Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề nâng cao chất lượng học tập môn lịch sử cho học sinh yếu, kém ở khối lớp 9 trường THCS bằng kĩ năng làm các bài tập lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.81 KB, 19 trang )

Tác giả chuyên đề: Lê Thị Ly
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hồng Châu
CHUYÊN ĐỀ
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ CHO HỌC
SINH YẾU, KÉM Ở KHỐI LỚP 9 TRƯỜNG THCS BẰNG KĨ NĂNG
LÀM CÁC BÀI TẬP LỊCH SỬ.”
I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA ĐƠN VỊ NĂM HỌC
2018-2019.
Trường THCS Hồng Châu là một trong những trường thuộc vùng nông thôn
của huyện Yên Lạc. Đa số các em đều chăm ngoan, lễ phép vâng lời thầy cơ,
cần cù học tập. Bên cạnh đó vẫn cịn số ít học sinh thờ ơ, khơng quan tâm đến
việc học tập cũng như chưa xác định rõ mục đích của việc học tập, dẫn đến kết
quả học tập còn yếu, kém.
Khảo sát chất lượng đầu năm học là việc làm thường xuyên của nhà trường.
Sau khi kiểm tra chất lượng đầu năm, BGH nhà trường thường chia ra một lớp
điểm sáng, một, hai lớp còn lại là học sinh trung bình, yếu, kém. Những đối
tượng này thường khơng thích học, khơng chú ý đến học tập nên rất khó khăn
trong việc giảng dạy của giáo viên. Nắm bắt được vấn đề đó, nhà trường đã xây
dựng kế hoạch, phân cơng những đồng chí giáo viên có kinh nghiệm chun
mơn, nhiệt tình tham gia giảng dạy các lớp này.
Qua nghiên cứu tài liệu và thực tế dạy Lịch sử tại trường THCS tôi thấy
cần thiết phải trang bị cho các em kiến thức về môn Lịch sử. Bộ môn Lịch sử ở
trường phổ thông với nhiệm vụ cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối
phong phú về lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc cần đặt ra yêu cầu cao mới thực
hiện được nhiệm vụ đó, mặt khác do đặc trưng của bộ môn Lịch sử nó gây ra
nhiều khó khăn cho q trình nhận thức của các em. Vì đối tượng của lịch sử là
quá khứ đã diễn ra, không thể tái hiện, không thể “ trực quan sinh động”, cũng
không thể trực tiếp quan sát được. Lịch sử được phản ánh qua các nguồn sử
liệu, vấn đề đặt ra là làm sao để các em nhận thức được lịch sử một cách chính
xác, chân thực như nó đã tồn tại.




Chất lượng dạy học môn Lịch sử hiện nay đặt ra vấn đề cần suy nghĩ. Số
lượng học sinh say mê u thích mơn Lịch sử là rất ít. Có nhiều phụ huynh và
học sinh coi môn Lịch sử là môn học “phụ”. Nhận thức của các em về lịch sử là
sai lệch, các em không nhớ hoặc nhớ không chính xác thời gian, đặc điểm, tính
chất của các sự kiện và hiện tượng lịch sử.
Tất cả các nước hiện nay, đặc biệt là các nước phát triển đều phải tiến hành đổi
mới giáo dục, coi đổi mới giáo dục là một trong những chiến lược để phát triển
đất nước của mình. Trong quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế, vấn đề giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một yêu cầu cấp thiết. Môn Lịch
sử không chỉ cho học sinh thấy được quá trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc, mà còn giáo dục lòng yêu nước, biết ơn tiền nhân, giáo dục hồi bão và ý
chí xây dựng đất nước cho thể hệ trẻ.
Mơn Lịch sử vốn có chức năng và nhiệm vụ quan trọng như thế, nhưng một
thực tế rất đáng buồn là học sinh đang coi thường , lãng qn, thậm chí khơng
u thích mơn Lịch sử, đa số học sinh có tâm lí “Giỏi tự nhiên, coi thường xã
hội”. Bởi thế việc dạy Lịch sử hiện nay gặp khơng ít khó khăn. Dạy Lịch sử
nói chung đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng dạy các em học Lịch sử ở khối lớp
9 lại càng khó khăn hơn vì đối tượng học sinh lớp 9 hiện nay các em phải học
rất nhiều mơn để chuẩn bị cho kì thi vào THPT, cùng với đặc điểm của môn
Lịch sử là rất khó học và khối lượng kiến thức quá nhiều. Do vậy dẫn đến tình
trạng học sinh khơng u thích học mơn Lịch sử.
Năm học 2018-2019, tơi được phân công giảng dạy bộ môn Lich sử khối
lớp 8 của trường, ở 2 lớp 8B và 8C có 1 số học sinh có lực học yếu, kém. Thực
tế giảng dạy cho thấy đa số học sinh chưa có khả năng nhớ về thời gian, một sự
kiện hay một nhân vật lịch . Thậm chí có cả những em khơng nhớ được cả
những kiến thức lịch sử đã học . Trong khi làm các bài kiểm tra, có những em
học sinh bỏ trống bài khơng làm vì khơng nhớ thời gian cũng như sự kiện lịch
sử .Chính vì vậy, kết quả của việc dạy học phân môn này được coi là khó

khăn , chưa đáp ứng được sự mong mỏi khơng chỉ của xã hội, của các bậc cha
mẹ học sinh mà cịn của chính bản thân giáo viên giảng dạy bộ mơn Lịch sử.
* Ngun nhân dẫn đến tình trạng HS yếu kém.
1. Về phía học sinh.
Là người trực tiếp tiếp thu những kiến thức thì nguyên nhân học sinh yếu
kém có thể kể đến là do:
- Học sinh lười học: Qua q trình giảng dạy bản thân tơi nhận thấy rằng
các em học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý


chun tâm vào việc học, về nhà thì khơng xem bài, không chuẩn bị bài, không
làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách tới trường.Cịn một bộ phận nhỏ thì các
em khơng xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên
lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào vở những nội dung đã học sau đó về
nhà lấy ra “học vẹt” mà khơng hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Các em
chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh khơng có thời gian cho việc tự học: Đa số học sinh của trường
đều ở nơng thơn, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nơng, các em ở nhà phải
phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn ni. Thậm chí có học sinh phải làm
thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều khơng thể phủ
nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một
phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
2. Về phía giáo viên.
- Một số giáo viên chưa nắm chắc những yêu cầu kiến thức của từng bài
dạy. Việc dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
- Một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh
yếu kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học
sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập nhanh quá khiến cho học

sinh yếu kém không theo kịp bài học.
- Một số giáo viên chưa thực sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thực sự
“giúp đỡ” các em thốt khỏi yếu, kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp
nhận với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí khơng tự vươn lên.
- Một số giáo viên cịn thiếu nghệ thuật cảm hóa học sinh yếu , kém, không
gây hứng thú cho học sinh thích học mơn mình.
3. Về phía phụ huynh.
- Do đi làm ăn xa, một số phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học tập của
con em mình, các em ở nhà với ơng bà nội, ngoại. Phó mặc mọi việc học tập
của con cho nhà trường và thầy cô.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên học
sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng(đi chơi, giả bệnh…) bố mẹ cũng đồng
ý cho phép nghỉ học, vơ tình là đồng phạm góp phần làm cho học sinh lười học,
mất dần căn bản và rồi yếu, kém.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm
khiến trẻ không chú tâm vào học tập.


Từ thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường cũng như các nguyên
nhân được nêu ở trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để phụ đạo
nhằm“Nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho học sinh yếu, kém ở khối
lớp 9 trường THCS bằng kĩ năng làm các bài tập lịch sử.”
* Các giải pháp phụ đạo cho học sinh yếu, kém môn Lịch sử.
1. Đối với giáo viên:
1.1. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh ở bộ mơn mình, tạo cho
học sinh sự hứng thú trong học tập bộ môn từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức
vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để
học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn.
Phải tạo cho khơng khí lớp học thoải mái nhẹ nhàng, đừng để cho học sinh sợ

giáo viên mà hãy làm cho học sinh u thương, tơn trọng mình. Giáo viên khơng
nên dùng biện pháp đuổi học sinh ra ngồi, khơng cho học sinh học tiết học đó khi
học sinh khơng ngoan, khơng chép bài vì làm như thế học sinh sẽ không được tiếp
thu kiến thức. Chúng ta phải tìm cách khuyên nhủ, nhắc nhở học sinh, giáo dục ý
thức học tập của các em.
Bên cạnh đó, việc giáo dục ý thức học tập của học sinh cũng phụ thuộc rất lớn
vào giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi với học sinh, phải
tìm hiểu từng đối tượng học sinh, hoàn cảnh của các em, thường xuyên theo dõi
các em về cả học lực và hạnh kiểm để kịp thời giáo dục, uốn nắn học sinh của
mình.
1.2. Khuyến khích, động viên, tạo hứng thú học tập cho các em.
Với đối tượng học sinh hiếu động, cần thường xuyên nhắc nhở các em tập trung
vào bài, cần động viên, khuyến khích, tránh la mắng, phê bình. Đồng thời chọn
các bài tập vừa sức để các em có thể làm bài, có thêm tự tin trong học tập.
Để rèn luyện cho những học sinh yếu, kém mỗi tiết học chỉ cần truyền đạt cho
học sinh một lượng kiến thức vừa phải để các em tiếp thu, chứ không nên nhồi
nhét. Kiến thức phải được lặp lại nhiều lần để học sinh ghi nhớ. Khi giải bài tập
nếu có kiến thức liên quan giáo viên cần dừng lại, yêu cầu học sinh nhắc lại kiến
thức, giúp các em tập trung vào bài đồng thời ôn lại kiến thức cũ.
Khi thấy học sinh có biểu hiện mệt mỏi, nên thay đổi dạng bài tập đơn giản hơn.
Giáo viên cũng nên đi lại, quan sát học sinh làm bài. Nếu thấy học sinh làm sai
trực tiếp chỉ cho học sinh lỗi sai.
Giáo viên nên ghi nhớ việc tuyên dương nếu học sinh làm được bài( dù không
nhiều) để động viên tinh thần các em.


1.3. Kèm cặp học sinh yếu, kém.
Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu, kém bộ mơn mình
ở năm học trước để nắm rõ các đối tượng học sinh, lập danh sách học sinh yếu,
kém và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết học như

thương xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các em trả lời đúng, có thể
cho điểm tối đa để khích tinh thần học tập của các em.
Khi soạn giáo án phụ đạo cho các em phải chú ý đến những điểm kiến thức mà
các em đã hổng trong năm học trước và trong năm học này để dần bổ sung những
kiến thức đó cho các em.
1.4. Kiểm tra vở học của các em vào các buổi học.
Một số em ý thức chưa tốt, thường không chép bài đầy đủ, khi nghe hiệu lệnh
trống là gấp vở lại ra chơi.Giáo viên có thể nhắc nhở ngay từ đầu giờ khi vào lớp
để các em theo dõi và ghi chép đầy đủ nhưng khi có một dấu hiệu nghi ngờ nào đó
thì cuối buổi gọi em đó mang vở ghi chép lên để kiểm tra, nếu em đó chưa hồn
thành thì cho chép bài lại giờ ra chơi. Có như thế các em mới chép bài đầy đủ.
1.5. Kiểm tra kiến thức cũ trước khi bổ sung kiến thức mới.
Vào đầu giờ giáo viên nên hỏi lại kiến thức cũ đã học ở tiết học trước và cho
các em 1, 2 câu hỏi, hay bài tập ứng dụng, nếu các em làm được thì mới dạy kiến
thức mới. Hay cuối giờ giành khoảng 5 đến 10 phút cho các em kiểm tra giấy xem
các em có lĩnh hội được bài giảng hơm nay khơng. Từ đó có hướng thích hợp để
phụ đạo cho các em tốt hơn.
1.6. Giáo viên phải nhiệt tình.
Phải xem những học sinh yếu, kém như là con, em của mình, nhiệt
tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho học sinh, ngay cả ngoài giờ học, làm
cho các em thấy được ích lợi của việc học tập khơng cịn tự ti, xem mình là
học sinh yếu, kém. Người thầy lúc này là một nghệ sĩ biết dùng tình thương
kết hợp với sự hiểu biết về tâm lí và tận dụng khả năng khơn khéo của mình
để tìm được những nét đẹp còn dấu trong lòng trẻ, những năng lực tiềm ẩn.
Phải đến với các em bằng tấm lòng lòng yêu thương, rộng mở, sẵn sàng lắng
nghe chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn và dần uốn nắn những em
chưa ngoan, học tập chưa tốt trở thành con ngoan, trò giỏi.
2. Đối với phụ huynh:
Giáo viên vận động các phụ huynh quan tâm hơn đến việc học của con ở nhà,
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc học bài và làm bài ở nhà của con.

Cha mẹ cũng cần nắm bắt và hiểu tâm lý của con từ đó có biện pháp giáo dục con
tốt nhất. Cần nhắc nhở khi con có thái độ lười học và cũng nên động viên, khích lệ,
khen thưởng khi còn làm việc tốt. Dành nhiều thời gian hơn cho con để giúp con


tiến bộ. Thường xuyên liên lạc với thầy cô giáo chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và
nhà trường để nắm bắt được tình hình học tập của con mình.
3. Đối với tổ chuyên môn:
Tổ trưởng cần quan tâm đôn đốc và nhắc nhở các thành viên trong tổ quan
tâm hơn đến chất lượng của học sinh yếu kém. Kịp thời giúp các thành viên trong
tổ tháo gỡ những khó khăn cũng như cùng các thành viên trong tổ trao đổi những
phương pháp bồi dưỡng để năng cao chất lượng học sinh yếu kém. Trong các phiên
họp tổ, tổ trưởng cũng cần được nghe báo cáo chất lượng bồi dưỡng học sinh yếu
kém từ các thành viên trong tổ từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.Từ kết
quả khảo sát trên Tổ Trưởng cũng nên yêu cầu mỗi giáo viên trong tổ mình sẽ đưa
ra kế hoạch cụ thể cho mỗi môn học.
4. Đối với ban chấp hành phụ huynh:
Ban chấp hành phụ huynh nên phối hợp với các phụ huynh trong lớp mình
cùng quan tâm đơn đốc, nhắc nhở các con. Trong các cuộc họp phụ huynh, Hội
Trưởng cũng nên đưa ra ý kiến để các phụ huynh cùng nhau bàn bạc, thảo luận và
trao đổi từ đó đưa ra được giải pháp giúp các em có học lực yếu kém tiến bộ. Các
phụ huynh có con học tập tốt cũng nên chia xẻ phương pháp giáo dục và dạy con ở
nhà. Từ đó các phụ huynh cũng tiếp thu thêm phương pháp giáo dục và dạy con tốt
từ những phụ huynh có kinh nghiệm.
5. Đối với chính quyền địa phương:
Quan tâm hơn nữa đến tình hình giáo dục của địa phương, đặc biệt đối với
những em học sinh có hồn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì chính quyền địa
phương cũng nên quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em kịp thời tránh để điều
kiện kinh tế khó khăn của gia đình ảnh hưởng đến việc học tập của các em và
khơng để tình trạng trẻ em khơng được đi học vì điều kiện gia đình khó khăn.

Chính quyền địa phương cũng nên có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời
đến những học sinh có thành tích học tập tốt và nhắc nhở những gia đình có con
học tập tu dưỡng, rèn luyện chưa tốt trong phiên họp với các trưởng thơn, xóm, để
họ cũng tác động đến phụ huynh và học sinh giúp các em có ý thức học tập tốt hơn.
* Kết quả năm học 2018-2019:
Năm học 2018- 2019 trường THCS Hồng Châu có 3 lớp 8 với tổng số 112
học sinh qua khảo sát số lượng học sinh yếu kém các lớp theo thống kê:
Lớp

Sĩ số

HS yếu

Tỉ lệ %

8A

39

0

0

8B

35

5

14,3


8C

38

6

15,6

Tổng

112

14

12,5


II. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH, DỰ KIẾN SỐ TIẾT DẠY.
- Học sinh lớp : 9 tại trường THCS Hồng Châu.
- Dự kiến số tiết dạy: 5 tiết.
III. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.
1.Bài tập trắc nghiệm:
* Bài tập 1: Điền dấu X vào ô trống em cho là đúng:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời:
+ Trước chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất
+ Trước giai cấp tư sản Việt Nam
+ Sau giai cấp tư sản Việt Nam
* Bài tập 2: Sắp xếp nội dung theo thứ tự 1-2-3....

+ “Chiến tranh cục bộ”
+“Chiến tranh đặc biệt”
+“Việt Nam hóa chiến tranh ”.......
* Bài tập 3: Sắp xếp nội dung tương ứng:
+“ Chiến tranh đặc biệt”
+“ Tìm diệt, bình định”
+“Chiến tranh cục bộ”
+“ Âp chiến lược”...
* Bài tập 4: Điền các thông tin sự về kiện lịchsử:
+Nêu các sự kiện lịch sử thế giới tương ứng với các mốc thời gian sau:
2/3/1919:
1/9/1939:
1/10/1949:
8/1/1949:
18/6/1953:
1/1/1959:
1960....
+Nêu thông tin về các sự kiện lịch sử Việt Nam diễn ra tại các thời điểm sau:
3/2/1930
19/8/1945
19/12/1946
7/5/1954....
* Bài tập 5: Liên hệ sự kiện lịch sử mang tính thời sự:
Ví dụ:


- Ngun nhân nào dẫn đến tình hình Trung Đơng ln căng thẳng và
khơng ổn định?
- Tình hình trên biển Đông hiện nay như thế nào?
* Bài tập 6: Dạng điền khuyết:

Ví dụ: Điền những cụm từ : đế quốc, chế độ phong kiến....vào chỗ trống nói về
ý nghĩa của cách mạng Trung Quốc: “ Kết thúc ách nô dịch hơn 100 năm
của ............................và hàng nghìn năm của chế độ........................, đưađất
nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và hệ thống xã hội chủ
nghĩa được nối liền từ châu Âu sang châu Á”.
* Bài tập 7: Dạng lựa chọn:
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Năm 1960 đã đi vào lịch sử với tên gọi là “Năm Châu Phi” là vì:
A. Có nhiều nước ở Châu Phi được trao trả độc lập.
B. Châu Phi là châu lục có phong trào giải phóng dân tộc nổ ra sớm nhất.
C. Có 17 nước Châu Phi giành độc lập.
D. Châu Phi là “Lục địa mới trỗi dậy”.
* Bài tập 8: Dạng ghép đôi:
Hãy nối tên các sự kiện và mốc thời gian cho đúng.
a . 17-8-1945
b . 1-10-1949
c . 1960
d . 1-1-1959
e . 8-8-1967

1 . Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập
2 . 17 nước châu Phi giành độc lập
3 . Nước Cộng hoà Cu Ba độc lập
4 . Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời

2. Bài tập tự luận:
Câu 1. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX,
Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn như thế nào ?
- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ

tiêu vượt kế hoạch.
+ Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến
tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.


+ Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân
của Mĩ.
- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây
dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
Về cơng nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những
năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai
thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành
công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, ngun tử…
Về nơng nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm
1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái
đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của lồi người. Năm 1961 Liên Xơ lại là
nước đầu tiên phóng thành cơng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay
vòng quanh trái đất.
Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí
chiến lược, Liên Xơ đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt
nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hồ bình, tích cực ủng hộ
phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau khoảng 30 năm tiến hành khơi phục kinh tế, Đất nước Liên Xơ có nhiều
biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của
người dân khơng ngừng được nâng cao.
Câu 2. Em hãy cho biết sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa? Ý
nghĩa lịch sử?
Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội

chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng
Giới Thạch.
Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng
Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên
tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi.


Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch
Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và hơn một nghìn năm nơ
dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ
châu Âu sang châu Á.
Câu 3.Em hãy trình bày hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
* Nguyên nhân:
Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890 tại Làng Kim Liên (Nam Đàn - Nghệ
An). Người sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước và lớn lên trên mảnh đất
quê hương có truyền thống yêu nước quận cường, đấu tranh bất khuất. Người
chứng kiến sự thất bại hàng loạt phong trào yêu nước và được tiếp xúc với nhiều
nhà cách mạng đương thời. Vì vậy, từ rất sớm, Nguyễn Ái Quốc sớm có lịng u
nước.
Tuy Nguyễn Ái Quốc rất khâm phục tinh thần đấu tranh chống Pháp của các
bậc tiền bối nhưng Nguyễn Ái Quốc không tán thành con đường cứu nước của họ
vì con đường cứu nước đó khơng phù hợp với hồn cảnh đất nước, thậm trí đã thất
bại. Vì vậy, Nguyễn Ái Quốc quyết trí ra đi tìm đường cứu nước, nhằm tìm con
đường cứu nước hữu hiệu hơn.
* Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
- Ngày 5/6/1911: Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường
cứu nước.

- Từ năm 1911 đến năm 1917, Nguyễn Ái Quốc qua nhiều nước ở châu Á,
châu Phi, châu Âu, châu Mỹ. Tại những nơi người đặt chân đến người vừa lao
động để kiến sống vừa tham gia vào các phong trào cách mạng... cuối cùng người
rút ra một điều: ở đâu giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới đều là
bạn, CNĐQ ở đâu cũng là thù.
- Năm 1919, thay mặt nhóm người VN yêu nước, Người gửi "Bản yêu sách 8
điểm tới hội nghị Vecxai đòi quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt
Nam. Tuy bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn.


- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được bản" Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lê-nin. Luận cương của Lê-nin đã
chỉ cho Người thấy con đường cứu nước cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản
lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Từ đó Người hồn tồn tin theo Lê-nin
và đứng về Quốc tế III. Tại Đại Hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1920),
Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập
Đảng Cộng Sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Người chọn
con đường Cách mạng vô sản trong đấu tranh giải phóng dân tộc, vì người khẳng
định rằng: "Trên thế giới bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lê-nin" và " muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc khơng cịn con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản".
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN, ĐẶC TRƯNG ĐỂ GIẢI CÁC DẠNG
BÀI TẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ.
* Phương pháp ôn tập theo sự kiện lịch sử:
Phương pháp ôn tập lịch sử theo sự kiện là bước khởi đầu cung cấp cho học
sinh nguồn sử liệu cơ bản.Ôn tập theo phương pháp này giúp học sinh bổ sung
các sự kiện lịch sử theo một hệ thống sử Việt Nam và sử thế giới.
Ví dụ:
Những sự kiện lịch sử thế giới tiêu biểu từ năm 1945-1960:

- 17/8/1945: In-đô-nê-xi-a giành độc lập.
- 2/9/1945:Việt Nam giành độc lập.
-12/10/1945: Lào giành độc lập.
- 1/10/1949: Cách mạng Trung Quốc thành công.
- 8/1/1949: Hội đồng tương trợ kinh tế( SEV) được thành lập.
- 18/6/1953: Nước cộng hòa Ai Cập được thành lập.
- 1/1/1959: Cách mạng Cu Ba giành thắng lợi.
- 1960: 17 nước Châu Phi giành độc lập.........
Những sự kiện lịch sử Việt Nam tiêu biểu từ 1930-1945:
- 6/1/1930: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
- 27/9/1940: Khởi nghĩa Nam Kì.
- 13/1/1941: Binh biến Đơ Lương.
- 5/1941: Hội nghị Trung ương lần thứ VIII
- 22/12/1941: Thành lập đội Tuyên truyền giải phóng quân.
- 19/8/1945: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- 23/8/1945:Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế


- 25/8/1945.Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn........
* Phương pháp ôn tập tổng hợp giai đoạn:
Phương pháp này nhằm giúp HS hệ thống kiến thức từng giai đoạn lịch sử
cụ thể.
Ví dụ: Phần lịch sử Việt Nam có thể tổng hợp một số giai đoạn sau:
Phong trào công nhân Việt Nam 1919-1930 chia thành 2 giai đoạn:
+ 1919-1925.
+ 1926-1929.
Giúp HS nắm được quy mơ,diễn biến, hình thức, tính chất của từng giai đoạn.
Phong trào cách mạng 1930-1945 chia thành 3 giai đoạn:
+1930-1931.
+1936-1939.

+1939-1945.
Giúp HS nắm được quy mơ,diễn biến, hình thức, tính chất của từng giai đoạn.
* Phương pháp ơn tập theo trình tự logic bài:
Dạy theo cách này giúp HS nắm bắt bài theo một trình tự hệ thống như
cơng thức. Ơn tập theo phương pháp này có thể sử dụng ở một số bài có cấu tạo
khá giống nhau như ở các bài: Bài 28, 29 lịch sử 9 phần sử Việt Nam.
Ví dụ: “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”;“Việt Nam hóa chiến tranh
”...Qua đó giúp học sinh thấy được đó là các chiến lược chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam, mặc dù Mĩ tiến hành trong những thời
điểm khác nhau:“Chiến tranh đặc biệt” ( 1961-1965) ; “Chiến tranh cục bộ”
(1965-1968) ; “Việt Nam hóa chiếntranh” (1969-1973), nhưng đều nhằm mục
tiêu “ bình định” miền Nam Việt Nam. Kết quả các chiến lược trên đế quốc Mĩ
đều thất bại.
* Phương pháp ôn tập kết hợp lồng ghép sử địa phương:
Khi ôn tập địi hỏi người dạy cần có sự lồng ghép, đan xen chương trình
chính khóa với chương trình lịch sử địa phương.
Ví dụ: Khi dạy giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954 ) đan xen
những đóng góp to lớn của nhân dân Vĩnh Phúc trong cuộc kháng chiến trường kì
này.
Để tăng cường sức mạnh cho cuộc kháng chiến, ngày 12/10/1950 tỉnh Vĩnh
Yên và Phúc Yên hợp nhất thành tỉnh Vĩnh Phúc. Trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp( 1946-1954), quân và dân Vĩnh Phúc đã đánh 6122 trận lớn nhỏ,
tiêu diệt 15887 tên địch, bắt sống 6590 tên địch, thu nhiều vũ khí, trang bị chiến
tranh của địch. Trong đó có những trận đánh nổi tiếng được đi vào lịch sử quân
đội nhân dân Việt Nam như trận Khoan Bộ trên dịng sơng Lơ năm 1947 (nay


thuộc xã Phương Khoan, huyện Sông Lô), trận Xuân Trạch (xã Xuân Hòa, huyện
Lập Thạch) tháng 12/1950, trận núi Đanh (Vĩnh Yên) tháng 1/1951........
* Ôn tập theo phương pháp kể chuyện, tường thuật:

Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải sưu tầm truyện kể về những nhân
vật lịch sử, sưu tầm tranh ảnh, kết hợp với kiến thức trong sách giáo khoa. Qua đó
HS sẽ tiếp nhận một cách hứng thú, hiệu quả tiếp nhận kiến thức sẽ cao hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài 7: Các nước Mĩ Latinh giáo viên có thể cung cấp thơng
tin về nhân vật lịch sử: Phi-đen Cat-xtơ-rơ.
ƠngPhi-đen Cat-xtơ-rơ là biểu tượng cho sự kiên cường đấu tranh vì tinh
thần độc lập và vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, bình đẳng của người dân Cu Ba.
Phi-đen Cat-xtơ-rô sinh ngày 13/8/1926, tại Biran, một thị trấn nhỏ ở miền
đơng Cu Ba trong một gia đình làm nơng giàu có. Khi học luật tại đại học luật
Havana ơng bắt đầu quan tâm đến chính trị. Ơng tham gia đảng Chính thống
chống tham nhũng và tranh cử vào Quốc hội Cu Ba năm 1952. Tuy nhiên cuộc
bầu cử khơng diễn ra vì tướng Ba –ti-xta được Mĩ hậu thuẫn và lên nắm chính
quyền vào tháng 3/1952......
Hay khi dạy bài 16: Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngồi
trong những năm 1919-1925, giáo viên có thể giới thiệu về tiểu sử của Người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ( tên lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, tên khi đi học là
Nguyễn Tất Thành, trong nhiều năm hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái
Quốc), sinh ngày 19/5/1890 xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, trong
một gia đình nhà nho yêu nước, lớn lên ở một địa phương có truyền thống anh
dũng chơng giặc ngoại xâm....Người sớm có tinh thần yêu nước.
Ngày 5/6/1911, Người đã ra đi tìm đường cứu nước.....
Giáo viên sưu tầm ảnh của các nhân vật lịch sử để học sinh quan sát và
hứng thú hơn. Ví dụ: Chân dung hay các bức ảnh về các nhân vật lịch sử như:
Nguyễn Ái Quốc,Phi-đen Cat-xtơ-rơ, Nen-xơn Man-đê-la.......
V. HỆ THỐNG CÁC VÍ DỤ, BÀI TẬP CỤ THỂ CÙNG LỜI GIẢI MINH
HỌA CHO CHUYÊN ĐỀ.
1. Bài tập 1: Hãy nối tên các sự kiện và mốc thời gian cho đúng.
a . 17-8-1945
b . 1-10-1949
c . 1960

d . 1-1-1959
e . 8-8-1967
Bước 1:

1 .In-đô-nê-xi-a giành độc lập.
2 . 17 nước châu Phi giành độc lập
3 . Nước Cộng hoà Cu Ba độc lập
4 . Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời


Yêu cầu học sinh đọc bài tập nhiều lần, lấy bút chì gạch chân những từ cần chú
ý: sự kiện, thời gian.. Xác định yêu cầu của đề:
+ Bài tập trắc nghiệm thuộc dạng bài câu hỏi ghép đôi.
+ Nội dung: Yêu cầu học sinh nối sự kiện lịch sử với mốc thời gian sao cho
đúng.
Bước 2: Giáo viên đọc lần lượt từng mốc thời gian ở cột bên trái: Ví dụ:
Ngày 17/8/1945 sẽ tương ứng với sự kiện lịch sử nào diễn ra ở cột bên phải. Giáo
viên gợi ý cho các em và hỏi: Năm 1945 lịch sử thế giới diễn ra sự kiện gì tiêu
biểu. Học sinh sẽ trả lời: Đó là năm chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Giáo viên
gợi ý và tiếp tục đặt câu hỏi: Vậy sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc,
phong trào giải phóng dân tộc phát triển và nổ ra sớm nhất ở khu vực nào của Châu
Á? Những nước nào giành độc lập. Học sinh sẽ tái hiện lại kiến thức và trả lời
được câu hỏi do giáo viên đưa ra. Tương tự như vậy giáo viên sẽ tiếp tục nêu lên
các mốc thời gian cị lại để học sinh tìm các sự kiện lịch sử ở cột bên phải để hoàn
thành bài tập.
Bước 3: Giáo viên chữa bài tập cho học sinh ở trên bảng để học sinh đối
chiếu với bài làm của mình.
a . 17-8-1945 : In-đô-nê-xi-a giành độc lập.
b . 1-10-1949 : Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời
c . 1960 : 17 nước châu Phi giành độc lập

d . 1-1-1959 : Nước Cộng hoà Cu Ba độc lập
2. Bài tập 2. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Năm 1960 đã đi vào lịch sử với tên gọi là "Năm châu Phi", vì sao?
a. Có nhiều nước ở châu Phi được trao trả độc lập.
b. Châu Phi là châu có phong trào giải phóng dân tộc phát triển sớm nhất, mạnh
nhất.
c. Có 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập.
d. Châu Phi là "Lục địa mới trỗi dậy".
Bước 1:
Yêu cầu học sinh đọc bài tập nhiều lần, lấy bút chì gạch chân những từ cần chú
ý: năm 1960, “Năm Châu Phi”.. Xác định yêu cầu của đề:


+ Bài tập trắc nghiệm thuộc dạng lựa chọn.
+ Nội dung: Yêu cầu học sinh chọn chỉ một phương án đúng.
Bước 2:Giáo viên gợi ý cho học sinh năm 1960 đi vào lịch sử với tên gọi “
Năm Châu Phi” vì năm đó Châu Phi có nhiều nước giành độc lập. Học sinh suy
nghĩ và trả lời câu hỏi.
Bước 3: Giáo viên chữa bài tập lên bảng để học sinh đối chiếu với bài làm
của mình: Năm 1960 đi vào lịch sử với tên gọi “Năm Châu Phi” vì năm 1960 có
17 nước Châu Phi giành độc lập.
3. Bài tập 3: Em hãy điền những thuật ngữ lịch sử: đế quốc, chế độ phong
kiến,vào chỗ trống nói về ý nghĩa của cách mạng Trung Quốc: “ Kết thúc ách nô
dịch hơn 100 năm của ............................và hàng nghìn năm của chế
độ........................, đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập,tự do và
hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ Châu Âu sang Châu Á.”
Bước 1:
Yêu cầu học sinh đọc bài tập nhiều lần, lấy bút chì gạch chân những từ cần chú
ý: Ý nghĩa cách mạng Trung Quốc.. Xác định yêu cầu của đề:
+ Bài tập trắc nghiệm thuộc dạng điền khuyết.

+ Nội dung: Yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống những thuật ngữ lịch sử cịn
thiếu để hồn thành câu trả lời nói về ý nghĩa của cách mạng Trung Quốc.
Bước 2:
Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài và tìm những thuật những thuật ngữ lịch sử để điền
vào chỗ trống cho phù hợp. Giáo viên có thể gợi ý: Em hãy cho biết chế độ phong
kiến Trung Quốc hình thành từ khi nào? Từ đó các em suy nghĩ và trả lời: Kết thúc
ách nơ dịch hàng nghìn năm của chế độ phong kiến....
Bước 3: Giáo viên chữa bài tập lên bảng để học sinh đối chiếu với bài làm
của mình:Ý nghĩa của cách mạng Trung Quốc: “ Kết thúc ách nô dịch hơn 100
năm của đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến, đưa đất nước Trung
Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập,tự do và hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền
từ Châu Âu sang Châu Á.”
4. Bài tập 4: Sắp xếp nội dung theo thứ tự 1-2-3....


+“Chiến tranh cục bộ”
+“Chiến tranh đặc biệt”
+“Việt Nam hóa chiến tranh ”.......
Bước 1:
Yêu cầu học sinh đọc bài tập nhiều lần, lấy bút chì gạch chân những từ cần chú
ý: Sắp xếp, thứ tự....Xác định yêu cầu của đề:
+ Bài tập trắc nghiệm thuộc dạng sắp xếp thứ tự.
+ Nội dung: Yêu cầu học sinh sắp xếp các sự kiện lịch sử diễn ra theo thứ tự thời
gian.
Bước 2:
Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài và sắp xếp 3 chiến lược chiến tranh xâm lược của
Đế quốc Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam theo thứ tự thời gian.
Giáo viên gợi ý bằng cách hỏi học sinh: Chiến lược“Chiến tranh đặc biệt” diễn ra
vào thời gian nào? Học sinh trả lời Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” diễn ra trong
những năm 1961-1965. Tương tự như vậy giáo viên hỏi học sinh 2 chiến lược cịn

lại. Qua đó học sinh sẽ sắp xếp được các chiến lược theo thứ tự thời gian.
Bước 3: Giáo viên chữa bài tập lên bảng để học sinh đối chiếu với bài làm
của mình:
1.“Chiến tranh đặc biệt”( 1961-1965)
2.“Chiến tranh cục bộ”( 1965-1968)
3.“Việt Nam hóa chiến tranh ” ( 1969-1973)
5. Bài tập 5: Em hãy cho biết Đảng Cộng sản Việt Nam(3/2/1930) ra đời trong
hồn cảnh nào? Nêu những nội dung chính của Hội nghị? Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời có ý nghĩa như thế nào?
Bước 1:
Yêu cầu học sinh đọc bài tập nhiều lần, lấy bút chì gạch chân những từ cần chú
ý: Đảng Cộng sản Việt Nam(3/2/1930), hoàn cảnh, nội dung chính, ý nhĩa của Hội
nghị,....Xác định yêu cầu của đề:
+ Bài tập thuộc loại bài tự luận.
+ Nội dung: Yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức để hoàn thành bài tập.


Bước 2:
Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài và xác định các nội dung cần trả lời.
Giáo viên gợi ý bằng cách hỏi học sinh: Sau khi 3 tổ chức cộng sản ra đời ở Việt
Nam, tình hình nước ta như thế nào? Học sinh sẽ căn cứ vào đó để trả lời về hồn
cảnh. Tương tự như vậy giáo viên gợi ý và dẫn dắt để học sinh trả lời các mục
khác của câu hỏi. Về nội dung Hội nghị giáo viên có thể hỏi học sinh: Theo em ai
sẽ là người chủ trì hội nghị?.....
Bước 3: Giáo viên chữa bài tập lên bảng để học sinh đối chiếu với bài làm của
mình:
a. Hồn cảnh lịch sử:
+ Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển
mạnh trong đó giai cấp cơng nhân thật sự trở thành một lực lượng tiên phong.
+ Năm 1929 ở nước ta lần lược xuất hiện ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy

phong trào cách mạng phát triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ cơng
kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, gây trở ngại lớn cho phong
trào cách mạng. Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có sự
lãnh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.
+ Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã thống
nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một ĐCS duy nhất, lấy tên là ĐCS Việt
Nam.
b. Nội dung Hội nghị:
+ Hội nghị họp từ ngày 3 đến ngày 7/2/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng Trung Quốc)
+ Phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản
trong nước, đặt ra yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành một ĐCS duy nhất.
+ Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng
cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng
do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Đây được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.
+ Ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
Hội nghị thành lập đảng có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng, đã
thông qua đường lối cho cách mạng Việt Nam.
c. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:


+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở
Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch
sử dân tộc Việt Nam, Đối với giai cấp công nhân, chứng tỏ giai cấp cơng nhân Việt
Nam đó trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đối với dân tộc, chấm dứt
thời kì khủng hoảng về mặt đường lối, và giai cấp lãnh đạo, từ đây khẳng định

quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ đây cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho
những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Chuyên đề khi được triển khai giúp các em u thích khơng mơn lịch sử hơn,
các em khơng cịn chán nản đối với bộ môn này nữa, trong lớp các em chăm chú
học bài lắng nghe thầy cô giảng bài, về nhà các em đã có ý thức cố gắng vươn lên,
biết tự học bài cũ ở nhà trước khi đến lớp.Trong các giờ học các em tự tin hơn đã
giơ tay phát biểu xây dựng bài. Tự tin hơn trong giờ học. Kết quả học tập của các
em qua các đợt khảo sát đã được cải thiện và nâng cao đáng kể. Tình trạng học sinh
học yếu, kém môn lịch sử đã giảm đáng kể. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường, địa phương và của ngành.
VII. KẾT LUẬN.
Giáo viên phải nhiệt tình giảng dạy, kiểm tra bài học của các em thường xuyên
trên lớp.
Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém càng sớm càng tốt.
Sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, vận dụng nhiều phương pháp hay, đa dạng để thu
hút học sinh.
Ôn tập thật kĩ và phải có đề cương ơn thi cho học sinh trước khi làm bài kiểm
tra, thi học kì.
Ln là tấm gương tự học, sáng tạo để học sinh noi theo. Rèn cho học sinh tính
hiếu học, cách học tập tốt, kiên trì vượt khó.
Làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của việc học tập và trở nên u thích mơn
học.
Phụ huynh nên quan tâm đến việc học của con em mình, nắm bắt được thời khóa
biểu, thời gian học hàng ngày và phải thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn để nắm bắt được việc học của các em.



Hồng Châu, ngày 20 tháng 10 năm 2019
Người viết chuyên đề

Lê Thị Ly



×