Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một số giải pháp đột phá nâng cao chất lượng ôn thi THPT quốc gia môn ngữ văn ở trường THPT trần phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.05 KB, 45 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Sáng kiến kinh nghiệm “Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một
số giải pháp đột phá nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở
trường THPT Trần Phú” là kết quả của quá trình nghiên cứu, ứng dụng vào thực tế
của cá nhân, đồng thời được đồng nghiệp áp dụng thử nghiệm trong giảng dạy. Tơi
xin cam đoan, tồn bộ ý tưởng và nội dung, q trình thực hiện, hồn thành sáng
kiến đều của bản thân. Các phần trích dẫn đều có xuất xứ rõ ràng. Nếu sai, tơi xin
hồn toàn chịu trách nhiệm theo quy định.
Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 2 năm 2020
Người viết
Trần Thị Minh Yến

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. LỜI GIỚI THIỆU
2. TÊN SÁNG KIẾN
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Về nội dung của sáng kiến
PHẦN MỘT: VIỆC TỔ CHỨC THI THỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT HIỆN NAY
I. QUAN NIỆM VỀ THI THỬ
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THI THỬ
1. Với học sinh
2. Với giáo viên
3. Với các cấp quản lí


III. TỔ CHỨC THI THỬ
1. Xây dựng kế hoạch

Trang
4
5
5
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
8
8
8
8

2. Ra đề
9
3. Coi thi
4. Chấm thi

9
10


5. Xử lí kết quả
PHẦN HAI: MỐI QUAN HỆ GIỮA THI THỬ VỚI THI CHÍNH THỨC

10
10

1. Tập hợp, xử lí số liệu

11
2. Bảng số liệu đối chiếu
21
3. Nhận xét về mối liên hệ giữa thi thử và thi chính thức
23
4. Kết luận
24
PHẦN BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI
THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA ĐỀ THI THPT QUỐC GIA

24

1. Về cấu trúc

24

2. Về phạm vi kiến thức

24

2



25

3. Về cách hỏi của đề
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ ÔN THI THPT QUỐC GIA

26

1. Phân loại đúng lực học

26

2. Xây dựng kế hoạch ôn tập khoa học

27

3. Tổ chức ôn luyện

27

4. Kết quả đạt được
PHẦN BỐN: KẾT LUẬN

40

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

41


8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT

41

9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

42

10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC

42
42

11. DANH SÁCH TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN THAM GIA ÁP DỤNG THỬ

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Kì thi THPT Quốc gia là kì thi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi
học sinh THPT. Đây không chỉ là kì thi đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
suốt 12 năm mà là cơ sở quan trọng để xét tốt nghiệp và tuyển sinh đại học, cao
đẳng. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch
giảng dạy, bồi dưỡng, ôn luyện cho học sinh ngay từ lớp 10, 11; đặc biệt, dành sự
quan tâm, ưu tiên cho lớp 12 từ đội ngũ giảng dạy, nội dung chương trình, thời gian
ôn luyện cho đến công tác kiểm tra, đánh giá. Trong đó, ngồi các bài kiểm tra
thường xun, kiểm tra định kì thì việc tổ chức các kì thi thử THPT Quốc gia có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dạy và học của giáo viên, học
3



sinh; từ đó đề ra những giải pháp, điều chỉnh cần thiết, giúp học sinh hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng, tự tin bước vào kì thi THPT với kết quả cao nhất.
Khảo sát thực tế, tùy thuộc vào điều kiện, mỗi nhà trường sẽ có kế hoạch
riêng trong việc tổ chức thi thử, có trường thi thử mỗi tháng một lần, có trường 2
tháng thi thử một lần, có trường mỗi kì thi thử 1 lần. Ngồi kì thi của trường, một
số năm gần đây, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc còn tổ chức Khảo sát chất lượng ôn thi
THPT Quốc gia mỗi năm 02 lần cho học sinh toàn tỉnh. Kết quả thi thử được Sở
tổng hợp, đánh giá, xếp loại từ cao xuống thấp, từ đó, có những đề xuất về cơng tác
ơn tập với các nhà trường.
Điều đó cho thấy, việc tổ chức các kì thi thử cho học sinh là một kênh thông
tin quan trọng giúp nhà trường, các cấp quản lí đánh giá chất lượng dạy và học của
giáo viên, học sinh; đồng thời, chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để
bước vào kì thi chính thức. Có thể khẳng định, đây là việc làm cần thiết, đúng đắn.
Song, nhớ lại kì thi THPT Quốc gia cách đây 2 năm, khi Bộ GD&ĐT công
bố kết quả thi THPT Quốc gia, cả nước đã “sốc” trước kết quả “đẹp như mơ” của
nhiều thí sinh các tỉnh Sơn La, Hà Giang, Hịa Bình,…. Nhiều học sinh học ban
khoa học tự nhiên nhưng điểm khoa học xã hội lại cao bất ngờ; ngược lại, nhiều
học sinh học khối C, D vậy mà điểm Tốn, Lí, Hóa lại xuất sắc đến khơng tưởng!
Nhiều thí sinh thuộc các tỉnh trên đã trở thành thủ khoa của các trường đại học
hàng đầu Việt Nam! Phân tích kết quả của các tỉnh này với các tỉnh khác, nhiều
người nhận ra có sự bất thường. So sánh kết quả thi thử của các học sinh điểm cao
thuộc các tỉnh trên với kết quả thi chính thức của chính các em cũng có sự khác
nhau như trời cao và vực thẳm. Trả lời phỏng vấn báo chí, một cán bộ đứng đầu
ngành Giáo dục của một tỉnh còn cho rằng thi thử và thi chính thức khơng liên
quan đến nhau. Đọc và tìm hiểu một loạt bài viết về kết quả thi THPT của các tỉnh
lúc bấy giờ, khơng ít độc giả cũng cho rằng giữa thi thử và thi chính thức khơng
phải bao giờ cũng giống nhau, có trường hợp thi thử điểm rất bình thường, thậm
chí thấp nhưng thi thật điểm lại rất cao và ngược lại.
Với sự vào cuộc của các cơ quan điều tra, cho đến nay, những nghi ngờ về
kết quả thi của các tỉnh trên đã được trả lời sáng tỏ. Song, dưới góc độ của một

người giáo viên trực tiếp giảng dạy, ôn luyện, chấm thi, phân tích kết quả sau mỗi
lần thi thử, so sánh, đối chiếu với thi thật, bản thân tôi và không ít đồng nghiệp đã
đặt ra câu hỏi, giữa thi thử và thi chính thức có mối liên hệ gì với nhau? Nếu thi
thử khơng có liên quan đến thi chính thức thì việc tổ chức thi thử cho học sinh sẽ
cịn ý nghĩa gì? Làm thế nào để kết quả thi thử tiệm cận gần nhất, tạo nền tảng, tiền
đề tốt nhất cho thi thật? Nói cách khác, kết quả thi chính thức phải là tấm gương
phản chiếu trung thành thực lực của người học trong suốt quá trình, từ nền tảng
ban đầu đến sự tích lũy, phát triển và tiệm cận điểm số chính thức một cách chính
4


xác nhất. Làm thế nào để qua mỗi lần thi thử, giáo viên có thể nâng cao hơn nữa
chất lượng ôn thi THPT Quốc gia, trong đó có môn Ngữ văn, một trong 3 môn thi
bắt buộc với tất cả các thi sinh, cũng là mơn có nhiều tổ hợp xét tuyển đại học, cao
đẳng?
Từ cơ sở thực tế trên, tơi đã nghiên cứu, tổng hợp, phân tích số liệu kết quả
thi thử trong mối quan hệ đối sánh với kết quả thi chính thức của trường THPT
Trần Phú và một số trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các lớp tôi trực tiếp
giảng dạy trong thời gian 2 năm (từ năm 2017 đến năm 2019) và viết đề tài: “Mối
quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một số giải pháp nâng cao chất lượng
ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Phú”.
Nội dung đề tài gồm có 04 phần:
Phần một: Việc tổ chức thi thử trong các nhà trường THPT hiện nay.
Phần hai: Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức.
Phần ba: Một số giải giáp nâng cao chất lượng ơn thi THPT Quốc gia mơn
Ngữ văn trong kì thi THPT Quốc gia.
Phần bốn: Kết luận
2. Tên sáng kiến:
“Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một số giải pháp nâng cao
chất lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Phú”.

3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Trần Thị Minh Yến
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Phú – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0386186232. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Minh Yến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến này có thể được áp dụng trong việc phân tích, đánh giá kết quả ơn
thi THPT Quốc gia của các tổ chun mơn, nhà trường, các cấp quản lí và giáo
viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.
Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ ngày 2/8/2018 đến 15/2/2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến
5


PHẦN MỘT
VIỆC TỔ CHỨC THI THỬ THPT QUỐC GIA TRONG NHÀ TRƯỜNG
THPT HIỆN NAY.
I. QUAN NIỆM VỀ THI THỬ
Thi thử là kì thi được tổ chức bám sát yêu cầu kì thi THPT Quốc gia từ nội
dung đến hình thức nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học của giáo viên, học
sinh; từ đó, tổ chun mơn, nhà trường, các cấp quản lí có thể căn cứ vào kết quả
để đưa ra những định hướng cho quá trình ôn luyện; giúp học sinh đánh giá được
năng lực, chuẩn bị những tiền đề cần thiết bước vào kì thi chính thức.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THI THỬ
Bất cứ ai đứng trên bục giảng, trực tiếp ôn luyện cho học sinh đều không thể
phủ nhận tầm quan trọng của thi thử.
1. Với học sinh
Trước hết, thi thử giúp học sinh ôn tập, củng cố lại kiến thức, kĩ năng.

Chúng ta đều biết rằng, học tập là một quá trình, càng lên cấp học cao, kiến thức
càng nhiều, yêu cầu kĩ năng, phương pháp và tư duy càng trở nên phức tạp. Đặc
biệt, lớp 12 là lớp cuối cấp của chương trình phổ thơng. Mặc dù về số lượng, các
bài học vẫn theo đúng phân phối chương trình tồn cấp (3 tiết/tuần), song dung
lượng kiến thức trong mỗi bài học lại rất nhiều. Để tiếp thu tốt kiến thức cơ bản
học sinh phải có khả năng tổng hợp kiến thức. Để lĩnh hội kiến thức có chiều sâu,
học sinh phải rất thành thục về kĩ năng, đặc biệt là tư duy sáng tạo. Chẳng hạn,
mơn Ngữ văn, lớp 10, 11 có tiết học sinh chỉ học bài thơ 4 câu, 8 câu, nhưng đến
lớp 12, có những bài dài đến 3, 4 trang thơ trong khi đó, số tiết học tăng không
đáng kể (chỉ hơn tiết). Sự nối tiếp của các bài học giống như quá trình bồi đắp phù
sa, theo thời gian, lượng kiến thức ngày càng nhiều. Tư duy của não bộ con người
là sự tiếp nhận, xử lí thơng tin có giới hạn. Bởi thế, khơng có gì khó hiểu khi học
trước qn sau. Hơm nay học trơi chảy là thế, ngày mai đã quên mất đã học những
gì. Việc kiểm tra thường xun, kết hợp với ơn luyện giúp học sinh dần ghi nhớ,
khắc sâu những điều đã học. Bên cạnh đó, việc tổ chức các kì thi thử đặt học sinh
vào tâm thế phải học, phải cố gắng, nỗ lực hết mình. Trước mỗi lần thi, bao giờ học
sinh cũng có kế hoạch ơn tập, rà sốt, củng cố lại các bài đã học; tìm thêm các
dạng đề, bài tập để ôn luyện. Không thể khẳng định, ý thức học tập của mọi học
sinh trước mỗi lần thi đều giống nhau, nhưng cũng không thể phủ nhận, dù ít,
nhiều trước mỗi lần thi học sinh đều có trách nhiệm đối với việc học của mình. Đối
với học sinh chăm, ngoan, giới hạn phạm vi thi đến đâu, hầu như học sinh hoàn
toàn làm chủ kiến thức ở những bài học đó.
6


Thứ hai, thi thử giúp học sinh nhìn nhận lại việc học của chính mình để có
những điều chỉnh cần thiết. Sau mỗi lần thi thử, học sinh thường so sánh, đối chiếu
đáp án với bài thi, phân tích rất kĩ bài làm của mình, vì sao câu này được điểm cao,
câu khác lại bị mất điểm? Nhiều em còn trao đổi trực tiếp với thầy cô, nhờ thầy cô
giảng, chữa lại bài chi tiết, nhận xét ưu, nhược điểm của bản thân. Nhờ đó, học

sinh nhận ra những phần kiến thức, kĩ năng đã nắm chắc, những hạn chế cần khắc
phục. Trên cơ sở đó, nhiều em đã chủ động ôn lại kiến thức, làm thêm bài tập, đặt
ra những mục tiêu mới cho bản thân.
Thứ ba, thi thử giúp học sinh chuẩn bị tốt về tâm lí cho kì thi chính thức.
Trong độ tuổi học trị, nhiều em có bản lĩnh, tâm lí rất vững vàng. Trước bất cứ thử
thách nào trong học tập, các em đều tự tin khẳng định bản thân. Nhưng lại có nhiều
em nhút nhát, hay bị tâm lí. Chỉ cần nhìn thấy thầy cơ giám thị bước vào phịng thi
là đã lo lắng, sợ hãi, không cầm nổi bút để viết bài! Phải mất rất nhiều thời gian,
các em mới bình thường trở lại. Mỗi lần thi thử là một lần các em được va vấp, thử
thách, “tơi luyện” trong khơng khí phịng thi, chịu đựng những áp lực của thi cử.
Thứ tư, thi thử còn giúp học sinh định hướng nghề nghiệp. Với tính chất hai
trong một của kì thi THPT Quốc gia, kết quả khơng chỉ xét tốt nghiệp mà cịn dùng
để tuyển sinh; thi thử càng trở nên có ý nghĩa khi học sinh, phụ huynh, giáo viên
căn cứ vào kết quả cụ thể hướng dẫn học sinh làm hồ sơ tuyển sinh vào đại học,
cao đẳng hoặc học nghề. Đặc biệt, với học sinh điểm thi thử quá thấp, đó cịn là lời
cảnh báo về khả năng trượt tốt nghiệp, từ đó, học sinh phải tự giác, quyết tâm hơn
trên con đường học vấn của mình.
2. Với giáo viên
Thi thử không chỉ là “phép thử” với học sinh mà còn “tạo hiệu ứng” với
người thầy.
Thứ nhất, thi thử giúp giáo viên phân loại, đánh giá được kết quả học tập,
rèn luyện của từng học trị, để từ đó có phương pháp phù hợp giúp học sinh tiến bộ.
Thứ hai, thi thử giúp giáo viên nhìn nhận lại kết quả giảng dạy, ôn luyện, rèn
kĩ năng, phương pháp và cả ý thức, thái độ học tập của học sinh. Những nội dung
nào học sinh làm tốt? Những nội dung nào học sinh cịn yếu kém về kiến thức, kĩ
năng? Vì sao học sinh lại yếu, kém? Làm cách nào để cải thiện tốt nhất kết quả học
tập? Đó là những câu hỏi đặt ra buộc người giáo viên phải giải quyết một cách có
trách nhiệm với học sinh để việc thi thử không trở nên vô nghĩa.
3. Với các cấp quản lí
Thi thử là kì thi khảo sát, đánh giá tương đối tồn diện về q trình dạy và

học của mỗi giáo viên, học sinh cũng như công tác quản lí, tổ chức, điều hành các
hoạt động chun mơn của mỗi nhà trường. Vì thế, từ kết quả thi thử, tổ chuyên
7


mơn có trách nhiệm phân tích kết quả giảng dạy của giáo viên, đánh giá kế hoạch
hoạt động trong từng giai đoạn để có điều chỉnh cần thiết, sát với thực tế; đề ra
những mục tiêu cụ thể. Nhà trường cũng có thể căn cứ vào kết quả này đưa ra
những biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng chuyên mơn. Các cấp quản lí cũng
có thể phần nào dựa vào kết quả này đánh giá chất lượng của mỗi nhà trường. Sự
phối kết hợp giữa các cấp quản lí một cách đồng bộ, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao
chất lượng ôn thi THPT Quốc gia.
III. TỔ CHỨC THI THỬ Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1. Xây dựng kế hoạch
Xác định được tầm quan trọng của thi thử, ngay từ đầu năm học, các trường
THPT tỉnh Vĩnh Phúc đều dự kiến kế hoạch thi thử cho học sinh. Có trường mỗi
tháng thi 01 lần, có trường hai tháng thi một lần. Ngoài những đợt thi của trường,
trong nhiều năm Sở GD cũng tổ chức thi khảo sát chất lượng 02 lần/năm cho tất cả
học sinh lớp 12. Kế hoạch thi thử phải đảm bảo được việc giảng dạy kiến thức mới
ở trên lớp với thời gian ôn luyện của học sinh.
2. Ra đề
Việc đánh giá kết quả của học sinh chính xác hay không phụ thuộc rất nhiều
vào đề thi. Về cấu trúc, đề thi phải bám sát đề thi THPT Quốc gia. Về tính chất, đề
thi phải có tính phân loại tốt, khơng được q khó, cũng khơng được q dễ, đúng
nội dung, chương trình. Ngồi ra, đề thi phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và
có tính bảo mật. Để đề thi mang tính khách quan, nên chọn giáo viên dạy trái khối
ra đề. Giáo viên ra đề phải là giáo viên có năng lực, phẩm chất tốt.
Với trường THPT Trần Phú, giáo viên ra đề và thẩm định được Ban giám
hiệu gửi thư mời riêng, không công bố để đảm bảo tính bảo mật, an tồn, khách
quan của đề thi.

3. Coi thi
Coi thi là một trong những khâu then chốt của bất kì một kì thi nào, trong đó
có thi thử. Nếu coi thi nghiêm túc, kết quả sẽ phản ảnh chính xác q trình học và
dạy của giáo viên, học sinh. Ngược lại, tuy là thi thử nhưng hậu quả sẽ khôn lường
nếu công tác tổ chức thi khơng nghiêm túc. Trước hết, nó sẽ cho ra một loạt kết
quả “ảo” khiến học sinh cũng ảo tưởng về chính mình (về tâm lí, học sinh nào cũng
thích điểm cao, kể cả bằng những việc làm tiêu cực). Nếu lấy điểm đó làm cơ sở
định hướng nghề nghiệp sẽ dẫn đến đi sai đường, lạc lối và sẽ thất bại. Việc coi thi
thiếu nghiêm túc sẽ khiến học sinh có những đánh giá sai trái, lệch lạc về thi cử, cả
nhân cách của học sinh cũng bị ảnh hưởng. Có thể nói, cái giả trong thi cử sẽ dẫn
đến cái giả về đạo đức và nhiều mối nguy hại khác. Vì thế, để thi thử đạt được
8


nhiều mục tiêu, công tác coi thi cũng phải được tổ chức như thi thật. Làm càng
giống thật bao nhiêu, kết quả sẽ như thật bấy nhiêu!
4. Chấm thi
Chấm thi thực chất là đánh giá kết quả bài làm của học sinh thông qua điểm
số. Đối với các môn trắc nghiệm khách quan, việc chấm thi tương đối đơn giản vì
có nhiều trường đã chấm trên máy tính. Như vậy, học sinh chỉ cần tuân thủ đúng
quy định bài thi trắc nghiệm về tô mã đề, số báo danh, tô đáp án sẽ ra kết quả chính
xác (tất nhiên khơng có sự can thiệp tiêu cực của con người).
Riêng đối với mơn Ngữ văn, việc thi theo hình thức tự luận vẫn phụ thuộc
khá cao vào tính chủ quan của người chấm. Mặc dù đã có đáp án, hướng dẫn chấm
cụ thể xong do đặc thù bộ mơn, đó vẫn chỉ là những gợi ý cơ bản, việc thể hiện đáp
án thông qua bài làm của học sinh vô cùng sáng tạo, phong phú. Để đánh giá tương
đối chính xác, đều tay giữa các giám khảo, trước khi chấm, cần dành thời gian học,
nắm vững yêu cầu của đáp án về hình thức, nội dung. Sau đó, tổ chức chấm chung,
thảo luận các trường hợp có thể xảy ra. Thảo luận càng chi tiết, có sự thống nhất về
quan điểm càng cao thì độ chính xác càng lớn. Vì vậy, ngay cả thi thử, giáo viên

vẫn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc để mỗi bài làm thực sự là
“một số phận”, “một cuộc đời”.
Không những thế, chấm thi không phải chỉ là ghi nhận bài làm bằng điểm số
mà còn phải giúp học sinh hiểu được những ưu điểm, nhược điểm trong bài làm.
Chắc chắn những lời nhận xét của thầy cô trong bài làm sẽ mất nhiều thời gian,
giảm tốc độ chấm; song lại có giá trị lớn. Không chỉ ở chỗ học sinh cảm nhận được
cái tâm của người thầy mà còn giúp học sinh hoàn thiện kiến thức, kĩ năng. Những
lời nhận xét hay, độc đáo còn tạo động lực cho sự phấn đấu, vươn lên của học trị.
Và có thể những lời nhận xét ấy sẽ theo học trò suốt cả cuộc đời dù chỉ là những
lần thi thử.
5. Xử lí kết quả
Sau khi có kết quả thi, ngồi việc thơng báo điểm cho học sinh, cần có sự
tổng hợp, xếp thứ tự theo lớp, khối có so sánh, đối chiếu độ chênh lệch với các lần
thi trước để ghi nhận sự tăng hay giảm của học sinh.
Mỗi giáo viên, mỗi tổ chun mơn cũng cần dành thời gian để phân tích kết
qủa, lập bảng điểm theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng; đối chiếu, so
sánh với đáp án xem học sinh mất điểm ở những phần nào; từ đó có những cách
thức phù hợp với từng học trị, giúp các em dần tiến bộ sau mỗi lần thi.
Có thể nói, việc tổ chức thi thử ở trường THPT Trần Phú và các trường
THPT trên địa bàn Vĩnh Phúc được tổ chức khoa học, có hiệu quả, đạt được nhiều
9


mục tiêu. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để người viết có đủ luận cứ
khoa học tìm hiểu mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức.
PHẦN HAI
MỐI QUAN HỆ GIỮA THI THỬ VỚI THI CHÍNH THỨC
1. Tập hợp, xử lí số liệu
Để tìm hiểu mối quan hệ giữa thi thử và thi chính thức, tơi đã thống kê kết
quả thi thử THPT Quốc gia của 4 lớp 12 của trường THPT Trần Phú năm học 2018

– 2019 trong lần thi cuối cùng vào tháng 6 là tháng gần nhất với kì thi THPT Quốc
gia, học sinh đã hồn thành chương trình học chính khóa và đã có nhiều thời gian
để ơn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng sẽ giúp sáng kiến đưa ra những nhận xét
tương đối sát thực tế.
Ngoài ra, để tăng thêm tính khách quan, tơi đã khảo sát thêm 02 lớp 12 của
trường THPT Lê Xoay, một trường phổ thơng có chất lượng cao cũng là trường có
bề dày truyền thống hiếu học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ở trường Trần Phú, trong các lớp được lựa chọn để khảo sát, tôi chọn học
sinh ở cả hai khối khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và khảo sát kết quả 3 mơn
cơ bản là Tốn, Văn, Anh. Mục đích của cách lựa chọn này là khảo sát kết quả
điểm thi môn Văn, Anh đối với học sinh khối A sẽ có độ chênh lệch như thế nào?
Liệu rằng, với môn thi học trái ban, thi để xét tốt nghiệp, học sinh có thể giành
được điểm cao xuất sắc khơng? Nếu có thì đạt tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? Vì sao,
học sinh có thể đạt điểm cao đến như vậy? Đối với các mơn chính ban (cả khối A,
D đều học Tốn), kết quả thi có tương xứng giữa thi thử và thi chính thức hay
khơng? Tỉ lệ học sinh có điểm tương đương, chênh lệch, cao thấp sẽ như thế nào?
Độ chênh lệch nào là phù hợp và độ chênh lệch nào sẽ là sự biến động bất thường?
Ở trường THPT Lê Xoay, tôi sẽ khảo sát điểm của 2 lớp ban Khoa học tự
nhiên với các môn Tốn, Lí, Hóa, Sinh để có thêm cơ sở đưa ra nhận xét.
Từ bảng điểm cụ thể qua hai lần thi thử và thi chính thức, tơi sẽ tính số bài
thi có điểm bằng nhau; số bài có điểm chênh lệch cao hơn so với thi thử, số bài có
điểm chênh lệch thấp hơn thi thử. Số bài có điểm chênh lệch cao nhất, số bài có
điểm chênh lệch thấp nhất; từ đó, đưa ra nhận xét về mối quan hệ giữa thi thử và
thi chính thức và đề xuất một số giải pháp về công tác ôn thi THPT Quốc gia đối
với bộ môn Ngữ văn tôi đang trực tiếp giảng dạy.
2. Bảng số liệu đối chiếu
2.1. Bảng điểm so sánh kết quả thi thử và thi chính thức THPT Quốc gia
trường THPT Trần Phú năm 2018 - 2019
* Lớp 12 A – Ban KHTN
10



ST
T

Tốn
Thi
thử

Tốn
chín
h
thức

Chên
h lệch

Ngữ
văn
Thi
thử

Bùi Phước Anh
Bùi Vũ Phương
Anh
Châu Quang Anh
Nguyễn Ngọc
Tuấn Anh
Nguyễn Phương
Anh

Nguyễn Vân Anh
Nguyễn Thị Linh
Chi
Trần Thị Vân
Chi
Phùng Văn
Chiến
Nguyễn Trọng
Đạt
Nguyễn Thùy
Dung
Bùi Minh Dũng

8.20

8.00

- 0,2

5.50

Ngữ
văn
chín
h
thức
7.25

Ngoạ
i ngữ

chính
thức

+1,75

Ngoạ
i
ngữ
Thi
thử
3.20

8.80

9.00

+0,2

6.50

7.75

+1,25

7.80

7.40

9.80


9.40

-0,4

4.00

7.00

+3,0

6.00

7.20

8.20

8.20

0

3.00

4.50

+1,5

5.20

5.20


8.60

7.80

-0,8

5.75

6.00

+0,25

3.60

6.20

8.00

9.20

+1,2

6.50

7.75

+1,25

5.80


6.80

8.40

8.20

-0,2

4.75

6.00

+1,25

3.80

7.00

7.80

8.00

-0,2

4.50

6.00

+1,5


3.20

4.20

8.40

8.80

+0,4

3.25

6.25

3,0

2.40

4.60

7.00

8.60

+1,6

5.75

7.00


1,25

2.60

5.60

7.20

7.80

+0,6

7.50

5.75

-1,75

3.40

4.40

7.80

8.00

+0,2

4.50


5.75

+1,25

3.40

4.40

+1,0

Tạ Hồng Dương
Trương Thị Thùy
Dương

8.00

9.20

+1,2

3.00

5.50

+2,5

3.80

4.80


+1,0

8.00

7.60

-0,4

7.00

7.25

+0,25

2.60

4.80

Ngơ Khánh Duy

7.20

6.00

-1,2

5.00

6.00


3.40

3.20

8.40

9.20

+0,8

7.00

7.00

0

4.20

7.20

8.40

8.40

0

7.25

7.25


0

4.40

6.00

+1,6

Họ tên

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chên
h lệch

+1,0


5.00

Chênh
lệch

+1,8
-0,4
+1,2
0
+2,6
+1,0
+3,2
+1,0
+2,2
+3,0
+1,0

+2,2
-0,2

17

Nguyễn Thị
Giang
Đặng Thu Hà

18

Nguyễn Văn Hai


8,4

9.60

+1,2

4,75

6.25

+1,5

5,4

6.00

+0,6

19

Lê Ngọc Hải

7.80

8.60

+0,8

6.75


6.00

-0,75

3.60

5.20

+1,6

20

Triệu Tiến Hải

7.80

8.20

+0,4

5.00

6.00

+1,0

5.40

6.40


+1,0

21

Tạ Thị Hằng
Nguyễn Thúy
Hiền
Hoàng Trung

8.00

8.40

+0,4

7.00

6.25

-0,75

3.40

3.60

+0,2

9.20


7.60

-1,6

5.50

6.25

+0,75

4.20

5.00

7.20

8.20

+1,0

4.50

4.75

+0,25

3.60

5.80


16

22
23

11

+3,0

+0,8
+2,2


Hiếu
Nguyễn Trung
Hiếu
Phí Văn Hịa
Nguyễn Việt
Hồng
Phạm Minh
Hồng
Bùi Ngọc Hưng
Phùng Xn
Khơi
Đặng Phúc Lâm
Nguyễn Khánh
Linh
Nguyễn Thành
Long
Trần Cao Long

Vũ Thị Kim
Ngân
Nguyễn Minh
Ngọc
Vũ Thị Minh
Ngọc
Nguyễn Thị Thu
Phương
Đỗ Mạnh Quang
Nguyễn Đức
Quang
Kiều Thái Sơn
Nguyễn Thị Thu
Trang
Phạm Duy
Trường

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

37
38
39
40
41
42

7.80

8.40

+0,6

4.75

5.50

+0,75

3.80

5.40

8.00

8.40

+0,4

6.00


6.50

+0,5

7.20

5.00

7.20

7.60

+0,4

5.25

5.50

+0,25

2.40

5.80

7.20

8.00

+0,8


5.25

7.25

+2,0

1.60

3.60

8.40

9.40

+1,0

5.25

5.50

-0,25

3.80

6.00

8.60

8.80


+0,2

5.75

5.75

0

3.20

2.60

9.00

8.60

-0,4

6.00

5.50

-0,5

5.60

5.40

7.40


7.20

-0,2

5.75

7.50

+1,75

4.00

5.60

9.20

9.00

-0,2

4.75

6.50

+1,75

2.80

3.80


7.20

8.40

+1,2

4.00

6.25

+2,25

5.20

5.60

8.20

8.60

+0,4

6.75

7.25

+0,5

4.40


6.60

6.60

7.80

+1,2

7.00

7.00

0

3.80

4.60

8.00

8.40

+0,4

7.00

6.75

-0,25


3.40

5.20

7.00

8.00

+1,0

6.00

6.75

+0,75

3.80

6.60

8.40

8.60

+0,2

7.25

6.00


-1,25

3.00

4.20

7.60

9.20

+1,6

2.00

5.25

+3,25

7.40

8.60

7.40

8.60

+1,2

5.00


5.00

0

3.60

5.00

7.60

7.40

-0,2

6.00

7.00

+1,0

4.20

3.60

8.40

8.20

-0,2


6.25

5.50

-0,75

5.00

6.20

+1,6
-2,2
+3,4
+2,0
+2,2
-0,6
-0,2
+1,6
+1,0
+0,4
+2,2
+0,8
+1,8
+1,8
+1,2
+1,2
+1,4
-0,6
+1,2


12

6.75
6.50

+1,5
+0,25

4.20
3.40

7.00
3.20

Chênh
lệch

chính thứcNgoại ngữ

5.25
6.25

lệchChênh

+0,2
+0,6

Thi thửngữNgoại


7.80
7.60

chính thứcNgữ văn

7.60
7.00

văn thiNgữ

Nguyễn Thúy An
Nguyễn Phương

lệchChênh

1
2

Họ đệm

chính thứcToán

ST
T

thửToán thi

*Lớp 12B – Ban KHTN

+2,8

-0,2


Anh
3

7.20

7.60

+0,4

4.75

7.00

+2,25

2.80

5.20

+2,4

8.80

8.80

0


4.75

7.25

+2,5

3.60

5.40

+1,8

5

Nguyễn Tuấn Anh
Nguyễn Xuân
Chỉnh
Nguyễn Hữu Đức

7.00

8.40

+1,4

5.75

5.50

-0,25


3.20

6.20

+3,0

6

Phạm Trung Đức

7.00

7.20

+0,2

5.00

6.75

+1,75

2.20

3.40

+1,2

7


Phùng Văn Đức

8.20

7.60

-0,6

6.00

6.25

+0,25

4.00

4.00

0

8

8.00

8.00

0

5.50


7.00

+1,5

3.20

4.60

+1,4

6,0

9.00

+3,0

6,0

6.00

0

3,8

5.60

+1,8

6.60


7.00

+0,4

4.75

5.75

+1,0

3.20

3.40

+0,2

8.40

7.40

-1,0

6.75

5.50

-1,25

3.80


2.20

-1,6

7.00

9.00

+2,0

6.00

6.25

+0,25

3.60

6.00

+2,4

6.60

7.40

+0,8

6.75


5.75

-1,0

4.60

4.40

-0,2

6.80

7.00

+0,2

5.25

6.25

+1,0

5.60

6.40

+0,8

6.80


6.60

-0,2

4.25

5.00

+0,75

2.60

6.20

+3,6

7.60

8.00

+0,4

5.25

5.75

+0,5

2.40


4.60

+2,2

8.20

8.00

-0,2

4.00

5.00

+1,0

2.60

4.40

+1,8

8.40

8.40

0

5.50


5.50

0

3.00

5.40

+2,4

7.00

7.80

+0,8

6.00

6.50

+0,5

3.80

5.40

+1,6

6.20


6.60

+0,4

6.25

6.50

+0,25

2.80

3.20

+0,4

8.40

8.40

0

6.50

6.75

+0,25

3.40


4.00

+0,6

22

Lê Mạnh Dũng
Nguyễn Việt
Dũng
Phạm Tiến Dũng
Nguyễn Thái
Dương
Nguyễn Thế
Dương
Phùng Thị Hà
Nguyễn Thị Thúy
Hiền
Nguyễn Trung
Hiếu
Nguyễn Việt
Hoàng
Hoàng Huy Hùng
Nguyễn Quang
Huy
Bùi Thanh Liêm
Nguyễn Thị Ngọc
Mai
Nguyễn Thị Hà
My

Lê Hoàng Nam

6.80

8.20

+1,4

6.50

6.00

+0,5

3.40

3.60

+0,2

23

Phan Văn Nam

6.80

8.00

+1,2


5.75

6.25

+0,5

3.20

3.00

-0,2

24

Nguyễn Nam Ngà
Nguyễn Thị
Quỳnh Phương
Lương Hoàng
Quân
Nguyễn Văn
Quang
Đỗ Phú Hoàng

8.60

8.00

-0,6

7.00


6.25

-0,75

2.60

5.20

+2,6

9.00

9.00

0

6.75

6.75

0

4.60

6.00

+1,4

8.80


8.80

0

6.50

7.25

+0,75

4.60

5.80

+1,2

7.80

8.80

+1,0

7.75

7.25

-0,5

3.80


5.60

+1,8

5.80

7.00

+1,2

5.00

5.75

+0,75

2.60

4.60

+2,0

4

9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21

25
26
27
28

13


Quý
29

8.20

9.00

+0,8

6.00

6.00


0

1.20

4.20

+3,0

7.60

8.00

+0,4

5.00

5.75

+0,75

1.80

6.40

+4,6

31

Đào Xuân Sơn
Nguyễn Hoàng

Sơn
Vũ Hoàng Sơn

6,0

7.80

+1,8

6,0

6.00

0

4,4

7.00

+2,6

32

Nguyễn Tân

7.80

8.00

+0,2


6.75

7.25

+0,5

7.40

7.20

-0,2

33

Đỗ Quyết Thắng
Vương Đức
Thắng
Đặng Nguyễn
Duy Thơng
Dương Thị Thu

6.00

7.00

+1,0

5.25


5.75

+0,5

3.40

4.40

+1,0

7.20

7.80

+0,6

5.75

5.75

0

3.40

4.00

+0,6

8.00


8.20

+0,2

5.75

5.50

-0,25

4.00

7.00

+3,0

8.80

9.60

+0,8

6.50

6.00

-0,5

5.80


6.80

+1,0

Trần Đức Tồn
Đào Thị Huyền
Trang
Nguyễn Thu
Trang
Nguyễn Quốc
Trung
Kim Thanh Tùng
Nguyễn Thị Thảo
Vân

8.40

8.00

-0,4

6.00

5.50

-0,5

3.20

3.60


+0,4

6.80

6.60

-0,2

7.50

7.25

-0,25

3.00

4.20

+1,2

5.80

7.40

+1,6

5.75

7.50


+1,75

3.20

4.00

+0,8

8.20

7.80

-0,4

7.25

6.50

-0,75

3.60

3.60

0

8.60

8.60


0

6.75

6.50

-0,25

3.60

4.00

+0,4

8.20

7.60

-0,6

6.25

5.75

-0,5

3,2

4.00


+0,8

30

34
35
36
37
38
39
40
41
42

*Lớp 12H – Ban KHXH
ST
T

Họ tên

6

NGUYỄN NGỌC
ANH
PHÙNG THỊ NGỌC
ÁNH
NGUYỄN KHÁNH
CHI
PHẠM XN VÂN

CHI
NGUYỄN THÀNH
CHUNG
PHẠM THU CÚC

7

ĐÀO ANH ĐỨC

1
2
3
4
5

Tốn
thử

Tốn
chín
h
thức

Văn
chín
h
thức

Ngoạ
Chên i ngữ

h lệch thi
thử

Chên
h lệch

6.20

7.40

+1,2

7.00

7.75

+0,75

6.60

8.00

+1,4

6.00

7.20

+1,2


6.25

7.75

+1,5

5.80

7.20

+1,4

8.40

9.00

+0,6

7.50

7.75

+0,25

8.60

9.60

+1,0


6.60

7.00

+0,4

7.00

8.00

+1,0

7.40

9.00

+1,6

5.80

7.00

+1,2

7.00

7.25

+0,25


8.00

9.20

+1,2

5.40

6.60

+1,2

7.75

8.50

+0,75

6.60

8.40

+1,8

5.80

6.80

+1,0


8.00

8.00

0

8.00

9.20

+1,2

14

Văn
thử

Ngoạ
i ngữ Chênh
chính lệch
thức


8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

NGUYỄN THỊ THU

VŨ HOÀNG HÀ
NGUYỄN THỊ THU
HUẾ
PHÙNG THỊ HUẾ
DƯƠNG THỊ MAI
HƯƠNG
PHẠM THỊ THANH
HƯƠNG
NGUYỄN NGỌC

LAN
BÙI KHÁNH LINH
ĐẶNG PHƯƠNG
LINH
LƯƠNG DIỆU
LINH
NGUYỄN HOÀNG
DIỆU LINH
NGUYỄN KHÁNH
LINH
NGUYỄN THỊ
DIỆU LINH
TÔ THỊ DIỆU LINH
DƯƠNG HÀ
HƯƠNG LY
ĐỖ THỊ NHẬT MAI
TRƯƠNG THỊ SAO
MAI
HOÀNG TUẤN
MINH
NGUYỄN THỊ THU
NGA
ĐỖ KIM NGÂN
NGUYỄN TRANG
NHUNG
NGUYỄN THỊ
PHƯỢNG
ĐẶNG THU
QUỲNH
TRỊNH THỊ NGỌC

QUỲNH
LƯU THỊ HOÀNG

6.40

7.40

+1,0

8.00

7.25

-0,75

8.20

8.20

0

7.20

7.40

+0,2

7.50

7.75


+0,25

5.60

7.80

+2,2

6.60

7.60

+1,0

6.50

8.50

+2,0

6.20

9.20

+3,0

6.20

8.00


+1,8

8.00

8.50

+0,5

6.40

7.60

+1,2

5.00

6.00

+1,0

7.00

8.25

+1,25

5.40

6.80


+1,4

5.60

7.40

+1,8

6.75

7.50

+0,75

6.40

8.20

+1,8

4.60

4.60

0

6.50

6.75


+0,25

8.00

9.40

+1,4

3.60

5.00

+1,4

5.25

6.25

+1,0

7.20

6.40

-0,8

6.60

8.20


+1,6

7.50

8.00

+0,5

5.40

7.40

+1,0

7,2

7.80

+0,6 7,25

7.25

0

5.80

7.80

+2,0


7.75

7.75

0

6.40

6.40

0

6.60

7.20

+0,6

8.25

8.25

0

8.00

8.40

+0,4


7.60

7.80

+0,2

8.00

8.00

0

7.40

7.40

0

5.20

6.60

+1,4

5.50

5.50

0


6.60

9.00

+2,4

4.40

7.00

+2,6

5.25

7.25

+2,0

6.60

7.20

+0,6

6.20

7.00

+0,8


6.75

8.00

+1,25

7.20

8.20

+1,0

6.00

6.80

+0,8

7.75

7.75

0

7.40

8.60

+1,2


5.80

6.20

+0,4

7.25

7.00

-0,25

6.40

8.20

+1,8

7.80

9.00

+1,2

7.25

7.75

+0,5


6.60

8.20

+1,6

5.60

7.40

+1,8

7.75

8.00

+0,25

5.20

7.80

+2,6

5.80

7.60

+1,8


7.00

7.75

+0,75

6.60

8.80

+2,2

5.60

7.00

+1,4

8.00

8.00

0

5.00

7.40

+2,4


5.20

6.80

+1,6

8.25

7.75

-0,5

6.40

8.80

+2,4

8.40

8.60

+0,2

8.00

7.75

-0,25


7.40

9.40

+2,0

5.80

8.00

+2,2

8.25

8.00

-0,25

7.40

7.40

0

15

Miễn



33
34
35
36
37
38
39
40

THANH
NGUYỄN TRUNG
THÀNH
NGHIÊM THỊ
PHƯƠNG THẢO
NGUYỄN THỊ THU
THỦY
HOÀNG THỊ
TRANG
LÊ THỊ THÙY
TRANG
NGUYỄN QUỐC
TRUNG
TRẦN THỊ THU
UYÊN
PHÙNG THỊ YẾN

5.00

7.40


+2,4

8.00

7.75

-0,25

7.60

9.00

+1,4

6.40

8.20

+1,8

8.00

7

-1,0

5.40

7.40


+2,0

6.80

7.40

+0,6

6.25

8.25

+2,0

7.20

8.20

+1,0

6.20

8.00

+1,8

6.25

7.75


+1,5

6.00

6.60

+0,6

6.80

7.40

+0,6

8.00

8.25

+0,25

6.20

8.40

+2,2

7.00

8.40


+1,4

6.25

8.00

+1,75

5.40

7.60

+2,2

5.20

7.80

+2,6

6.25

8.50

+2,25

6.00

8.00


+2,0

6.20

7.60

+1,4

8.25

9.00

+0,75

6.20

8.60

+2,4

* Lớp 12I – Ban KHXH
ST
T

Họ và tên

Tốn
thử

Tốn

chính
thức

6.00

Ngoại
ngữ
chính
thức

Chênh
lệch

Ngoại
ngữ
thử

7.00

-0,75

5.00

7.80

+2,8

8.00

8.25


+0,25

7.80

7.80

0

+2,2

6,5

6.75

+0,25

3,8

6.80

+3,0

7.60

+1,0

7.25

7.25


0

4.00

5.60

+1,6

5,0

7.20

+2,2

5,75

7.50

+1,75

5,8

8.40

+2,6

Chênh
lệch


Văn
thử

6.60

+0,6

7.75

4.80

7.20

+2,4

4,4

7.60

6.60

Văn
chính
thức

Chênh
lệch

5


NGUYỄN THÀNH
AN
ĐỖ QUỲNH ANH
NGUYỄN BÍCH VÂN
ANH
NGUYỄN THỊ
PHƯƠNG ANH
NGUYỄN VŨ ANH

6

PHẠM TRUNG ANH

6.00

8.00

+2,0

7.25

8.00

+0,75

7.60

7.00

-0,6


7

TRẦN NGỌC ANH

4,6

6.40

+1,8

5.50

8.25

+2,75

4.60

5.40

+0,8

8

5.40

7.60

+2,2


7.50

8.00

+0,5

8.60

9.40

+0,8

7.00

7.40

+0,4

8.50

8.00

-0,5

7.80

8.40

+0,6


8.80

7.80

-1,0

8.00

8.00

0

8.00

9.00

+1,0

11

TẠ THỊ QUỲNH CHI
NGUYỄN NGỌC
DIỆP
NGUYỄN THỊ
DUYÊN
NGUYỄN VĨNH HÀ

5.60


6.00

+0,4

6.25

7.50

+1,25

5.60

6.80

+1,2

12

TRẦN VIỆT HÀ

4.60

6.20

+1,6

8.50

7.25


-1,25

7.20

7.60

+0,4

13

PHẠM NHẬT HẠ

4.40

4.80

+0,4

7.75

7.75

0

7.00

8.60

+1,6


1
2
3
4

9
10

16


14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

33
34
35
36
37
38
39

VŨ HỒNG HẠNH
NGUYỄN MAI
HƯƠNG
ĐẶNG THÙY LINH

5,2

7.40

+2,2

6.25

7.50

+1,25

4,2

8.40

+4,2


5.60

7.00

+1,4

8.50

7.75

-0,75

8.60

8.20

-0,4

6.80

7.60

+0,8

7.25

7.00

-0,25


7.00

7.80

+0,8

3,8

5.20

+1,4

5,75

7.50

+1,75

5,2

8.00

+2,8

6,2

7.40

+1,2


6,25

7.75

+1,5

5,2

8.40

+3,2

5,6

5.00

-0,6

6,5

7.00

+0,5

6,8

5.20

-1,6


4,6

4.60

0

7,0

7.00

0

3,8

5.80

+2,0

3,8

6.80

+3,0

7.75

7.50

5,4


7.80

+2,4

6.60

7.40

+0,8

8.25

8.50

-0,25
+0,25

7.80

8.80

+1,0

6.80

7.00

+0,2


7.50

8.25

+0,75

8.40

8.20

-0,2

5.60

5.80

+0,2

7.75

7.75

0

8.40

8.60

+0,2


5.20

5.80

+0,6

7.25

7.50

+0,25

6.20

7.00

+0,8

6.60

8.20

+1,6

7.75

8.00

+0,25


8.60

8.60

0

4.40

6.40

+2,0

7.00

7.75

+0,75

5.80

7.00

+1,2

DƯƠNG THỊ NHUNG
PHẠM THỊ HỒNG
NHUNG
PHÙNG TRANG
NHUNG
NGUYỄN MINH

PHƯƠNG
PHÙNG THỊ
PHƯƠNG
NGUYỄN THỊ LỆ
QUYÊN
NGUYỄN MINH SƠN

7.00

8.20

+1,2

7.25

8.00

+0,75

7.40

9.00

+1,6

6,6

7.20

+0,6


8.00

8.00

0

5,4

7.40

+2,0

7.00

7.60

+0,6

7.75

8.00

+0,25

6.40

7.20

+0,8


6.60

7.40

+0,8

8.50

8.50

0

4.60

6.60

+2,0

6.40

7.20

+0,8

8.00

8.50

+0,5


6.20

7.20

+1,0

5,0

7.20

+2,2

6,75

8.00

+1,25

5,2

7.60

+2,4

7.60

7.60

0


7.00

7.50

+0,5

5.00

7.40

+2,4

NGÔ THỊ THU THẢO
NGUYỄN PHƯƠNG
THẢO
CAO THỊ KIỀU
TRANG
LÊ THỊ KIỀU TRANG
NGUYỄN HUYỀN

7.20

7.00

-0,2

7.75

7.50


-0,25

7.20

7.80

+0,6

5,0

5.20

+0,2

5,25

7.25

+2,0

4,0

5.60

+1,6

7,4

7.40


0

7,25

7.75

+0,5

5,0

7.00

+2,0

4.80
3,8

5.00
4.20

+0,2
+0,4

7.75
6,5

8.50
8.00


+0,25
+1,5

6.20
5,4

6.60
8.20

+0,4
+2,8

ĐỖ KHÁNH LINH
NGUYỄN THỊ DIỆU
LINH
NGUYỄN THÙY
TRANG LINH
TRẦN THỊ LINH
TRẦN THÙY LINH
HOÀNG PHAN
HƯƠNG LY
NGUYỄN QUỲNH
XUÂN MAI
NGUYỄN NGUYỆT
MINH
NGUYỄN THỊ HỒNG
MINH
NGUYỄN THỊ HẢI
NAM
TẠ THỊ KIM NGỌC


17


4,4

5.20

+0,8

6,5

8.25

+1,75

6,25

8.00

+1,75

41

TRANG
NGUYỄN THU
TRANG
TRẦN THU TRANG

6.20


7.40

+1,2

8.25

8.25

0

7.00

8.00

+1,0

42

TRẦN THÙY TRANG

6.00

7.80

+1,8

7.75

8.25


+0,5

7.20

7.20

0

43

THIỀU CHÍ TRƯỜNG

6.00

7.60

+1,6

6.00

7.50

+1,5

9.00

9.40

+0,4


44

HỒNG VĂN TUẤN
NGUYỄN HỮU
TÙNG
PHÙNG THỊ HẢI
YẾN

6.80

8.00

+1,4

6.50

7.75

+1,25

5.80

8.00

+2,2

5.40

6.80


+1,4

5.50

7.50

+2,0

7.60

7.40

-0,2

4.20

6.40

+2,2

7.25

8.00

+0,75

7.00

8.20


+1,2

40

45
46

2.2. Bảng điểm so sánh kết quả thi thử và thi chính thức THPT Quốc gia
trường THPT Lê Xoay năm 2018 – 2019

8.00

+1,0

7,75

6.75

-1,0

9,4

9.00

-0,4

7,75

8.50


+0,75

8,2

8.40

+0,2

3,25

3.75

+0,5

5

VŨ THỊ HỒNG ÁNH

7,6

8.00

+0,4

7,0

6.75

+0,25


6

NGUYỄN KHẢI BIÊN

8,0

8.40

+0,4

4,25

3.75

+0,5

7

ĐỖ THỊ KIỀU CHINH

7,0

8.60

+1,6

5,0

7.75


+2,25

8

NGUYỄN KIM DÂN

9,0

9.60

+0,6

7,5

9.00

+1,5

9

TRẦN MẠNH DŨNG

8,0

9.40

+1,4

8,5


8.25

-0,25

10

PHAN TIẾN ĐẠO

7,4

7.80

+04

6,25

6.25

0

11

ĐÀO THỊ HẰNG

8,0

7.60

-0,4


6,0

7.50

+1,5

12

BÙI THANH HIỀN

7,6

8.40

+0,8

5,0

6.25

+1,25

13

VŨ VĂN HIỆP

6,6

8.60


+2,0

5,5

7.00

+1,5

14

LÊ TRUNG HIẾU

8,4

9.00

+0,6

4,25

5.00

+0,75

15

NGUYỄN ĐỨC HIẾU

8,6


7.80

-0,8

7,0

8.00

+1,0

18

6,5
6,2
5
7,5
7,2
5
8,0
8,2
5
6,7
5
7,0
7,7
5
6,2
5
7,7

5
7,7

7.75

0

6,0

5.75

-0,25

8.00

+0,5

5,75

5.25

-0,5

7.75

-0,5

7,25

7.25


0

7.00

+0,5

8,5

8.25

-0,25

7.00

+0,75

5,0

5.25

+0,25

7.25

-0,25

7,75

7.00


+0,75

7.75

+0,5

7,75

7.00

+0,75

8.75

+0,75

2,25

2.75

+0,5

8.75

+0,5

3,25

2.75


-0,5

6.25

-0,5

4,0

4.50

+0,5

7.50

+0,5

7,75

7.25

-0,5

7.25

-0,25

8,0

8.25


+0,25

6.50

+0,25

3,25

5.25

+2,0

7.50

-0,25

8,25

7.75

-0,5

8.25

+0,5

4,0

4.75


+0,75

Chênh lệch

7,0

7,7
5
8,5
8,2
5

thứcSinh chính

+1,5

Chênh lệch

7.75

chính thứcHóa học

6,25

Hóa thi thử

+1,6

Chênh lệch


8.60

thi thửSinh học

4

7,0

thứcVật lí chính

3

thửVật lí thi

2

BÙI THỊ PHƯƠNG
ANH
HÀ THỊ LAN ANH
NGUYỄN LÊ ĐỨC
ANH
NGUYỄN NGỌC
ÁNH

Chênh lệch

1

Họ tên


thửTốn thi

ST
T

thứcTốn chính

* Lớp 12A3 – Khoa học tự nhiên:


ĐƯỜNG VĂN HOÀN
KIM HUY HOÀNG
NGUYỄN VĂN
HUẤN

6,6
9,4

7.40
9.00

+0,8
-0,4

5,75
8,0

6.50
8.00


+0,5
0

5
5,5
8,5

6.75
8.00

+1,25
-0,5

6,0
4,25

5.50
4.50

-0,5
+0,25

8,6

9.40

+1,2

8,5


7.75

-0,75

7,5

8.25

+0,75

3,5

3.25

-0,25

19

CHU THỊ HUYỀN

7,2

7.80

+0,6

3,25

4.25


+1,0

7.00

+0,25

5,25

7.00

+1,75

20

PHAN HỮU HƯNG

6,2

7.40

+1,2

6,0

7.25

+1,25

7.25


+0,5

4,0

4.25

+0,25

21

KHỔNG DUY
HƯỚNG

7,2

8.20

+1,0

6,0

7.75

+1,75

6.00

-0,25


3,25

3.75

+0,5

22

CAO VÂN KHÁNH

7,6

8.20

+0,6

8,0

8.00

0

7.25

0

2,75

4.50


+1,75

23

CAO NHẬT LAM

4,6

7.80

+4,2

5,25

5.25

0

4.75

+1,0

4,25

4.75

+0,5

24


VŨ THỊ LAN

5,4

7.60

+2,2

4,25

6.00

+1,75

6.25

+0,5

2,5

5.00

+2,5

25

7,6

7.60


0

6,25

6.75

+0,5

6.50

-0,5

3,75

4.75

+1,0

6,6

8.20

+1,6

7,0

6.75

-0,25


7.75

+1,5

5,0

4.50

-0,5

27

ĐỖ THỊ HỒNG LIÊN
NGUYỄN QUANG
LINH
KHỔNG VĂN LONG

5,8

7.40

+1,6

5,25

5.75

+0,5

7.25


+0,25

4,0

5.25

+1,25

28

NGUYỄN VĂN LỢI

6,6

8.80

+2,2

3,75

5.00

+1,25

7.50

+2,25

5,5


8.00

+2,5

8,6

8.80

+0,2

7,25

8.25

+1,0

8.25

0

6,5

6.50

0

6,2

8.20


+2,0

6,5

7.50

+1,0

6,7
5
6,7
5
6,2
5
7,2
5
3,7
5
5,7
5
7,0
6,2
5
7,0
5,2
5
8,2
5
5,5


5.50

0

2,25

3.00

+0,75

6,6

7.20

+0,6

4,5

7.50

+3,0

5,0

5.25

+0,25

2,75


3.00

-0,25

6,6

6.80

+0,2

6,75

7.25

+0,5

7.00

+0,75

3,5

4.75

+1,25

7.75

+1,0


7,25

9.00

+1,75

8.25

+1,5

3,25

4.00

+0,75

7.00

-0,75

4,0

5.75

+1,75

5.50

0


2,25

4.75

+2,5

7.50

+0,25

5,0

6.25

+1,25

8.00

0

4,0

4.75

+0,75

16
17
18


26

NGUYỄN THỊ
KHÁNH LY
PHẠM NGỌC NAM
LÊ THỊ MINH
NHUNG
TRẦN THỊ BÍCH
PHƯỢNG

29
30
31
32
33

VŨ NHƯ QUỲNH

8,8

8.40

-0,2

4,25

5.25

+1,0


34

LÊ THANH SƠN

8,4

7.60

-0,8

6,25

6.50

+0,25

35

ĐƯỜNG THỊ TÂM

6,6

8.40

+1,8

6,75

7.75


+1,0

36

LÊ ĐỨC TÂN
VĂN THỊ PHƯƠNG
THÚY
ĐỖ THỊ PHƯƠNG
TRINH

8,0

8.80

+0,8

6,75

7.50

+0,75

7,8

8.20

+0,4

7,75


8.75

+1,0

7,0

9.00

+2,0

8,0

8.00

0

37
38

6,2
5
6,7
5
6,7
5
7,7
5
5,5
7,2

5
8,0

Chênh lệch

thứcSinh chính

thi thửSinh học

Chênh lệch

Hóa thi thử

Chênh lệch

thứcHóa chính

19

thứcVật lí chính

thửVật lí thi

Chênh lệch

Họ tên

thứcTốn chính

S

T
T

thi thửTốn

* Lớp 12A5 – Ban Khoa học tự nhiên:


1

ĐÀO VĂN AN

9,0

9.00

0

7,75

7.75

2

NGUYỄN THỊ AN

7,2

8.80


+1,6

7,5

7.75

8,2

8.60

+0,4

7,5

7.75

6,0

7.20

+1,2

5,0

6.75

6,2

8.60


+2,4

4,25

4.00

3
4
5

NGUYỄN THẾ
ANH
NGUYỄN TIẾN
ANH
VŨ NGỌC TRÂM
ANH

7,25

5.75

-1,5

3,5

5.75

+2,2
5


7,5

7.25

-0,25

5,25

6.25

+1,0

8,5

8.50

0

4,5

4.75

+0,2
5

5,75

6.75

+1,0


3,75

3.75

0

-0,25

6,75

7.25

+0,5

6,25

7.50

+1,2
5

0

3,75

5.75

+2,0


3,75

3.75

0

5,0

4.50

-0,5
+2,2
5

0
+0,2
5
+0,2
5
+1,7
5

6

VŨ TIẾN DŨNG

7,4

7.40


0

7,25

8.50

+1,2
5

7,0

7.00

7

ĐẶNG DUY ĐAN

7,8

9.20

+1,4

5,75

7.75

+2,0

7,75


8.00

8

ĐẶNG TIẾN ĐẠT
NGUYỄN VIỆT
ĐỨC
DƯƠNG THỊ
THANH GIANG

7,6

8.40

+0,8

7,25

7.00

-0,25

7,25

5.75

+0,2
5
-1,5


6,4

8.00

+1,6

6,75

6.75

0

8,5

8.25

-0,25

2,75

5.00

8,0

8.20

+0,2

5,5


8.00

+2,5

6,0

7.25

+1,2
5

4,0

5.50

+1,5

TẠ VIỆT HÀ

7,6

8.40

+0,8

8,25

8.50


7,25

7.00

-0,25

4,75

3.25

-1,5

CHU VĂN HẢI

7,2

8.00

+0,8

5,5

7.25

6,5

7.50

+1,0


3,25

4.00

LÊ XUÂN HẢI

8,2

7.60

-0,6

6,5

8.00

+1,5

6,5

6.75

+0,2
5

3,75

4.00

LÊ THỊ HẠNH


7,8

8.60

+0,8

6,25

7.75

+1,5

7,5

7.00

--0,5

4,0

4.25

6,8

7.40

+0,6

5,5


6.00

+0,5

4,5

5.50

+1,0

6,0

4.25

-1,75

7,6

8.40

+0,8

6,0

7.00

+1,0

7,5


6.75

+0,7
5

4,5

5.25

+0,7
5

8,0

8.40

+0,4

5,75

7.50

8,0

7.75

-0,25

4,25


3.75

-0,5

8,0

9.00

+1,0

7,0

7.25

7,75

8.00

3,75

5.25

+1,5

6,8

8.80

+2,0


6,75

8.75

+2,0

6,25

6.50

3,5

4.75

8,0

8.40

+0,4

9,25

8.25

-1,0

7,75

8.25


+0,5

3,25

4.50

9,0

9.20

+0,2

7,0

8.25

+1,2
5

7,25

7.50

+0,2
5

3,5

5.75


6,6

8.60

+2,0

6,0

6.00

0

6,0

6.00

0

3,0

4.75

5,4

7.00

+1,6

4,75


6.25

+1,5

5,0

6.00

+1,0

5,0

4.75

-0,25

7,8

8.60

+0,8

5,75

7.75

+2,0

5,5


6.75

+1,2
5

5,0

3.25

-1,75

6,0

7.20

+1,2

5,5

7.25

6,75

6.25

-0,5

3,5


6.50

+3,0

7,0

7.60

+0,6

6,0

6.50

5,5

6.50

+1,0

4,25

4.50

-0,25

9
1
0
1

1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2


CAO THỊ THU
HẰNG
NGUYỄN THỊ
HẰNG
NGUYỄN THỊ
THANH HIỀN
LÊ MINH HIẾU
NGUYỄN MINH
HIẾU
BÙI VIỆT
HOÀNG
NGUYỄN VĂN
HOÀNG
ĐÀM HỮU HUY
NGUYỄN THỊ
HUYỀN
NGUYỄN TIẾN
HƯNG
NGUYỄN VĂN
HƯNG
NGUYỄN MAI

20

+0,2
5
+1,7
5


+1,7
5
+0,2
5

+1,7
5
+0,5

+0,2
5
+0,2
5

+0,7
5
+0,2
5
+0,2
5

+1,2
5
+1,2
5
+2,2
5
+1,7
5



6
2
7
2
8
2
9
3
0
3
1
3
2
3
3
3
4
3
5
3
6
3
7

HƯƠNG
LÊ VĂN MINH

5,6


7.20

+1,6

5,0

5.75

CHU HỒI NAM

7,6

8.20

+0,6

5,75

7.00

8,4

8.60

+0,2

6,5

7.50


8,0

9.20

+1,2

8,0

9.00

7,8

8.40

+0,6

7,75

8.00

6,6

8.00

+1,4

7,25

7.50


7,6

8.00

+0,4

6,25

8.25

8,2

9.00

+0,8

6,25

8.75

5,0

6.80

+1,8

4,5

6.25


8,2

8.00

-0,2

5,75

7.50

8,8

8.00

-0,8

6,5

8.25

CHU THÀNH
NAM
NGUYỄN MINH
NGỌC
NGƠ MINH
NGUYỆT
LÊ THỊ THANH
NHÀN
NGUYỄN ĐẮC
SƠN

ĐINH VĂN THÁI
PHẠM THỊ MINH
THÚY
VŨ THỊ THANH
XUÂN
LÊ THỊ HẢI YẾN

+0,7
5
+1,2
5

5,0

7.50

+2,5

5,0

5.75

+0,7
5

6,25

6.75

+0,5


4,75

3.50

-1,25

+1,0

6,0

7.25

4,25

6.75

+2,5

+1,0

8,5

8.75

6,0

4.25

-1,75


7,5

7.50

0

4,5

5.50

+1,0

8,5

9.50

+1,0

3,75

4.50

+0,7
5

+2,0

2,75


4.50

+1,7
5

3,25

2.75

-0,5

+2,5

8,25

8.25

0

4,0

3.75

-0,25

4,25

3.25

-1,0


5,0

4.25

-0,75

6,5

8.00

+1,5

2,25

5.25

3,0

7,25

7.50

+0,2
5

4,5

4.50


0

+0,2
5
+0,2
5

+1,7
5
+1,7
5
+1,7
5

+1,2
5
+0,2
5

3. Nhận xét về mối liên hệ giữa thi thử và thi chính thức
Qua bảng đối chiếu, so sánh giữa điểm thi thử và thi chính thức THPT Quốc
gia có thể nhận thấy:
- Số bài thi chính thức bằng điểm thi thử là: 59. Điều này cho thấy, việc tổ
chức thi thử là những bước tập dượt rất quan trọng cho thi kì thi chính thức. Cơng
tác ra đề, coi thi, chấm thi, đánh giá sát với lực học thực tế của học sinh. Nhiều học
sinh thi thử đạt điểm xuất sắc và thi chính thức vẫn thể hiện được năng lực thực sự
của mình. Cũng có nhiều học sinh, điểm thi thử thấp bằng điểm thi chính thức,
chứng tỏ học sinh chưa có sự chuyển biến trong học tập; cơng tác ơn thi chưa đạt
được hiệu qủa tích cực đối với những học sinh này.
- Số bài có điểm thi chính thức cao hơn so với điểm thi thử là: 606 bài.

Trong đó:
+ Mơn Tốn: 194/245 = 79,1%
+Mơn Văn: 110/170 = 64,7%
+ Mơn Anh: 142/170 = 83,5%
+ Mơn Lí: 61/75 = 81,3%
+ Mơn Hóa: 48/75 = 64%
+ Mơn Sinh: 51/75 = 68%
21


-

Số bài tăng từ 5,0 trở lên là: 0
Số bài tăng từ 4,0 đến cận 5,0 là: 02
Số bài tăng từ 3,0 đến cận 4,0 là: 11
Số bài tăng từ 2,0 đến cận 3,0 là: 88.
Số bài tăng từ 1,0 đến cận 2,0 là: 239
Số bài tăng từ 0,2 đến cận 1,0 là:240

* Như vậy, số điểm tăng của thí sinh tập trung chủ yếu ở làn điểm từ 0,2 đến
đến cận 2,0. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Bởi kết qủa đó phản ánh chính xác,
khách quan thực tế ôn thi ở nhà trường phổ thông:
- Mặc dù kì thi THPT quốc gia có ý nghĩa quan trọng, song không phải học
sinh nào cũng nỗ lực ngay từ đầu. Càng về cuối của giai đoạn ôn thi, học sinh mới
thực sự tập trung hết sức và có những bước đột phá.
- Bài thi THPT quốc gia có tính phân hóa cao. Ở những câu hỏi nâng cao, có
tính phân loại địi hỏi học sinh phải có kiến thức, kĩ năng vững vàng, khả năng tư
duy, sáng tạo tốt. Những u cầu đó, học sinh phải ơn luyện nhiều. Trong những
lần thi đầu, không phải học sinh nào cũng đạt được điểm tối đa ở những câu phân
loại. Phải đến chặng ơn thi cuối, nhiều học sinh mới có thể hồn thiện kĩ năng này.

* Điểm bài thi chính thức có thể tăng ở cả mơn chính ban và cũng có thể
tăng ở mơn trái ban nhưng để tăng cả ba mơn với độ chênh lớn thì khơng có nhiều.
Bảng khảo sát cho thấy, khơng có thí sinh nào tăng cả 3 môn từ 2,0 điểm trở lên.
Nghĩa là tăng ở môn này cao nhưng không tăng được ở mơn khác cũng cao như
thế. Thậm chí, có mơn tăng, lại có mơn giảm. Điều này do nhiều lí do. Có thể học
sinh tập trung vào một mơn hoặc có năng lực đặc biệt hơn ở mơn học đó; cũng có
thể các em gặp may mắn khi ơn luyện đúng kiểu, dạng bài, học chắc chắn ở nội
dung thi chính thức. Cũng có thể, khi thi thử, học sinh đã khơng làm hết sức
mình… Nhưng có một điều chắc chắn, khơng có năng lực thực sự thì rất khó để tạo
nên sức bật. Vì thế, tạo nên chuyển biến đột xuất trong các bài thi là điều hiếm xảy
ra.
- Số bài thi có điểm thi chính thức thấp hơn so với điểm thi thử là: 304.
Trong đó, bài thi có điểm chênh lệch cao nhất là - 2,2 và chỉ có duy nhất 01 bài. Số
bài thi chính thức thấp hơn thi thử chủ yếu tập trung ở làn điểm từ 0,2 đến cận 1,0.
Như vậy, khi thi chính thức, tính chất của kì thi, áp lực tâm lí ảnh hưởng khơng nhỏ
đến kết qủa bài làm. Mặc dù có sai số nhưng độ chênh thấp hơn không lớn, cho
nên, đó vẫn là thơng số phản ánh chân thực, chính xác lực học của học sinh.
4. Kết luận
Kết quả thi thử và thi chính thức khơng phải lúc nào cũng trùng khớp do
nhiều lí do: Có thể mức độ đề thi thử khó hơn thi thật thi thật, cũng có thể ngược
22


lại; một số năm đề thi chính thức ra một số câu q khó, học sinh khơng đủ thời
gian, khả năng để thực hiện tốt nhất bài thi. Ngoài ra, cơng tác coi thi, chấm thi,
tâm lí của học sinh khi đi thi, sự cố gắng, quyết tâm của học sinh trong những ngày
cuối của mùa thi cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng. Bên cạnh đó, khơng
thể phủ nhận vai trị của giáo viên trong ơn luyện THPT Quốc gia. Rất nhiều thầy
cơ tài năng, tâm huyết, có kinh nghiệm, phương pháp ôn luyện hấp dẫn, hiệu quả
tạo nên những “bước nhảy thần kì” cho học sinh.

Tuy nhiên, giữa thi thử và thi chính thức dù có độ chênh song số bài thi có
độ chênh lớn chiếm tỉ lệ rất ít, tuyệt đối khơng thể có thí sinh khi thi thử điểm yếu
mà thi chính thức đạt điểm điểm khá, giỏi. Về cơ bản, điểm thi thử vẫn phản ánh
tương đối chân xác lực học của thí sinh. Vì vậy, khi điểm thi chính thức cao hơn
nhiều so với thi thật, hồn tồn có thể đặt ra những nghi vấn về nhiều phương
diện.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định, thi thử có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng với học sinh THPT. Mặc dù, thi thử cũng tạo áp lực không nhỏ nhưng thành
công chỉ đến với những người chăm chỉ, thực sự cố gắng, được rèn giũa, tôi luyện
như thép trên lửa bỏng. Bởi thế, mỗi nhà trường nói riêng và các cấp quản lí nói
chung cần có sự chuẩn bị chu đáo, nghiêm túc, khoa học cho các kì thi thử để thu
hoạch được những kết quả thực.
Nói chung, tiêu cực trong thi cử năm 2017- 2018 đã để lại nhiều hậu quả.
Đối với những giáo viên giảng dạy chân chính đó cịn là sự xúc phạm, làm mất
niềm tin vào tính minh bạch của kì thi quốc gia. Trong học tập, thi cử, cơng bằng,
chính xác, khách quan là nhân văn. Chỉ có thầy dạy giỏi, trò học thật mới xứng
đáng được nhận quả ngọt của học vấn. Sự nỗ lực, cố gắng quyết tâm của học sinh
và vai trị của người thầy có ý nghĩa khơng nhỏ trong kì thi này. Vậy, giải pháp nào
giúp nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia?
PHẦN BA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ
I. Một số đặc điểm nổi bật của đề thi THPT Quốc gia mơn Ngữ văn
Ơn thi THPT Quốc gia cho học sinh là cả một chặng đường dài với khơng ít
vất vả, khó khăn. Chúng ta chỉ có thể đạt hiệu quả khi xác định đúng hướng, biết
cách ôn tập những vấn đề trọng tâm, biết rèn cho học sinh cách tư duy, cách tự học,
cách tiếp cận, triển khai vấn đề nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của đề bài. Bởi vậy,
23



việc phân tích, nắm chắc đặc điểm của đề thi có ý nghĩa quan trọng trong việc soạn
giáo án, chuẩn bị nội dung bài học và định hướng cho học sinh cách ôn tập đúng
đắn, rút ngắn con đường đi đến đích.
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục & Đào tạo thường xuyên có những
điều chỉnh đề thi THPT Quốc gia đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và đổi mới giáo
dục. Trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi không tổng hợp tất cả đề
thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn các năm mà chỉ tập trung phân tích một số đặc
điểm nổi bật của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn dựa trên đề thi minh họa và
chính thức của Bộ năm học 2018-2019.
1. Về cấu trúc
Đề thi THPT Quốc gia năm 2018 – 2019 khơng có sự thay đổi so với năm
học trước. Cấu trúc đề gồm 2 phần.
Phần một: Đọc hiểu, tổng số điểm là 3,0 gồm 04 câu hỏi.
Phần hai: Làm văn, tổng số điểm là 7,0 gồm 02 câu hỏi (01 câu viết đoạn
nghị luận xã hội, 01 câu viết bài nghị luận văn học).
2. Về phạm vi kiến thức
Phần đọc hiểu ngữ liệu hồn tồn nằm ngồi chương trình nên rất đa dạng.
Ngữ liệu được đưa ra thuộc nhiều phong cách ngơn ngữ: văn chương, chính luận,
báo chí, khoa học, sinh hoạt,..
Phần làm văn, Câu 1 thí sinh viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ về một vấn
đề được nêu ra trong phần đọc hiểu. Như vậy, giữa hai phần này có mối liên hệ
chặt chẽ đến nhau. Câu 2 là bài viết nghị luận văn học được giới hạn các tác phẩm
trong chương trình Ngữ văn 12.
3. Về cách hỏi của đề
3.1. Phần đọc hiểu
Câu 1 thường hỏi những kiến thức ở mức độ nhận biết về phong cách ngôn
ngữ, phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, thể thơ hoặc các thơng tin có sẵn
trong văn bản.
Câu 2, 3 mức độ thơng hiểu. Qua phân tích, tổng hợp đề thi năm 2019 và

các năm trước, có thể chia thành 2 cách hỏi chủ yếu:
- Nêu tác dụng của một biện pháp tu từ đã được xác định.
- Nêu cách hiểu về một câu văn, một hình ảnh, từ ngữ trong đoạn trích.
Câu 4 mức độ vận dụng thấp, thường hỏi quan điểm của người viết đồng
tình hay khơng đồng tình và lí giải quan điểm của mình.
24


3.2. Phần làm văn
Câu 1. Với khung thời gian 120 phút, trong 2 năm gần đây đề không yêu
cầu viết về cả một vấn đề hoặc trình bày suy nghĩ về một nhận định mà chỉ yêu cầu
bàn luận về một khía cạnh của vấn đề. Ví dụ, đề thi năm 2019, đề chỉ yêu cầu viết
một đoạn văn trình bày suy nghĩ về sức mạnh của ý chí, khơng u cầu viết đoạn
trình bày suy nghĩ về ý chí. Như vậy, giới hạn phạm vi bàn luận sẽ được thu hẹp
hơn.
Câu 2. Đề thi mơn Ngữ văn có nhiều thay đổi. Từ cách hỏi có giới hạn
tương đối lớn như: Cảm nhận hình tượng (hình tượng Lorca, hình tượng người
lính, hình tượng con sơng Đà, người lái đị, hình tượng “sóng”...) phân tích diễn
biến tâm trạng nhân vật hoặc cảm nhận thơ với nhiều đoạn, thậm chí cả bài, đề thi
chuyển sang hướng tinh giản ngữ liệu. Với thơ, chỉ yêu cầu cảm nhận một đoạn
tương đối ngắn từ đó rút ra một nhận xét mang tính nâng cao. Với văn xuôi, chỉ
yêu cầu cảm nhận một đoạn ngắn từ đó cũng rút ra một xét mang tính nâng cao
nhằm phân loại học sinh hoặc cảm nhận vẻ đẹp nhân vật qua một, hai chi tiết
truyện từ đó rút ra nhận xét về sự thay đổi của nhân vật.
Giáo viên cần nắm rất chắc những dấu hiệu thay đổi đó để ơn chắc, luyện
trúng, đạt hiệu quả cao, tránh việc ôm đồm kiến thức, luyện dàn trải, thiếu tập
trung.
II. Một số giải pháp đột phá ôn thi THPT Quốc gia ở trường THPT Trần Phú
Để đạt kết quả cao trong việc ơn thi THPT Quốc gia cần có sự phối hợp
đồng bộ, hiệu quả của nhiều nguồn lực, nhiều giải pháp từ học sinh, giáo viên, tổ

chuyên môn, nhà trường, các cấp quản lí, các hoạt động giáo dục hỗ trợ việc học.
Trong đó, học sinh phải có ý thức học tập tốt, có động lực, mục tiêu phấn đấu. Giáo
viên phải có tài năng, tâm huyết, năng lực chuyên môn vững vàng, phương pháp
giảng dạy sinh động, hấp dẫn. Phụ huynh phải thực sự quan tâm đến việc học của
con, thường xuyên giữ mối liên hệ với nhà trường, tích cực phối hợp với nhà
trường vì sự tiến bộ của người học. Nhà trường cần lựa chọn, phân công giáo viên
phù hợp, đáp ứng tốt nguyện vọng của phụ huynh, học sinh, … Tuy nhiên, trong
phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm, người viết khơng phân tích, đánh giá hiệu
quả của tất cả các giải pháp mà chỉ phân tích, tổng hợp một số giải pháp đột phá
trong ôn thi THPT Quốc gia. Những giải pháp này có ý nghĩa đối với giáo viên,
những người trực tiếp giảng dạy và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của
mình. Hi vọng, đó cũng là những bài học kinh nghiệm quý báu để các đồng nghiệp
tham khảo, áp dụng một cách hiệu quả trong thực tế.
1. Phân loại đúng lực học
25


×