Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của menđen trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 9001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.79 KB, 24 trang )

Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN: SINH HỌC
Người thực hiện: Đỗ Hoa Huệ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lập Thạch
– huyện Lập Thạch- Vĩnh Phúc

Tên chuyên đề: Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của
MenĐen trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9.
Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 12 tiết
Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh giỏi lớp 9

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
1


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

PHẦN I:MỞ ĐẦU
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
I.1.Cơ sở lí luận:
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức trong hệ thống tri thức khoa
học của nhân loại,có ý nghĩa thiết thực với đời sớng,kinh tế và xã hợi lồi người.Trong hệ


thớng chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng,bên cạnh
những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần
quan trọng là bài tập Sinh học.
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ,chúng
ta không thẻ hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ thông mà có thể cung cấp
cho học sinh một kho tàng tri thức khởng lồ mà lồi người đã tích lũy được.Vì vậy nhiệm
vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức
cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc,tự nghiên cứu
để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức.Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ học sinh
ngày càng tăng nhanh chóng,nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều .Bộ môn Sinh
học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung,đi sâu và mở rộng.Nhiều nội dung trước
đây(từ năm 2005 trở về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay(theo chương
trình thay sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp 9.Chính vì vậy
bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài
tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học sinh.
I.2.Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường trung học cơ sở từ 10 năm nay,tôi
nhận thấy học sinh có nhiều vướng mắc,lúng túng trong việc học tập bộ môn.Phần lớn các
em lại coi đây như một môn học phụ nên không dành nhiều công sức học tập một cách
nhiệt tình.Nhất là đối với lớp 9 lại là lớp cuối cấp trung học cơ sở,các em phải chuẩn bị cho
kì thi vào lớp 10 trung học phổ thông với ba môn cơng cụ là Ngữ văn,Tốn và Tiếng
Anh.Chính vì áp lực như vậy nên dường như cả phụ huynh và học sinh đều không mấy chú
ý đến bộ môn Sinh học nói chung và chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.Bên
cạnh đó thì yêu cầu giải bài tập trong đề thi học sinh giỏi các cấp lại rất cao,đặc biệt là bài
tập về các quy luật di truyền của MenĐen.Có thể nói không có đề thi học sinh giỏi nào lại
thiếu đi phần kiến thức này.
Xuất phát từ thực trạng đó tôi muốn tìm một giải pháp giúp các em học sinh giải bài tập
Sinh học,trong đó quan tâm đến việc giúp học sinh nắm vững các kiến thức về các quy luật
di truyền của MenĐen và cách giải các bài tập về phần này.Chính vì vậy tôi mạnh dạn
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ


Trường THCS Lập Thạch
2


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
được trình bày chuyên đề :”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của
MenĐen trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”

II.MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI:
-Thông qua bài giảng kiến thức cơ bản giúp học sinh hiểu và nắm vững,khắc sâu kiến
thức,hiểu được cách giải các dạng bài tập về các quy luật di truyền của MenĐen.Đồng thời
qua đó học sinh cũng khắc sâu kiến thức lí thuyết về các quy luật di truyền của
MenĐen.Cách giảng này khác với giảng dạy đại trà trên lớp.

-Coi đề tài là một tài liệu để nghiên cứu và tham khảo cho đồng nghiệp và
học sinh.
III.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
III.1.Đối tượng nghiên cứu:
-Xây dựng phương pháp giải bài tập về các quy luật di truyền của MenĐen dựa trên cơ
sở lí thuyết của chương I:Các thí nghiệm của MenĐen.
-Hướng dẫn học sinh giải được bài tập về các quy luật di truyền của MenĐen,từ đó nâng
cao khả năng tư duy trừu tượng và phân tích của học sinh.
III.2.Khách thể nghiên cứu:
-Học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lập Thạch và học sinh giỏi của các trường THCS
trong huyện Lập Thạch về ôn luyện để thi Tỉnh tại trường THCS Lập Thạch.
-Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học lớp 9.


IV.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
-Tìm hiểu thực trạng khi giảng dạy học sinh giỏi môn Sinh lớp 9 ở nội dung các quy
luật di truyền của MenĐen hiện nay.
-Phân tích kiến thức cơ bản là cơ sở cho việc xây dựng các phương pháp giải bài tập về
các quy luật di truyền của MenĐen.
-Xây dựng các dạng bài tập và cách giải bài tập các quy luật di truyền của MenĐen.
-Kiểm chứng các giải pháp đã đưa ra trong chuyên đề vào thực tiễn giảng dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi.

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
3


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
V.1.Nghiên cứu lí thuyết:
Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: SGK-SGV Sinh học 9,Cẩm nang ôn
luyện Sinh học,Phương pháp giải bài tập Sinh học...
V.2.Điều tra cơ bản:
-Điều tra chất lượng học tập của học sinh:
+Đối tượng điều tra:học sinh lớp 9
+Hình thức kiểm tra:kiểm tra viết:ra bài tập về các quy luật di truyền của MenĐen
thông qua bài học,bài kiểm tra 15 phút,lồng vào kiểm tra 1 tiết.
-Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên:
+Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy môn Sinh học trong trường và một số đồng

nghiệp trường bạn
+Dự một số giờ thao giảng
V.3.Phương pháp thực nghiệm:
-Dạy trong thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi
-Lồng ghép dạy trong các tiết học về các thí nghiệm của MenĐen và bài ôn tập.

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
4


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

PHẦN II:NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I.CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
I.1.Cơ sở khoa học:
Cách giải các bài tập về các quy luật di truyền của MenĐencó thể khác nhau về nhiều
chi tiết,tùy theo từng bài toán cụ thể nhưng nhìn chung vẫn có những phép giải cơ
bản.Những phép giải này có liên quan đến các phương pháp phân tích di truyền mà
MenĐen đã thực hiện.Phương pháp đó là nguồn gốc cho ông và những người tiếp theo phát
hiện ra các quy luật di truyền.Vì vậy bài toán nhận thức về quy luật di truyền khi giải về cơ
bản là thực hiện phương pháp phân tích di truyền.
Các phương pháp phân tích di truyền được đề cập đến bao gồm phương pháp phân tích
thế hệ lai và lai phân tích.Về thực chất các bài toán nhận thức và quy luật di truyền được
thiết kế dựa vào các phương pháp phân tích di truyền nói trên.Do đó nếu học sinh nắm
vững các phương pháp phân tích di truyền thì các em sẽ vận dụng để giải các bài tốn nhận
thức mợt cách thuận lợi.Tuy nhiên việc nhận thức được thực chất và các mối quan hệ giữa

các phương pháp không đơn giản với học sinh,do đó người dạy cần chú trọng tới điều
này.Phương pháp phân tích các thế hệ lai nhằm xác định các quy luật di truyền chi phối các
tính trạng,vì vậy khi trình bày các quy luật di truyền về một hoặc nhiều tính trạng dứt khoát
phải thể hiện phương pháp này,nghĩa là sơ đồ lai được thể hiện từ PF1.Tính chất di
truyền của tính trạng do gen trong nhân chi phối hay sự phát hiện ra quy luật di truyền chi
phối nó chỉ xác định được khi biết tỉ lệ phân li của nó ở F2.
I.2. Cơ sở thực tiễn :
Di truyền học của Menđen là môn khoa học rất quan trọng trong sinh học,cơ sở khoa
học của nó đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cơ bản của các phần sinh học khác. Kiến thức di
truyền học của Menđen có phần trừu tượng, khó hiểu cần phải có sự yêu thích, hứng thú,
tập trung tư duy cao mới có thể nhận thức và khắc sâu kiến thức
Lượng kiến thức bài tập của phần này tương đối nhiều với các dạng cơ bản chi phối và
làm nền tảng cho các quy luật di truyền khác,thế nhưng thời lượng tiết luyện tập trong phân
phối chương trình lại quá ít,chỉ có 1 tiết (Luyện tập chương I).Thời gian giảng dạy chính
khóa trên lớp là 2 tiết/tuần,thời gian bồi dưỡng đội tuyển ít vì các em còn phải học thêm
nhiều môn khác nữa.Chính vì thế lượng thời gian để học sinh dành cho học đội tuyển
không nhiều.Bên cạnh đó khả năng nhận thức của học sinh đội tuyển với chương Các thí
nghiệm của MenĐen chưa thực sự đầy đủ và đồng đều,các em thường gặp phải những sai
sót rất đáng tiếc khi giải bài tập phần này.Từ thực trạng trên,tôi thấy nguyên nhân chủ yếu
là do học sinh nắm chưa vững nội dung kiến thức đồng thời trong quá trình dạy học do yêu
cầu của bài học nên giáo viên cũng không có đủ thời gian để hướng dẫn học sinh cách giải
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
5


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

bài tập được thành thạo.Vì vậy muốn làm tốt các bài tập về các quy luật di truyền của
MenĐen thì học sinh cần phải được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và nâng cao về phần
này.

II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
1. LÝ THUYẾT
Trước hết HS cần phải hiểu được một số khái niệm cơ bản:
-Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái màu sắc sinh lý của sinh vật( ví dụ tóc
xoăn, da đen, mắt nâu…)
-Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái đối lập nhau của cùng một loại tính
trạng( tóc xoăn và tóc thẳng; cao và thấp…)
-Nhân tố di truyền (gen): là nhân tố qui định tính trạng của sinh vật( ví dụ gen A qui
định thân cao; gen a qui định thân thấp)
-Tính trạng trội: là tính trạng được biểu hiện ngay ở đời F1 (P thuần chủng tương
phản) . Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện(ví dụ: P. hoa đỏ x Hoa
trắng,được F1 toàn hoa đỏ  Hoa đỏ là tính trạng trội. Cho F1 tự thụ phấn ở F2 có cả hoa đỏ
và hoa trắng  Hoa trắng là tính trạng lặn)
-Thể đồng hợp(hay thuần chủng): là cơ thể chứa KG mà mỗi cặp gen gồm hai gen
tương ứng giống nhau(ví dụ AA, aa, BB, bb,AabbDD...).
Thể dị hợp là cơ thể chứa KG mà ít nhất có 1 cặp gen gồm hai gen tương ứng khác
nhau(ví dụ Aa, Bb,aaBBDd...)
-Giống thuần chủng:là giống có đặc tính di truyền đồng nhất ổn định qua các thế hệ.
-Trội hồn tồn với trội khơng hồn tồn: Cách nhận biết.
+Trợi hồn tồn là hiện tượng gen trợi át hoàn toàn gen lặn cùng cặp gen với nó dẫn
đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội(VD:A-hoa đỏ.a-hoa trắng.KG Aa:hoa đỏ)
+ Trường hợp trợi khơng hồn tồn là hiện tượng gen trợi át khơng hồn tồn gen lặn
cùng cặp gen với nó dẫn đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trung gian giữa tính trội và tính
lặn(VD như trên nhưng KG Aa cho kiểu hình hoa hồng)
*Trong trường hợp trợi hồn tồn kiểu hình của cơ thể mang tính trạng trội sẽ có thể có
2 KG khác nhau là AA(đồng hợp) hoặc Aa(dị hợp). Như vậy nếu gặp bài tốn dạng cho

mợt cơ thể mang tính trạng trợi đem lai với cơ thể mang tính trạng lặn mà không nói gì về
tính thuần chủng thì ta phải xét cả 2 trường hợp nêu trên.
*Trong trường hợp trợi hồn tồn, nếu kết quả của mợt phép lai nào đó cho là đồng
nhất về kiểu hình thì sẽ có thể xảy ra các trường hợp sau đây:
+Đồng nhất về KH trội:(AA x AA; AA x Aa; AA xaa)
+Đồng nhất về KH lặn:(aa x aa)
- Cách xác định một tính trạng nào đó là trội hay lặn:
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ
Trường THCS Lập Thạch
6


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
+Đối với Thực vật thì có 2 cách là: Cho cá thể đó tự thụ phấn hoặc cho 2 cá thể có
cùng 1 kiểu hình đem giao phấn với nhau. Nếu thấy ở đời con ngoài kiểu hình giống bố mẹ
ban đầu còn xuất hiện thêm kiểu hình mới khác bố mẹ, thì kiểu hình mới xuất hiện phải là
tính trạng lặn(ví dụ P: Cao x Cao, mà ở F1 thu được có cả cao và thấp thì thấp là tính trạng
lặn) hoặc dùng dấu hiệu F1 tự thụ phấn ở F2 tỉ lệ KH chiếm 3/4 là tính trạng trội; chiếm 1/4
là tính trạng lặn.
+Đối với Động vật cho 2 cá thể có cùng KH giao phối với nhau và cũng tương tự như
trên.
-Lai phân tích:Là phép lai giữa 1 cơ thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với
cơ thể mang tính trạng lặn.
Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cơ thể trội đem lai có KG đồng hợp.
Nếu kết quả phép lai phân tính thì cơ thể trội đem lai có KG dị hợp.
VD:A-hoa đỏ
a-hoa trắng
.P1:AA(Hoa đỏ) x aa(hoa trắng)

.P2:Aa(Hoa đỏ) x aa(Hoa trắng)
G: A
a
G: 1/2A,1/2a
a
FB: Aa(10%hoa đỏ)
FB: 1/2Aa:1/2aa(1Hoa đỏ:1 Hoa trắng)
-Các quy luật di truyền của MenĐen:
+Quy luật đồng tính:P thuần chủng tương phản về 1 cặp tính trạng thì F1 đồng tính
+Quy luật phân li:trong quá trình phát sinh G mỗi NTDT trong cặp NTDT phân li về 1
G và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể P thuần chủng
+Quy luật phân li độc lập:các NTDT phân li độc lập trong quá trình phát sinh G

2. CÁCH GIẢI BÀI TẬP :
2.1.PHÉP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG:
2.1.1. TRƯỜNG HỢP TRỘI HOÀN TOÀN :
*Cần phải nắm các qui tắc:
+Nếu cho P thuần chủng thì F1 sẽ đồng tính, ngược lại nếu F1 là đồng tình thì P ban
đầu sẽ thuần chủng.
+Nếu ngay ở F1 đã có sự phân tính về KH thì P không thuần chủng (dị hợp )
+Qui luật phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình hình thành giao tử và sự
tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong thụ tinh để hình thành KG ở đời con.
+Phân biệt được tự thụ phấn, giao phấn, tạp giao ở Thực vật.

*Cách giải bài tập:
2.1.1.1- Dạng bài tốn thuận:
Giáo viên thực hiện : Đỡ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
7



Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
Là bài tốn đã cho biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định KG và
KH của đời con và lập sơ đồ lai.
Có 3 bước giải:
+ Bước 1: Dựa vào đề bài, qui ước gen trội, gen lặn(có thể không có bước này
nếu đề bài đã qui ước sẵn)
+Bước 2: Từ KH của P, biện luận xác định KG của P.
+Bước 3: Lập sơ đồ lai xác định KG, KH ở đời con.
VD1: (Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2008-2009)
Ở đậu Hà Lan,gọi gen A quy định hạt màu vàng trội hoàn toàn so với gen a quy
định hạt xanh.Cho cây đậu Hà lan dị hợp(Aa)tự thụ phấn để được F1.Dùng các cây
hạt xanh F1làm bố lai với các cây hạt vàng F1 làm mẹ để được F2.Hãy lập sơ đồ lai và
xác định kết quả chung(theo lí thuyết) thu được ở F1 và ở F2 qua các phép lai.Phép
lai giữa các cây F1 nói trên có thể gọi là phép lai gì?
Giải:
- Qui ước: (đề bài cho sẵn) A-hạt vàng
a-hạt xanh
- Sơ đồ lai và kết quả ở F1:
P (dị hợp): Aa(hạt vàng) x Aa(hạt vàng)
G

:

1A:1a

1A:1a


F1:

KG: 1/4AA:2/4Aa:1/4aa
KH: 3/4 hạt vàng:1/4 hạt xanh
-Sơ đồ lai và kết quả ở F2: Cây hạt vàng F1 có 2 KG là AA và Aa
Cây hạt xanh F1 có KG là aa.
Cho cây hạt vàng F1 lai với cây hạt xanh F1 sẽ có 2 sơ đồ lai sau:
+SĐL 1: F1 : 1/4 AA(hạt vàng) x 1/4 aa(hạt xanh)
G : 1/4A
1/4a
F2 :
1/16Aa(hạt vàng)
+SĐL 2: F1 :2/4Aa(hạt vàng) x 1/4aa(hạt xanh)
G :1/4A:1/4a
1/4a
F2 :1/16Aa(hạt vàng):1/16aa(hạt xanh)
*Kết quả chung F2: KG:2/16Aa:11/16aa
KH:2 hạt vàng:1 hạt xanh
-Phép lai giữa các cây F1 nói trên có thể gọi là phép lai phân tích
VD 2: Ở một lồi đậu có hai kiểu hình là hoa đỏ và hoa trắng. Tính trạng này
được qui định bởi 1 cặp gen alen trên NST thường. Khi lai hai cây đậu hoa đỏ với
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
8


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Sinh học lớp 9”

_________________________________________________________________________
nhau, F1 tồn hoa đỏ. Cho F1 tạp giao thì F2 như thế nào về KG và KH ? ( Biết hoa đỏ
trội so với hoa trắng )
Giải:
- Tính trạng màu sắc được qui định bởi 1 cặp gen alen nằm trên NST thường mà chỉ có hai
kiểu hình nên tính trạng này tuân thep qui luật trợi- lặn hồn tồn
- Quy ước:
A : hoa đỏ
a : hoa trắng
+ Kiểu gen tương ứng của KH hoa đỏ là AA hoặc Aa
+ KG tương ứng của P, F1 , F 2 có thể có hai khả năng
• Khả năng 1:
Sơ đồ lai:
P :
AA(Hoa đỏ)
x AA(Hoa đỏ)
GP :
A
A
F1 :
KG :
AA
KH :
100% Hoa đỏ
F1 xF1 :
AA (Hoa đỏ)
x AA(Hoa đỏ)
GF1:
A
A

F2 : KG :
AA
KH:
100% Hoa đỏ
• Khả năng 2:
Sơ đồ lai:
P :
AA (Hoa đỏ)
x Aa(Hoa đỏ)
G :
A
A, a
F1 :
KG : 50%AA : 50%Aa
KH :
100% Hoa đỏ
Khi cho F1 tạp giao ta được tỷ lệ mỗi phép lai như sau:
Các phép
lai
Tỉ lệ phép lai
Tỉ lệ kiểu gen F2
Đực Cái
AA x AA
AA x Aa
Aa x AA
Aa x Aa

1 1
x
2 2

1 1
x
2 2
1 1
x
2 2
1 1
x
2 2

1
4
1
=
4
1
=
4
1
=
4
=

1
AA
4
1
1
AA : Aa
8

8
1
1
AA : Aa
8
8
1
2
1
AA : Aa : aa
16
16
16

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
9


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

Tổng cộng : - Tỉ lệ KG:

9
6
1
AA : Aa : aa

16
16
16

- Tỉ lệ KH: 15 đỏ : 1 trắng
Hoặc hướng dẫn HS giải bằng cách ngắn gọn sau:
1
1
3
1
A + A = A; a = a
2
4
4
4
9
6
1
3
1
3
1
Tỷ lệ KG ở F2 là: ( A + a). ( A + a) = AA : Aa : aa
4
4
4
4
16
16
16


- Tỷ lệ mỗi loại giao tử ở F1 là: A =
-

- Tỉ lệ KH: 15 đỏ : 1 trắng
VD3: (Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2010-2011)
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng ,alen a quy định hạt xanh. Cho cây mọc từ
hạt vàng thuần chủng thụ phấn với cây mọc từ hạt xanh.Xác định tỉ lệ hạt trên các
cây F1 và F2?Biết ở đậu Hà Lan tự thụ phấn nghiêm ngặt.
Giải
-Trước hết ta nhận xét được:tính trạng hạt di truyền không dồng thời với thế hệ cây.Cây F1
cho hạt F2,cây F2 cho hạt F3 Cần xác định tỉ lệ phân li hạt F2 và hạt F3.
P(t/c): AA(Hạt vàng) xaa(Hạt xanh)
GP :

A

Hạt F1:

a
Aa(Hạt vàng)

-Cho cây F1 tự thụ phấn:
F1 : Aa(Hạt vàng)

xAa(Hạt vàng)

GF1: 1/2A,1/2a

1/2A,1/2a


Hạt F2: 1/4AA:2/4Aa:1/4aa(3/4 Hạt vàng:1/4 hạt xanh)
-Cho cây F2 tự thụ phấn:
F2 : 1. 1/4AA(Hạt vàng) x 1/4AA(Hạt vàng)1/4AA
2. 2/4Aa(Hạt vàng) x 2/4Aa(Hạt vàng)1/8AA:2/8Aa:1/8Aa
3. 1/4aa(Hạt xanh) x 1/4aa(Hạt xanh) 1/4aa
Hạt F3: 3/8AA:2/8Aa:3/8aa(5/8 Hạt vàng:3/8Hạt xanh)
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
10


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
2.1.1.2 - Dạng bài tốn nghịch:
Là dạng bài toán dựa vào kết quả ở đời con để xác định KG và KH của bố mẹ và
lập sơ đồ lai.
a.Trường hợp 1: Đề bài cho biết đầy đủ kết quả về tỉ lệ phân li KH ở đời con lai.
*Phương pháp giải:
+Bước 1:Rút gọn tỉ lệ KH ở con lai.Dựa trên tỉ lệ đó để suy ra KG của P
+Bước 2: Quy ước gen.Lập sơ đồ lai
Lưu ý: Nêu đề bài chưa cho biết tính trội,tính lặn thì có thể dựa vào tỉ lệ rút gọn ở con lai
trong bước 1 để xác định và quy ước gen.
VD1. P: Cho ngô hạt đỏ x với đậu hạt đỏ ở F1 thu được 706 hạt đỏ:225 hạt trắng.Hãy
biện luận và lập sơ đồ lai cho phép lai trên?
Giải:
B1. Xét tỉ lệ phân li KH ở F1 : Hạt đỏ: Hạt trắng = 705: 224 ≈ 3:1. Nghiệm đúng qui luật
phân li của Menden.

 Tính trạng hạt đỏ là trợi hồn tồn so với tính trạng hạt trắng.
P dị hợp
B2. Qui ước gen: A thân cao; a thân thấp
KG của P là: Aa x Aa.
Sơ đồ lai:
P: Aa (Hạt đỏ)
x Aa (Hạt đỏ)
G:

1A : 1a

F1 KG: 1AA : 2Aa
KH: 3 Hạt đỏ

1A : 1a
:
:

1aa
1 Hạt trắng

VD2:(Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2005-2006)
Ở đậu Hà Lan,tính trạng hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng hạt
xanh.Khi cho cây hạt vàng lai với cây hạt xanh được F1 phân li theo tỉ lệ 1 cây hạt
vàng:1 cây hạt xanh.Sau đó cho các cây F1 tạp giao với nhau thì kết quả về kiểu
gen,kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào?Biết rằng gen quy định tính trạng nằm trên NST
thường.
-Quy ước gen:

Giải:

A-Hạt vàng
a-Hạt xanh

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
11


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
-F1 phân li theo tỉ lệ 1 cây hạt vàng:1 cây hạt xanh là kết quả của phép lai phân tích.Suy
ra cây hạt vàng đem lai có kiểu gen dị hợp Aa.
-Sơ đồ lai:
P :
Aa(cây hạt vàng) x aa(cây hạt xanh)
G :
A,a
a
F1 : KG: 1Aa : 1aa
KH: 1 cây hạt vàng: 1 cây hạt xanh
-Cho F1 tạp giao ta có các phép lai sau:
.Phép lai 1: Aa x Aa(chiếm 1/4 tổng số phép lai)
.Phép lai 2: Aa x aa(chiếm 2/4 tổng số phép lai)
.phép lai 3: aa x aa(chiếm 1/4 tổng số phép lai)
( Tứ đây HS tiếp tục xác định được kết quả F2 qua các sơ đồ lai trên)
b-Trường hợp 2: Là dạng bài tập mà đề bài không cho biết đầy đủ tỉ lệ phân li KH ở đời
con.
Cách giải: Dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp của các NST trong quá trình giảm phân tạo

giao tử và sự tổ hợp lại các NST trong quá trình thụ tinh hình thành hợp tử.
Thường thì ta phải dựa vào KH của cơ thể mang tính trạng lặn, vì cơ thể này có KG duy
nhất là đồng hợp lặn. Từ đó suy ngược lại các giao tử mà con có thể nhận từ P KG của P
ban đầu.
VD 1: Ở một loài Thực vật, người ta đem giao phấn giữa 2 dòng hoa đỏ với nhau
được F1 100% hoa đỏ. Cho các cây hoa đỏ ở F1 tự thụ phấn, ở F2 thấy xuất hiện cả
cây hoa đỏ và cây hoa trắng.(Biết màu sắc hoa do 1 cặc gen qui định)
Hỏi các dòng hoa đỏ ban đầu có thuần chủng hay khơng? Viết sơ đồ lai minh hoạ?
Giải:
- Khi cho các cây hoa đỏ ở F1 tự thụ phấn, ở F2 thấy xuất hiện cây hoa trắng suy ra có sự
phân tính. Tính trạng hoa trắng mới xuất hiện phải là tính trạng lặn.
- Qui ước gen: A- hoa đỏ
a- hoa trắng.
- Như vậy cây hoa trắng ở F2 có KG là aa  cây hoa đỏ F1 phải có KG dị hợp(Aa)  cây
hoa đỏ ở P phải có a.
- Mặt khác để F1 thu được 100% hoa đỏ thì các cây hoa đỏ của P phải là:
(AA x Aa)  Hoa đỏ ban đầu chỉ có một dòng thuần chủng (AA) và một dòng không
thuần chủng(Aa).
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
12


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
.Sơ đồ lai minh hoạ:
P : AA (hoa đỏ) x Aa(hoa trắng)
G: A


1A ; 1a

F1 (KG): 1AA : 1Aa
KH : 100% (Hoa đỏ)
Trong số các cây Hoa đỏ ở F1, cây có KG Aa tự thụ phấn làm xuất hiện hoa trắng.
F1 (tự thụ phấn): Aa (hoa đỏ) x Aa(hoa đỏ)
G F1
: 1A ; 1a
1A ; 1a
F2
:
1AA(đỏ): 2Aa(đỏ):
1aa(trắng)
3 đỏ
1 trắng
VD2 :Giao phấn giữa 2 cây,F1 xuất hiện cả hạt tròn và hạt dài.Biết hạt tròn là tính
trạng trội hoàn toàn.Xác định bố mẹ và lập sơ đồ lai trong mỗi trường hợp sau:
a-Bố và mẹ có cùng kiểu gen
b- Bố và mẹ có kiểu gen khác nhau.
Giải:
- Quy ước gen: A-hạt tròn
a-hạt dài
-Xét F1 có hạt dài là tính lặn,KG là aa.Suy ra cả 2 cây P đều tạo được G a,tức có KG Aa
hoặc aa
a-Nếu bố và mẹ có cùng KG:
Bố và mẹ đều mang Aa,tức có KH hạt tròn
SĐL:
P : Aa(hạt tròn) x Aa(hạt tròn)
G : A,a

A,a
F1 : KG :1AA:2Aa:1aa
KH : 3 hạt tròn:1 hạt dài.
b-Nếu bố và mẹ có KG khác nhau:
Bố và mẹ có 1 cây mang Aa(hạt tròn) ,cây còn lại là aa(hạt dài)
SĐL:
P : Aa (hạt tròn) x aa(hạt dài)
G : A,a
a
F1 : KG : 1Aa :1aa
KH : 1 hạt tròn :1 hạt dài
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
13


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
2.1.2. TRƯỜNG HỢP TRỘI KHƠNG HOÀN TOÀN:
- Đây là trường hợp mà F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ và ở đời con
có thể xuất hiện tới 3 KH.
- Tỉ lệ KG và KH giống nhau là: 1:2: 1
- Cũng giống như trường hợp trợi hồn tồn,nếu P th̀n chủng thì F1 đồng tính nhưng
mang tính trạng trung gian và ngược lại nếu F1 đồng tính thì P cũng thuần chủng.
- Nếu F1 có tỉ lệ KG là: 1: 2: 1  P: Aa x Aa; 1: 1  P: Aa x aa hoặc AA x Aa
VD 1: Ở hoa Dạ lan, màu hoa đỏ là trội so với màu hoa trắng. Cho cây hoa đỏ giao
phấn với cây hoa trắng được F1 toàn cây hoa màu hồng.
a. Giải thích sự xuất hiện màu hoa hồng ờ F1?

b. Cho các cây hoa hồng ở F1 tự thụ phấn thi tỉ lệ KG và KH ở F2 sẽ như thế nào?
Giải:
a.Quy ước gen: A- màu hoa đỏ
a- màu hoa trắng.
Vì F1 đồng tính nên P phải thuần chủng suy ra cây hoa đỏ ban đầu co KG là: AA
Cây hoa trắng có KG là: aa.
Sơ đồ lai: P: AA (hoa đỏ) x aa(hoa trắng)
G:
F1 :

A

a
Aa (Hoa hồng)

Giải thích: Với KG (Aa) cho màu hoa hồng bởi vì gen A trợi khơng hồn tồn so với gen a
nên khơng át được hồn tồn a. Chính vì thế trong KG Aa chúng sẽ cùng biểu hiện tính
chất của mình. Và kết quả là cho màu hoa hồng(mang tính chất trung gian giữa màu đỏ và
màu trắng).
b.Hoa hồng ở F1 tự thụ phấn:
F1 : Aa (hoa hồng) x Aa(hoa hồng)
G F1 : 1A : 1a
1A : 1a
F2 : KG(3): 1AA : 2Aa : 1aa
KH(3): 1đỏ :2 hồng : 1 trắng (1trội :2trung gian : 1lặn)
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
14



Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
VD 2: Ở bí, quả trịn là tính trạng trội so với quả dài. Người ta cho hai thứ bí có dạng
quả khác nhau giao phấn với nhau, thu được F1 đồng loạt giống nhau. Tiếp tục cho F1
tự thụ phấn, F2 có tỉ lệ kiểu hình là: 68 cây quả trịn; 135 cây quả bầu dục; 70 cây quả
dài.
a. Nêu đặc điểm di truyền của phép lai?
b.Xác định KG; KH của P và F1. Lập sơ đồ lai từ P đến F2 ?
c.Có cần kiểm tra tính thuần chủng của cây bí quả tròn hay khơng bằng phép lai
phân tích hay khơng? Vì sao?
Giải:
a. Đặc điểm di truyền của phép lai:
- Xét tỉ lệ KH ở F2 : tròn : bầu dục : dài = 68 :135 : 70 ≈ 1 :2 : 1.
- ở F2 xuất hiện quả bầu dục là tính trạng trung gian giữa quả tròn và quả dài.
- Như vậy theo giả thiết thì tỉ lệ KH ở F2 phù hợp với, 1trội : 2 trung gian : 1lặn.
(nghiệm đúng quy luật phân li trong trường hợp trợi khơng hồn tồn)
 Đây là phép lai một cặp tính trạng theo hiện tượng trợi khơng hồn tồn.
b. Qui ước gen: A quả tròn trợi khơng hồn tồn so với a quả dài.
Như vậy: AA: cho quả tròn
aa: cho quả dài
Aa: cho quả bầu dục
Vì F1 đồng tính nên P phải thuần chủng, mà P ban đầu có dạng quả khác nhau nên P phải
là: quả tròn (AA) x quả dài(aa).
Sơ đồ lai:
P:
AA(Quả tròn) x aa(Quả dài)
G:


A

F1 :

a
Aa (đồng loạt quả bầu dục)

F1 tự thụ phấn : Aa(Bầu dục) x Aa(Bầu dục)
GF1 : 1A : 1a
F2

:

KG(3):
KH(3):

1A : 1a
1AA : 2Aa : 1aa
1(tròn ) : 2(bầu dục) : 1(dài)

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
15


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
c.Không cần kiểm tra tính thuần chủng của cây bí quả tròn bằng phép lai phân tích. Vì quả

tròn luôn có KG duy nhất là:AA.
VD 3: Ở hoa Dạ lan màu hoa đỏ là tính trạng trội so với hoa trắng. Cho hai cây giao
phấn với nhau, được F1 có 50 cây hoa đỏ: 102 cây hoa hồng: 52 cây hoa trắng.
a. Xác định KG, KH của P và lập sơ đồ lai?
b. Cây hoa hồng có thể được tạo ra từ phép lai nào?
c. Để F1 có tỷ lệ 50% hoa hồng: 50% hoa trắng thì KG và KH của P phải như thế
nào?
d. Nếu ngay ở F1 có sự phân tính về KH là 1: 1, thì cặp bố mẹ ban đầu phải có KG và
KH như thế nào?
Giải:
a.KG và KH của P:
Qui ước gen: A: hoa đỏ
a: hoa trắng.
- Xét tỉ lệ KH ở F1: đỏ: hồng: trắng = 50: 102: 52 ≈ 1: 2: 1. Nghiệm đúng qui luật phân ly
trong trường hợp trợi khơng hồn tồn, nên P khơng th̀n chủng.
- Để F1 có tỉ lệ 1: 2 : 1 thi P ban đầu phải có KG : Aa(hồng) x Aa(hồng).
Sơ đồ lai: P: Aa(Hoa hồng) x Aa(Hoa hồng)
G: 1A :1a
F1 : KG(3):

1A : 1a
1AA : 2Aa

: 1aa

KH(3): 1hoađỏ : 2hoa hồng : 1hoa trắng
b. Cây hoa hồng có thể được tạo ra từ các phép lai: AA( hoa đỏ) x aa(hoa trắng) hoặc
Aa (hoa hồng) x aa(hoa trắng) hoặc Aa(hoa hồng) x Aa( hoa hồng).
c. Để F1 có tỉ lệ 50%hoa hồng : 50%hoa trắng = 1: 1. Nghiệm đúng phép lai phân tích một
cặp tính trạng  P: Aa (hoa hồng) x aa(hoa trắng).

Sơ đồ lai:
P:
Aa(hoa hồng) x aa(hoa trắng)
G:
1A :1a
a
F1 :
KG: 1Aa
:
1aa
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
16


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
KH: 1 hoa hồng : 1 hoa trắng
d. Để F1 có tỉ lệ KH là 1: 1 thì P phải là:
AA(hoa đỏ) x Aa(hoa hồng) hoặc Aa(hoa hồng) x aa(hoa trắng)

2.2.PHÉP LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG:
Đây là dạng bài toán phức tạp hơn vì phải xét sự di truyền của nhiều cặp tính trạng trong
cùng một cơ thể đem lai.

Dấu hiệu nhận biết 2 cặp tính trạng di truyền độc lập:
- Khi đề bài cho biết các gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau.
- Xét tỷ lệ mỗi loại KH ở F2 bằng tích tỷ lệ của các tính trạng hợp thành.

VD:

9
3
3
vàng, trơn = vàng x trơn
16
4
4

- Hoặc tỷ lệ phân ly KH ở F2 = tích tỷ lệ của các cặp tính trạng.
VD: 9:3:3:1= (3:1). (3:1)
Cách viết KG, giao tử, tỷ lệ từng loại giao tử, tỷ lệ phân ly KG:
- Cách viết KG : ví dụ. Nếu hạt vàng có KG là Aa; hạt trơn có KG là Bb mà 2 cặp tính
trạng này di truyền độc lập thì KG của cơ thể hạt vàng, trơn này sẽ là: (AaBb)
- Cách viết giao tử: ví dụ. Viết tỷ lệ từng loại giao tử của cơ thể có KG: AaBb.
Như ta đã biết trong trường hợp lai một cặp tính trạng thì cặp gen Aa cho ta 2 loại giao tử
có tỷ lệ là:

1
1
1
1
A + a; tương tự cặp gen Bb cũng cho 2 loại giao tử có tỷ lệ là: B + b.
2
2
2
2

Như vậy khi xét sự phân ly đồng thời của 2 cặp gen (AaBb) trong quá trình phát sinh giao

tử thì tỷ lệ phân ly giao tử sẽ là tích tỷ lệ phân ly từng cặp:
1
2

( A+

1
1
1
1
1
1
1
a ).( B + b) = AB + Ab + aB + ab
2
2
2
4
4
4
4

Tương tự đối với 3 cặp gen di hợp: AaBbDd
1
2

1
1
1
1

1
1
a ).( B + b).( D + d) = ( AB +
2
2
2
2
2
4
1
1
1
1
1
1
1
D + d) = ABD + ABd + AbD + Abd + aBD + aBd +
2
8
8
8
8
8
8

Tỷ lệ từng loại = ( A +

1
1
1

1
Ab + aB + ab).(
4
4
4
2
1
1
abD + abd. (về mặt
8
8

tốn học thì đây như là mợt phép nhân đa thức)
- Cách xác định tỷ lệ phân ly KG: Ví dụ. xác định tỷ lệ từng loại KG ở đời con của phép lai
sau: AaBb x AaBb.

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
17


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
+Ta đã biết trong trường hợp lai một cặp tính trạng: Aa x Aa 
Tương tự: Bb x Bb 

1
2

1
AA + Aa + aa.
4
4
4

1
2
1
BB + Bb + bb
4
4
4

+ Vì các cặp gen ở trên là phân ly độc lập và tổ hợp một cách ngẫu nhiên nên tỷ lệ phân ly
KG của phép lai sẽ là tích tỷ lệ phân ly từng cặp.
1
4

2
1
1
2
1
1
2
1
2
Aa + aa).( BB + Bb + bb) = AABB + AABb + AAbb +
4

4
4
4
4
16
16
16
16
4
2
1
2
1
AaBB + AaBb + Aabb + aaBB + aaBb + aabb
16
16
16
16
16

( AA +

2.2.1. Dạng 1: Bài toán thuận
Giả thiết cho biết kiểu hình của P. Xác định kiểu gen và kiểu hình của đời con?
Các bước giải:
Bước 1. Xác định tương quan trội lặn ở từng cặp tính trạng.
Bước 2. Quy ước gen.
Bước 3. Xác định kiểu gen của P.
Bước 4. Viết sơ đồ lai để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con.
VD: Cho lai 2 giống cà chua quả đỏ – tròn với quả vàng - dài.

F1 thu được 100% cà chua quả đỏ – tròn. Khi cho 2 thứ cà chua F1 lai với nhau, hãy
xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F2. Viết sơ đồ lai minh hoạ cho các phép lai trên?
(Biết một gen qui định một tính trạng và nằm trên các NST khác nhau)
Giải.
- Nhận thấy F1 đồng tính về quả đỏ, tròn. Theo quy luật đồng tính của Men den thì tính
trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trội  đỏ, tròn là tính trạng trội hoàn toàn so với
vàng,dài.
- Quy ước gen: A: Quy định quả đỏ; a: quy định quả vàng.
B: Quy định quả tròn; b: quy định quả dài.
- Vì F1 đồng tính nên P phải thuần chủng  KG quả đỏ, tròn là: AABB; quả vàng,dài có
KG duy nhất là: aabb
- Sơ đồ lai:
P: AABB(đỏ-tròn) x aabb(vàng-dài)
G: AB

ab

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
18


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

F1 :
AaBb ( 100% đỏ, tròn)
_______________________________________

F1 x F1 : AaBb (đỏ-tròn) x
G(F1):
F2 :
aaBB ;

1
1
1
1
AB ; Ab ; aB ; ab
4
4
4
4

AaBb(đỏ-tròn)
1
1
1
1
AB ; Ab ; aB ; ab
4
4
4
4

1
2
1
2

4
2
1
AABB ; AABb ; AAbb ; AaBB ; AaBb ; Aabb ;
16
16
16
16
16
16
16

KG:

2
1
aaBb ; aabb
16
16
1
AABB
16
2
AABb
16
2
AaBB
16
4
AaBb

16

KH:

9
(quả đỏ,tròn)
16

1
AAbb
16
2
Aabb
16

3
16

(quả đỏ,dài)

1
aaBB
16
2
aaBb
16

3
16


(quả vàng, dài)

1
aabb
16

1
16

(quả vàng, dài)

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
19


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

2.2.2.Dạng 2: Bài tốn nghịch
Giả thiết cho biết kết quả lai ở đời con, xác định kiểu gen và kiểu hình của P.
- Kết quả lai ở đời con sau khi tối giản thường có các tỷ lệ KH sau:
1) 9:3:3:1 = (3:1). (3:1)  AaBb x AaBb. (Mỗi cơ thể mang 2 cặp gen dị hợp)
Tỷ lệ 9:3:3:1. Được coi là tỷ lệ nguyên chuẩn, từ đây có rất nhiều các tỷ lệ biến dạng của
nó:
2) 3:3:1:1 = (3:1). (1:1)  AaBb x Aabb hoặc AaBb x aaBb
3) 3:1 = (3:1).(1: 0) . Điều này có nghĩa là một cặp phân tính và một cặp đồng tính. Nên có
thể có nhiều trường hợp: AaBB x AaBB; AaBB x AaBb; AaBB x Aabb; Aabb x Aabb.

Tương tự đổi vai trò cặp Bb x Bb, đối với các trường hợp của cặp A và a ta cũng có thêm
4 trường hợp khác.
4) 1:1:1:1 = (1:1). (1:1) ---> AaBb x aabb hoặc Aabb x aaBb
5) 1:1 = (1:1). (1: 0). Có nghĩa là một cặp phân tính nghiệm đúng phép lai phân tích một
cặp gen di hợp. Còn cặp kia đồng tính. Nên cũng có nhiều trường hợp.(8 trường hợp) VD:
AaBB x aaBB; AaBB x aaBb; AaBB x Aabb; Aabb x aabb …
Các bước giải:
Bước 1: Xác định tương quan trội - lặn.(Nếu đề bài đã cho biết thì không có bước này)
ở bước này nếu đề bài chưa cho biết tương quan trội - lặn thì ta phải xét sự di truyền riêng
rẽ của từng cặp tính trạng để xác định. Tỷ lệ KH chiếm 3/4 là tính trạng trội; 1/4 là tính
trạng lặn.
Bước 2: Quy ước gen
Bước 3: Xét tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con trên từng tính trạng để suy ra kiểu gen của bố,
mẹ về mỗi cặp tính trạng (Như đã phân tích ở phần trên)
Bước 4: Xác định kiểu gen của bố mẹ nói chung.
Bước 5: Viết sơ đồ lai để xác định kiểu gen và kiểu hình ở đời con.
VD1: Ở lúa thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp, hạt trịn là trội hồn tồn so
với hạt dài. Người ta cho một cây F1 đem giao phấn với các cây khác nhau thu được
các kết quả sau:
- Với cây thứ nhất được: 30 cây cao, tròn: 31 cây cao, dài: 12 cây thấp, tròn: 10 cây
thấp, dài.
- Với cây thứ hai được: 30 cây cao, tròn: 10 cây thấp, tròn.
- Với cây thứ ba được: 20 cây cao, tròn: 21 cây cao, dài: 22 cây thấp, tròn: 20 cây
thấp, dài.
Xác định KG, KH của F1 và các cây đem lai? Viết sơ đồ lai? (Biết một gen quy định
một tính trạng và nằm trên các NST khác nhau)
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
20



Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
Giải:
- Quy ước gen: A: quy định thân cao; a: quy định thân thấp.
B: quy định hạt tròn; b: quy định hạt dài.
- Xét sự di truyền riêng rẽ từng cặp tính trạng ở các phép lai:
+ Phép lai với cây 1:
Cao: thấp = (30 + 31):(10 + 12) = 61: 21 ≈ 3:1. Nghiệm đúng quy luật phân ly, suy ra KG
của F1 và cây thứ nhất về tính trạng này là: (Aa x Aa).
Tròn: dài = (30 + 12):(31 + 10) = 42: 41 ≈ 1:1. Nghiệm đúng phép lai phân tích một cặp
gen dị hợp. Suy ra KG của F1 và cây thứ nhất về cặp tính trạng này là:
(Bb x bb).
Theo giả thiết thì 2 cặp tính trạng này di truyền độc lập nên KG của F1 và cây 1 là:
(AaBb x Aabb).
+ Phép lai với cây 2:
Cao: thấp = 30: 10 = 3:1. Nghiệm đúng quy luật phân ly, suy ra KG của F1 và cây thứ hai
về tính trạng này là: (Aa x Aa).
Tròn: dài = (30 + 10): 0 (Có nghĩa là 100% tròn). Nên KG của F1 và cây thứ 2 về cặp tính
trạng này phải là: (Bb x BB).
Vậy KG của F1 và cây thứ hai về 2 cặp tính trạng này là: (AaBb x AaBB)
Vì trong các phép lai thì F1 luôn có cùng một KG, kết quả ở các phép lai khác nhau là do
các cây đem lai có KG khác nhau. Từ 2 phép lai trên ta xác định được KG của F1 là: AaBb
(cao, tròn); cây thứ nhất là: Aabb (cao, dài)
+ Phép lai với cây 3:
Cao: thấp = (20 + 21): (22 + 20) = 41: 42 ≈ 1:1  Aa x aa
Tròn: dài = (20 + 22): (21 + 20) = 42: 41 ≈ 1:1  Bb x bb  KG của cây thứ 3 là: aabb
(thấp, dài)

- Sơ đồ lai:
+Với cây thứ nhất:
F1: AaBb(Cao,tròn) x Aabb(Cao,dài)
G: AB; Ab; aB; ab
Ab; ab
F2 :
G(F1)
Cây1

AB

Ab

aB

ab

Ab

AABb

AAbb

AaBb

Aabb

ab

AaBb


Aabb

aaBb

aabb

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
21


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
KG(6): 1 AABb: 1 AAbb: 2 AaBb: 2 Aabb: 1 aaBb:1 aabb
KH(4): 3 cao, tròn: 3 cao, dài: 1 cao, tròn: 1 thấp, dài.
+Với cây thứ 2:
F1: AaBb (Cao,tròn) x AaBB(Cao,tròn)
G: AB; Ab; aB; ab

AB; aB

F2 :
G(F1)
Cây2

AB


Ab

aB

ab

AB

AABB

AABb

AaBB

AaBb

aB

AaBB

AaBb

aaBB

aaBb

KG(6): 1 AABB; 1 AABb: 2 AaBB: 2 AaBb: 1 aaBB: 1 aaBb
KH(2): 3 cao, tròn: 1 thấp, tròn.
+Với cây thứ 3:
F1: AaBb(Cao,tròn) x aabb(Thấp,dài)

G : AB; Ab; aB; ab

ab

F2: KG(4): 1 AaBb: 1 Aabb: 1 aaBb: 1 aabb
KH(4): 1 cao, tròn: 1 cao, dài: 1 thấp, tròn: 1 thấp, dài.
VD 2:(Đề thi HSG Tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2006-2007)
Cho 1 cây đậu Hà lan (P) lai với 3 cây đậu Hà lan khác nhau:
-Với cây thứ nhất thu được F1,trong đó có 6,25% kiểu hình thân thấp,hạt xanh
-Với cây thứ hai thu được F1,trong đó có 12,5% kiểu hình thân thấp ,hạt xanh
-Với cây thứ ba thu được F1,trong đó có 25% kiểu hình thân thấp,hạy xanh
Hãy biện ḷn và viết sơ đồ lai cho từng trường hợp.
Biết rằng tính trạng thân cao,hạt vàng là trội so với thân thấp,hạt xanh.Mỗi gen quy
định một tính trạng và các gen nằm trên các NST đồng dạng khác nhau.
Hướng dẫn giải
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ
22

Trường THCS Lập Thạch


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________
-Theo đề ra các gen nằm trên các NST đồng dạng khác nhau và mỗi gen quy định 1 tính
trạngsự di truyền của các cặp tính trạng tuân theo quy luật phân li độc lập
+Với cây thứ nhất cho 6,25% tính trạng lặn chiếm 1/16.Vậy F1 có16 tổ hợp=4x4(Vì 2 cặp
tính trạng cho tối đa 4 loại G-loại trường hợp 16=8x2)P và cây thứ nhất đều có KG là
AaBb
Quy ước:A-thân cao

a-thân thấp
B-hạt vàng
b-hạt xanh
SĐL:
P: AaBb(thân cao,hạt vàng) x AaBb(thân cao,hạt vàng)
(HS tự viết tiếp ...)
+Với cây thứ hai cho 12,5% tính trạng lặn chiếm 1/8.Vậy F1 có 8 tổ hợp mà cây P cho 4
loại G cây thứ hai cho 2 loại G(8=4x2)Cây thứ hai có KG là Aabb hoặc aaBb.Vậy có
2 SĐL(HS tự viết)
+Với cây thứ ba cho 25% tính trạng lặn chiếm 1/4. F1 có 4 tổ hợp mà cây P cho 4 loai
Gcây thứ ba chỉ cho 1 loại GCây thứ ba có KG là aabb.SĐL(HS tự viết )

PHẦN III: KẾT LUẬN:
Kiến thức phần bài tập về các quy luật di truyền của Menden ở chương trình Sinh học lớp
9 được thể hiện dưới dạng các bài toán nhận thức. Các bài toán nhận thức ở đây được cấu
thành từ các phép lai một hay nhiều tính trạng dựa trên phương pháp phân tích các thế hệ lai
và lai phân tích. Mỗi bài tốn nhận thức đều tạo nên tình h́ng có vấn đề, với sự trợ giúp
của GV, HS giải đượcbài toán nhận thức nghĩa là tự giải quyết được vấn đề. Thông qua đó,
HS nhận thức được đặc điểm chung, riêng về mối quan hệ của các quy luật di truyền. Việc tở
chức bài tốn nhận thức được thể hiện cả trong quá trình dạy học, nghiên cứu bài mới, củng
cố và luyện tập. Nhờ đó sự tích cực hoá trong quá trình học tập của HS được phát huy và
chất lượng lĩnh hội tri thức về các quy luật di truyền được nâng cao.
Trong quá trình nghiên cứu và đưa ra chuyên này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô đồng nghiệp để chuyên đề đạt kết quả cao
hơn.Tôi xin chân thành cảm ơn.
Lập Thạch, ngày 08 tháng 1 năm 2012
Người thực hiện

Đỗ Hoa Huệ
Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ


Trường THCS Lập Thạch
23


Chuyên đề:”Các dạng bài tập cơ bản về các quy luật di truyền của MenĐen trong bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học lớp 9”
_________________________________________________________________________

Giáo viên thực hiện : Đỗ Hoa Huệ

Trường THCS Lập Thạch
24



×