rườm rà hay vì nhiều lí do khác.
Từ những phân tích trên có thể thấy, việc sử dụng đồ dùng trực quan hiện
nay ở các trường phổ thông chủ yếu dựa vào nguồn tranh ảnh, bản đồ có sẵn
trong kho thiết bị. Ngồi ra, các thầy cơ cũng tích cực ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học. Trong một bài giáo án điện tử, rất nhiều đồ dùng trực
quan được tích hợp vào như video, bản đồ, tranh ảnh v.v… Tuy nhiên, việc sử
dụng giáo án điện tử không phải lúc nào cũng được thực hiện thường xuyên vì
tùy thuộc vào cơ sở vật chất, trình độ tin học, sự tâm huyết của các thầy cô…
Riêng đối với loại đồ dùng trực quan là sơ đồ, đồ thị thì ít có sẵn mà các
thầy cơ phải tự thiết kế và nghiên cứu cách sử dụng. Vì cơng việc này đòi hỏi

5


nhiều về trình độ chun mơn, thời gian, cơng sức nên nhiều thầy cô vẫn ngại
ngần khi thiết kế bài học mới.
II. Giải pháp thực tế về thiết kế và sử dụng sơ đồ, đồ thị.
Trong phần hai của chương trình lịch sử lớp 10, chương III gồm có 4 bài.
Đó là:
Bài 21 - Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI –
XVIII.
Bài 22 - Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI - XVIII.
Bài 23 - Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ
quốc cuối thế kỉ XVIII.
Bài 24 - Tình hình văn hố ở các thế kỉ XVI -XVIII.
Đối với chương này, sau khi học xong, các em cần nắm được chuẩn kiến
thức và kĩ năng sau:
1. Biết được khái quát về những biến đổi của nhà nước phong kiến trong
các thế kỉ XVI - XVIII; Nguyên nhân sụp đổ của nhà Lê, thành lập nhà Mạc;
Nguyên nhân đất nước bị chia cắt (Bắc triều và Nam triều, Đàng Trong và Đàng
Ngồi.
2. Trình bày được tình hình phát triển kinh tế và giải thích được ngun
nhân phát triển của kinh tế hàng hố.
3. Hiểu được tình hình văn hố ở các thế kỉ XVI – XVIII: Nho giáo suy

thoái, sự du nhập của đạo Thiên Chúa; sự phát triển của giáo dục, nghệ thuật và
khoa học – kĩ thuật.
4. Trình bày được vai trị của Nguyễn Huệ trong sự nghiệp thống nhất đất
nước (đánh đổ chúa Nguyễn, chúa Trịnh, bước đầu thống nhất đất nước) và
chống ngoại xâm (chống quân Xiêm và quân Thanh)
5. Sự thành lập vương triều Tây Sơn. Trình bày được các chính sách kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hố.
Khi học tập địi hỏi học sinh khơng chỉ nắm những kiến thức cụ thể mà
cịn phải tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự kiện trong sự phát triển chung. Học
sinh phải biết sử dụng kiến thức đã học để tiếp nhận kiến thức mới, biết quá khứ
để tìm hiểu hiện tại. Yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, bao gồm
những sự kiện, nhân vật lịch sử, không gian, thời gian …
6


Dưới đây là một số sơ đồ, đồ thị đã được thiết kế và sử dụng trong
chương III -Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
1. Bài 21 - Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ
XVI –XVIII.
1.1. Kết cấu của bài.
Bài này có 2 mục:
Mục 1. Sự sụp đổ của triều Lê sơ. Nhà Mạc được thành lập.
Mục 2. Đất nước bị chia cắt
1.2. Các sơ đồ, đồ thị và cách sử dụng.
1.2.1. Đồ thị.

1527

Chiến tranh


Chiến tranh

Nam-Bắc triều

Trịnh – Nguyễn

1545

1592

1627

1672

1774

Hình 1. Đồ thị Sự biến đổi của nhà nước phong kiến Việt Nam
từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
*Cách sử dụng:
Trong phần củng cố bài học, giáo viên nêu câu hỏi mang tính khái quát:
Hãy nêu những biến đổi lớn của nhà nước phong kiến Việt Nam trong các thế kỉ
XVI –XVIII?
Tiếp đó, giáo viên lập và ghi các mốc thời gian quan trọng vào đồ thị, rồi
yêu cầu học sinh nêu nội dung sự kiện đã diễn ra ứng với các mốc thời gian đã
cho ở đồ thị.
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt ý: Từ thế kỉ XVI-XVIII, đất nước
có nhiều biến động lớn. Năm 1527, nhà Lê sơ sụp đổ, nhà Mạc thành lập. Các
cuộc chiến tranh phong kiến diễn ra liên tiếp. Đầu tiên là chiến tranh Nam –
Bắc triều (1545-1592), tiếp đó là chiến tranh Trịnh- Nguyễn (1627-1672) dẫn
đến sự chia cắt đất nước. Hình thành hai chính quyền tồn tại cho đến cuối thế kỉ

XVIII. Năm 1774, chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, đất nước đứng trước
nguy cơ chia cắt thành hai quốc gia.
1.2.2. Sơ đồ.
7


BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ
NƯỚC PHONG KIẾN
(XVI – XVIII)

1527

Nhà Lê
sụp đổ.
Nhà Mạc
thành lập.

1545 - 1592

Chiến
tranh
Nam –
Bắc triều

1627 – 1672
Chiến
tranh
Trịnh
-Nguyễn
=>chia cắt

Đàng
TrongĐàng
Ngồi

1774
Chúa
Nguyễn
Phúc
Khốt
xưng
vương

Hình 2. Sơ đồ Sự biến đổi của nhà nước phong kiến Việt Nam
từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
*Cách sử dụng:
Cũng với câu hỏi đã nêu trên ở phần củng cố, giáo viên có thể sử dụng sơ
đồ này thay cho đồ thị trên.
Sau khi nêu câu hỏi, giáo viên vẽ sơ đồ ở bảng hoặc đã chuẩn bị sẵn ở
nhà. Giáo viên yêu cầu học sinh điền vào các ô trống có chứa mốc thời gian
quan trọng vào sơ đồ.
Khi học sinh trả lời xong, giáo viên chốt ý.
2. Bài 22-Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII.
2.1. Kết cấu của bài.
Bài này gồm có 4 mục:
Mục 1. Tình hình nơng nghiệp ở các thế kỉ XVI-XVIII.
Mục 2. Sự phát triển của thủ công nghiệp.
Mục 3. Sự phát triển của thương nghiệp.
Mục 4. Sự hưng khởi của các đô thị.
8



2.2. Các sơ đồ, đồ thị và cách sử dụng.
2.2.1. Sơ đồ
KINH TẾ VIỆT NAM
THẾ KỈ XVI-XVIII

Nông
nghiệp

Thủ công
nghiệp

Thương
nghiệp

-Ổn định
trở lại.
-Tiếp tục
phát
triển.

Phát
triển
mạnh mẽ,
phong
phú.

Phát
triển rầm
rộ,

đặc
biệt

ngoại
thương

Hình 3. Đồ thị Sự phát triển kinh tế Việt Nam (XVI – XVIII)
2. 2.2. Cách sử dụng.
Trong bài này, ở phần củng cố, giáo viên đưa ra sơ đồ đã chuẩn bị sẵn.
Sau khi nhắc lại những điểm chính về kinh tế Việt Nam thế kỉ
XVI-XVIII, giáo viên đưa ra câu hỏi: Em có nhận xét gì về kinh tế Việt
Nam thế kỉ XVI-XVIII ? So sánh với giai đoạn trước?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt ý: Thế kỉ XVI - XVIII, kinh
tế Việt Nam có bước phát triển mới, trở nên phồn thịnh. Thủ công nghiệp
ngày càng tăng tiến nhưng không thể chuyển hoá sang phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Sự phát triển của ngoại thương và đô thị đưa đất
nước tiếp cận với nền kinh tế thế giới. Nhưng do hạn chế của chế độ
phong kiến nên cuối thế kỉ XVIII, Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp lạc
hậu.
3. Bài 23 - Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo
vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII.
3.1. Kết cấu của bài.
Mục 1. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước cuối thế kỉ
XVIII.
9


Mục 2. Các cuộc kháng chiến cuối thế kỉ XVIII.
a. Kháng chiến chống Xiêm (1785).
b. Kháng chiến chống Thanh (1789).

Mục 3.Vương triều Tây Sơn.
3.2. Các sơ đồ, đồ thị và cách sử dụng.
3.2.1. Đồ thị
KN

Đánh đổ

bùng nổ

1771

KC

họ Nguyễn chống Xiêm

1777

1785

Đánh đổ
Lê-Trịnh

KC

Vương triều

chống Thanh TS sụp đổ

1788


1789

1802

Hình 4. Đồ thị quá trình phát triển của phong trào Tây Sơn
*Cách sử dụng:
Để củng cố bài học, giáo viên vẽ đồ thị và ghi các mốc thời gian quan
trọng vào đồ thị.
Tiếp đó, giáo viên yêu cầu học sinh nêu nội dung sự kiện tương ứng.
Khi học sinh trả lời xong, giáo viên chốt ý.
3.2.2. Sơ đồ

PHONG TRÀO TÂY SƠN

Bước đầu thống nhất
đất nước
1777
Đánh
đổ tập
đồn
PK họ
Nguyễn

1788
Đánh
đổ tập
đồn
PK LêTrịnh

Bảo vệ độc lập dân tộc


1785
KC
chống
Xiêm

1789
KC
chống
Thanh

Hình 5. Sơ đồ vai trò phong trào Tây Sơn
*Cách sử dụng:
10


Sau khi sử dụng đồ thị trên, giáo viên đặt tiếp câu hỏi: Theo em, phong
trào Tây Sơn có đóng góp gì cho đất nước?
Để trả lời câu hỏi đó, giáo viên yêu cầu học sinh điền vào sơ đồ để
trống trên. Cuối cùng, giáo viên chốt ý.
4. Bài 24 -Tình hình văn hố ở các thế kỉ XVI-XVIII.
4.1. Kết cấu của bài.
Mục 1. Về tư tưởng, tôn giáo.
Mục 2. Phát triển giáo dục và văn học.
Mục 3. Nghệ thuật và khoa học-kĩ thuật.
4.2. Các sơ đồ, đồ thị và cách sử dụng.
4.2.1. Sơ đồ
VĂN HỐ VIỆT NAM
(XVI-XVIII)



tưởng,
tơn giáo

Giáo
dục

Văn học

Nghệ
thuật

KH-KT

-Nho
giáo suy
thối.
-Phật
giáo có
điều khơi
phục.
-Đạo
Thiên
chúa
xuất
hiện.

-Giáo
dục
Nho học

sa sút.

-VH chữ

-Kiến
trúc điêu
khắc
phát
triển
nhưng
khơng
bằng
trước.
-NT dân
gian hình
thành.

-Có
nhiều
cơng
trình KH
lớn.
-Tiếp cận
một số
thành
tựu KT
phương
Tây.

Hán suy

giảm.
-VH chữ
Nơm
phát
triển
mạnh.
-VH dân
gian phát
triển
rầm rộ

Hình 6. Sơ đồ sự phát triển văn hoá Việt Nam (XVI-XVIII)
4.2.2. Cách sử dụng.

-NT dân
gian hình
thành.

11


Để củng cố bài học, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ trên.
Sau khi cho học sinh quan sát sơ đồ và nhắc lại một số điểm chính của bài
dựa trên sơ đồ, giáo viên đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về văn hố Việt Nam thế
kỉ XVI -XVIII?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt ý: Mặc dù tình hình đất nước có
nhiều biến động nhưng văn hoá Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII vẫn
tiếp tục phát triển và có nhiều nét mới. Hệ tư tưởng và tơn giáo có nhiều thay
đổi. Trong lúc văn học chữ Hán suy thối thì trào lưu văn học dân gian hình
thành và phát triển phong phú. Nghệ thuật và khoa học- kĩ thuật đều có bước

phát triển mới.
III. Kết quả thực nghiệm
Với việc sử dụng đồ thị và sơ đồ hóa kiến thức lịch sử phù hợp trong việc
giảng dạy lịch sử sẽ giúp học sinh nắm vững được kiến thức cơ bản, ghi nhớ các
sự kiện, hiện tượng lịch sử dễ dàng hơn.
Mặt khác, học sinh hiểu và nắm được bản chất của sự kiện lịch sử.
Trong 3 năm liên tiếp giảng dạy lịch sử lớp 10 (2015 - 2018), tôi thường
tiến hành kiểm tra 15 phút đầu buổi với hai nhóm lớp có sức học tương đương
nhau. Kết quả cho thấy, với phương pháp và kiến thức được giảng dạy như nhau,
nhóm lớp thực nghiệm có áp dụng đồ dùng trực quan do tơi tự thiết kế bao giờ
cũng có kết quả cao hơn nhóm lớp khơng áp dụng khoảng 15% đến 20% .
Sau một thời gian được hỏi lại kiến thức của các bài ở chương III, các em
học sinh ở nhóm lớp thực nghiệm nhớ nhiều hơn, chính xác hơn so với nhóm
lớp kia.
Qua đó cho thấy việc hệ thống kiến thức bằng đồ thị và sơ đồ trong dạy
học lich sử sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề
một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.

12


C. PHẦN KẾT LUẬN

I. Những bài học kinh nghiệm
Các sơ đồ và đồ thị trên được thiết kế và sử dụng chủ yếu ở phần củng cố
bài học. Đó là một trong những khâu quan trọng trong tiến trình của một giờ lên
lớp. Tuy nhiên, có khơng ít giáo viên vì thiếu giờ nên bài học khơng có phần
củng cố. Lại có giáo viên xem nhẹ phần củng cố nên tiến hành qua loa, khơng có
hiệu quả.
Thực ra, phần củng cố có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sau khi học xong bài

học lịch sử, giáo viên muốn học sinh cần phải nắm được điều gì thì phần củng
cố chính là lúc giáo viên chốt lại lần cuối ý đồ của mình. Củng cố bài học cũng
là lúc giáo viên kiểm tra được học sinh có hiểu bài hay khơng, có hứng thú với
tiết học hay khơng.
Giáo viên cũng hồn tồn có thể sử dụng sơ đồ, đồ thị trong bài nghiên
cứu kiến thức mới, củng cố, ôn tập hay kiểm tra, đánh giá học sinh. Tùy thuộc
vào đặc trưng của từng bài và mục đích sử dụng mà thiết kế cho phù hợp.
Quá trình trực tiếp giảng dạy và khảo sát các đối tượng học sinh của bản
thân tôi đã cho thấy những hiệu quả thiết thực của việc sử dụng đồ dùng trực
quan.Việc sử dụng sơ đồ, đồ thị trong quá trình dạy học giúp giáo viên trau dồi
kiến thức chun mơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm và tạo điều kiện
cho giáo viên sáng tạo không ngừng.
Sử dụng tốt sơ đồ, đồ thị trong dạy học lịch sử làm cho khơng khí giờ học
thêm sơi nổi, kích thích tính tích cực nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao
hiệu quả bài học. Quan sát sơ đồ, đồ thị kết hợp với câu hỏi gợi mở của giáo
viên sẽ rèn luyện cho HS khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp, phát triển năng
lực tư duy độc lập sáng tạo và rèn luyện kĩ năng thực hành bộ môn.
Với những ưu thế đặc biệt, sơ đồ, đồ thị giúp học sinh rèn luyện khả năng
tự nghiên cứu, chuyển hoá từ đọc để nhớ, hay thu thập tài liệu sang gia công tư
liệu theo hướng hệ thống hố kiến thức biến thành của riêng mình.
Trong dạy học lịch sử, việc sử dụng hai loại đồ dùng trực quan trên cho
phép kết hợp chặt chẽ với các khâu dạy học khác nhau, không chiếm quá nhiều
thời gian, khơng làm lỗng trọng tâm của bài học và ln thu hút sự chú ý theo
dõi của học sinh. Mặt khác, sử dụng sơ đồ, đồ thị cho phép giáo viên kết hợp
13


với nhiều loại tài liệu học tập, tạo ra nhiều biện pháp sư phạm thích hợp với các
đối tượng.
Như vậy, sử dụng có hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là

góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn. Sử dụng đồ dùng trực quan chính là một
trong những nội dung cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ngày nay.

II. Những kiến nghị, đề xuất
Sử dụng bài đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử trong đó có sơ đồ, đồ
thị trong dạy học lịch sử là một trong những biện pháp tích cực đối với việc phát
triển năng lực nhận thức cho học sinh, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng bộ mơn. Với ý nghĩa tích cực như vậy, sơ đồ, đồ thị cần được các
thầy cô tăng cường thiết kế và sử dụng trong dạy học lịch sử ở trường phổ
thơng.
Thực ra, thiết kế sơ đồ và đồ thì khơng khó lắm. Chỉ cần các thầy cơ chịu
khó một chút, yêu nghề một chút, chúng ta sẽ có những sự sáng tạo đơn giản mà
hết sức hiệu quả. Để sử dụng phương pháp trực quan bằng sơ đồ, đồ thị, trước
hết, giáo viên cần xác định được trọng tâm của một mục, một tiết dạy. Trên cơ
sở đó tiến hành thiết kế và sử dụng các sơ đồ, đồ thị một cách phù hợp và hiệu
quả nhất.
Tuy nhiên, việc thiết kế và sử dụng các sơ đồ, đồ thị cho một vấn đề,
một mục, hoặc một bài phải linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của một bài
học, thời lượng của tiết học.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã cố gắng khai thác tối đa và đưa ra cách sử
dụng hiệu quả nhất các sơ đồ, đồ thị mà giáo viên có thể xây dựng trong chương
III- Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
Những đồ dùng trực quan trong sáng kiến kinh nghiệm này là sự sáng tạo,
tìm tịi và là những trải nghiệm qua q trình giảng dạy của bản thân tôi. Xin
được chia sẻ cùng các đồng nghiệp.
Đề tài này không tránh khỏi những hạn chế, mong được sự góp ý chân
thành để đề tài có thể hồn thiện hơn.

14



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là hồn tồn thuộc về cá
nhân tơi, khơng sao chép của bất kì ai. Nếu sai sự thật, tơi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2018

Người thực hiện

Trần Thị Luyến

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Lịch sử 10 (sách giáo khoa), NXB giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Lịch sử 10 (sách giáoviên) - NXB giáo dục.
3. Trương Hữu Quýnh chủ biên (1999), Lịch sử Việt Nam cận đại- NXB giáo
dục.
4. Phan Ngọc Liên chủ biên (1999), Lịch sử 10, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Thị Cơi (2000), Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT,
NXB đại học quốc gia Hà Nội.
6. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (1999), Phương pháp dạy học lịch sử, NXB
giáo dục.
7. Nguyễn Thị Thạch (2006), Thiết kế bài giảng lịch sử 10, NXB Hà Nội.

16



ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THPT NINH CHÂU

Quảng Ninh, ngày

tháng

năm

Chủ tịch Hội đồng

17


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỞ

Đồng Hới, ngày

tháng

năm

Chủ tịch Hội đồng

18




×