Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp nâng cao hiệu quả khi dạy chương soạn thảo văn bản môn tin học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.12 KB, 15 trang )

1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn sáng kiến:
Trước sự phát triển của khoa học cơng nghệ nói chung, của ngành tin học
nói riêng, mơn Tin học đã được đưa vào giảng dạy ở các trường học với vai trị là
mơn học tự chọn có đặc thù riêng là kiến thức lí thuyết đi đơi với thực hành.
Với mục tiêu quan trọng là đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thơng,
vai trị của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi và khác so với dạy học truyền
thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mơ hình truyền thống đã chuyển
sang là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ
để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình; học sinh là trung tâm.
Mơn Tin học 6 có nhiều đặc trưng riêng với nội dung trọng tâm là chương
soạn thảo văn bản rất quan trọng vì những ứng dụng của nó trong cuộc sống thực
tế. Với các em học sinh lớp 6 còn nhiều bỡ ngỡ khi bước vào cấp học mới cần được
hướng dẫn cách học sao cho các đối tượng học sinh đều có thời gian tiếp xúc, sử
dụng máy tính nhiều giúp các em có thể tự khám phá và tự học. Đây sẽ là bước
đệm vững chắc để từ đó các em có thể làm quen với cách học mới và sẽ chủ động
hơn ở các lớp kế tiếp.
Qua nhiều năm giảng dạy môn Tin học 6, bản thân tơi đã tích lũy được một
số kinh nghiệm trong dạy chương soạn thảo văn bản. Tôi mong muốn chia sẻ với
các đồng nghiệp để cùng nhau thống nhất cách thực hiện và áp dụng có hiệu quả
vào bài dạy trên lớp. Đó là lí do tơi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả khi dạy chương soạn thảo văn bản môn Tin học 6”
1.2. Điểm mới của sáng kiến:
Sau một thời gian áp dụng và trao đổi, học hỏi thêm ở đồng nghiệp; tích lũy
qua từng bài dạy, tơi đã có được một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả khi dạy
chương soạn thảo văn bản môn Tin học 6. Sáng kiến làm rõ tiến trình dạy học
chương soạn thảo văn bản với các giải pháp giúp giáo viên xây dựng kế hoạch dạy
học, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; tăng cường học tập cá thể, phối
hợp với học tập hợp tác nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học (được cụ thể
hóa bằng những ví dụ).


* Phạm vi của sáng kiến: Những kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra từ thực
tiễn công tác và có khả năng phù hợp với các học sinh lớp 6 trên địa bàn huyện
Quảng Ninh.
1


2. NỘI DUNG:
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
** Thuận lợi:
- Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện
sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học.
- Chương soạn thảo văn bản được ứng dụng phổ biến trong thực tế nên phần lớn
học sinh đều có nguyện vọng tìm hiểu, học hỏi, khám phá những kiến thức mới.
- Chi Bộ và BGH nhà trường quan tâm trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tin học môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới
nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
** Khó khăn:
- Giáo viên lúng túng khi đổi mới vì chưa được tiếp cận cụ thể nội dung, cịn “làm”
nhiều, “nói” nhiều khi dạy.
- Phịng máy Tin học đã được nâng cấp, sửa chữa nhưng số học sinh/máy còn
nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng tiết học.
- Hoạt động học tập tổ chức trên lớp chưa hiệu quả, chỉ mang tính hình thức. Cách
chia nhóm và tổ chức hoạt động trên lớp chưa linh hoạt.
- Nhiều học sinh ngại thực hành, ngại phát biểu, ngại trình bày khi được chỉ định
mà chủ yếu là quan sát các học sinh khác trong nhóm thực hành (HS khá - giỏi)..
Nhiều đối tượng học sinh (yếu) bị lãng quên trong tiết học.
Qua khảo sát đầu năm học được kết quả như sau:
Lớp

Tổng số


61

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL %


33

3

9.1

4

12.1

11

33.3

15

45.5

0

0

62

34

2

5.9


3

8.8

13

35.3

16

47.1

0

0

Tổng

67

5

7.5

7

10.4

24


35.8

31

46.3

0

0

** Nguyên nhân:
- Cách tiếp cận phương pháp dạy mới, học mới của cả giáo viên và học sinh còn rất
lúng túng. Đặc biệt là các em học sinh lớp 6 vẫn còn bỡ ngỡ với phương pháp học
của bậc THCS.
- Nội dung đổi mới căn bản toàn diện giáo dục chưa cụ thể hóa thành từng nội dung
để giáo viên và học sinh dễ tiếp cận.
- Phần lớn học sinh chỉ được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học dẫn đến
việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng, ảnh hưởng đến hiệu quả tiết học.
2


2.2. Các giải pháp:
2.2.1 Nghiên cứu bài học, xây dựng kế hoạch dạy học:
Một số phần chính trong kế hoạch dạy học chương soạn thảo văn bản:
+ Xác định mục đích.
+ Xác định yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
+ Xác định những năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần hướng tới.
Ví dụ: Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh khi
học chương soạn thảo văn bản:

- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tự học.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực thao tác với phần mềm soạn thảo văn bản.
+ Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học có thể là:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
+ Những chuẩn bị của GV và HS về công cụ, phương tiện, thiết bị dạy học.
+ Các phần trong một bài học để học sinh tiếp cận kiến thức và vận dụng,
sáng tạo
Dựa vào các nội dung trọng tâm ta có thể chia bài dạy thành các hoạt động chính
(trọng tâm) với phân lượng thời gian phù hợp và hoàn chỉnh tiến trình của tiết học
với các hoạt động cụ thể. Tiến trình dạy học nên gồm các phần sau:
Hoạt động 1: Tạo sự thích thú, hấp dẫn học sinh bằng việc mở đầu bài dạy
Giáo viên tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề trong SGK; làm bộc lộ "cái"
học sinh đã biết, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết. Từ đó, giúp
học sinh suy nghĩ và xuất hiện những nhiệm vụ ban đầu của mình về vấn đề sắp tìm
hiểu, học tập, hứng thú học bài mới.
Lưu ý: Nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh trong hoạt động "Khởi động" cần
đảm bảo rằng học sinh không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng cũ mà
cần phải học thêm kiến thức, kĩ năng mới trong các hoạt động "Hình thành kiến
thức" và "Luyện tập" để hoàn thiện.
Ví dụ: Phần khởi động khi dạy tiết Định dạng văn bản
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh biết được yêu cầu cần định dạng văn bản.
b. Phương tiện: Máy chiếu, camera vật thể.
3



c. Phương pháp, kỹ thuật dạy học: tìm hiểu cá nhân, thảo luận cặp đôi.
d. Chuẩn bị:
Giáo viên:
- Máy chiếu, máy chiếu vật thể, phòng thực hành
- Một số văn bản có định dạng và chưa được định dạng
- Chuẩn bị 1 văn bản (Thiệp mời sinh nhật) với đầy đủ các loại định dạng có
trong bài học
Học sinh:
- Sưu tầm các văn bản sẵn có ở nhà, trên mạng…ví dụ giấy mời, sách báo…
Bước 1: Khai thác kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của HS
HĐ của GV

HĐ của HS

Mục tiêu và sản
phẩm hướng tới

+ Giáo viên chọn một số sản phẩm mà
học sinh đã sưu tầm được và yêu cầu Hs
giới thiệu các khả năng định dạng văn
bản có trong văn bản đó (có thể gọi 2
hoặc 3 Hs trình bày tùy theo thời gian)
+ Dự kiến tình huống: Có thể Hs khơng
trình bày hết tất cả các định dạng có
trong văn bản. (khơng u cầu Hs biết
hết)
+ Dự kiến thời gian: 3 - 4 phút)

+ Hs giới thiệu sản
phẩm thông qua

máy chiếu vật thể về
các sản phẩm đã sưu
tầm.

Các kiến thức về
định dạng văn
bản có sẵn của
Hs

Bước 2: Tạo mâu thuẫn nhận thức và nhu cầu tìm hiểu
HĐ của GV

HĐ của HS

+ Chiếu lên bảng 2 văn bản, 1 chưa được
định dạng, 1 đã được định dạng mà Gv
đã chuẩn bị trước có đầy đủ các loại định
dạng. (Mẫu văn bản minh họa Gv có thể
tự thiết kế)
+ Ghi bảng hoặc (đọc) các câu hỏi:
? Em thích mẫu giấy mời nào. Vì sao
? Hãy chỉ ra sự khác nhau được thể hiện
ở trên hai văn bản.

Mục tiêu và sản
phẩm hướng tới

+ Quan sát hai văn + Hs có kiến thức
bản của Gv.
về thẩm mỹ.

+ Một số định
dạng văn bản.
+ Hứng thú và có
nhu cầu tìm hiểu
+ Thích văn bản số kiến thức.
2 hơn vì nó được
trình bày đẹp

4


? Bằng cách nào mà người ta có thể tạo
được văn bản đó? Chúng ta (các em) có
thể tạo được khơng?
+ Dự kiến tình huống: Có thể Hs khơng
phát hiện được định dạng đoạn văn và
định dạng trang
+ Dự kiến thời gian 3 - 4 (phút)

+ Thảo luận và phát
hiện được những
điểm khác nhau trên
hai văn bản.

Mẫu 1:
THIỆP MỜI SINH NHẬT
Nhân dịp sinh nhật
MI ANH
Kính mời:…………………………....………….
Đến dự buổi tiệc thân mật cùng gia đình

Tiệc mừng sẽ được tổ chức vào thứ 7
Vào lúc 18h00 – Ngày 10. 10. 2016
Tại: First Place (Khách sạn Đệ Nhất)
DCD: Số 21Hoàng Việt. P4. Q. Tân Bình
Sự hiện diện của quý khách là niềm vui cho gia đình chúng tơi
Mẫu 2:

5


Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục đích của phần này là giúp học sinh xây dựng kiến thức, kĩ năng mới của
bản thân trên cơ sở đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết
mới; kết nối/sắp xếp kiến thức, kĩ năng cũ và mới dựa trên việc phát biểu, viết ra
các bước thực hiện
Phần này được chia thành nhiều hoạt động tùy theo nội dung cụ thể. Thời gian
mỗi hoạt động không nhất thiết phải bằng nhau. Mỗi hoạt động học tương ứng với
một nhiệm vụ học tập giao cho học sinh, thể hiện rõ: mục đích, nội dung, phương
thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Để tiết học hấp
dẫn, mỗi hoạt động nên sử dụng 1 phương pháp, kỹ thuật dạy học. Các phương
pháp dạy học tích cực có thể là: Dạy học giải quyết vấn đề, Dạy học tình huống,
Dạy học theo nhóm (phù hợp với từng bài).
** Các bước tiến hành:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng
của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực
hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng
thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực
hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực
hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện

pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên".
Ví dụ: Hình thành kiến thức: Định dạng kí tự
a. Mục tiêu: HS biết thao tác định dạng font chữ, cở chữ, kiểu chữ, màu chữ.
b. Phương tiện: Phịng máy tính, máy chiếu, camera vật thể (chưa sử dụng
SGK)
c. Kỹ thuật dạy học: thực hành trải nghiệm, thảo luận nhóm cặp đơi.
d. Sản phẩm của học sinh: Là các thao tác định dạng ký tự được ghi vào vở
(Hoặc phiếu học tập).
e. Các bước tiến hành
Bước 1: Giao nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ

HĐ của GV

HĐ của HS

Mục tiêu và sản
phẩm hướng tới

+ Giao nhiệm vụ: (Trình chiếu hoặc ghi bảng các + Hs luân + HS phải tự
nhiệm vụ):
phiên thực khám phá để tìm
6


? Khởi động một phần mềm STVB (hoặc word, tùy
điều kiện thực tế)
? Quan sát thanh bảng chọn và thanh cơng cụ có
trên giao diện của phần mềm để phát hiện vị trí các
biểu tượng và thảo luận hồn thành phiếu học tập
theo nhóm

? Ghi lại các bước để thực hiện việc làm đậm, làm
nghiêng, gạch chân, tăng giảm cở chữ, đổi font chữ
+ Dự kiến tình huống: Có thể HS chưa biết khái
niệm Font chữ; HS có thể gặp khó khăn đối với
phần mềm soạn thảo phiên bản mới; một số cơng
cụ bị ẩn.
+ Trong q trình HS trải nghiệm, GV theo dõi quá
trình và hỗ trợ kịp thời.
+ Dự kiến thời gian hoàn thành: 10-15 phút

hành trên
máy theo
các nhiệm
vụ trên.
+Thảo luận
với bạn;
+ Ghi lại
các bước
để
thực
hiện
các
thao tác có
trong
nhiệm vụ
được giao

ra các bước thực
hiện các thao tác
định dạng

+ Phiếu học tập
có ghi đầy đủ
các bước để
thực hiện định
dạng ký tự

HOẠT ĐỘNG NHÓM:…….. PHIẾU HỌC TẬP
Khởi động phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft word).
1. Tìm vị trí 1, 2 ,3, 4 ở trên thanh công cụ.

1

3

2

4

2. Bôi đen cụm từ Thiệp mời và nháy chọn vào các ô 1, 2, 3, 4 (mỗi ô chọn
nhiều tùy chọn khác nhau) quan sát sự thay đổi và ghi lại các bước định dạng
phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu chữ:
Định dạng phông chữ: …………………………………………..………………..……………….
Định dạng cỡ chữ:…………………………………………….…..………………..……………….
Định dạng màu chữ:……………………………… ……………….………………………………
Định dạng kiểu chữ:…………………………………………….….………………………………
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và
kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo
7



luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một
cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Bước 2: Báo cáo và đánh giá kết quả

HĐ của GV

HĐ của HS

+ Chọn 2-3 nhóm học sinh lên trình bày sản phẩm
tìm hiểu của nhóm (các bước để thực hiện các
nhiệm vụ tđịnh dang ký tự): chọn nhóm HS trình
bày theo thứ theo thứ tự thấp đến cao của việc
hoàn thành sp để hs từng bước phát hiện những sai
lầm của bạn và bổ sung thêm kiến thức của các
nhóm.
+ Yêu cầu tất cả học sinh: Các em hãy theo dõi bạn
trình bày và cho cơ biết bạn trình bày đúng hay sai,
thiếu chỗ nào?
+ Dự kiến tình huống:
Bài tốt nhất vẫn chưa hồn thiện, Gv có thể bổ
sung thêm các thao tác học sinh chưa làm được.
+ Dự kiến thời gian: 10 phút
+ Yêu cầu Hs mở SGK và đối chiếu cách định
dạng ký tự có trong sách với cách định dạng mà
HS đã trải nghiệm
+ Dự kiến tính huống: các bước được trình bày

trong sách khác với trên phần mềm. Gv giải thích
lý do là phiên bản (hoặc phần mềm soạn thảo văn
bản) đang sử dụng và mới hơn (hoặc khác) với
phần mềm soạn thảo văn bản được trình bày trong
sách. Yêu cầu Hs về nhà tìm hiểu thêm.
+ Yêu cầu Hs đánh giá mức độ hoàn thành của
từng sản phẩm.
+ Dự kiến tình huống: 1 nhóm chưa hồn thành, 2
8

Báo cáo và
nhận xét :
Quan
sát
trên
màn
hình máy
chiếu

đối chiếu
với
sản
phẩm của
nhóm mình
để
phát
hiện sai sót
và bổ sung
+ Đối chiếu
để

phát
hiện
sai
(hoặc khác)

+ Phát biểu
chính kiến
của
bản
thân
đối
với mức độ

Mục tiêu và sản
phẩm hướng tới
+ Phát hiện
được sai sót của
nhóm bạn (nếu
có)
+ Đề xuất được
một số điều
chỉnh

+ Nhằm chính
xác hóa và khắc
sâu kiến thức.
HS đánh giá
được sản phẩm
của nhóm khác
A: 5/10

B: 8/10
C: 9/10
+ Khuyến khích
HS tự giác, tích
cực học tập
những nội dung


nhóm hồn thành tốt. Gv nhận xét từng nhóm

hồn thành

tiếp theo

** Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp: Để việc thực hiện
nhiệm vụ của học sinh có kết quả tốt thì giáo viên nên tổ chức hoạt động nhóm
trọng tâm trong tiết học:
Lưu ý: Việc lựa chọn hình thức hoạt động cá nhân, cặp đơi, nhóm hay toàn lớp
phụ thuộc vào yêu cầu của đơn vị kiến thức.
- Làm việc cá nhân (những đơn vị kiến thức nhỏ, đơn giản): Trước khi tham
gia phối hợp với bạn, cá nhân ln có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự
khám phá, lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để
có những hoạt động khác cùng cả nhóm.
- Làm việc theo cặp (2 học sinh): Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công
việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thơng tin; thực hành kĩ năng giao tiếp
cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề).
- Làm việc chung cả nhóm: Nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về cách
giải quyết nhiệm vụ. Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo
nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự
sáng tạo.

- Làm việc cả lớp: Kết thúc "Hoạt động hình thành kiến thức", thông thường
cần tổ chức hoạt động chung cả lớp để học sinh được trình bày, thảo luận về kết quả
hoạt động nhóm; giáo viên chốt kiến thức cho học sinh ghi nhận và vận dụng.
Hoạt động 3: Luyện tập: Mục đích của phần này là giúp học sinh củng cố, hoàn
thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được, từ đó áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ
năng đã biết để giải quyết các tình huống trong học tập.
Với chương soạn thảo văn bản, kĩ năng thực hành thao tác với máy tính và
các phần mềm soạn thảo văn bản nên giáo viên cần giúp học sinh luyện tập, hiểu
kiến thức qua việc minh họa thao tác:
- Minh họa không giải thích: Trong một số trường hợp, giáo viên sẽ thao tác và
yêu cầu học sinh quan sát mà khơng giải thích cho học sinh. Sau đó, giáo viên sẽ
vấn đáp với học sinh rằng mình đã làm gì và tại sao cần làm như vậy? Từ đó giúp
học sinh hình thành và ghi nhớ vấn đề.
- Minh họa những thao tác sai mà học sinh cần tránh: Việc nhận ra những thao
tác sai và tránh khi thực hiện là điều rất cần thiết. Giáo viên minh họa những thao
tác sai mà học sinh hay mắc phải và nhấn mạnh cho các em cần tránh.
9


- Minh họa theo cách thử sai: Giáo viên đặt mục đích của vấn đề cần thực hiện
ngay từ đầu, yêu cầu học sinh nêu các bước thực hiện và thao tác theo phát biểu của
các em. Nếu việc minh họa khơng thành cơng - khơng đạt được mục đích ban đầu
thì giáo viên sẽ đặt vấn đề tại sao tiến trình thất bại và hướng dẫn các em cách thực
hiện đúng.
+ Học sinh là người thực hiện việc minh họa: Việc lựa chọn học sinh có thể ngẫu
nhiên, nhưng giáo viên cần lưu ý chọn một học sinh không quá xuất sắc cũng
không quá yếu. Nếu học sinh quá xuất sắc, em sẽ làm đúng các quy trình minh họa,
điều này khiến giáo viên khơng thể giải thích thêm các thao tác sai mà học sinh hay
mắc phải như mục đích chủ quan ban đầu. Nếu học sinh quá yếu, giáo viên sẽ mất
nhiều thời gian để hướng dẫn các em hoàn thành thao tác, như vậy sẽ làm mất

nhiều thời gian của tiết học, ảnh hưởng đến hiệu quả tiết học.
Hoạt động 4: Củng cố nội dung bài học:
- Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những kiến thức vừa học
bằng các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể phân
biệt được lệnh, các biểu tượng và nắm ý nghĩa của các biểu tượng hoặc củng cố nội
dung bài học bằng sơ đồ tư duy.
- Tổ chức các trò chơi để củng cố nội dung bài học: Chơi mở ơ chữ, đốn ơ chữ
thơng qua việc trả lời đúng các câu hỏi (dạng tự luận, trắc nghiệm) ...
Việc củng cố bài học bằng cách này thực sự rất hiệu quả, giúp học sinh hứng thú,
vui vẻ tiếp nhận lại những kiến thức trọng tâm trong nội dung bài học.
Ví dụ: Củng cố nội dung bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”:
- Nối các ý của cột A, B, C, D sao cho hợp lý.
A

B

Ctrl + O
Ctrl + N
Ctrl + S
Alt + F4

File \ Open
File \ Save
File \ Exit
File \ New

C

D
Tạo tập tin văn bản mới

Đóng tập tin văn bản
Mở văn bản đã có
Lưu văn bản

Điền vào bảng sau tên và ý nghĩa của các nút lệnh tương ứng:
Nút lệnh

Tên

10

Ý nghĩa


Ví dụ 2: Sử dụng sơ đồ tư duy củng cố nội dung bài Trình bày trang văn bản và in

2.2.2. Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài ở nhà:
Nhiệm vụ này rất quan trọng nhưng hầu như nhiều giáo viên chưa hiểu đúng
vai trò của hoạt động này. Đa số giáo viên mãi dạy đến hết giờ mới giao nhiệm vụ
về nhà và kết thúc lớp học bằng cách yêu cầu học sinh làm bài tập trong sách giáo
khoa.
+ Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài ở nhà bao gồm: Hướng dẫn học lí
thuyết, tham khảo tài liệu, tư liệu, đọc sách, chuẩn bị cho bài học sau về kiến thức,
dụng cụ học tập,...
+ Chuẩn bị bài trước tốt cũng sẽ giúp các em tự lĩnh hội kiến thức và đến lớp chỉ
còn là sự trao đổi, hồn thiện kiến thức đó.
Giáo viên cần giao cho học sinh nhiệm vụ rõ ràng, có 3 phần:
11



 Kiến thức bài cũ vừa học: bài tập, bài cũ
 Kiến thức bài cũ đã được học trước đó và có liên quan tới bài mới
 Kiến thức bài mới
Theo tôi, không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài
tập có tính chất học thuộc lịng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống,
nhiệm vụ học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với
cộng đồng để tìm tịi, khám phá.
* Việc chuẩn bị bài trước ở nhà giúp học sinh:
+ Tận dụng tối đa thời gian trên lớp: Học sinh sẽ tự đặt ra được các câu hỏi về
những gì mình chưa hiểu cho giáo viên và nhận được câu trả lời cho những gì các
em chưa hiểu trong lần đọc bài ở nhà.
+ Tự tin tham gia vào các hoạt động chung trên lớp: Hầu hết các tiết học đều yêu
cầu học sinh tham gia vào một số hoạt động chung như trả lời câu hỏi hay thảo luận
với cả lớp. Đọc trước bài ở nhà giúp các em nắm được chủ đề của bài học và có
nhiều thời gian hơn để nghĩ về quan điểm của bản thân và những gì rút ra được từ
bài học đó. Việc hướng dẫn về nhà cho học sinh thật sự rất quan trọng sau khi kết
thúc một tiết học, chuẩn bị tâm thế cho tiết học tiếp theo.
Ví dụ:
Hướng dẫn về nhà: (trước tiết học định dạng văn bản):
CHUẨN BỊ BÀI MỚI
NHÓM:………..
1. Sưu tầm các văn bản sẵn có ở nhà, trên mạng… ví dụ giấy mời, sách báo…
2. Tìm hiểu về ý nghĩa các từ tiếng Anh sau (Nghĩa trong Tin học)
Nối phù hợp ý nghĩa trong cột A với cột B, cột C với cột D

A

B

1.Phông chữ


a) Font color

2. Cỡ chữ

b) Font style

3. Kiểu chữ

c) Font

4. Màu chữ

d) Font size

C

D

1. Đậm

a) Italic

2. Nghiêng

b) Bold

3. Gạch chân

c) Underline

12


2.2.3. Kết hợp dạy lí thuyết và thực hành: Với chương soạn thảo văn bản, giáo
viên nên dạy ở phòng thực hành để có thể kết hợp lí thuyết và thực hành ngay trong
tiết học
Đặc trưng của bộ môn Tin học là luôn gắn liền với thực hành. Thực hành là
hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho học sinh hiểu rõ
và nắm vững kiến thức lý thuyết. Song, để có thể thực hành hiểu quả, khơng rập
khn máy móc, khơng "làm theo" thì việc nắm chắc lí thuyết để vận dụng thực sự
quan trọng. Khi thực hành cần chọn những nội dung mà học sinh thường gặp trong
thực tế có liên quan tới nội dung bài học để cho các em thực hiện, khơng nên phụ
thuộc hồn tồn vào sách giáo khoa, gây nhàm chán cho học sinh.
2.2.4. Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, lưu nội dung:
Đôi khi trong các tiết dạy học theo phương pháp mới, học sinh lúng túng
trong việc lưu các nội dung đã học. Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi
hoạt động học giáo viên cần lưu ý cho học sinh ghi chép vở trong mỗi hoạt động
học theo 4 bước sau đây:
Bước 1: Ghi chép ý kiến chuyển giao nhiệm vụ hoạt động của thầy (cơ)
vào vở. Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm thảo luận xem nhiệm vụ thầy
(cơ) giao cho đã rõ chưa? Nếu chưa rõ cần có ý kiến phản hồi kịp thời, có những
ghi chép bổ sung để điều chỉnh kịp thời việc chuyển giao nhiệm vụ.
Bước 2: Ghi chép ý kiến cá nhân của mình về nhiệm của nhóm vào vở.
Trong bước này cần cho học sinh thời gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ
học tập cũng như suy nghĩ cá nhân cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và
trình độ của học sinh.
Như vậy trước khi thảo luận nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm phải có ý
kiến của mình để thảo luận, tránh trường hợp có bạn trong nhóm chưa có ý kiến đã
thảo luận.
Bước 3: Ghi chép ý kiến giống và khác nhau của các bạn trong nhóm vào

vở trong quá trình thảo luận. Trong khi thảo luận, nhóm trưởng cho các thành viên
trình bày ý kiến cá nhân (đã ghi trong vở ghi cá nhân). Mỗi nhóm cần có một quyển
vở cho để ghi các ý kiến của nhóm về nhiệm vụ được giao. Học sinh ghi vảo vở
những ý kiến giống nhau (thống nhất) và ý kiến khác nhau (không thống nhất) của
các bạn trong nhóm vào vở.
Bước 4: Ghi chép phương án trình bày kết quả hoạt động (báo cáo) của
nhóm. Từng thành viên đưa ra ý kiến về cách trình bày kết quả hoạt động của
nhóm, thảo luận và chọn phương án báo cáo.
13


Chú ý: Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học
sinh (một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Có như vậy mới
khuyến khích các em trong nhóm trách nhiệm kiểm tra lẫn nhau và giúp đỡ bạn
trình bày ý kiến của nhóm mình.
Trong q trình hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh:
- Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề... làm mất tập trung
hoạt động của nhóm.
- Nói vu vơ và đi lại quá nhiều trong lớp học khơng rõ mục đích.
Giáo viên cần:
- Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện
kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo.
3. KẾT LUẬN:
3.1. Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến, giải pháp:
Với những ứng dụng trong thực tế, chương soạn thảo văn bản Tin học 6 thực
sự rất cần thiết cho học sinh. Để nâng cao chất lượng khi dạy học phần này và tạo
hứng thú học tập cho học sinh, từng bước nâng cao chất lượng bộ mơn địi hỏi
người giáo viên phải tìm tịi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Chúng ta có thể hình dung diễn biến của quá trình dạy học như sau:
Để khắc phục được những khó khăn và góp phần nâng cao hiệu quả khi dạy

chương soạn thảo văn bản môn Tin học 6, giáo viên cần lưu ý:
* Nghiên cứu bài học, xây dựng kế hoạch dạy học.
* Tổ chức hoạt động học tập của học sinh: Giáo viên tổ chức tình huống, giao
nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy
sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, vấn đề được
chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
* Hướng dẫn học sinh học và chuẩn bị bài ở nhà.
* Kết hợp dạy lí thuyết và thực hành.
* Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, lưu nội dung.
Ngồi ra, khi chia nhóm cho học sinh thảo luận, tổ chức các hoạt động trong
tiết học, giáo viên phải linh hoạt lựa chọn nội dung, phương án chia nhóm hợp lý
với từng lớp học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng của học sinh.
Ví dụ:- Chia nhóm theo đơi bạn cùng tiến.
- Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
14


- Chia nhóm theo đối tượng học sinh: Tỉ lệ học sinh giỏi, khá trong nhóm; tỉ
lệ giới tính của học sinh trong nhóm.
Qua thời gian áp dụng phương pháp, tơi đã xây dựng được cho mình hồ sơ dạy
học chương soạn thảo văn bản với đầy đủ kế hoạch dạy học, phiếu học tập, bài
giảng hỗ trợ…. Tôi nhận thấy mỗi giờ dạy đã thực sự thu hút các đối tượng học
sinh hơn chứ khơng cịn là giờ học của các đối tượng học sinh khá giỏi. Học sinh
hoạt động tích cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các đối
tượng học sinh hỗ trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ. Các em thực sự
u thích mơn tin học và hứng thú với mỗi tiết học.
Kết quả:

Giỏi


Khá

TB

Yếu

Kém

Lớp

Tổng
số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


61

33

8

24.2

10

30.3

14

42.4

1

3.1

0

0

62

34

7


20.6

11

32.4

15

44.1

1

2.9

0

0

Tổng

67

15

22.4

21

31.3


29

43.3

2

3.0

0

0

SL %

3.2. Kiến nghị, đề xuất:
- Nhà trường trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học để phục vụ cho
việc giảng dạy (cụ thể là phòng máy với số lượng máy đảm bảo cho học sinh, máy
chiếu, phần mềm quản lý máy tính,…)
- Tổ chức các buổi thảo luận, thao giảng, chuyên đề để giáo viên có cơ hội trao
đổi, học hỏi và cùng xây dựng những tiết dạy có hiệu quả.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá trình dạy
học. Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp để tơi có
thể hồn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học!

15



×