Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp dạy tốt môn tiếng việt 1 CGD trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.89 KB, 31 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm hình thành và phát triển cho học
sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp
trong các môi trường hoạt động. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp
phần rèn luyện các thao tác tư duy; cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ
giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người,
về văn hố, văn học của Việt Nam và nước ngồi; bồi dưỡng tình u Tiếng Việt
và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Môn học Tiếng Việt bao gồm hai bộ phận. Thứ nhất, đó là những kiến
thức về Tiếng Việt, kiến thức về hệ thống và chuẩn Tiếng Việt hoá. Cũng như
các mơn học khác trong nhà trường như Tốn, Tự nhiên - Xã hội… môn Tiếng
Việt phải cung cấp cho học sinh một số khái niệm, tri thức, phương pháp nghiên
cứu để hiểu Tiếng Việt. Thứ hai, đó là nội dung thực hành của môn học, các kĩ
năng hoạt động lời nói; tiếp nhận lời nói (nghe, đọc) và sản sinh lời nói (nói,
viết). Nội dung thứ hai này làm nên đặc thù của môn học. Trong nhà trường, dạy
Tiếng Việt phải được xem như là dạy một công cụ giao tiếp và tư duy nhằm
trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt.
Môn Tiếng Việt bước đầu dạy cho học sinh nhận biết được những tri thức
sơ giản, cần thiết bao gồm ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp, chính
tả. Trên cơ sở đó, rèn luyện các kĩ năng ngơn ngữ: nghe, nói, đọc, viết nhằm giúp
học sinh sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả trong suy nghĩ và trong giao tiếp. Dạy
học Tiếng Việt nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và phát huy tính tích cực hoạt
động của học sinh. Thơng qua mơn Tiếng Việt dạy học cho học sinh những thao
tác tư duy cơ bản, dạy cách học tập và rèn luyện những thói quen cần có ở Tiểu
học. Dạy học Tiếng Việt theo hướng gợi mở cho học sinh cảm nhận cái hay, cái
đẹp của ngôn từ Tiếng Việt và hiểu được phần nào cuộc sống xung quanh. Đồng
thời bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm chân chính, lành mạnh như: tình cảm
gia đình, tình thầy trị, tình bạn, tình u quê hương, đất nước, con người, đồng


thời hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp của con người
Việt Nam. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác
tư duy hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp
phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tiếng Việt 1-CGD có vai trị, vị trí quan trọng trong việc hồn thiện và nâng
cao dần các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt đã được hình thành, xây dựng ở các mơn
học khác. Nhờ quá trình vận dụng các kĩ năng để tạo lập, sản sinh văn bản trong
dạy học Tiếng Việt 1-CGD, Tiếng Việt trở thành một công cụ sinh động trong
quá trình học tập và giao tiếp của học sinh Tiểu học. Nhiệm vụ cơ bản của Tiếng
Việt 1 – CGD là giúp học sinh tạo ra được các ngôn bản nói và viết theo các
phong cách chức năng ngơn ngữ, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngơn
bản - một năng lực được tổng hợp từ các kĩ năng: đọc đúng âm, vần, vẽ mơ hình,
1


phân tích tiếng, luật chính tả, nhận xét luồng hơi phát ra để phân biệt nguyên
âm, phụ âm... Vì vậy, học sinh chỉ ghi nhớ một cách máy móc bước đầu học đọc,
học viết, học cách phân biệt nguyên âm, phụ âm, cách dùng mẫu, lập mẫu, luật
chính tả, các em còn nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kiến thức thật khó khăn, một số
em chỉ đọc vẹt chưa thuộc hết bảng chữ cái. Nhiệm vụ cụ thể của Tiếng Việt 1–
CGD là: Cung cấp kiến thức và hình thành, phát triển các kĩ năng bộ phận, góp
phần hình thành và phát triển năng lực tạo lập, sản sinh ngôn bản thông qua hai
công đoạn: Công đoạn 1–Lập mẫu /ba/. Cơng đoạn 2-Dùng mẫu /ba/ từ đó các
em biết đọc, biết viết. Đây cũng là nhiệm vụ hàng đầu đối với học sinh lớp 1. Vì
học sinh có đọc được thì mới hiểu được nội dung văn bản giúp các em nắm được
tri thức về các lĩnh vực xã hội và các mơn học khác. Ngồi ra, Tiếng Việt 1CGD cũng góp phần rèn luyện tư duy (tư duy hình tượng, tư duy logic, kĩ năng
phân tích - tổng hợp - phân loại - lựa chọn) và hình thành nhân cách (lịch sự,
khn mẫu trong giao tiếp; bồi dưỡng tình cảm đẹp và vốn sống...) cho học sinh
Tiểu học.
Trước hết, cần khẳng định rằng: Dạy Tiếng Việt 1-CGD là dạy một hoạt

động. Công việc đầu tiên của dạy học phân mơn này là tạo ra động cơ, nhu cầu
nói năng, kích thích học sinh tham gia vào hoạt động giao tiếp (nói, viết).
Thực tế trong dạy học Tiếng Việt 1–CGD hiện nay cho thấy tìm hiểu cách
thức để rèn luyện khả năng đọc, viết là cơ bản và cần thiết. Cụ thể đối với học
sinh lớp 1, phân môn cần đạt hai kỹ năng cơ bản đó là: Kỹ năng đọc đúng âm,
vần, vẽ mơ hình, phân tích tiếng, luật chính tả, nhận xét luồng hơi phát ra để
phân biệt nguyên âm, phụ âm... Chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt 1–CGD
gồm ba tập. Tập 1 gồm tuần o và tuần 1 chủ yếu các em làm quen cách học, làm
quen các kí hiệu, phần này rất quan trọng là tiền đề cho các tuần sau. Tuần 2 đến
tuần 8 học sinh nắm chắc âm Tiếng Việt. Phân biệt được phụ âm và nguyên âm từ
nhận xét cách phát âm luồng hơi đi ra như thế nào? Đồng thời các em làm quen
mẫu 1 /ba/ vần chỉ có một âm chính.
Tập 2 từ tuần 9 đến tuần 26, các em tập trung vào học 4 mẫu đó là: mẫu 2 /oa/
vần có âm chính và âm đệm; mẫu 3 /an/ vần có âm chính và âm cuối; mẫu 4 /oan/
vần có đủ âm đệm, âm chính, âm cuối; mẫu 5 /iê/ vần có ngun âm đơi.
Tập 3 từ tuần 27 đến tuần 35, các em chủ yếu luyện tập tổng hơp các phần
đã học ở tập 1 và 2. đi sâu vào học luật chính tả, phân biệt âm đầu, dấu thanh.
Tiếng Việt 1–CGD có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học.
Khi thực hiện chương trình mới, giáo viên thấy tâm đắc. Vì Tiếng Việt 1–CGD
có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hồn thiện và nâng cao các kỹ năng sử
dụng Tiếng Việt, đặc biệt là kỹ năng sản sinh văn học (văn bản nói và văn bản
viết) cho học sinh Tiểu học. Như vậy, nói rằng Tiếng Việt 1–CGD góp phần to
lớn trong việc hiện đại hoá mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc dạy và học
Tiếng Việt ở Tiểu học là hình thành, phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt để học tập trong nhà trường và giao tiếp một cách đúng đắn, tự nhiên,
tự tin trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.

2



Việc dạy tốt Tiếng Việt 1–CGD cho học sinh Tiểu học là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng của mỗi giáo viên Tiểu học. Rèn văn bản nói và văn bản viết cho học
sinh có hiệu quả là hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng viết, đồng
thời giúp các em nắm vững, hiểu sâu Tiếng Việt tốt hơn. Trong đó dạy Tiếng Việt
1–CGD cho học sinh là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học.
Trong chương trình Tiếng Việt 1- CGD mới đã chú trọng đều tới các kỹ
năng nghe - nói - đọc - viết để hình thành và rèn kỹ năng tư duy sáng tạo cho
học sinh song nhiều giáo viên còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh thực hiện
phần rèn kỹ năng nói, kỹ năng viết và hình thành văn bản, từ đó học sinh khơng
có hứng thú và có tâm lý e ngại thiếu tự tin.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi nhận thấy mỗi người giáo
viên dạy lớp 1 cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng nói, kỹ năng viết
và hình thành văn bản để từ đó tích cực đổi mới phương pháp dạy học môn
Tiếng Việt lớp 1- CGD để đạt hiệu quả cao hơn trong việc dạy và học.
Xuất phát từ những yêu cầu, lý do trên, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ là làm sao
cho bản thân mình cũng như các đồng nghiệp dạy tốt mơn Tiếng Việt cho học
sinh Tiểu học nói chung và cho học sinh lớp 1 nói riêng. Điều đó đã thơi thúc tôi
nghiên cứu kĩ hơn, xây dựng để triển khai áp dụng về phân môn Tiếng Việt 1CGD với đề tài “Một số biện pháp dạy tốt môn Tiếng Việt 1-CGD trong trường
Tiểu học”.
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp dạy tốt môn Tiếng Việt 1-CGD trong
trường Tiểu học.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Vũ Thị Thu Hiền
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hợp Hòa B huyện Tam
Dương tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại:0395382710
- E- mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vũ Thị Thu Hiền
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của tôi là đưa ra một số phương

pháp, biện pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 1 học tốt Tiếng Việt 1-CGD.
Thông qua mơn Tiếng Việt nói chung và Tiếng Việt 1 – CGD nói riêng nhằm
giúp cho học sinh đọc tốt, đọc không ngắc ngứ, không đọc vẹt, đọc thông, đọc
diễn cảm, viết đúng, viết thạo và phát triển tư duy cho học sinh. Thơng qua sáng
kiến này cịn giúp cho giáo viên biết cách dạy và dạy tốt Tiếng Việt 1-CGD.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 01/3/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
7.1.1.1. Cơ sở lý luận
Bước vào thế kỷ XXI, thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đây là một quá trình lâu dài, gian khổ, phức tạp, từ đây trên thế giới cũng như
3


đất nước ta bắt đầu đặt ra nhiều vấn đề mới như kinh tế, tri thức, sự phát triển
của công nghệ thông tin, hội nhập vào nền kinh tế - văn hóa của thế giới. Bởi
vậy địi hỏi phải xây dựng và bồi dưỡng được nhân tài cho đất nước ngay từ bậc
Tiểu học.
Chính vì vậy để học sinh đọc tốt môn Tiếng Việt là một vấn đề rất nan giải vì
theo thói quen, học sinh thường đọc vẹt, khơng hiểu rõ về âm, vần, nguyên âm,
phụ âm, tiếng là một khối ngun,...Chính vì thế mà học sinh chưa tích cực hoạt
động để tự chiếm lĩnh kiến thức, chưa có sự sáng tạo trong học tập, giao tiếp.
Nhưng đối với chương trình Tiếng Việt 1 – CGD, tơi rất hài lòng và hứng thú,
học sinh nắm chắc được âm, vần, nguyên âm, phụ âm, tiếng là một khối
nguyên,...Từ đó giúp các em đọc tốt, viết tốt. Qua đó bồi dưỡng tình yêu quê
hương đất nước và hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phân môn Tiếng Việt 1- CGD có tính chất thực hành, tồn diện, tổng hợp và
sáng tạo, sử dụng toàn bộ các kỹ năng được hình thành và phát triển do nhiều
phân mơn khác của môn Tiếng Việt đảm nhiệm (kỹ năng đọc, nghe nói, viết chữ,

viết chính tả, dùng từ đặt câu,...). Tiếng Việt còn đòi hỏi học sinh huy động với
kiến thức nhiều mặt (Từ hiểu biết về cuộc sống đến tri thức về văn học, khoa
học thường thức...) có liên quan đến đề bài.
Tiếng Việt là sản phẩm tổng hợp của vốn sống, vốn văn học, năng lực tư
duy, năng lực giao tiếp, sự thành thạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, sự sáng tạo
của cá nhân học sinh. Đọc tốt giúp các em sử dụng Tiếng Việt tốt biết vận dụng
trong cuộc sống hàng ngày.
Là môn học công cụ, phân môn Tiếng Việt 1-CGD giúp cho học sinh nắm
vững đơn vị tri thức cơ bản của khoa học Việt ngữ. Trên cơ sở hình thành kỹ
năng: nghe, nói, đọc, viết đạt đến trình độ đúng, tạo điều kiện học sinh nắm
được tri thức khoa học mới. Vì vậy, dạy học sinh tiếp thu được chương trình
mới, kiến thức Tiếng Việt 1-CGD là góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành
mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Như chúng ta đã biết khơng có phương pháp nào là vạn năng, đảm bảo
cho việc nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt lớp 1- CGD, mà phải là người giáo
viên biết kết hợp linh hoạt các phương pháp nhằm đảm bảo mọi lĩnh vực học tập
khác nhau. Để đạt được mục tiêu của bài dạy giáo viên cần phải tìm hiểu đặc
điểm của bài dạy, chuẩn bị tốt các trang thiết bị dạy học và quan trọng nhất là
người giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp trong giờ dạy, lý
luận đã chỉ ra bản chất của quá trình dạy học luôn luôn diễn ra hoạt động của hai
thành phần có quan hệ mật thiết. Hoạt động dạy - giáo viên là chủ thể. Hoạt
động học - học sinh là chủ thể. Hai hoạt động dạy và học thống nhất với nhau
trong cùng một hoạt động.
7.1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nội dung dạy Tiếng Việt 1-CGD là nội dung hết sức phong phú và khá
phức tạp. Bởi vì mơn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học là hình thành và
phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để
học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc
4



dạy và học Tiếng Việt nói chung và dạy Tiếng Việt 1 - CGD nói riêng, góp phần
rèn luyện các thao tác tư duy từ: câu, đoạn, bài văn và biết cách ứng xử giao tiếp
trong đời sống hàng ngày. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ
giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, về
văn hóa, văn học của người Việt Nam và nước ngồi.
Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Trong giảng dạy mơn Tiếng Việt 1-CGD để có hiệu quả địi hỏi người
giáo viên phải biết kết hợp hài hòa giữa các phương pháp và vận dụng linh hoạt,
sáng tạo.
Thực trạng trong quá trình thực hiện chương trình Tiếng Việt 1 – CGD:
a) Đối với nhà trường:
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cấp Đảng uỷ đã
tạo điều kiện tốt cho công tác giáo dục của trường học. Chi bộ và BGH nhà
trường luôn chỉ đạo sát sao tới công tác dạy và học, luôn quan tâm, động viên
giáo viên yên tâm công tác, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tổ chức các buổi chuyên đề để giáo viên có điều kiện giao lưu, học hỏi
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
- Cơ sở vật chất nhà trường có đủ phịng học 2 buổi/ ngày.
- Phân công giáo viên dạy lớp 1 là những giáo viên nhiệt tình trong cơng
việc, có trình độ.
b, Đối với giáo viên:
- Giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chun mơn do phịng, sở đề
ra.
- Về chương trình dạy Tiếng Việt 1 - CGD việc sử dụng kí hiệu thay cho lời
nói của giáo viên đỡ mất thời gian.
- Giáo viên khơng phải soạn bài, nên có thời gian nghiên cứu quy trình dạy
nhiều hơn.
+ Khó khăn:

- Do đổi mới chương trình nên giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc
nghiên cứu nội dung bài dạy.
- Giáo viên mới còn nhiều lúng túng trong cách phát âm giữa mới và cũ, đơi
khi cịn hay nhầm lẫn.
- Kiến thức bài dài và khó, giáo viên lại khơng khai thác tranh ảnh hay đồ
dùng trực quan để học sinh hiểu.
- Chưa có nhiều thời gian cho học sinh rèn kỹ năng luyện nói, luyện đọc.
- Quy trình của bài dạy dài, thay đổi thường xuyên nên đôi khi giáo viên chưa
thuộc hết mà theo quy đỉnh phải dạy đúng theo sách thiết kế.
c) Đối với học sinh:
- HS có độ tuổi đồng đều nhau, tập trung ở gần trường thuận tiện cho việc đi
học.
- Hình thức: Học mà chơi, chơi mà học từ đó các em cảm thấy tự tin, mạnh
dạn hơn khi tham gia học tập.
5


- Quy trình đọc và phân tích tiếng rất kĩ, học sinh học sôi nổi. Hướng dẫn tập
viết cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ giúp học sinh viết đúng độ cao chữ, viết đúng luật
chính tả.
- Trong q trình học các em phân tích bằng thao tác vỗ tay làm cho tiết học
vui và sôi nổi hơn, các em thuộc bài nhanh hơn.
Khó khăn:
- Các em từ trường mầm non lên chưa bắt kịp được mơi trường học tập mới
cịn rụt rè, chậm chạp. Trong q trình học cịn mải chơi chưa chú ý học bài, học
trước quên sau, nhanh chán.
- Còn 1 số em nhà xa hay vắng học.
- Các em khơng có các đồ dùng cơ bản phục vụ cho việc học tập.
- Trình độ dân trí trong địa bàn trường quản lí và các vùng phụ cận chưa cao
dẫn tới việc quan tâm cho con em học tập cịn hạn chế.

- Một số em do hồn cảnh kinh tế quá khó khăn; một số em do bố mẹ đi làm
xa dẫn tới khơng có ai lo cho việc học hành của các em ở lớp và ở nhà.
-Trong quá trình viết các em chưa tự viết được bài, độ cao con chữ chưa
chuẩn. Chưa tự nghe viết đúng.
- Học sinh cịn nhiều lúng túng khi vẽ mơ hình, phân tích âm và từng phần để
đưa vào mơ hình, chưa nắm được nguyên âm, phụ âm…
- Đầu năm học hầu như còn rất nhiều em chưa biết cách cầm bút để viết bài
nên giáo viên mất nhiều thời gian cầm tay cho các em tập viết. Vậy mà u cầu
các em viết chính tả thì càng khó khăn hơn rất nhiều.
- Yêu cầu học sinh viết vở em tập viết và nghe viết bài vào vở chính tả thì q
chậm do đó có phần ảnh hưởng đến q trình giảng dạy cũng như học tập của 1
số học sinh khác. Ngay bài đầu tiên, nhiều học sinh chưa biết chữ cái nhưng đã
phải viết như dạng chính tả.
d, Phụ huynh:
- Một số gia đình điều kiện kinh tế khó khăn chưa quan tâm đến con.
- Chương trình Tiếng Việt 1 – CGD mới đưa vào trong các nhà trường nên
phụ huynh chưa tiếp cận được để dạy con mình ở nhà.
Từ những thuận lợi và khó khăn ở trên tôi đã áp dụng phương pháp điều tra,
khảo sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp tổng kết và phối hợp các
phương pháp giảng dạy như sau:
+ Phương pháp điều tra khảo sát:
Giáo viên phân loại học sinh theo nhóm. Giáo viên làm đề, ra câu hỏi trắc
nghiệm, kiểm tra trực tiếp học sinh ở các lớp. Dạy thực nghiệm ở một số lớp.
Nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp trò chuyện:
Giáo viên nói chuyện với học sinh, thăm dị ý kiến giáo viên để tìm hiểu
việc học của học sinh và việc dạy của giáo viên đối với môn Tiếng Viết 1-CGD.
+ Phối hợp các phương pháp giảng dạy:
Phối hợp các phương pháp giảng dạy để thiết kế bài giảng và tiến hành dạy
thực nghiệm, kiểm tra đánh giá.

6


+ Phương pháp tổng kết:
Tổng kết lại toàn bộ các việc đã làm để rút kinh nghiệm tìm giải pháp mới
sáng tạo và đưa vào áp dụng thực tế.
Để tìm hiểu thực trạng việc dạy có hiệu quả phân mơn Tiếng Việt 1-CGD,
tôi đã xây dựng phiếu điều tra 230 giáo viên Tiểu học ở huyện Tam Dương, Tam
Đảo, Yên Lạc. Sau khi sử lý số liệu, tôi đã thu được kết quả như sau:
TT

Nội dung điều tra

1

Xác định mục đích của việc dạy Tiếng
Việt 1 - CGD.
Nắm được mức độ, nội dung chương
trình của từng dạng bài.
Xác định phương pháp, phương tiện
dạy học và các hình thức tổ chức dạy
học phù hợp với nội dung từng bài dạy.
Xây dựng quy trình dạy học của một
tiết dạy Tập làm văn cho học sinh lớp 5.
Sử dụng thiết kế tập 1, tập 2, tập 3 của
chương trình Tiếng Việt 1-CGD.
Thực hiện đúng quy trình 4 việc.

2
3

4

Rất
thành
thạo
69
(30.0%)
40
(17.4%)
46
(20.0%)

Mức độ
Thành
thạo
115
(50.0%)
120
(52.17%)
90
(39.13%)

Chưa
thành
thạo
46
(20.0%)
70
(30.43%)
94

(40.87%)

55
95
80
(23.91%) (41.31%) (34.78%)
5
30
72
128
(13.04%) (31.31%) (55.65%)
6
50
93
87
(21.74%) (40.43%) (37.83%)
Kết quả khảo sát học sinh ở một số trường cụ thể như sau:
Bảng tổng hợp kết quả đọc
Lớp
TSHS Đọc diễn cảm Đọc trơn
Đọc ngắc
ngứ
1A- Hợp Hòa B
20
3
15% 12 60% 5
25%
1B- Hợp Hòa B
20
3

15% 12 60% 5
25%
1A- Đạo Tú
20
2
10% 12 60% 6
30%
1B- An Hòa
20
3
15% 11 55% 6
30%
1A- Hướng Đạo
20
4
20% 13 65% 3
15%
1B – Duy Phiên
20
3
15% 13 65% 4
20%
Bảng tổng hợp kết quả viết
Lớp
TSHS
Viết đẹp
Viết đúng
Viết chưa đúng
1A- Hợp Hòa B
20

5
25% 11 55%
4
20%
1B- Hợp Hòa B
20
3
15% 12 60%
5
25%
1A- Đạo Tú
20
4
20% 12 60%
4
20%
1B- An Hòa
20
3
15% 13 65%
4
20%
1A- Hướng Đạo
20
5
25% 12 60%
3
15%
1B- Duy Phiên
20

6
30% 11 55%
3
15%
7


Thơng qua điều tra tơi nhận thấy nhìn chung giáo viên đã nắm được mục đích
của việc dạy Tiếng Việt 1- CGD cho học sinh, biết sử dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và biết
phối hợp nhiều hình thức dạy học để tổ chức các hoạt động học tập giúp học
sinh tự tin, bộc lộ được năng lực của mình. Một số giáo viên sử dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học giúp học sinh biết vận dụng tốt vào việc học Tiếng
Việt 1 – CGD cũng như các mơn học khác. Để có được thành quả trên là do giáo
viên đã đầu tư nghiên cứu thiết kế bài học, thực hiện được quy trình bốn
việc,khơng ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn.
Tuy nhiên, một số giáo viên cịn lúng túng trong việc sử lý các tình huống
trong tiết dạy.
Nhìn chung việc dạy Tiếng Việt 1-CGD hiện nay cịn nhiều hạn chế. Điều
đó làm ảnh hưởng chất lượng học tập của học sinh. Chính vì vậy mà việc dạy
Tiếng Việt 1-CGD đang có nhiều vấn đề quan tâm giải quyết như:
+ Về phía giáo viên:
Nhiều giáo viên chỉ chú ý đến việc đọc, viết của học sinh mà chưa chú ý
đến quy trình bốn việc.
- Cịn ít chú ý đến tâm thế đọc, viết của học sinh: Cách ngồi viết, cách đọc,
cách diễn đạt một bài văn, cách dùng từ đặt câu, cách trình bày một đoạn văn,
bài văn hay một văn bản, cách viết đoạn đối thoại, sự bình tĩnh tự tin.
- Chưa phát hiện kịp thời số học sinh có thói quen đọc vẹt, phát âm chưa
đúng.
- Chưa chú ý đến việc viết đúng luật chính tả.

- Trong giờ Tiếng Việt giáo viên thường sa vào giảng giải nhiều hơn là cho
học sinh luyện nói, luyện viết, luyện đối thoại. Giáo viên còn lúng túng khi vận
dụng phương pháp dạy Tiếng Việt 1- CGD: Lập Mẫu /ba/ và dùng mẫu /ba/
thơng qua quy trình bốn việc sau:
+ Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm
+ Việc 2: Viết
+ Việc 3: Đọc
+ Việc 4: Viết chính tả
- Giáo viên chưa linh động, sáng tạo khi tổ chức các giờ dạy trên lớp, hình
thức tổ chức dạy học đơn điệu: giáo viên hỏi - học sinh trả lời, chỉ những em khá
giỏi mới có thể tham gia trả lời cịn những học sinh trung bình hoặc yếu thì cảm
thấy lo sợ nếu bị gọi đến tên đồng thời giáo viên chưa giúp đỡ các em này theo
cơ chế phân đơi (chia đơi, tách đơi, lưỡng phân). Từ đó, học sinh cảm thấy nhàm
chán, mất hứng thú học tập.
- Chưa xử lí kịp thời, chính xác các tình huống phát sinh trong giờ học như:
phát âm sai, đưa tiếng vào mơ hình chưa đúng.
- Phân mơn Tiếng Việt 1- CGD là một mơn học mang tính tổng hợp và sáng
tạo, nhưng lâu nay người giáo viên chưa phát huy tối đa năng lực học tập và cảm
thụ văn học của học sinh, chưa bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt

8


để từ đó các em nhận ra rằng đã là người Việt Nam thì phải đọc thơng viết thạo
Tiếng Việt và phát huy hết ưu điểm của tiếng mẹ đẻ.
+ Về phía học sinh và phụ huynh:
- Các em học sinh lớp 1 từ Mầm non lên, trong việc học tập cũng như các
hoạt động thì các em cịn rụt rè và việc thích ứng với mơi trường học mới còn
chậm, trong việc học tập của các em còn lúng túng, khó hiểu và chưa phát huy
hết được năng lực học tập của học sinh.

- Khả năng nhận biết của các em không đồng đều.
- Lần đầu tiên các em tiếp xúc với các môn học, đặc biệt là môn Tiếng Việt 1
– CGD còn nhiều bỡ ngỡ. Ngay đầu năm học yêu cầu học sinh phải nắm chắc
phần âm, vần, vẽ mơ hình, phân tích tiếng, luật chính tả, nhận xét luồng hơi phát
ra để phân biệt nguyên âm, phụ âm... .Vì vậy, học sinh chỉ ghi nhớ một cách
máy móc bước đầu học đọc, học viết, học cách phân biệt nguyên âm, phụ âm,
cách dùng mẫu, lập mẫu, luật chính tả, các em cịn nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kiến
thức thật khó khăn, một số em chỉ đọc vẹt chưa thuộc hết bảng chữ cái.
- Chủ yếu các em sinh sống ở vùng nông thôn nên môi trường giao tiếp của
các em còn hạn chế, khả năng sử dụng vốn từ còn yếu, kỹ năng kiểm tra, đánh
giá hoạt động giao tiếp và sửa lỗi về nội dung, hình thức diễn đạt cịn yếu. Kĩ
năng đọc, viết chưa có. Một số em nhà xa hay vắng học.
- Trong quá trình viết nhiều em chưa tự viết được bài, độ cao con chữ chưa
chuẩn. Chưa tự nghe để viết bài cho đúng.
- Học sinh còn nhiều lúng túng khi vẽ mơ hình, phân tích âm và từng phần
để đưa vào mơ hình, chưa nắm được ngun âm, phụ âm…
- Đầu năm học hầu như còn rất nhiều em chưa biết cách cầm bút để viết bài
nên giáo viên mất nhiều thời gian cầm tay cho các em tập viết. Vậy mà u cầu
các em viết chính tả thì càng khó khăn hơn rất nhiều.
- Yêu cầu học sinh viết vở em tập viết và nghe viết bài vào vở chính tả thì
q chậm do đó có phần ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy cũng như học tập
của một số học sinh khác. Ngay bài đầu tiên, nhiều học sinh chưa biết chữ cái
nhưng đã phải viết như dạng chính tả.
- Trước đây, học hết 16 tuần, các em thuộc bảng chữ cái và có thể ghép vần
thành âm, tiếng, từ, học sinh chỉ đọc bài dài 21 tiếng. Nay hết 16 tuần, học sinh
đã phải đọc những bài đọc dài, mặc dù các em chưa biết ghép vần và đọc tiếng
các em chỉ là đọc vẹt theo thầy cô nên không viết được chữ.
- Phụ huynh học sinh đa số có hồn cảnh kinh tế khó khăn nên chưa quan tâm
đến việc học tập của con em mình.
- Chương trình Tiếng Việt 1-CGD mới đưa vào trong các nhà trường nên phụ

huynh chưa tiếp cận được để tự dạy được con em mình nên đã phó thác cho các
thầy cô.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, qua quá trình theo dõi, tìm hiểu tình
hình học tập của các em, tôi thấy chất lượng đọc, viết, vận dụng làm các bài tập
chính tả cịn chậm, viết cịn sai nhiều lỗi chính tả, các nét chưa đều đẹp. Dùng
dấu câu chưa đúng chỗ. Đọc chưa thông, viết chưa thạo.
9


7.1.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Tiếng Việt 1CGD cho học sinh lớp 1.
Sau khi đã xác định được nguyên nhân, tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài
liệu về chuyên môn, tài liệu tham khảo, kết hợp với kinh nghiệm bản thân, tôi
đưa ra được một số giải pháp ứng dụng vào thực tế giảng dạy Tiếng Việt 1-CGD
cho học sinh lớp 1 như sau:
7.1.2.1. Đối với học sinh
- Dạy học chương trình Tếng Việt 1- CGD phù hợp với xu thế phát triển
giáo dục hiện nay. Chương trình này góp phần nâng cao vai trị, vị trí của người
dạy. Việc tổ chức dạy học khơng mang tính áp đặt, phát huy được tính tích cực,
chủ động của các em, phát huy tối đa phương pháp dạy học lấy học sinh làm
trung tâm. Tiến trình giờ dạy nhẹ nhàng, tự nhiên. Học sinh nắm chắc được cấu
tạo ngữ âm, phân tích ngữ âm đúng, có kĩ năng ghi mơ hình nhanh, chính xác.
- u cầu đối với học sinh là thuộc bảng chữ cái, âm Tiếng Việt và 6 dấu
thanh. Biết kết hợp đọc và viết được âm khi học, tập ghép vần và phân tích.
- Học sinh nắm chắc ngữ âm, luật chính tả, phân biệt rõ đâu là nguyên âm,
phụ âm, âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối. Nắm được kĩ năng về các âm, vần
trong Tiếng Việt 1-CGD, biết phân biệt nguyên âm và phụ âm, biết cách lập mẫu
và dùng mẫu, phân tích vần, tiếng, đọc theo các mức độ to – nhỏ - nhẩm - thầm
theo lệnh và ký hiệu của giáo viên.
- Biết phân biệt đâu là âm đệm, âm chính đâu là âm chính và đâu là âm
cuối, học về luật chính tả biết phân biệt được luật chính tả về âm đệm, ngun

âm đơi. Cách đặt dấu thanh.
- Học sinh phải có bảng con và đầy đủ dồ dùng học tập.
- Trong giờ học chăm chú nghe theo sự hướng dẫn của thầy cô. Biết chia sẻ
giúp đỡ bạn trong học tập.
7.1.2.2. Đối với giáo viên
Giáo viên xây dựng tốt nề nếp lớp học ngay từ đầu năm học.
Chuẩn bị cho việc học các bài Tiếng Việt 1-CGD theo từng nội dung.
Dạy học sinh biết đọc thông, viết thạo, nắm bắt được kiến thức tốt, tôi cần
nghiên cứu bài trước khi lên lớp. Nắm chắc được chương trình Tiếng Việt 1 –
CGD như sau:
Lớp 1: Số tiết: 5 tiết/tuần; cả năm có 165 tiết.
Khái quát chung về SGK môn Tiếng việt 1 - CGD:
Tiếng việt 1 - CGD gốm có 3 tập:
Những tiết học đầu tiên đón em vào lớp 1 tuy khơng học một chữ nào nhưng
lại có giá trị định hướng cho mọi việc về sau. Hai tuần đầu là cơ hội ngàn vàng đưa
các em vào lối sống mới, theo nền nếp mới. Tập 1 gồm tuần o và tuần 1 chủ yếu
các em làm quen cách học, làm quen các kí hiệu, phần này rất quan trọng là tiền đề
cho các tuần sau. Tuần 2 đến tuần 8 học sinh nắm chắc âm Tiếng Việt. Phân biệt
được phụ âm và nguyên âm từ nhận xét cách phát âm luồng hơi đi ra như thế nào?
Tập 2 từ tuần 9 đến tuần 26, các em tập trung vào học các mẫu cơ bản:
Mẫu 1: Vần chỉ có âm chính: ba
10


Mẫu 2: Vần có âm đệm, âm chính: loa
Mẫu 3: Vần có âm chính, âm cuối: lan
Mẫu 4: Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối: loan
Mẫu 5: Nguyên âm đơi: , ưa, iê ()
Vần có âm cuối theo cặp (m/p, t/c,…)
Tập 3 từ tuần 27đến tuần 35, các em chủ yếu luyện tập tổng hơp các phần

đã học ở tập 1 và tập 2. Đồng thời đi sâu vào học luật chính tả, phân biệt âm
đầu, dấu thanh.
Tác phong lời nói, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên cần phải chuẩn mực, thân
thiện.
Giáo viên ít làm việc, việc dạy chủ yếu dùng kí hiệu, sách thiết kế rõ ràng
cụ thể.
Giáo viên phát âm đúng các âm, vần và viết đúng, viết đẹp khi làm mẫu
cho học sinh. Đặc biệt là khi đọc bài giáo viên cần hướng dẫn cụ thể và phát âm
chuẩn cho học sinh đọc lại nhiều lần ( tăng cường đọc cá nhân)
Khi viết mẫu cần cụ thể từng nét, hướng dẫn đúng độ cao con chữ.
Quy trình 4 việc cần phải thực hiện theo trình tự. Câu lệnh của giáo viên
cần phải dứt khoát, rõ ràng.
Các hoạt động của lớp cần phải thực hiện theo “ký hiệu” trên bảng hoặc ký
hiệu bằng tay của giáo viên. Giáo viên khơng phải nói nhiều mà phải ưu tiên các
hoạt động cho học sinh.
Giáo viên cần phải thuộc các việc cơ bản ở mỗi bài.
Cần phải nhẹ nhàng, thân thiện và linh hoạt tổ chức các hoạt động trong
từng việc, có tổ chức chuyển tiết trong mỗi buổi dạy.
Giáo viên tiến hành phân loại học sinh, tìm hiểu tình hình từng nhóm.
Ngun nhân nhóm học sinh cần hỗ trợ chủ yếu do không thuộc bảng chữ cái,
thái độ học tập khơng đúng cịn mải chơi, sự phát triển trí tuệ chậm, phụ huynh
học sinh chưa quan tâm, gia đình cịn khó khăn,...Từ đó giáo viên có biện pháp
giáo dục phù hợp.
Dạy đâu chắc đó, học gì được nấy, học sinh phải nắm được bài, không để
học sinh ngồi nhầm lớp. Cần nắm chắc trình độ nhận thức của từng học sinh
nhất là học sinh cần hỗ trợ để giúp đỡ kịp thời trong từng tiết học và phụ đạo
vào buổi chiều. Vừa học bài mới kết hợp ôn tập bài cũ. Học sinh chưa đọc được
Tiếng giáo viên cần cho học sinh phân tích lại phần vần rồi mới kết hợp ghép
tiếng theo cơ chế phân đôi.
Sắp xếp chỗ ngồi của học sinh trong lớp để các em hỗ trợ nhau.

Quan tâm khích lệ học sinh, tạo cơ hội để học sinh được chủ động tích cực
thơng qua giờ học và thực hành. Kiểm tra thường xuyên để uốn nắn cho học
sinh.
Thường xuyên kiểm tra, gần gũi các em học sinh hay mắc lỗi để động viên,
khuyến khích các em, không để các em chán nản và phối hợp cùng với gia đình
tìm biện pháp rèn riêng cho từng em.

11


Rèn kĩ năng đọc đúng, đọc thật chuẩn và chính xác bài đọc. Cho cả lớp đọc,
đọc cá nhân để phát hiện lỗi sai chỉnh sửa kịp thời. Lồng ghép các trò chơi học
tập trong các tiết học. Tổ chức cho các em hoạt động chuyển tiết bằng nhiều
hình thức phong phú tránh mỏi mệt sau mỗi tiết học.Làm tốt cơng tác duy trì sĩ
số hàng ngày.
u cầu học sinh học thuộc bảng chữ cái, giáo viên viết và in bảng chữ cái
có phiên âm cách đọc phát về cho phụ huynh học sinh dạy thêm cho con đọc và
viết ở nhà: a, b (bờ), c, k, q (cờ), d, gi, r (rờ)…
a) Đổi mới phương pháp giảng dạy
Để cho học sinh “Mỗi một ngày đến trường là một ngày vui”, để mỗi tiết
học là một điều mới mẻ, nhẹ nhàng, thoải mái thì thầy giáo đóng vai trị tổ chức
hướng dẫn học sinh hoạt động. Mỗi học sinh đều được hoạt động, đều được bộc
lộ mình và phát triển sao cho phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với tâm lý
lứa tuổi để cho giờ học của các em nhẹ nhàng thoải mái tiếp thu kiến thức một
cách nhanh chóng. Người giáo viên có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng vô
cùng to lớn đối với học sinh vì họ là những người chủ đạo tổ chức các hoạt động
học tập của học sinh, chính vì thế bản thân người giáo viên cần phải:
- Luôn học hỏi đồng nghiệp và tự học để nâng cao trình độ bản thân và nâng
cao tay nghề.
- Phải đầu tư thật kĩ bài dạy trước khi lên lớp.

- Phải hết sức nhạy bén và ứng xử kịp thời các tình huống phát sinh khi giảng
dạy bằng cách chú ý lắng nghe ý kiến của học sinh khi các em phát biểu để tìm ra
ưu khuyết điểm chính của các em, sau đó nhận xét sửa chữa, góp ý đánh giá.
b) Lấy học sinh làm trung tâm
- Giáo viên cần tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập còn học sinh là
người chủ động chiếm lĩnh và phát hiện ra kiến thức mới trong suốt quá trình
học tập nhằm: Huy động mọi khả năng của từng học sinh để học sinh tự tìm tịi
khám phá ra những nội dung mới của bài học giúp học sinh có điều kiện và
phương tiện hoạt động để học sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề trong
học tập và trong cuộc sống. Tự mình hoặc cùng các bạn trong nhóm, trong lớp
biết lựa chọn để giải quyết vấn đề. Đồng thời tập trung mọi cố gắng để phát triển
năng lực sở trường của mỗi học sinh. Tạo cho học sinh có niềm vui trong học
tập để sáng tạo, năng động, tự chủ, dám nghĩ dám làm. Phù hợp với con người
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Dạy học sao cho tất cả học sinh đều được làm việc
- Học sinh nhận thức tốt hay nhận thức còn chậm tất cả các đối tượng đều
được làm việc đó là thơng qua vẽ mơ hình, phân tích tiếng để đưa vào mơ hình,
đọc, viết, tìm tiếng chứa vần vừa học, phân tích phụ âm, nguyên âm,…thông qua
hoạt động ở bảng con hoặc thảo luận nhóm, em nào cũng được làm việc. Học
sinh muốn biết làm được một việc gì thì phải tự mình làm việc đó. Thầy chỉ có
thể hướng dẫn học sinh chứ rứt khốt thầy khơng được làm hộ trị.
d) Dạy học thơng qua nhiều hình thức tổ chức

12


Người giáo viên cần thay đổi nhiều hình thức học tập để tạo cơ hội cho
nhiều học sinh cùng được tham gia trình bày ý kiến của mình, như: Tổ chức học
chung tồn lớp; Tổ chức học theo nhóm (tổ chức lớp thành viên nhiều nhóm, các
nhóm cùng đóng vai, trao đổi bàn bạc để thực hiện nội dung bài học); Tổ chức để

từng cá nhân làm việc độc lập nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập. Phân loại đối tượng
học sinh theo nhóm và đặt tên nhóm khi tổ chức trị chơi (thi đọc trong nhóm).
Có những bài tập phù hợp với trình độ từng nhóm học sinh để nhóm học sinh
học tốt phát huy hết khả năng của mình (Đọc bài cả trang chẵn và trang lẻ),
nhóm học sinh khác chỉ yêu cầu đọc một số tiếng có vần mới.
Giúp các em từ chỗ chưa biết âm, vần, chưa biết đọc, biết viết,... đến khi
đọc thông viết thạo và biết thực hiện các kĩ năng trên trong đời sống hàng
ngày và cũng là phương tiện để các em tiếp tục học lên các lớp trên là một
quá trình giảng dạy không phải ngày một ngày hai mà chuyển biến được mà cần
có thời gian đó là q trình giáo viên dạy học sinh thường xuyên, liên tục suốt
đời đòi hỏi người giáo viên dạy theo phương pháp và đổi mới ở lớp 1 như sau:
* Để giúp học sinh lớp 1 nắm vững được nguyên âm, phụ âm, ghép vần
(theo 5 mẫu) trong Tiếng việt 1 – CGD (3 tập). Giáo viên phải cho học sinh học
chắc tuần 0 (là tuần rất quan trọng là tiền đề để học tốt các tuần tiếp theo).
* Với dạng bài: Tiếng gồm có các bài:
- Tách rời ra từng tiếng.
- Tiếng giống nhau, khác nhau.
- Tách tiếng có thanh ngang ra 2 phần.
- Tiếng có 1 phần khác nhau…
* Dạng bài: Âm dành cho khái niệm âm là âm vị, chia ra nguyên âm và
phụ âm và được chia làm 2 công đoạn: Lập mẫu và dùng mẫu.
Lập mẫu: Mẫu ba cho 36 âm vị
Mẫu an cho 150 vần có âm cuối, 150 vần có đủ âm đệm, âm chính, âm
cuối.
- Cơng đoạn 1 lập mẫu /ba/
Quy trình 4 việc là 1 giải pháp kĩ thuật cho tiết học có thể gói gọn trong
các chữ sau: “Nói một lần, làm nhiều lần. Nói gọn lời, làm chi li”.
- Quy trình:
1. Mở đầu: Giáo viên cho học sinh ôn lại bài cũ có liên quan đến âm mới.
-Vẽ mơ hình tiếng bài cũ.

-Viết bảng con.
Giáo viên nhận xét ghi điểm.
2. Bài mới:
Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm (Chiếm lĩnh đối tượng lĩnh hội).
1a: Giới thiệu tiếng /ba/: Thầy giới thiệu tiếng /ba/, học sinh nhắc lại 4
mức độ âm thanh: nói to, nói nhỏ, nói nhẩm (nói mấp máy mơi), nói thầm (ngậm
miệng nói). Làm theo thứ tự: cá nhân - tổ - lớp – cá nhân.
1b: Phân tích tiếng /ba/: /ba/ - /bờ/ - /a/ - /ba/.

13


Phát âm và nhận xét luồng hơi đi ra để phân biệt nguyên âm và phụ âm.
Ví dụ: Phát âm /a/ - luồng hơi đi ra tự do, kéo dài nên /a/ là nguyên âm. Phát
âm /b/ - luồng hơi đi ra bị cản (phát ra tắt ngay) nên /b/ là phụ âm. Tương tự như
vậy các em sẽ nhận biết được các nguyên âm đó là: a, ă, â, e, ê, i, o, ơ, ô, u, ư.
Đồng thời nhận biết các phụ âm đó là: b, p, m, n, c, ch, tr, kh, t, th, x, s, …
Tổng kết giới thiệu tên gọi. Học sinh tự mình phát âm, tự mình cảm nhận
luồng hơi đi ra để có khái niệm ngữ âm đích thực. Cơng đoạn lập mẫu phải làm
thật kĩ thì trước hết cần phải làm kĩ nhất việc 1.
1c: Vẽ mơ hình.
Việc 2: Viết.
Là cách xử lí mối quan hệ âm/chữ. Chữ cái là ký hiệu võ đoán, miễn là
các chữ cái phải khác nhau, dù khác ít nhất như d/đ; e/ê; u/ư; …Mỗi chữ là 1 thể
thống nhất tồn vẹn, dùng ghi 1 âm. Ví dụ: c, ch, ngh cũng chỉ là 1 chữ (không
phải như trước đây ngh là do 3 chữ n, g, h ghép lại). Trước khi viết học sinh
nhắc lại cách phát âm và nhận xét luồng hơi đi ra để củng cố lại nguyên âm hay
phụ âm.
2a: Giới thiệu chữ in thường.
2b: Giới thiệu chữ viết thường.

Giáo viên phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ đường đi của bút: Điểm bắt đầu điểm chuyển hướng - điểm kết thúc (trước đây giáo viên chỉ hướng dẫn độ cao
và các nét).
Đưa chữ vào mơ hình
a
Dùng mơ hình để tạo tiếng mới bằng cách giữ lại âm đang học, thay âm
đầu hoặc thêm dấu thanh trong mơ hình, viết xong, đọc đi, đọc lại nhiều lần cá
nhân, nhóm, tổ và cả lớp để hình thành kĩ năng.
Chú ý viết là thao tác bằng tay, là kỹ năng thực tiễn. Giáo viên huấn luyện
viết theo 4 mức độ: Viết được (viết ra chữ), viết đúng (đúng kiểu, đúng cỡ), viết
đẹp, viết nhanh (không vội đưa ra yêu cầu viết nhanh). Quan trọng nhất là viết
phải đúng (viết đúng con chữ và viết đúng quy trình – viết đúng chính tả).
2c: Viết tiếng có âm mới.
2d: Hướng dẫn viết vở “Em tập viết”.
Chú ý: Viết đúng chính tả: Có 2 loại luật chính tả

14


1. Luật ghi âm, xử lí quan hệ âm /chữ
Âm
Chữ
Ví dụ
1
1
/b/ - b
1
2
/g/ - g/gh
/ng/ - ng/ngh
/i/ - i/y

âm đệm o/u
1
3
/c/- c, k, q
1
4
/iê/- iê/ yê, ia/ ya
1
2
/ươ/ - ươ/ưa
1
2
/uô/ - /ua
1. Quan hệ chữ nghĩa
Nói có thể khác nhau (ví dụ: phương ngữ) nhưng viết bắt buộc phải giống
nhau. Có thể lấy sự thơng nhất chữ viết để “điều chỉnh” ngữ âm thu hẹp dần sự
khác biệt, đi đến thống nhất trong cả nước.
Ví dụ: Gia (đình) - da (thịt) - ra (vào)
Giấu - dấu
cho - tro
hiêu - →hươu
lăn - lăng
mắt - mắc
vô - dô
Việc 3: Đọc
3a: Đọc chữ trên bảng.
Viết xong chữ nào đọc trơn chữ ấy, bắt đầu bằng tiếng nguyên khối- phân
tích tiếng để viết chữ- trở về tiếng ban đầu tức là đọc trơn. Đọc trơn tiếng thanh
ngang là cơ sở để đọc tron các tiếng có thanh khác.
Đánh vần là một cách đọc: Đánh vần theo cơ chế phân đôi (chia đôi, tách

đôi, lưỡng phân):
a. Lấy tiếng thanh ngang làm cơ sở: ba → /bờ/-/a/- /ba/
b. Quy về tiếng thanh ngang: /bà/→ /ba/- /huyền/- /bà/
Cách đánh vần cổ truyền lúc nào cũng bắt đầu từ đầu: bờ- a- ba- huyền –
bà.
Đọc là thao tác chuyển từ chữ về âm vì vậy khi nói tiếng là 1 lần phát âm
trọn vẹn thì chữ ghi tiếng cũng đọc 1 lần trọn vẹn : nhìn chữ /bà/ đọc trơn /bà/
nếu không đọc trơn buộc phải đánh vần thì lùi 1 bước đánh vần mấp máy mơi
/bà/- /ba/- /huyền/- /bà/
* Cơ chế tách đôi:
1. Tạm thời bỏ thanh ngang- đọc trơn.
2. Trả lại thanh- đọc tiếng có thanh.
3. Đọc cả 4 mức độ âm thanh: To- nhỏ- nhẩm- thầm (ngậm miệng) hay
còn gọi đọc bằng mắt.
3b: Đọc sách Tiếng việt 1 - CGD tập 1.
Thao tác 1: Trò tự đọc- đọc nhỏ, đọc trơn
Thao tác 2: Đọc theo mẫu của thầy- đọc trơn
Thao tác 3: Đọc theo tổ để củng cố
Thao tác 4: Đọc cá nhân để kiểm tra
15


Thao tác 5: Nhận xét về chính tả
Việc 4: Viết chính tả.
Việc 4 là cơ hội kiểm tra đánh giá điều chỉnh 3 việc đã làm: Có phải học
gì được nấy, học đâu chắc đấy?
Quy trình viết chính tả:
Thầy đọc 1 lần 1-2 tiếng
Trò làm 4 thao tác theo trật tự:
1. Nhắc lại tiếng

2. Phân tích tiếng
3. Viết (theo luật chính tả)
4. Đọc lại
4a: Viết bảng con: Viết chữ ở trang chẵn
Viết từng tiếng rời ba/ bà
Viết 2 tiếng liền nhau: ba bà, bà ba (mỗi chữ cách nhau bằng 1 chữ o)
4b: Viết vở chính tả (từ, câu ứng dụng). Viết chử ở trang lẻ.
Viết chính tả phải theo đúng luật chính tả. Chính vì vậy, mỗi khi có dịp
thầy yêu cầu học sinh nhắc lại luật chính tả để giúp các em viết đúng. Khi viết
chính tả là cách ơn tập tích cực, củng cố những gì đã học.
Cơng đoạn 2 – Dùng mẫu /ba/
Quy trình
Mở đầu: Có 2 nhiệm vụ cơ bản
a. Nhắc lại mẫu đang dùng và nhắc lại việc đã làm hôm qua.
b. Tạo cơ hội để gặp lại những gì đã học trong hồn cảnh mới (đây là cách
ơn tập tích cực, học có ý thức, chứ khơng phải học vẹt).
Vẽ mơ hình tiếng bài cũ
b
a
Thay phụ âm đầu /b/ bằng /ch/
Ví dụ 2. Bài mới
Chúng ta tiếp tục dùng mẫu /ba/
Yêu cầu thay âm b bằng các phụ âm khác: /c/, /ch/, /d/….
Hôm nay chúng ta thay a bằng nguyên âm mới /e/. Ta có tiếng be
Tìm tiếng mới bằng cách thay âm /b/ bằng các phụ âm khác: ce, che, de,
đe
Đây là cơ hội đưa ra luật chính tả
Tiếng/ce/, /ke/ đều đúng vì em chưa học luật chính tả.
Giáo viên nêu luật chính tả: Âm /cờ/ đứng trước ngun âm /e/ thì phải
viết bằng con chữ k (đọc là ca) ke.

Đọc trơn ke
Phân tích ke: /ke/→ /cờ/ - /e/ - /ke/.
* Dùng mẫu để làm ra sản phẩm mới, bao hàm trong đó cả “Củng cố - ơn
tập” những gì đã có.
1. Mỗi lần dùng mẫu chỉ thay một thành phần của cấu trúc là 1 âm (âm
vị).
16


2. Để nắm chắc âm mới thì phải giữ lại nó (trong mơ hình) thay âm kia
bằng những âm đã học. Viết vào bảng con những tiếng mới.
Học chữ c thì gặp lại các chữ a, b
Học chữ e thì gặp lại các chữ: a, b, c, ch, d, đ
Các âm (và chữ) xuất hiện lần lượt theo thứ tự Bảng chữ cái abc. Nếu
hàng ngày giáo viên làm theo thứ tự này thì học hết lớp 1 các em sẽ học thuộc
Bảng chữ cái.
Hết tiết học này đến tiết học khác, tiết học nào cũng làm theo quy trình 4
việc thì học sinh sẽ học được cách làm việc trí óc. Các tiết học kế tiếp nhau dùng
Mẫu /ba/ đều có cùng một chất liệu là khái niệm âm vị chứa trong các vật liệu
khác nhau, ghi lại bằng 37 chữ. Mỗi ngày đến trường học Tiết học mới, em
mang về nhà 1 chữ mới, như được hưởng một niềm vui mới “Mỗi ngày đến
trường náo nức một ngày vui!”
Tiết học được tổ chức và kiểm soát trên cả 2 trang trong SGK.
Trang chẵn: dành cho học sinh cả lớp đều đọc được.
Trang lẻ dùng để phân hóa: Ai có sức đến đâu thì học tập đến đó. Cả trang
chẵn lẫn trang lẻ đều tạo cơ hội cho mỗi học sinh dung hết sức mình (nhưng
khơng q sức) để phát triển hết cỡ, từ đó cảm nhận được “đi học là hạnh phúc”.
Quy trình dạy vần
Như chúng ta đã biết, mỗi tiết học Công nghệ giáo dục (CGD) làm ra một
sản phẩm kép: vừa là khái niệm, vừa là quá trình làm ra khái niệm ấy, vừa là

kiến thức, vừa là phương pháp. Môn Tiếng Việt lớp 1 là một hệ thống ngữ âm,
được định nghĩa bằng cấu trúc ngữ âm của tiếng. Ở điểm xuất phát, Cấu trúc
ngữ âm của Tiếng là một khối liền, một thể đồng nhất được mơ tả bằng mơ hình.
Tiếng nói có âm thanh vừa là nơi có “chất liệu” cần chiếm lĩnh, vừa là vật liệu
để thao tác. Còn về “cách”, quy trình 4 việc cho mơn Tiếng Việt lớp Một có hai
công đoạn:
Công đoạn 1 là: Công đoạn lập mẫu đây là công đoạn thực hiện bước
nhảy “sinh mệnh” từ không sang có.
Cơng đoạn hai là: Cơng đoạn dung mẫu là những bước đi tự nhiên từ có ít
đến có nhiều. Học sinh được thực hiện theo 5 mẫu: Mẫu /ba/, Mẫu /oa/, Mẫu
/an/, Mẫu /oan/, Mẫu /iê/. Mỗi mẫu là một Cấu trúc ngữ âm. Với Mẫu ba học
sinh biết được 14 nguyên âm, ghi bằng 20 chữ đó là: a, ă, â, e, ê, I (y), o, ô, ơ, u,
ư, iê (yê, ia, ya), uô (ua), ươ (ưa). Đồng thời các em biết được 23 phụ âm ghi
bằng 27 chữ đó là: b, c (k, q), ch, d, đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n, ng (ngh), nh, p,
ph, r, s, t, th, tr, v, x.
Học ngữ âm môn Tiêng Việt lớp Một là cơ hội ngàn vàng để chuẩn hóa
các âm vị, mỗi ngày chuẩn hóa một âm vị mới và củng cố them các âm vị đã học
nên sẽ có ngày chuẩn hóa ngữ âm trong cả nước.
Quy trình 4 việc phải thể hiện được bản chất, vai trò, chức năng của từng
việc để làm ra từng sản phẩm bộ phận: Ai cũng làm được, làm gì được đấy, làm
đâu chắc đấy!
Việc 1: Thao tác trên vật thật để rút ra âm vị.
17


Việc 2: nắm được âm vị học sinh biết thay thề âm vị để nắm chắc trong
đầu âm vị đó và cụ thể hóa bằng chữ viết.
Việc 3: Từ vật thay thế đó lại trở về với vật thật.
Việc 4: Củng cố , đánh giá cả 3 việc trên bằng cách cho học sinh viết lại
các tiếng, vần đã học bằng chữ từ cách đánh vần, phân tích và ghi lại bằng con

chữ cụ thể, để khẳng định sản phẩm của tiết học.
Trong số các sản phẩm làm ra bằng quy trình 4 việc thì quan trọng nhất là
mẫu, sản phẩm của công đoạn lập mẫu. Khi lập mẫu, quá trình diễn ra theo một
quy trình chặt chẽ, kiểm sốt từng thao tác, ai cũng làm được, làm gì được nấy,
làm đâu chắc đấy, làm ra sản phẩm tất yếu. Sản phẩm của công đoạn lập mẫu là
một sản phẩm kép: vừa là kiến thức mới, vừa là quy trình kỹ thuật làm ra kiến
thức ấy nghĩa là: “Kiến thức là khái niệm ngữ âm. Cách làm là quy trình bốn
việc”. Tiếng Việt công nghệ lớp 1 tập 2 gọi là vần vì nó chứa tất cả các vần của
Tiếng Việt chia ra 5 mẫu như sau:
Một là: Mẫu /ba/. Vần chỉ có âm chính: 14 vần (ngun âm).
Hai là: Mẫu /oa/. Vần có âm đệm và âm chính: 5 vần.
Ba là: Mẫu /an/. Vần có âm chính và âm cuối: 150 vần.
Bốn là: Mẫu /oan/. Vần có đủ âm đệm – âm chính và âm cuối.
Năm là: Mẫu /iê/. Dùng để tổng kết toàn bộ các mẫu đã học.
Kết thúc mẫu /iê/, coi như học sinh đi qua đoạn đường có thầy trực tiếp
dắt tay. Cấu trúc của 5 mẫu đủ để chứa bất cứ Tiếng nào của Tiếng Việt, chỉ cần
thay vật liệu trong bất cứ mẫu nào. Đối với phần vần có hai giai đoạn:
Giai đoạn 1 dùng một âm chính a để hình thành các vần có âm cuối.
+ Lập mẫu /oa/ bằng cách làm trịn mơi âm /a/. Dùng mẫu oa thay âm chính
+ Lập mẫu /an/ bằng cách phân tích tiếng /lan/. Dùng mẫu an rồi thay âm cuối
thiết kế theo từng cặp:
Thay n bằng t
an /at
Thay n/t bằng m/ p
am/ap
Thay n / t bằng ng /c
ang /ac
Thay n /t bằng nh/ch
anh /ach
Thay n /t bằng i/y

ai /ay /ây
Thay n /t bằng o /u
ao /au /âu
+ Kết hợp cả hai mẫu trên
Dùng cách làm trịn mơi âm (Mẫu /oa/) để làm trịn mơi vần (Mẫu /an/):
/a/ → /ao/
/ an/ → /oan/
Khi thay âm chính a trong Mẫu /an/ bằng các nguyên âm còn lại. Quy trình tiết
dạy vần thực hiện như sau:
Mở đầu: Giáo viên cho học sinh nhắc lại vần đã học theo mẫu nào?
Mẫu /an/, vần có âm chính và âm cuối.
Thay âm chính bằng âm khác, thêm dấu thanh. Nêu luật chính tả ghi dấu
thanh.
Vẽ mơ hình
Học âm mới bằng cách thay âm chính a bằng 1 âm khác.
18


Giáo viên nhận xét tuyên dương.
1. Bài mới
Việc 1: Học vần mới
1a: Giới thiệu tiếng
1b: Phân tích tiếng.
1c: Vẽ mơ hình vần
1d: Tìm tiếng mới có mang vần mới học
Việc 2: Viết
2a: Hướng dẫn viết chữ
2b: Hướng dẫn viết vần
2c: Hướng dẫn viết vở “Em tập viết”.
Việc 3: Đọc

3a: Đọc chữ trên bảng lớp
3b: Đọc sách Tiếng việt CGD lớp1- tập 2
Trước khi luyện đọc theo cặp, giáo viên yêu cầu học sinh mở sách giáo
khoa. Nếu bài đọc có tranh minh hoạ giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu
trong phần này. Sau đó tiến hành cho học sinh đọc theo cặp (nhóm) trong sách
giáo khoa. Sau khi luyện đọc theo cặp, giáo viên tổ chức cho vài nhóm thi đọc
trước lớp, mời các nhóm cịn lại nhận xét đánh giá. Với tính chất thi đua như thế
sẽ giúp học sinh hứng thú rất nhiều, đồng thời phát huy được việc tự đánh giá
của học sinh trong lớp.
Việc 4: Viết chính tả.
4a: Viết bảng con.
4b: Viết vở chính tả (câu ứng dụng).
4c: Thu vở chấm bài, nhận xét để hs rút kinh nghiệm.
Quy trình tổng hợp
* So sánh với tập 1 và tập 2 thì tập 3 quy trình có thay đổi như sau:
Việc 1: Ơn tập dành cho ngữ âm- khái niệm ngữ âm và chính tả (ở trang
lẻ)
Việc 2: Đọc: Đọc trơn, đọc cả 4 mức âm thanh. Chú ý hơn đọc bằng mắt
(để tăng tốc độ đọc). Bài đọc ở trang chẵn
Tập 1 và tập 2:
Việc 1: Đọc,
Việc 2: Viết vở : Em tập viết
Việc 3: Đọc,
Việc 4: Viết chính tả
Tập 3:
Việc 1: Đọc,
Việc 2: Đọc
Việc 3: viết ,
Việc 4: Viết chính tả
Thực hành Tuần 29 (tiết 9-10)

Việc 1: Phương pháp tách đôi
1a. Mẫu: Cành
Bước 1: Tách thanh ra còn để lại tiếng thanh ngang: canh
Bước 2: Tách đôi tiếng thanh ngang canh thành 2 phần: âm đầu c, phần vần
anh.
19


Bước 3: Nếu chưa đọc được vần anh thì dung tiếp phương pháp tách đôi:
/anh/→ /a/ - /nhờ/ - /anh/
Bước 4: Trả lại thanh: /canh/ → / huyền/ - /cành/
1b. Tổng kết
Việc 2: Đọc: Con cơng nó múa
Bước 1: chuẩn bị
1. Đọc nhỏ: Yêu cầu học sinh đọc nhỏ toàn bài.
2. Đọc bằng mắt: Tự gạch chân 1 số từ khó: múa, rụt cổ, ríu rít, tầm vơng, …
3. Đọc to: Đọc từ khó theo hướng dẫn của thầy.
Bước 2: Đọc bài
1. Đọc mẫu: giáo viên hoặc học sinh (tùy theo lớp)
Đọc to chú ý ngắt hơi ở cuối câu thơ, diễn cảm.
2. Đọc nối tiếp: Nối tiếp từng dòng thơ, từng đoạn.
3. Đọc đồng thanh: Đọc to- nhỏ- mấp máy mơi
Đọc vỗ tay theo nhịp thơ.
Bước 3: Tìm hiểu cách gieo vần
Tìm những cặp Tiếng ăn vần với nhau?
Sao – vào; ra – đa; rít – mít; chè – tre; muống – ruộng; …
Giáo viên nêu chốt ý: bài đồng giao thường có những cặp Tiếng ăn vần
với nhau để đọc dễ thuộc.
Cho học sinh đọc thuộc bài đồng dao.
Việc 3: Viết

3a. Viết trên bảng con
Thầy hướng dẫn viết chữ I hoa, I-ta-li-a, Im hơi lặng tiếng.Học sinh đọc
dòng chữ mẫu đó rồi nhận xét (về độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu thanh,
khoảng cách giữa các chữ cái trong một Tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi
Tiếng).
3b.Viết vào vở em tập viết:
Học sinh viết theo hướng dẫn của thầy. Thầy quan sát, kiểm sốt q trìn
viết của học sinh, chỉnh sửa, nhận xét và rút kinh nghiệm cho cả lớp.
Việc 4: Viết chính tả.
Bước 1: Chuẩn bị: Giáo viên đọc cho học sinh viết bảng con từ khó.
Viết bảng con hoặc viết vào vở nháp từ: rụt cổ, xịe cánh, ríu rít, …
Cho học sinh đọc lại từ vừa viết (đồng thanh).
Hướng dẫn cách trình bày bài thơ: Mỗi câu thơ viết 1 dòng. Chữ đầu tiên
của mỗi dòng thơ đều viết hoa và lùi vào 3 ơ ly (vì mỗi dịng có 4 chữ). Hết khổ
thơ thứ nhất cách 1 dòng rồi viết khổ thơ thứ 2.
Bước 2: Nghe –viết: Viết bài thơ: Con công nó múa
Viết vở chính tả (Theo 4 bước)
1. Nhắc lại tiếng
2. Phân tích tiếng
3. Viết (theo luật chính tả)
4. Đọc lại
20


Giáo viên đọc soát bài.
Thu vở nhận xét bài, nhận xét rút kinh nghiệm. Giáo viên lưu ý 1 số từ
học sinh hay viết sai.
Tập ba mang tên tự học nghĩa là học sinh tự sử lý hai mối quan hệ cơ bản:
quan hệ âm / chữ và quan hệ chữ / nghĩa. Mối quan hệ âm / chữ quyết định sự
thành bại của việc học, quen gọi là đọc thông, viết thạo. Mối quan hệ chữ / nghĩa

ở lớp 1 chỉ hạn chế trong phạm vi chính tả. Học sinh biết rõ nghĩa để viết đúng
con chữ. Ví dụ: Tiếng /gia/ (trong gia đình) viết gia, cịn tiếng /da/ (trong da thịt)
thì viết da.
Muốn rèn cho học sinh viết đúng thì ngồi việc đọc đúng, đọc tốt, nghe
đúng học sinh cịn phải nắm chắc luật chính tả và nắm được mối quan hệ chữ /
nghĩa. Cụ thể như sau:
Âm /c/ đứng trước âm đệm ghi bằng con chữ q, âm đệm ghi bằng con chữ
u: quai, quê…
Âm /cờ/ đứng trước e, ê, i viết bằng con chữ /ca/: ki, ke, kê.
Âm /gờ/, /ngờ/ đứng trước e, ê, i viết bằng con chữ /gh/, /ngh/.
Con chữ gi khi đứng trước nguyên âm /i/ viết là gi, không viết là gii.
Âm đệm đứng trước âm /ê/ được ghi bằng chữ u. Ví dụ: huế.
Âm /i/ có âm đệm đứng trước thì viết bằng chữ y. Ví dụ: duy.
Dấu thanh được đặt bên trên bên dưới âm chính.
Âm /iê/ được ghi bằng nếu tiếng có âm cuối nhưng khơng có âm đầu.
Ví dụ: n hoặc tiếng có âm đệm. Ví dụ: thuyền. Trong trường hợp này dấu
thanh đặt ở bên trên bên dưới âm ê.
Âm /iê/ trong vần khơng có âm cuối được viết là ia và đấu thanh đặt ở bên
trên bên dưới âm i. Ví dụ: mía.
Ngun âm đơi // được ghi bằng hai cách: Nếu vần có âm cuối thì ghi là
và dấu thanh đặt ở bên trên bên dưới âm ơ. Ví dụ: cuốn. Nếu vần khơng có
âm cuối, viết là ua và dấu thanh đặt ở bên trên bên dưới âm u. Ví dụ: chùa.
Nguyên âm đôi /ươ/ được ghi bằng hai cách: Nếu vần có âm cuối thì ghi là
ươ và dấu thanh đặt ở bên trên bên dưới âm ơ. Ví dụ: trước. Nếu vần khơng có
âm cuối, viết là ưa và dấu thanh đặt ở bên trên bên dưới âm ư. Ví dụ: lừa.
Hầu hết các vần đều kết hợp với 6 dấu thanh nhưng riêng một số vần có âm
cuối là âm c, p, t, ch thì chỉ kết hợp với 2 dấu thanh, thanh sắc và thanh nặng.
Thường xuyên nhắc lại luật chính tả khi đọc hay viết gặp lại những từ có liên
quan đến luật chính tả. Giáo viên cho học sinh đọc luật chính tả đến đâu thực
hành viết vào bảng con đúng chữ đó (Âm /cờ/ đứng trước âm đệm ghi bằng con

chữ q, học sinh viết chữ q…), Hoặc cho học sinh nhận diện luật chính tả sau khi
giáo viên viết xong. Đồng thời giúp các em hiểu được mối quan hệ chữ / nghĩa
để viết đúng chính tả. Ví dụ: Tiếng /gia/ (trong gia đình) viết gia, cịn tiếng /da/
(trong da thịt) thì viết da. Ngồi trong nước các vùng miền nói khác nhau, thì
phải lấy nghĩa làm căn cứ, phải viết đúng chữ ghi nghĩa ấy. Ví dụ:
+ Về âm đầu: giã / dã, lo / no, dô /nô.
+ Về âm cuối: tang/ tan, tát / tác.
21


+ Về âm chính: hiêu / hươu, tàu / tầu.
+ Về thanh: nghỉ / nghĩ.
Viết đúng nghĩa là viết đúng con chữ, viết đúng chính tả, viết đúng chữ
gắn với nghĩa.
- Rèn kĩ năng viết chính tả:
Muốn viết chính tả tốt trước hết học sinh phải được luyện đọc nhiều và
đọc đúng (tăng cường đọc cá nhân để sửa lỗi).
Xác định rõ từng em học sinh hay viết sai chính tả và các lỗi sai hay mắc
phải xếp những em này ngồi ở những vị trí bàn đầu để dễ quan sát và kiểm tra
trong khi các em viết bài.
Sắp xếp những em hay viết sai chính tả ngồi gần những em học sinh đọc
chuẩn, viết đúng chính tả để có thể giúp đỡ cho bạn.
Trong các buổi phụ đạo học sinh viết yếu chỉ chú trọng phần luyện viết
và đọc. Trước khi học sinh viết chính tả nên cho học sinh nêu lại tư thế ngồi viết
cho chuẩn mới cho học sinh viết để tránh cho các em bị cong vẹo cột sống.
Giáo viên nhận xét bài và sửa lại các lỗi sai cho học sinh. Yêu cầu học
sinh viết lại các lỗi sai xuống cuối vở từ 1đến 2 lần.
Học sinh yếu chưa biết viết giáo viên phải cầm tay cho học sinh viết.
Cho học sinh luyện viết chữ hoa giáo viên cần lưu ý phân tích cụ thể từng
nét, độ cao điểm bắt đầu và điểm kết thúc sau đó cho học sinh quan sát chữ mẫu,

luyện viết đúng nét trước khi cho học sinh viết vào vở.
Giáo viên đọc cho học sinh viết. Quá trình này học sinh phải ghi nhớ
tiếng, từ do giáo viên yêu cầu viết, sau đó học sinh phải nhẩm trong miệng, có
thể đánh vần rồi mới viết ra bảng con. Kết quả viết trên bảng con là phản ánh
quá trình tư duy của học sinh trong việc luyện đọc. Vì viết đúng chứng tỏ học
sinh đã nghe đúng, hiểu đúng, đọc đúng (nhẩm, đánh vần) và ngược lại. Đây
cũng là một phần trong việc kiểm tra kết quả đọc của học sinh đồng thời cũng là
kiểm tra kĩ năng viết của học sinh. Căn cứ vào kết quả đó giáo viên đánh giá và
điều chỉnh quá trình dạy học của mình. Mặt khác, khi học sinh thực hiện viết
bảng con sẽ khơng làm lãng phí thời gian của các em mà giáo viên lại kiểm tra
được cả lớp và học sinh được rèn kĩ năng viết đúng trước khi viết vào vở.
- Rèn kỹ năng đọc cho học sinh:
Giáo viên giúp học sinh có kỹ năng đọc theo 4 mức độ âm thanh: đọc nhỏ,
đọc bằng mắt, đọc mấp máy môi, đọc to.
Học sinh có kỹ năng đọc mẫu phải đọc đúng ngữ điệu, chuẩn xác về ngữ âm,
ngắt câu, ngắt đoạn đúng chỗ và diễn cảm. Đồng thời các em thường xuyên tiếp
sức thông qua đọc nối tiếp và đồng thanh để giúp cho các em tập trung vào bài
học.
Tất cả các kĩ năng trên được phối hợp nhịp nhàng trong các tiết học, đồng
thời kết hợp hài hòa giữa các phương pháp. Giáo viên ln tạo khơng khí hào
hứng, tơn trọng học sinh, kích thích học sinh ham đọc, mạnh dạn nói bằng
những lời động viên khen ngợi. Đồng thời định hướng cho học sinh khác nghe và

22


nhận xét bài của bạn về nội dung nói, về cách thể hiện nội dung đó để học sinh thấy
rõ ưu khuyết điểm.
Mơn Tiếng Việt 1 - CGD có tính tổng hợp (đòi hỏi học sinh phải bộc lộ
cả năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực Tiếng Việt lẫn khả năng cảm

thụ, thái độ, cảm xúc cá nhân) môn Tiếng Việt 1 - CGD hơn bất kỳ một phân
môn nào khác đặt lên hàng đầu yêu cầu phát huy tính chủ động, sáng tạo,
bản lĩnh, cá nhân của học sinh. Do đó, dạy Tiếng Việt 1 - CGD phải tích cực
hố được hoạt động học tập của học sinh, phải tạo điều kiện để học sinh chủ
động, tự do thể hiện cái "tơi" của mình một cách rõ ràng, bộc bạch cái riêng
của mình một cách trọn vẹn.
Để phát huy tích cực cho học sinh học tốt môn Tiếng Việt 1 – CGD cần:
+ Đối với giáo viên:
- Giáo viên phải nhuần nhuyễn về phương pháp giảng dạy Tiếng Việt 1 CGD.
- Giáo viên phải mạnh dạn trong việc tiếp thu và áp dụng cái mới phục vụ
cho q trình dạy học.
- Có rút kinh nghiệm nghiêm túc sau mỗi lần thử nghiệm để hoàn thiện sáng
kiến.
- Trang thiết bị dạy học đầy đủ.
- Nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng bài học mà mình muốn vận
dụng biện pháp mới.
- Giáo viên phải thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn để kịp thời
điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp.
- Giáo viên phải kiểm tra thường xuyên, khuyến khích, động viên giúp cho
các em tự tin,thích thú trong học tập.
- Giáo viên gần gũi với các em, lời nói nhẹ nhàng, cử chỉ thân mật, thái độ
ân cần tạo điều kiện để các em chia sẻ những vướng mắc trong học tập cũng như
trong cuộc sống hàng ngày.
- Biện pháp dạy học sinh thực hiện các kĩ năng trong môn Tiếng Việt 1 CGD phải được thực hiện đồng bộ các lớp đồng thời cho các em nâng cao kĩ
năng sử dụng biện pháp này.
+ Đối với học sinh:
- Hết sức chú ý nghe giảng, có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Mạnh dạn, tự tin phát biểu ý kiến để các bạn xây dựng cho mình.
- Tập cho mình có thói quen đọc sách báo hàng ngày để cập nhật thơng tin
bổ sung cho bài làm của mình thêm sâu sắc hơn. Tuyệt đối tránh máy móc rập

khn theo bài mẫu.
Yêu cầu đối với học sinh là thuộc bảng chữ cái, âm tiếng việt. Biết kết hợp
đọc và viết được âm khi học, tập ghép vần và phân tích.
Nắm được kĩ năng về các âm, vần trong tiếng việt 1, biết phân biệt nguyên
âm và phụ âm, biết cách lập mẫu và dùng mẫu, phân tích vần, tiếng, đọc được
theo các mức độ to – nhỏ - nhẩm - thầm theo lệnh và ký hiệu của giáo viên. Biết
phân biệt đâu là âm đệm, âm chính đâu là âm chính và đâu là âm cuối, học về
23


luật chính tả biết phân biệt được luật chính tả về âm đệm, ngun âm đơi và chủ
động, tích cực tham gia học tập cùng cô và các bạn.
* Qua các bài Tiếng Việt 1 - CGD học sinh được trau dồi vốn Tiếng Việt,
vốn văn học phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu biết của học sinh về cuộc sống.
Làm giàu và tích cực hóa vốn từ, vốn diễn đạt cho các em, bồi dưỡng cho các
em vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống. Hình thành một số kỹ
năng phục vụ cho đời sống và học tập của học sinh. Phát triển cho các em một
số thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đốn).
* Qua các bài Tiếng Việt 1 - CGD bồi dưỡng tư tưởng tình cảm và tâm hồn
lành mạnh, trong sáng, tình yêu cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực
trong cuộc sống, hứng thú đọc sách và yêu thích Tiếng Việt, cụ thể: Bồi dưỡng
tình cảm u q kính trọng biết ơn và trách nhiệm đối với ông bà, cha mẹ, thầy
cô. Yêu trường lớp, đoàn kết giúp đỡ bạn bè vị tha nhân hậu; Học sinh có ý thức
và năng lực thực hiện những phép tắc xã giao tối thiểu; Từ những mẩu chuyện,
bài văn, bài thơ hấp dẫn trong sách giáo khoa Tiếng Việt cùng với kênh hình
phong phú hình thành lòng ham muốn đọc sách khả năng cảm thụ văn học, cảm
thụ vẻ đẹp của Tiếng Việt và tình yêu Tiếng Việt của các em.
Dạy tốt các giờ học khác để hỗ trợ cho học sinh có kiến thức toàn diện và
đầy đủ phát triển cả về “Đức - Trí - Thể - Mỹ…”
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến

Sáng kiến kinh nghiêm “Một số kinh nghiệm ban đầu để dạy tốt môn
Tiếng Việt 1-CGD cho học sinh lớp 1” của tôi đã được áp dụng hiệu quả trong
phạm vi huyện Tam Dương.
8. Những thông tin cần bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Cơ sở vật chất điều kiện thường.
- Nhân lực mọi giáo viên Tiểu học.
- Kinh tế điều kiện thường.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Trước khi thực hiện sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh ở khối
lớp 1 trường Tiểu học Hợp Hòa B, Trường Tiểu học Đạo Tú, Trường Tiểu học
An Hòa, Trường Tiểu học Hướng Đạo, Trường Tiểu học Duy Phiên tháng 3 năm
2018 kết quả đạt được cụ thể như sau:

24


Lớp

Bảng tổng hợp kết quả đọc
TSHS Đọc diễn cảm Đọc trơn

Đọc ngắc
ngứ
1A- Hợp Hòa B
20
3
15% 12 60% 5

25%
1B- Hợp Hòa B
20
3
15% 12 60% 5
25%
1A- Đạo Tú
20
2
10% 12 60% 6
30%
1B- Đạo Tú
20
3
15% 11 55% 6
30%
1A- Hướng Đạo
20
4
20% 13 65% 3
15%
1B- Hướng Đạo
20
3
15% 13 65% 4
20%
Bảng tổng hợp kết quả viết
Lớp
TSHS
Viết đẹp

Viết đúng
Viết chưa đúng
1A- Hợp Hòa B
20
5
25% 11 55%
4
20%
1B- Hợp Hòa B
20
3
15% 12 60%
5
25%
1A- Đạo Tú
20
4
20% 12 60%
4
20%
1B- Đạo Tú
20
3
15% 13 65%
4
20%
1A- Hướng Đạo
20
5
25% 12 60%

3
15%
1B- Hướng Đạo
20
6
30% 11 55%
3
15%
Nhìn vào bảng tổng hợp ở trên ta thấy kết quả học tập môn Tiếng Việt của
học sinh các lớp là tương đương nhau.
Tôi đã tiến hành dạy thử nghiệm ở khối lớp 1 trường Tiểu học Hợp Hòa B;
Trường Tiểu học Đạo Tú; Trường Tiểu học Hướng Đạo năm học 2018-2019.
Lớp thử nghiệm là các lớp 1A, giáo viên dạy các tiết Tiếng Việt 1-CGD có liên
quan đến các biện pháp nêu trên. Lớp đối chứng là các lớp 1B, giáo viên dạy
bình thường. Lớp đối chứng và lớp thử nghiệm được lựa chọn theo nguyên tắc:
cân bằng về số lượng, giới tính, thành phần dân tộc và nhận thức của học sinh.
Kết quả thử nghiệm:
Bảng tổng hợp kết quả đọc
Lớp
TSHS Đọc diễn
Đọc trơn Đọc ngắc
cảm
ngứ
1A- Hợp Hòa B TN
20
6
30% 14 70% 0
0%
1B- Hợp Hòa B ĐC
20

3
15% 12 60% 5 25%
1A- Đạo Tú
TN
20
5
25% 12 60% 3 15%
1B- Đạo Tú
ĐC
20
4
20% 11 55% 5 25%
1A- Hướng Đạo TN
20
8
40% 12 60% 0
0%
1B- Hướng Đạo ĐC
20
3
15% 13 65% 4 20%

25


×